VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA DU LỊCH
_________
_________
LÊ THANH QUANG – K20QT
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài :
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH CÁT BÀ
MÙA VẮNG KHÁCH
NGÀNH:
QUẢN TRỊ KINH DOANH (DU LỊCH)
MÃ SỐ:
52340101
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH (DU LỊCH, KHÁCH SẠN)
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Trương Nam Thắng
Hà Nội, 5 – 2016
Giải pháp phát triển du lịch Cát Bà mùa vắng khách
LỜI CẢM ƠN
Kết thúc 4 năm học tập và rèn luyện, em đã hoàn thành khóa luận “Giải
pháp phát triển du lịch Cát Bà mùa vắng khách ”. Trên thực tế không có sự
thành công nào mà không có sự giúp đỡ, dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián
tiếp, để có được sự thành công như vậy đầu tiền là nhờsự hướng dẫn tận tình
của Thầy Trương Nam Thắng - Cán bộ quản lý phát triển Ngành - Dự án EU đã
giúp đỡ em hoàn thành khóa luận. Được gặp thầy cũng như được thầy giúp đỡ
là niềm tự hào đối với em. Em muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy.
Bên cạnh đó, em cũng xin bày tỏ sự biết ơn tới tất cả các thầy cô giáo bộ
môn Khoa Du Lịch cùng các thầy cô giáo vụ trong Khoa đã tạo điều kiện tối đa
cho em có cơ hội hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Sở Văn hóa-Thể thao-Du lịch Hải
Phòng, Uỷ ban Nhân Dân huyện Cát Hải đã tạo điều kiện hết sức, cung cấp cho
em những thông tin hữu ích trong việc phân tích khóa luận.
Tuy được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô cũng như nỗ lực của bản
thân, khóa luận cảu tôi vẫn khó tranh khỏi nhiều khiếm khuyết và hạn chế, em
mong nhận được nhiều phản hồi tích cực từ phía thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2016
Sinh viên tốt nghiệp
Lê Thanh Quang
i
Thầy Trương Nam Thắng
Lê Thanh Quang A2K20
Giải pháp phát triển du lịch Cát Bà mùa vắng khách
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA DU LỊCH
-----***-----
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – tự do – hạnh phúc
-----***-----
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên : Lê Thanh Quang
Lớp - Khoá : A2- K20
1. Tên đề tài:
Điện thoại: 0978.390.186
Ngành học: Quản trị kinh doanh (du lịch)
Giải pháp phát triển du lịch Cát Bà mùa vắng khách
2. Các số liệu ban đầu:
Theo các số liệu nghiên cứu, điều tra, tính toán và số liệu liên quan khác thu thập từ
thực tế tại địa bàn, thư viện và các giáo trình.
3. Nội dung các phần
Chương I: Cơ sở lí luận của đề tài
1.1 Khái quát về du lịch
1.2. Kinh doanh du lịch
1.3. Đặc điểm của tính thòi vụ trong kinh doanh du lịch
1.4. Các biện pháp khắc phục tính bất lợi của thời vụ du lịch
Chương II: Thực trạng hoạt động và tính mùa vụ của du lịch Cát Bà
2.1.
2.2.
2.3.
Giới thiệu về Cát Bà
Thực trạng hoạt động du lịch tại Cát Bà
Tính mùa vụ trong kinh doanh du lịch tại Cát Bà
Chương III: Một số giải pháp thu hút khách du lịch đến với Cát Bà vào mùa
vắng khách.
3.1.Mục tiêu và cơ sở đề xuất các nhóm giải pháp
3.2 Các nhóm giải pháp
4. Giáo viên hướng dẫn:Thầy Trương Nam Thắng – Cán bộ quản lý phát triển Ngành Dự án EU.
5. Ngày giao nhiệm vụ Khoá luận tốt nghiệp:14/12/2015
6. Ngày nộp Khoá luận cho VP Khoa (hạn cuối): 09/05/2016
Trưởng khoa
Hà Nội, ngày 9 tháng 5 năm 2016
Giáo viên hướng dẫn
i
Thầy Trương Nam Thắng
Lê Thanh Quang A2K20
Giải pháp phát triển du lịch Cát Bà mùa vắng khách
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................i
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ...........................................i
MỤC LỤC ..................................................................................................................ii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN ................................................................................. 4
1.1. Khái quát về du lịch .......................................................................................... 4
1.1.1. Du lịch ........................................................................................................ 4
1.1.2. Khách du lịch .............................................................................................. 6
1.1.3 Các loại hình du lịch .................................................................................. 8
1.2. Kinh doanh du lịch ....................................................................................... 14
1.2.1. Sản phẩm du lịch và dịch vụ du lịch ....................................................... 14
1.2.2. Đặc điểm của dịch vụ du lịch .................................................................... 16
1.3. Đặc điểm của tính thòi vụ trong kinh doanh du lịch ......................................... 19
1.3.1 Đặc điểm của tính thời vụ trong du lịch. .................................................... 19
1.3.1.1. Định nghĩa thời vụ du lịch ................................................................. 19
1.3.1.2. Định nghĩa về quy luật thời vụ trong du lịch ....................................... 19
1.3.1.3. Tính thời vụ trong du lịch mang tính phổ biến: ................................... 19
1.3.1.4. Số lượng thời vụ du lịch ..................................................................... 19
1.3.1.5. Độ dài của thời gian và cường độ của thời vụ du lịch ......................... 20
1.3.1.6. Cường độ của thời vụ du lịch.............................................................. 20
1.3.1.7. Độ dài của thời gian và cường độ của thời vụ du lịch ......................... 21
1.3.1.8. Cường độ và độ dài của thời vụ du lịch phụ thuộc vào cơ cấu của khách
đến vùng du lịch.............................................................................................. 21
1.3.1.9. Cường độ và độ dài của thời vụ du lịch phụ thuộc vào số lượng các cơ
sở lưu trú chính : ............................................................................................. 21
1.4. Các biện pháp khắc phục tính bất lợi của thời vụ du lịch ................................. 23
1.4.1. Xác định khả năng kéo dài thời vụ du lịch : .............................................. 23
1.4.2. Hình thành thời vụ du lịch thứ hai trong năm : .......................................... 23
1.4.3. Nghiên cứu thị trường : ............................................................................. 23
ii
Thầy Trương Nam Thắng
Lê Thanh Quang A2K20
Giải pháp phát triển du lịch Cát Bà mùa vắng khách
1.4.4. Nâng cao sự sẵn sàng đón tiếp du khách quanh năm cho cả nước, vùng và
khu du lịch :........................................................................................................ 24
1.4.5. Sử dụng tích cực các động lực kinh tế : ..................................................... 24
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 25
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ TÍNH MÙA VỤ CỦA DU
LỊCH CÁT BÀ ......................................................................................................... 26
2.1. Giới thiệu về Cát Bà ........................................................................................ 26
2.1.1. Vị trí địa lý: .............................................................................................. 26
2.1.2. Đặc điểm địa hình: .................................................................................... 27
2.1.3. Đặc điểm khí hậu- thủy văn ...................................................................... 29
2.1.4. Đặc điểm thổ nhưỡng ................................................................................ 30
2.1.5. Tài nguyên du lịch tự nhiên....................................................................... 30
2.1.6. Tài nguyên du lịch nhân văn ..................................................................... 31
2.1.7. Lịch sử hình thành Đảo Cát Bà ................................................................. 33
2.2. Thực trạng hoạt động du lịch tại Cát Bà .......................................................... 37
2.2.1. Anh hưởng của cơ sở hạ tầng đối với du lịch ............................................ 37
2.2.2. Hiện trạng phát triển du lịch ở đảo Cát Bà ................................................ 39
2.2.3. Nguồn nhân lực phục vụ du lịch ở Cát Bà ................................................. 43
2.3. Tính mùa vụ trong kinh doanh du lịch tại Cát Bà............................................. 45
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về khách du lịch. ................................................................ 45
2.3.2. Thu nhập từ hoạt động du lịch Cát Bà. ...................................................... 47
2.3.3. Cơ sở vật chất kĩ thuật.............................................................................. 47
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 50
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH DU LỊCH ĐẾN CÁT
BÀ VÀO MÙA VẮNG KHÁCH ............................................................................. 51
3.1.Mục tiêu và cơ sở đề xuất các nhóm giải pháp .................................................. 51
3.1.1.Mục tiêu .................................................................................................... 51
3.1.2. Cơ sở đề xuất ............................................................................................ 51
3.2 Các nhóm giải pháp .......................................................................................... 52
3.2.1.Nhóm giải pháp về hoạt động, sản phẩm và dịch vụ du lịch thu hút khách du
lịch đến Cát Bà trong mùa thấp điểm .................................................................. 52
iii
Thầy Trương Nam Thắng
Lê Thanh Quang A2K20
Giải pháp phát triển du lịch Cát Bà mùa vắng khách
3.2.1.1.Du lịch làng chài ................................................................................. 52
3.2.1.2.Tổ chức các sự kiện để thu hút khách du lịch....................................... 54
3.2.1.3. Lễ hội làng cá Cát Bà ......................................................................... 56
3.2.2. Nhóm giải pháp về hoạt động quảng bá du lịch ......................................... 58
3.2.2.1. Qua các trang mạng xã hội ................................................................. 58
3.2.2.2. Qua các website, công ty du lịch......................................................... 59
3.2.2.3. Xây dựng các clip quảng cáo quảng bá hình ảnh ở Cát Bà .................. 61
3.2.3. Nhóm giải pháp về các chính sách, cơ chế và điều kiện tạo thuận lợi cho
việc thu hút khách trong mùa thấp điểm ............................................................. 62
3.2.3.1.Giá cả hợp lý kết hợp với đảm bảo chất lượng trong suốt mùa thấp điểm
....................................................................................................................... 62
3.2.3.2. Chính sách quản lý chung ................................................................... 64
3.2.3.3. Chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
....................................................................................................................... 65
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 67
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 68
iv
Thầy Trương Nam Thắng
Lê Thanh Quang A2K20
Giải pháp phát triển du lịch Cát Bà mùa vắng khách
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, ngành du lịch Việt Nam đang có nhiều chuyển biến
tích cực, đóng góp một phần lớn trong GDP của đất nước. Theo số liệu thống kê
của Tổng Cục Du Lịch năm 2015, tổng lượng khách du lịch quốc tế đến Việt
Nam ước tính đạt 7.943.651 lượt, tăng 0,9% so với cùng kì năm 2014 và tổng
lượng khách du lịch nội địa đạt 57 triệu lượt khách, tăng 48% so với cùng kì
năm 2000. Với những con số ấn tượng như vậy, ngành du lịch Việt Nam đã
đóng góp 337,83 nghìn tỷ đồng cho ngân sách quốc gia. Như vậy, du lịch đã và
đang được coi là ngành kinh tế mũi nhọn của chúng ta, đóng vai trò quan trọng
trong phát triển kinh tế đất nước và mở rộng vị thế đối với các nước trong khu
vực và trên thế giới.
Cùng với đó, hình ảnh du lịch quốc gia ngày càng được nâng cao. Hệ thống di
sản văn hóa và thiên nhiên thế giới của Việt Nam được UNESCO công nhận
ngày càng phong phú. Nhiều điểm du lịch được các tổ chức uy tín bình chọn là
địa chỉ yêu thích của đông đảo du khách quốc tế. Trong đó, điển hình như Vịnh
Hạ Long được trang web BuzzFeed của Mỹ bình chọn là 1 trong 25 địa danh có
vẻ đẹp khó tin nhất trên thế giới; Hà Nội được TripAdvisor bình chọn là 1 trong
10 thành phố thu hút khách du lịch hàng đầu trên thế giới năm 2014; Việt Nam
được Tạp chí du lịch Travel & Leisure của Mỹ bình chọn đứng thứ 6 trong số 20
điểm đến tốt nhất dựa trên độ an toàn và thân thiện của người dân dành cho
khách du lịch lẻ; Hang Sơn Đoòng được Tạp chí du lịch Business Insider của
Mỹ bình chọn là 1 trong 12 hang động ấn tượng nhất thế giới và Tạp chí
National Geographic phiên bản tiếng Nga bình chọn là tour du lịch mạo hiểm
đẳng cấp nhất thế giới của năm 2014; Tuyến du lịch trên sông Mê Kông (đoạn
Việt Nam-Campuchia) được báo Telegraph (Anh) xếp thứ 4/5 tuyến du lịch trên
sông hàng đầu châu Á... Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp lữ hành, khách sạn của
Việt Nam cũng đã được các tổ chức, website tiêu dùng vinh danh do chất lượng
1
Thầy Trương Nam Thắng
Lê Thanh Quang A2K20
Giải pháp phát triển du lịch Cát Bà mùa vắng khách
dịch vụ xuất sắc của mình. Điều này cho thấy chất lượng du lịch Việt Nam đang
phát triển nhanh chóng.
Nâng cao chất lượng du lịch để thu hút khách, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao
của khách là một định hướng quan trọng trong chiến lược phát triển du lịch nước
ta. Cát Bà là một trong những điểm tham quan, hấp dẫn khách du lịch trong
và ngoài nước! Đến với Cát Bà, du khách sẽ bị hút hồn với vẻ đẹp của biển,
khám phá những dãy núi đá vôi với nhiều hang động kỳ thú, xen kẽ là những bãi
cát trắng phau, mịn màng. Các ngọn núi đá vôi có độ cao trung bình là 150m,
cao nhất là đỉnh Cao Vọng cao 322 m so với mặt nước biển.
Đối với hoạt động du lịch biển Cát Bà, đa số khách đi du lịch với mục đích nghỉ
dưỡng kết hợp tắm biển là những loại hình du lịch chủ yếu của hoạt động du lịch
biển. Sự kết hợp giữa điều kiện thuận lợi của khí hậu với các điều kiện khác là
tiềm năng du lịch to lớn đối với sự phát triển du lịch biển. Nhưng sự thay đổi khí
hậu theo mùa là nguyên nhân chủ yếu tạo nên tính thời vụ trong hoạt động du
lịch biển ở đây, có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của ngành du lịch biển
Cát Bà nói riêng và du lịch biển Việt nam nói chung.
Như vậy, đề tài “Giải pháp phát triển du lịch Cát Bà mùa vắng khách”
là một đề tài có tính cấp thiết và vô cùng thực tế.
2. Mục tiêu giới hạn và nhiệm vụ của đề tài.
2.1. Mục tiêu
Trên cơ sở nghiên cứu xu hướng phát triển du lịch của thé giới và thực trạng cơ
sở vật chất, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ tại quần đảo Cát Bà. Mục tiêu của đề
tài là đề xuất và đưa ra giải pháp để phát triển du lịch Cát bà vào mùa vắng
khách, thu hút khách đến thăm quan du lịch ở đây từ tháng 9 đến tháng 5 năm
sau.
2
Thầy Trương Nam Thắng
Lê Thanh Quang A2K20
Giải pháp phát triển du lịch Cát Bà mùa vắng khách
2.2. Giới hạn của đề tài
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở khảo sát, nghiên cứu tình hình thực tế ở
quần đảo Cát Bà, huyện Cát Hải, thành phố Hải phòng.
2.3. Nhiệm vụ của đề tài
Tìm hiểu về thực trạng và những thiếu sót về dịch vụ phát triển du lịch tại Cát
Bà. Từ đó, đề ra giải pháp phát triển, cung cấp thêm dịch vụ, thu hút khách du
lịch mùa vắng khách.
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
3.1. Đối tượng
Đề tàinghiên cứu phát triển của Cát Bà, những điểm yếu và thế mạnh về phát
triển du lịch ở đây.
3.2.Phương pháp nghiên cứu
- Khảo sát
- Thu thập thông tin
- Điều tra
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài các phần Mục đích, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung
chính của đề tài tập trung vào ba phần sau:
Chương I: Cơ sở lí luận của đề tài
Chương II: Thực trạng hoạt động và tính mùa vụ của du lịch Cát Bà
Chương III: Một số giải pháp thu hút khách du lịch đến với Cát Bà vào
mùa vắng khách
3
Thầy Trương Nam Thắng
Lê Thanh Quang A2K20
Giải pháp phát triển du lịch Cát Bà mùa vắng khách
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Khái quát về du lịch
1.1.1. Du lịch
Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến
không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển. Du lịch cùng
với các ngành kinh tế khác đã và đang mang lại nguồn lợi khổng lồ cho các quốc
gia và vùng lãnh thổ.Du lịch là ngành không khói, ít gây ô nhiễm môi trường,
giúp khách du lịch vừa được nghỉ ngơi, giảm stress vừa biết thêm nhiều điều hay
mới lạ mà khách chưa biết. Du lịch giúp tạo việc làm và tăng thu nhập cho
người lao động (hướng dẫn viên, các dịch vụ liên quan...). Không những thế, du
lịch còn góp phần quảng bá nền văn hóa đặc sắc riêng của đất nước đó đếm với
bạn bè quốc tế. Ở Việt Nam, các nhà hoạch định chính sách cũng đang tập trung
vào kêu gọi vốn đầu tư cho ngành du lịch để khai thác tối đa lợi ích mà du lịch
mang lại. Tuy nhiên, cho đến nay, trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng
vẫn chưa có những nhận thức nhất quán về du lịch, đặc biệt là định nghĩa về du
lịch.
Do hoàn cảnh khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi
người có một cách hiểu về du lịch khác nhau. Do vậy có bao nhiêu tác giả
nghiên cứu về du lịch thì có bấy nhiêu định nghĩa.
Dưới con mắt của Guer Freuler thì “du lịch với ý nghĩa hiện đại của từ
này là một hiện tượng của thời đại chúng ta, dựa trên sự tăng trưởng về nhu cầu
khôi phục sức khoẻ và sự thay đổi của môi trường xung quanh, dựa vào sự phát
sinh, phát triển tình cảm đối với vẻ đẹp thiên nhiên”.
Kaspar cho rằng “du lịch không chỉ là hiện tượng di chuyển của cư dân
mà phải là tất cả những gì có liên quan đến sự di chuyển đó”. Chúng ta cũng
thấy ý tưởng này trong quan điểm của Hienziker và Kraff “du lịch là tổng hợp
4
Thầy Trương Nam Thắng
Lê Thanh Quang A2K20
Giải pháp phát triển du lịch Cát Bà mùa vắng khách
các mối quan hệ và hiện tượng bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú tạm
thời của các cá nhân tại những nơi không phải là nơi ở và nơi làm việc thường
xuyên của họ”. (Về sau định nghĩa này được hiệp hội các chuyên gia khoa học
về du lịch thừa nhận)
Theo các nhà kinh tế, du lịch không chỉ là một hiện tượng xã hội đơn
thuần mà nó phải gắn chặt với hoạt động kinh tế. Nhà kinh tế học Picara- Edmod
đưa ra định nghĩa: “du lịch là việc tổng hoà việc tổ chức và chức năng của nó
không chỉ về phương diện khách vãng lai mà chính về phương diện giá trị do
khách chỉ ra và của những khách vãng lai mang đến với một túi tiền đầy, tiêu
dùng trực tiếp hoặc gián tiếp cho các chi phí của họ nhằm thoả mãn nhu cầu
hiểu biết và giải trí.”
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourist Organization), một tổ
chức thuộc Liên Hiệp Quốc, du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những
người du hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải
nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích
hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng không
quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du hành
mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng
động trong môi trường sống khác với nơi định cư.
Khác với quan điểm trên, các học giả biên soạn bách khoa toàn thư Việt
Nam đã tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần riêng biệt. Theo các
chuyên gia này, nghĩa thứ nhất của từ này là “một dạng nghỉ dưỡng sức tham
quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí,
xem danh lam thắng cảnh…”. Theo định nghĩa thứ hai, du lịch được coi là “một
ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt nâng cao hiểu biết về
thiên nhiên, truyền thông lịch sử và văn hoá dân tộc, từ đó góp phần làm tăng
thêm tình yêu đất nước, đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc
5
Thầy Trương Nam Thắng
Lê Thanh Quang A2K20
Giải pháp phát triển du lịch Cát Bà mùa vắng khách
mình, về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn;
có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tại chỗ”.
Để tránh sự hiểu lầm và không đầy đủ về du lịch, chúng ta tách du lịch
thành hai phần để định nghĩa nó. Du lịch có thể được hiểu là:
•
Sự di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân
hay tập thể ngoài nơi cư trú nhằm mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao tại chỗ
nhận thức về thế giới xung quanh, có hoặc không kèm theo việc tiêu thụ một số
giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hoá và dịch vụ của các cơ sở chuyên cung ứng.
•
Một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu nảy sinh trong quá
trình di chuyển và lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân
hay tập thể ngoài nơi cư trú với mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao nhận thức
tại chỗ về thế giới xung quanh.
1.1.2. Khách du lịch
Vấn đề thứ hai chúng ta cần tìm hiểu là định nghĩa về khách du lịch. Trên
phương diện này, cũng có rất nhiều ý kiến khác nhau được đưa ra.
Theo nhà kinh tế học người Anh: Khách du lịch là “tất cả những người
thỏa mãn 2 điều kiện: rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình trong khoảng
thời gian dưới 1 năm và chi tiêu tiền bạc mà nơi họ đến thăm mà không kiếm
tiền ở đó”
Nhà xã hội học Cohen lại quan niệm: “Khách du lịch là một người đi tự
nguyện, mang tính nhất thời, với mong muốn được giải trí từ những điều mới lạ
và thay đổi thu nhận từ một chuyến đi tương đối xa và không thường xuyên”.
Năm 1937 Ủy ban thống kê của liên hiệp quốc đưa ra khái niệm về khách
quốc tế như sau: “Du khách quốc tế là những người thăm viếng một quốc gia
ngoài quốc gia cư trú thường xuyên của mình trong thời gian ít nhất là 24h” Từ
khái niệm đó ta thấy: Những người được coi là khách quốc tế bao gồm:
6
Thầy Trương Nam Thắng
Lê Thanh Quang A2K20
Giải pháp phát triển du lịch Cát Bà mùa vắng khách
Những người đi vì lý do giải trí, lý do sức khỏe, gia đình..
Những người tham gia các hội nghị, hội thảo của các tổ chức quốc
tế, các đại hội thể thao olimpic….
Khách tham quan là những chỉ đi thăm viếng trong chốc lát, trong
ngày, thời gian chuyến đi không đủ 24h
Khách du lịch quốc tế
Khách du lịch nội địa
Theo Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO), khách du lịch bao gồm:
o Khách du lịch quốc tế (International tourist):
Khách du lịch quốc tế đến (Inbound tourist): là những người từ
nước ngoài đến du lịch một quốc gia.
Khách du lịch quốc tế ra nước ngoài (Outbound tourist): là những
người đang sống trong một quốc gia đi du lịch nước ngoài.
o Khách du lịch trong nước (Internal tourist): Gồm những người là công
dân của một quốc gia và những người nước ngoài đang sống trên lãnh thổ
quốc gia đó đi du lịch trong nước.
o Khách du lịch nội địa (Domestic tourist):Bao gồm khách du lịch trong
nước và khách du lịch quốc tế đến. Đây là thị trường cho các cơ sở lưu trú
và các nguồn thu hút khách trong một quốc gia.
o Khách du lịch quốc gia (National tourist): Gồm khách du lịch trong
nước và khách du lịch quốc tế ra nước ngoài
Ở Việt Nam, khái niệm về du khách Việc xác định ai là du khách cũng có nhiều
quan điểm khác nhau. Ở đây cần phân biệt giữa khách du lịch, khách thăm quan
và lữ khách dựa vào tiêu thức: Mục đích, thời gian, không gian chuyến đi. Địa lý
du lịch Việt Nam định nghĩa: “ Du khách từ bên ngoài đến địa điểm du lịch chủ
yếu nhằm mục đích nâng cao nhận thức với môi trường xung quanh, tham gia
7
Thầy Trương Nam Thắng
Lê Thanh Quang A2K20
Giải pháp phát triển du lịch Cát Bà mùa vắng khách
vào các hoạt động thư giãn, giải trí, thể thao, văn hoá kèm theo việc tiêu thụ
những giá trị tự nhiên, kinh tế, dịch vụ và qua đêm tại cơ sở lưu trú của
ngành du lịch”.
Luật Du lịch năm 2005 của nước ta đã đề ra khái niệm: “Khách du lịch
là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc
hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”.
Từ những khái niệm trên, những người sau được coi là khách du
lịch:
- Những người đi du lịch rời khỏi nơi cư trú thường xuyên đến nới khác
trong khoảng thời gian nhất định.
- Những người đi thăm viếng ngoại giao, hội họp, hội thảo, trao đổi khoa
học, công vụ, thể thao, v.v...
- Những người đi du lịch kết hợp kinh doanh
- Việt kiều ở nước ngoài về thăm quê hương và người thân
Những người sau đây không được công nhận là khác du lịch:
- Những người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên đến nơi khác nhằm tìm
kiếm việc làm hoặc định cư
- Những người ở biên giới hai nước thường xuyên đi lại qua biên giới
- Những người đi học
- Những người di cư, tị nạn
- Những người làm việc tại các Đại sứ quán, Lãnh sự quán
- Những người thuộc Lực lượng bảo an của Liên Hợp quốc
1.1.3 Các loại hình du lịch
Phân loại theo môi trường – tài nguyên.
- Du lịch thiên nhiên.
- Du lịch văn hoá.
Phân loại theo mục đích chuyến đi.
8
Thầy Trương Nam Thắng
Lê Thanh Quang A2K20
Giải pháp phát triển du lịch Cát Bà mùa vắng khách
- Du lịch tham quan.
-
Du lịch giải trí.
-
Du lịch nghỉ dưỡng.
-
Du lịch khám phá.
-
Du lịch thể thao.
-
Du lịch lễ hội.
-
Du lịch tôn giáo.
-
Du lịch nghiên cứu (học tập).
-
Du lịch hội nghị.
-
Du lịch chữa bệnh.
-
Du lịch thăm thân nhân.
-
Du lịch công vụ.
Phân loại theo lãnh thổ hoạt động.
- Du lịch quốc tế.
- Du lịch nội địa.
-
Du lịch quốc gia.
Phân loại theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch.
-
Du lịch miền biển.
-
Du lịch núi.
-
Du lịch đô thị.
-
Du lịch thôn quê.
Phân loại theo phương tiện giao thông.
- Du lịch bằng xe đạp.
-
Du lịch bằng ô tô.
-
Du lịch bằng tàu hoả.
-
Du lịch bằng tàu thuỷ.
-
Du lịch bằng máy bay.
Phân loại theo loại hình lưu trú.
-
Du lịch ở khách sạn.
9
Thầy Trương Nam Thắng
Lê Thanh Quang A2K20
Giải pháp phát triển du lịch Cát Bà mùa vắng khách
-
Du lịch ở nhà trọ.
-
Du lịch ở lều trại.
- Du lịch ở làng du lịch.
Phân loại theo lứa tuổi du lịch.
- Du lịch thiếu niên.
-
Du lịch thanh niên.
-
Du lịch trung niên.
-
Du lịch người cao tuổi.
Phân loại theo độ dài chuyến đi
-
Du lịch ngắn ngày.
-
Du lịch dài ngày.
Phân loại theo hình thức tổ chức.
-
Du lịch tập thể.
-
Du lịch cá nhân.
-
Du lịch gia đình.
Phân loại theo phương thức hợp đồng.
-
Du lịch trọn gói.
-
Du lịch từng phần.
Ở Việt Nam, có nhiều loại hình du lịch khác nhau, tùy theo mục đích, đặc
điểm và mục đích phân loại của các tác giả nghiên cứu khác nhau. Theo đặc
điểm của từng loại hình, có thể phân thành một số nhóm loại hình du lịch
chính:
Du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái, hay còn có nhiều tên gọi thường gặp khác nhau như: Du
lịch thiên nhiên; Du lịch dựa vào thiên nhiên/ Du lịch xanh; Du lịch môi trường,
nhưng đều được hiểu là loại hình “du lịch có trách nhiệm với các khu thiên
nhiên là nơi bảo tồn môi trường và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phương”
(Hiệp hội Du lịch Sinh Thái -The Internatonal Ecotourism society); hay là loại
10
Thầy Trương Nam Thắng
Lê Thanh Quang A2K20
Giải pháp phát triển du lịch Cát Bà mùa vắng khách
hình du lịch “dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương với sự
tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững” (Luật du lịch năm 2005).
Lê Huy Bá thì định nghĩa về du lịch sinh thái “DLST là một loại hình du
lịch lấy các hệ sinh thái đặc thù, tự nhiên làm đối tượng để phục vụ cho những
khách du lịch yêu thiên nhiên, du ngoạn, thưởng thức những cảnh quan hay
nghiên cứu về các hệ sinh thái. Đó cũng là hình thức kết hợp chặt chẽ, hài hòa
giữa phát triển kinh tế du lịch với giới thiệu về những cảnh đẹp của quốc gia
cũng như giáo dục tuyên truyền và bảo vệ, phát triền môi trường và tài nguyên
thiên nhiên một cách bền vững” (2000)
Một số loại hình du lịch khác cũng thường được xếp và sử dụng với
nghĩa tương đương trong loại hình du lịch sinh thái có thể kể đến như: Du lịch
đăc thù; Du lịch mạo hiểm (khám phá, thám hiểm; Du lịch bản xứ; Du lịch có
trách nhiệm; Du lịch nhạy cảm; Du lịch nhà tranh và Du lịch bền vững.
Du lịch văn hóa
Theo UNESCO, du lịch văn hóa thông thường được phân thành hai
loại: Du lịch văn hóa vật thể (Tangible) và Du lịch văn hóa phi vật
thể (Intangible). Trong khi Du lịch văn hóa vật chất hay còn gọi là văn hóa hữu
thể, bao gồm các công trình kiến trúc như đình chùa, miếu mạo, lăng mộ, nhà
sàn... thì di sản văn hóa phi vật thể bao gồm các biểu hiện tượng trưng và
“không sờ thấy được” được lưu truyền và biến đổi theo thời gian, với một số quá
trình tái tạo, trùng tu rộng rãi... như âm nhạc, múa, truyền thống, văn chương
truyền miệng, ngôn ngữ, huyền thoại, tư thái, nghi lễ, phong tục, tập quán, y
dược cổ truyền, các món ăn, các công nghệ thủ công truyền thống
Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu về văn hóa hiện nay đều đồng nhất một
quan điểm trong cách phân loại về di sản văn hóa đó là: Sự phân chia văn hóa
thành cái ‘hữu thể’ và cái ‘vô thể’ trong văn hóa hiện nay chỉ mang tính chất
tương đối, bởi giá trị và nội hàm của văn hóa nhiều khi không đơn giản mà nó
lồng vào nhau như thân xác và tâm trí con người.
Phân loại cụ thể các loại hình du lịch
11
Thầy Trương Nam Thắng
Lê Thanh Quang A2K20
Giải pháp phát triển du lịch Cát Bà mùa vắng khách
Hiện nay, do sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin và sự hội
nhập toàn cầu trên một phương diện rộng, các tổ chức và cá nhân làm việc,
nghiên cứu trong lĩnh vực du lịch tùy theo mục đích quảng cáo, chào bán hay
nghiên cứu có thể tự phân chia các loại hình du lịch theo nhiều tên gọi khác
nhau: Một số loại hình du lịch mới, lạ, tuy nhiên số lượng khách tham gia vẫn
chỉ rất giới hạn như: du lịch vũ trụ; du lịch bằng chuyên cơ (máy bay riêng) hay
du lịchtheo mùa; du lịch quá cảnh; du lịch “phượt”của một bộ phận những người
trẻ ưa trải nghiệm và tự mình khám phá ở những vùng đất mới; du lịch trăng
mật với những cặp vợ chồng mới cưới; du lịch công vụ (có khả năng chi trả cao
nhưng thiếu thời gian nghỉ ngơi hoàn toàn). Một bộ phận du khách đi du lịch ảo
với loại hình “Du lịch online” với sự trợ giúp của laptop; ipad hay iphone để
xem các hình ảnh về nơi mong muốn trải nghiệm.
Tuy nhiên, căn cứ vào những đặc thù cụ thể, phạm vi lãnh thổ của tài
nguyên du lịch, phương thức tổ chức và chào bán chương trình du lịch của
doanh nghiệp lữ hành ở các thị trường khác nhau; phương thức sử dụng phương
tiện di chuyển; cách thức lưu trú; độ tuổi của khách du lịch; thậm chí khả năng
chi trả của khách... là những cách tác giả phân loại số đông để đề cập, liệt kê
cũng như có được cái nhìn đầy đủ hơn về các loại hình du lịch Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa xã hội.
- Căn cứ thời gian đi du lịch: Tùy theo mong muốn hoặc nhu cầu, khả
năng có thể đáp ứng cho chương trình du lịch về thời gian của khách du lịch mà
họ có thể lựa chọn cho mình chương trình Du lịch dài ngày (từ 2 tuần đến 5
tuần) và Du lịch ngắn ngày (city tour, tour trong ngày).
- Căn cứ hình thức tổ chức du lịch: Khách du lịch cũng có thể lựa chọn
loại hình du lịch theo đoàn hay du lịch cá nhân Du lịch cá nhân khi tự mình đạp
xe đạp cùng hướng dẫn viên thăm những làng quê ven sông, tham gia câu cá,
cắm trại ở những vùng đất mang nhiều kì bí.
- Căn cứ vào thành phần của du khách: Thành phần của khách rất đa
dạng và phức tạp, có nhiều cách phân loại khác nhau như: Theo độ tuổi (trẻ nhỏ,
12
Thầy Trương Nam Thắng
Lê Thanh Quang A2K20
Giải pháp phát triển du lịch Cát Bà mùa vắng khách
nhi đồng, thanh niên, trung niên, cao niên, người già); Theo giới tính như: nam
và nữ; Theo công việc, nghề nghiệp trong xã hội hay sự phân biệt theo khả năng
chi trả cho chương trình du lịch, địa vị của khách trong xã hội (khách thượng
lưu; Du khách trung lưu; Du khách bình dân)
- Căn cứ vào phương thức ký kết hợp đồng đi du lịch: Trên thực tế khai
thác thị trường du lịch và lữ hành thời kì hội nhập của các doanh nghiệp, các
doanh nghiệp thường chia chương trình thành hai loại: Du lịch trọn gói và loại
hình du lịch khách mua từng dịch vụ cụ thể của chương trình du lịch nhằm tối đa
hóa nguồn khách du lịch khai thác cho doanh nghiệp và việc dễ dàng hơn cho
nhu cầu cụ thể của khách du lịch khi họ chỉ muốn mua một hay vài phần dịch vụ
của doanh nghiệp đã có sẵn để tích kiệm chi phí khi liên kết sử dụng với các
dịch vụ tự tìm kiếm thay vì mua trọn gói chương trình du lịch mà doanh nghiệp
đã chào bán.
- Căn cứ vào phương tiện di chuyển: Phương tiện vận chuyển trong
chương trình du lịch đóng một vai trò quan trọng để thực hiện thành công
chương trình du lịch. Tùy theo tính chất loại hình tài nguyên du lịch và độ xa,
khoảng cách từ nơi đón khách đến nơi tham quan của khách du lịch mà nhà điều
hành hay khách du lịch có thể quyết định lựa chọn cho mình loại phương tiện di
chuyển phù hợp. Có thể kể đến một số phương tiện làm nên sự thú vị cho chính
loại hình du lịch sau đây: Du lịch trekking; Du lịch bằng xe đạp; Du lịch bằng
tàu hỏa; Du lịch bằng tàu biển; Du lịch bằng ô tô; Du lịch kết hợp với ngành
hàng không.
- Căn cứ theo phương tiện lưu trú: Khách du lịch có thể lựa chọn cho
mình phương tiện lưu trú phù hợp, nên du lịch được phân loại thành: Du lịch ở
khách sạn; Du lịch ở Motel; Du lịch nhà trọ; Du lịch camping và Du lịch resort
- Căn cứ vào đặc điểm địa lý của điểm du lịch: Khách du lịch có thể nghỉ
biển hoặc leo núi, đi du lịch trong các khu đô thị và thành phố, tới các vùng quê
để thỏa mãn nhu cầu du lịch của mình. Các điểm đến du lịch này cũng vô hình là
13
Thầy Trương Nam Thắng
Lê Thanh Quang A2K20
Giải pháp phát triển du lịch Cát Bà mùa vắng khách
một phân chia khá hợp lý trong việc khai thác các loại hình du lịch trong bối
cảnh hiện nay.
- Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ: Căn cứ phạm vi lãnh thổ trong bối cảnh
toàn cầu hóa và địa phương hóa du lịch hiện nay có thể chia thành hai loại hình
du lịch là: Du lịch quốc tế và chương trình du lịch nội địa. Du lịch nội địa dành
cho khách du lịch nội địa đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam hoặc vùng,
miền du lịch cụ thể. Du lịch quốc tế gồm hai loại: 1) Du lịch quốc tế vào
(inbound) là loại hình du lịch dành cho khách quốc tế vào du lịch một quốc gia
khác. Du lịch quốc tế ra (outbound) là loại hình du lịch dành cho công dân một
nước đi du lịch nước ngoài (Out-bound)
- Căn cứ nhu cầu đi du lịch: Căn cứ nhu cầu du lịch có thể chia ra thành
nhiều loại hình du lịch như: Du lịch cộng đồng, Du lịch chữa bệnh, Du lịch nghỉ
ngơi giải trí, Du lịch thể thao, giải trí, Du lịch công vụ, Du lịch tôn giáo, Du lịch
khám phá, Du lịch thăm thân. Trong bối cảnh toàn cầu hóa du lịch hiện nay,
theo nhu cầu của khách không thể không kể đến một loại hình du lịch khá thú vị
đó là du lịch MICE (M: meetings (hội, họp); I: Incentives (khen thưởng); C:
Conferences (Thảo luận); E: Exhibitions (triển lãm). Du lịch Mice đã phát triển
ở các quốc gia phát triển du lịch và những nơi có tác động ảnh hưởng bởi toàn
cầu hóa, tuy nhiên mới chỉ thực sự phát huy được tối đa vai trò và ưu thế của nó
trong những thập kỉ gần đây. Du lịch Mice thực sự là một biểu hiện rõ nét và thú
vị cho sự tác động của bối cảnh toàn cầu hóa khu vực, địa phương và thế giới
bởi sự di chuyển của dòng khách từ các quốc gia khác nhau, đến Việt Nam
mang theo cơ hội phát triển, cơ hội đầu tư cho chính chủ thể khách du lịch và địa
phương, vùng có tài nguyên du lịch liên ngành.
1.2.
Kinh doanh du lịch
1.2.1. Sản phẩm du lịch và dịch vụ du lịch
Có nhiều khái niệm về sản phẩm du lịch, một trong những khái niệm đó
là: “ Sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên
14
Thầy Trương Nam Thắng
Lê Thanh Quang A2K20
Giải pháp phát triển du lịch Cát Bà mùa vắng khách
cơ sở khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho du khách một khoảng
thời gian thú vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng”. (Từ điển du
lịch – Tiếng Đức NXB Berlin 1984).
Theo quan điểm Marketting: "sản phẩm du lịch là những hàng hoá và
dịch vụ có thể thoả mãn nhu cầu của khách du lịch, mà các doanh nghiệp du
lịch đưa ra chào bán trên thị trường, với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm và
tiêu dùng của khách du lịch".
Theo Điều 4 chương I - Luật Du lịch Việt Nam năm 2005 giải thích từ
ngữ: “Sản phẩm du lịch (tourist product) là tập hợp các dịch vụ cần thiết để
thoả mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”.
Sản phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ du lịch, các hàng hóa và tiện nghi
cung ứng cho du khách, nó được tạo nên bởi sự kết hợp các yếu tố tự nhiên, cơ
sở vật chất kỹ thuật và lao động du lịch tại một vùng hay một địa phương nào
đó.
Như vậy sản phẩm du lịch bao gồm những yếu tố hữu hình (hàng hóa) và vô
hình (dịch vụ) để cung cấp cho khách hay nó bao gồm hàng hóa, các dịch vụ và
tiện nghi phục vụ khách du lịch.
Sản phẩm du lịch = Tài nguyên du lịch + Các dịch vụ và hàng hóa du lịch.
Các đặc tính của sản phẩm du lịch là :
– Tính vô hình : Sản phẩm DL thường là một kinh nghiệm nên rất dễ dàng bị
sao chép, bắt chước và việc làm khác biệt hóa sản phẩm manh tính cạnh tranh
khó khăn hơn kinh doanh hàng hoá.
– Tính đồng thời giữa sản xuất và tiêu dùng : Vì sản phẩm du lịch nằm ở xa
nơi cư trú của khách du lịch, nên khách thường mua sản phẩm trước khi thấy sản
phẩm.
– Tính không đồng nhất : Khách hàng khó có thể kiểm tra chất lượng sản
phẩm trước khi mua, gây khó khăn cho việc chọn sản phẩm.
15
Thầy Trương Nam Thắng
Lê Thanh Quang A2K20
Giải pháp phát triển du lịch Cát Bà mùa vắng khách
Sản phẩm du lịch do sự tổng hợp các ngành kinh doanh khác nhau. Khách
mua sản phẩm du lịch ít trung thành với công ty bán sản phẩm. Việc tiêu dùng
sản phẩm du lịch mang tính thời vụ.
Thứ hai là về dịch vụ du lịch. Trong nền kinh tế thị trường, dịch vụ được coi là
mọi thứ có giá trị, khác với hàng hoá vật chất, mà một tổ chức hay một cá nhân
cung cấp cho một người hoặc một tổ chức khác để đổi lấy một thứ gì đó.
Dịch vụ du lịch là kết quả mang lại nhờ các hoạt động tương tác giữa
những tổ chức cung ứng du lịch và khách du lịch và thông qua các hoạt động
tương tác đó để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch và mang lại lợi ích cho tổ
chức cung ứng du lịch.
Theo Điều 4 – Luật Du lịch, dịch vụ du lịch được định nghĩa là “việc cung
cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông
tin, hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du
lịch”.
1.2.2. Đặc điểm của dịch vụ du lịch
Tính phi vật chất
Đây là đặc tính quan trọng nhất của dịch vụ du lịch, du khách không thể
nhìn thấy hay thử nghiệm từ trước, nó là một sản phẩm trừu tượng mà họ chưa
một lần tiêu dùng nó. Dịch vụ du lịch luôn đồng hành với sản phẩm vật chất
nhưng không thay đổi tính phi vật chất của mình, vì vậy, du khách rất khó đánh
giá dịch vụ.
Từ đặc điểm này, nhà cung ứng dịch vụ du lịch phai cung cấp đầy đủ các
thông tin nhấn mạnh tính lợi ích của dịch vụ mà không đơn thuần là mô tả dịch
vụ, từ đó làm cho du khách quyết định mua dịch vụ của mình.
Tính đồng thời của sản xuất và tiêu dùng
Tính đồng thời nay thể hiện ở cả không gian và thời gian. Đây là đặc điểm
quan trọng, thể hiện sự khác biệt giữa dịch vụ và hàng hoá. Vì vậy mà sản phẩm
16
Thầy Trương Nam Thắng
Lê Thanh Quang A2K20
Giải pháp phát triển du lịch Cát Bà mùa vắng khách
dịch vụ không lưu kho được. Doanh nghiệp sẽ mất một nguồn thu cho một thời
gian nhàn rỗi của nhân viên du lịch, hay một phòng khách sạn không cho thuê
được trong một ngày.
Dịch vụ được sản xuất và tiêu dùng đồng thời nên cung - cầu cũng không
thể tách rời nhau. Vì vậy việc tạo ra sự ăn khớp giưa cung và cầu trong du lịch là
hết sức quan trọng.
Có sự tham gia của khách du lịch trong quá trình tạo ra dịch vụ
Trong một chừng mực nhất định, khách du lịch đã trở thành nội dung của
quá trình sản xuất.
Sự tác động tương tác giữa khách hàng và người cung cấp dịch vụ du lịch
phụ thuộc vào mức đọ lành nghề, khả năng và ý nguyện của cả hai bên. Vì vậy,
cảm giác, sự tin tưởng, tình thân thiện về cá nhân, mối liên kết và những mối
quan hệ trong dịch vụ được coi trọng hơn khi mua bán những hàng hoá khác.
Mức độ hài lòng của khách phụ thuộc vào sự sẵn sàng và khả năng phục
vụ của nhân viên, thái độ và sự giao tiếp với khách hàng còn quan trọng hơn cả
những tiêu chí kỹ thuật. Vì vậy trong quá trình cung cấp dịch vụ đòi hỏi phải
tăng cường sự liên hệ của của người sản xuất với khách hàng.
Tính không chuyển đổi quyền sở hữu dịch vụ
Trong quá trình cung cấp dịch vụ, không có quyền sở hữu nào được
chuyển dịch từ người bán sang người mua. Người mua chỉ mua chỉ mua quyền
đối với tiến trình cung cấp dịch vụ, tức là du khách chỉ được chuyên chở, được ở
khách sạn, được sử dụng bãi biển mà không được quyền sở hữu chúng.
Tính không thể di chuyển của dịch vụ du lịch
Các cơ sở du lịch vừa là nơi sản xuất, là nơi cung ứng dịch vụ nên khách
du lịch muốn tiêu dùng dịch vụ thì phải đến các cơ sở du lịch.
17
Thầy Trương Nam Thắng
Lê Thanh Quang A2K20
Giải pháp phát triển du lịch Cát Bà mùa vắng khách
Vì vậy khi xây dựng các điểm du lịch cần chú ý đến các điều kiện tự
nhiên (như địa hình, địa chất, thuỷ văn, khí hâuk, tài nguyên, môi trường sinh
thái) và điều kiện xã hội (dân số, dân sinh, phong tục tập quán, chính sách kinh
tế, khả năng cung ứng lao động, cơ sở hạ tầng,..) nhằm nâng cao chất lượng
phục vụ và đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh. Đồng thời phải tiến hành các
hoạt động xúc tiến và quảng bá mạnh mẽ để thu hút du khách đến với điểm du
lịch.
Tính thời vụ của du lịch
Tính thời vụ của du lịch được tác động bởi các nguyên nhân mang tính tự
nhiên và xã hội. Đặc điểm này dễ dẫn đến tình trạng cung cầu dịch vụ mất cân
đối với nhau, gây lãng phí cơ sở vật chất và con người lúc trái vụ đồng thời có
nguy cơ giảm sút chất lượng phục vụ khi gặp cầu cao điểm.
Để hạn chế tình trạng này, các doanh nghiệp cần phải đưa ra các chương
trình khuyến khích khách đi nghỉ trái vụ hoặc tổ chức quản lý tốt hàng chờ khi
cầu cao điểm.
Tính trọn gói của dịch vu du lịch
Dịch vụ du lịch thường là dịch vụ trọn gói các dịch vụ cơ bản (dịch vụ
vận chuyển, dịch vụ phòng, bar,..), dịch vụ bổ sung (dịch vụ về thông tin liên
lạc, cắt tóc, mua hàng lưu niệm,...) và dịch vụ đặc trưng (tham quan, tìm hiểu,
vui chơi giải trí, thể thao,..)
Tính chất trọn gói của dịch vụ du lịch xuất phát từ nhu cầu đa dạng và
tổng hợp của du khách, đồng thời nó đòi hỏi tính chất đồng bộ của chất lượng
dịch vụ.
Tính không đồng nhất trong dịch vụ du lịch
Dịch vụ du lịch thường bị cá nhân hoá và không đồng nhất giữa các khách
hàng với nhau vì du khách muốn được chăm sóc như là những con người riêng
18
Thầy Trương Nam Thắng
Lê Thanh Quang A2K20
Giải pháp phát triển du lịch Cát Bà mùa vắng khách
biệt Vì thế doanh nghiệp rất khó đưa ra các tiêu chuẩn dịch vụ nhằm thoả mãn
tất cả khách hàng trong mọi hoàn cảnh.
1.3. Đặc điểm của tính thòi vụ trong kinh doanh du lịch
1.3.1 Đặc điểm của tính thời vụ trong du lịch.
1.3.1.1. Định nghĩa thời vụ du lịch
“ Thời vụ du lịch được hiểu là những biến động lặp đi lặp lại hàng năm của
cung và cầu các dịch vụ và hàng hóa du lịch dưới tác động của một số nhân tố
xác định”
1.3.1.2. Định nghĩa về quy luật thời vụ trong du lịch
“Lượng du khách không đều giữa các tháng trong năm mà biến động mạnh
theo mùa, sự biến thiên này diễn ra không hỗn độn và theo một trật tự phổ biến
và tương đối ổn định được gọi là quy luật thời vụ”
Thời vụ du lịch ở một quốc gia hoặc một vùng là một tập hợp của sự tương
tác theo mùa của đại lượng cung và đại lượng cầu trong tiêu dùng du lịch.
1.3.1.3. Tính thời vụ trong du lịch mang tính phổ biến:
Về mặt lý thuyết, nếu một vùng du lịch kinh doanh nhiều loại hình du lịch
và đảm bảo được cường độ hoạt động đều đặn trong các tháng của năm (luôn
giữ được lượng khách và doanh thu nhất định) thì tại vùng đó tính thời vụ là
không tồn tại. Tuy nhiên, khả năng đó là rất khó thực hiện vì có rất nhiều yếu tố
tác động lên hoạt động kinh doanh du lịch làm cho hoạt động đó khó có thể đảm
bảo được cường độ hoạt động đều đặn trong năm và vì vậy tồn tại tính thời vụ
trong du lịch.
1.3.1.4. Số lượng thời vụ du lịch
Một nước hay một vùng chỉ phát triển một loại hình du lịch là chủ yếu
như nghỉ biển hay nghỉ núi thì ở đó chỉ có một mùa du lịch là vào mù hè hoặc
mùa đông.
19
Thầy Trương Nam Thắng
Lê Thanh Quang A2K20