Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Bien phap thi cong cong trinh dien

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.36 KB, 61 trang )

A. CƠ SỞ LẬP PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THI
CÔNG, ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH

CƠ SỞ LẬP PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THI CÔNG
P.án thi công Gói thầu số 2.8/LC-MR2


GÓI THẦU SỐ 2.8/LC-MR2 – XÂY LẮP PHẦN HẠ ÁP SAU TRẠM BIẾN ÁP KIM SƠN
7 XÃ KIM SƠN, HUYỆN BẢO YÊN

I. QUY TRÌNH – QUY PHẠM KỸ THUẬT THI CÔNG VÀ GIÁM SÁT
1. Căn cứ hồ sơ yêu cầu xây lắp công trình.
2. Căn cứ tài liệu thiết kế, khối lượng thực tế phải đưa vào công trình.
3. Căn cứ vào quy phạm trang bị điện ban hành kèm theo quyết định số: 19/2006/QĐBCN ngày 11/7/2006 của Bộ Công nghiệp.
4. Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/08/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật điện lực vêềBảo vệ an toàn công trình lưới điện
cao áp; Quy định về kỹ thuật an toàn lưới điện ha áp nông thôn ban hành kèm theo Quyết
định số 34/2006/QĐ-BCN, ngày 13/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
5. Thông tư số 40/2009/TT-BCT, ngày 31/12/2009 của Bộ Công thương , quy định Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về kỹ thuật điện; Quy trình kỹ thuật an toàn điện trong công tác
quản lý vận hành, sửa chữa và xây dựng đường dây cao - hạ thế, trạm biến áp ban hành
kèm theo quyết định số 1559EVN/KTAT ngày 21/10/1999 của Tổng công ty Điện lực
Việt Nam.
6. Hướng dẫn thực hiện công tác quản lý chất lượng, giám sát thi công và nghiệm thu
các công trình đường dây dẫn điện trên không cấp điện áp đến 500KV ban hành kèm theo
Quyết định số 81/QĐ-EVN-QLXD-KTLĐ ngày 07/01/2003 của Tổng Công ty ĐIện lực
Việt Nam về việc ban hành Hướng dẫn thực hiện công tác quản lý chất lượng, giám sát
thi công và nghiệm thu các công trình đường dây dẫn điện cấp điện áp đến 500KV.
7. Khối lượng và tiêu chuẩn thử nghiệm, nghiệm thu, bàn giao các thiết bị điện ban hành
kèm theo Quyết định số 48NL/KHKT ngày 14/03/1987 của Bộ Năng lượng.



II / CÁC TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ, THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU:
P.án thi công Gói thầu số 2.8/LC-MR2


Nhà thầu sẽ lập biện pháp tổ chức thi công phù hợp với các Quy chuẩn xây dựng
tiêu chuẩn kỹ thuật sau:
1

Tổ chức thi công

TCVN-4055-85

2

Nghiệm thu các công trình xây dựng

TCVN-4091-85

3

Kết cấu thép-gia công lắp ráp và nghiệm thu

20TCN-170-89

4

Kết cấu gạch đá, quy phạm thi công và kiểm tra

TCVN-4085-85


5

Kết cấu BTCT toàn khối. Quy phạm thi công và nghiệm thu

TCVN-4453-95

6

Kết cấu BTCT lắp ghép. Quy phạm thi công và nghiệm thu

TCVN-4452-87

7

Bê tông kiểm tra đánh giá độ bền, Quy định chung

TCVN-5540-91

8

Xi măng Portland

TCVN-2682-92

9

Xi măng. Các tiêu chuẩn để thử xi măng

TCVN-139-1991


10

Cát xây dựng. Yêu cầu kỹ thuật

TCVN-1770-86

11

Đá dăm, sỏi dăm, sỏi dùng trong xây dựng. Yêu cầu kỹ thuật

TCVN-1771-87

12

Bê tông nặng.Yêu cầu bảo dưỡng độ ẩm tự nhiên

TCVN-5592-91

13

Vôi Canxi cho xây dựng

TCVN-2231-89

14

Vữa xây dựng. Yêu cầu kỹ thuật

TCVN-4314-86


15

Hướng dẫn pha trộn và xử dụng vữa xây dựng

TCVN-4459-87

16

Hệ thống tiêu chuẩn an toàn lao động. Quy định cơ bản

TCVN-2287-78

17

Cọc, phương pháp thí nghiệm hiện trường

TCVN-88-82

18

Cột bê tông ly tâm

TCVN-58-1994

19

Chống sét cho các công trình xây dựng

20TCN-46-84


20

Quy phạm nối đất và không nối đất các thiết bị điện

TCVN-46756-89

21

Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng

TCVN-5308-91

Bê tông cốt thép, cọc phải có chứng chỉ chứng nhận của cơ quan có đủ tư cách
pháp nhân về thí nghiệm vật liệu cấp.

ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH
I. Vị trí và đặc điểm công trình
P.án thi công Gói thầu số 2.8/LC-MR2


Công trình cấp điện hạ thế 0,4KV cho xã Kim Sơn, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
- Xã Kim Sơn huyện Bảo Yên là xã miền núi của tỉnh Lào Cai, phần lớn đất đai là
loại đất Pheralit màu đỏ vàng phát triển trên nền đá Gráp điệp thạch mi ca. Địa hình
huyện Bảo Yên có sự chia cắt mạnh, có núi cao, khe vực sâu và thung lũng hẹp.
- Tuyến đường dây 0,4KV thuộc địa hình cấp 4.
- Thuỷ hệ trên địa hình nơi tuyến hạ thế đi qua chỉ có những khe suối và các ao
(hồ) bám dọc theo các đường liên thôn, liên xã.
- Xã Kim Sơn thuộc vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm. Mùa mưa bắt đầu
từ tháng 04 đến tháng10, mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 03 năm sau.

- Toàn bộ khu vực công trình không chịu ảnh hưởng nhiễm bẩn công nghiệp và
nhiễm mặn, nguồn nước không bị ảnh hưởng của hoá chất nên các loại bê tông hay các
cấu kiện bằng kim loại không bị ăn mòn.
II. Quy mô, khối lượng công trình
- Chiều dài đường dây hạ áp: 5.400m. Trong đó:
+ Móng các loại: 140 móng
+ Cột các loại: 161 cột
+ Xà các loại: 149 xà và các vật tư phụ kiện kèm theo
- Công tơ các loại: 146 cái
- Các loại cáp vào hòm công tơ: 534 m
- Hòm công tơ các loại: 89 hòm

P.án thi công Gói thầu số 2.8/LC-MR2


B. CHUẨN BỊ CÔNG TRƯỜNG

TỔ CHỨC CÔNG TRƯỜNG
I- SƠ ĐỒ TỔ CHỨC THI CÔNG

P.án thi công Gói thầu số 2.8/LC-MR2


Trụ sở chính
của Nhà thầu

Chủ đầu tư

Ban chỉ huy
công trường


Giám sát kỹ
thuật A

Bộ phận
TC-LĐTL

Kỹ thuật an
toàn lao động

Kế hoạch
KT-VT

Đội
XLĐ I

Đội
XLĐ II

Đội
XLĐ III

Đội
XLĐ IV

Các tổ
XL

Các tổ
XL


Các tổ
XL

Các tổ
XL

Thí nghiệm
hiệu chỉnh

II - thuyÕt minh s¬ ®å
1. Ban ®iÒu hµnh chung cña Nhµ th©ï
Phụ trách chung, chỉ đạo Bộ phận điều hành thi công tại công trình và các phòng
ban chức năng làm tốt công tác quản lý nghiệp vụ và chỉ đạo đội công trình thi công
đảmbảo chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật cao, an toàn lao động đúng tiến độ.
P.án thi công Gói thầu số 2.8/LC-MR2


- Đại diện Nhà thầu quan hệ với bên A để ký Hợp đồng., chịu trách nhiệm toàn bộ
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà thầu. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước về
mọi hoạt động của Nhà thầu, chịu trách nhiệm trước bên A về toàn bộ khối lượng, chất
lượng kỹ thuật xây lắp của toàn bộ công trình.
- Kiểm tra theo lịch hoặc đột xuất tại công trình để theo dõi toàn bộ quá trình xây
dựng. Giải quyết kịp thời các vấn đề liên quan đến xây dựng công trình.
2. Ban điều hành thi công tại công trình.
Nhà thầu bố trí ban chỉ huy công trình tại khu vực UBND xã Kim Sơn
- Chịu trách nhiệm trước nhà thầu chỉ đạo, kiểm tra đôn dốc đội công trình thi
công đảm bảo chất lượng kỹ thuậtcao, tiến độ nhanh, an toàn lao động.
- Thống nhất biện pháp tổ chức xây dựng, tiến độ xây dựng, giao ban xây lắp công
trình và trực tiếp giải quyết các hồ sơ, thủ tục liên quan đến xây dựng công trình và thanh

quyết toán công trình khi công trình hoàn thành.
- Điều phối nhân lực, vật lực,tài lực cho công trình theo đề nghị của đội xây lắp.
Đảm bảo hoàn thành tốt tiến độ thi công đề ra và chất lượng công trình.
- Thành phần gồm: 03 người. Cơ cấu tổ chức bao gồm:
- Ông: Nguyễn Thành Long - Chỉ huy trưởng công trường - Kỹ sư điện – có 15
năm kinh nghiệm thi công nhiều công trình đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp tới
35KV - chịu trách nhiệm chung.
+ Giám sát kỹ thuật công trình:
- Ông: Vũ Anh Hùng - Kỹ sư điện – Giám sát kỹ thuật phần điện – Có 04 năm
kinh nghiệm giám sát thi công nhiều công trình đường dây và Trạm biến áp có cấp điện
áp tới 35KV.
- Ông: Đào Nam Thắng - Kỹ sư xây dựng – Giám sát kỹ thuật phần xây dựng – có
03 năm kinh nghiệm giám sát thi công nhiều công trình đường dây và Trạm biến áp có
cấp điện áp tới 35KV.
* Các đội thi công: Cơ cấu tổ chức làm 04 đội thi công xây lắp, mỗi đội gồm 2 tổ và 01
phân xưởng GCCK.
- Trong quá trình thực hiện xây lắp công trình, các đội xây lắp có trách nhiệm xem xét
điều phối, phân công trách nhiệm cho các tổ sản xuất phù hợp với công việc để đảm bảo
thực hiện tốt nhất về thời gian, chất lượng thi công.
- Các tổ sản xuất: Là lực lượng nhân công trực tiếp thi công xây lắpcông trình, số công
nhân có bậc thợ >4/7 chiếm 40%. Các tổ tuỳ theo chức năng chuyên môn đào tạo được
biên chế theo mô hình sản xuất.
+ Tổ trưởng chỉ huy chung là cán bộ có bằng cấp chuyên môn kỹ thuật hoặc bậc thợ
cao (bậc 5/7 – 7/7) có kinh nghiệm thi công, có trình độ quản lý điều hành tổ.
P.án thi công Gói thầu số 2.8/LC-MR2


+ Các tổ phó sản xuất (thợ bậc cao có kinh nghiệm) giúp tổ trưởng chỉ đạo trực tiếp
từng bộ phận công việc được phân công.
+ Chuyên viên an toàn của tổ: là công nhân hoặc cán bộ kỹ thuật được tập huấn, đào

tạo về công tác an toàn trong công việc và vệ sinh công nghiệp, có trách nhiệm thường
xuyên nhắc nhở các tổ viên mang đầy đủ trang bị an toàn lao động, các dụng cụ an toàn
lao động trong quá trình làm việc và nhắc nhở mọi người tuân thủ chặt chẽ các quy trình
an toàn trong lao động sản xuất.
+ Các tổ viên: Thợ chuyên ngành (theo từng nghề) từ bậc 3 trở lên.
- Biên chế mỗi tổ sản xuất từ 5-10 lao động chính trong biên chế của nhà thầu.
Trong trường hợp cần thiết thì huy động lao động phổ thông tại địa phương (bắt
buộc phải qua tập huấn, huấn luyện sơ bộ trang bị kiến thức quy trình về công việc được
giao đảm nhận và các biện pháp bảo đảm an toàn lao động)
Lao động phụ được huy động tại địa phương để giúp thực hiện các công việc phổ
thông như: đào đất hố móng, rãnh tiếp địa, vận chuyển vật liệu đúc móng...
Hàng ngày tất cả các cán bộ từ đội trưởng công trình, các cán bộ kỹ thuật đến các
tổ trưởng thi công đều có mặt bám sát hiện trường để tổ chức chỉ đạo, giám sát thi công.
Cuối mỗi ngày tất cả đều họp giao ban tại văn phòng Ban chỉ huy công trình.

BẢNG KÊ NHÂN LỰC, CẤP BẬC CBCNV TRÊN CÔNG TRƯỜNG
STT

Họ và tên

Trình độ/

Ghi chú

bậc thợ
A

BAN CHỈ HUY CÔNG TRƯỜNG

1


Nguyễn Thành Long

Kỹ sư điện

Chỉ huy trưởng

2

Vũ Anh Hùng

Kỹ sư điện

G/sát kỹ thuật phần điện

3

Đào Nam Thắng

Kỹ sư xây dựng

G/sát kỹ thuật phần xây dựng

B

CÁC ĐỘI THI CÔNG

P.án thi công Gói thầu số 2.8/LC-MR2



I

ĐỘI XLĐ I

1
2

Hoàng Thanh Giang
Dương Văn Hiền

3

Lân Văn Tuấn

5/7

4

Trương Văn Bảo

5/7

5

Trương Văn Ngữ

5/7

6


Lâm Văn Lên

4/7

7

Nông Văn Hưng

4/7

8

Nông Văn Bằng

3/7

9

Lâm Văn Thanh

3/7

10

Nông Văn Ngọc

2/7

11


Nông Văn Cương

2/7

II

Kỹ sư điện

Đội trưởng

6/7

ĐỘI XLĐ II

1

Nguyễn Văn Đính

Kỹ sư điện

2

Lâm Văn Ngoan

6/7

3

Nông Văn Lập


5/7

4

Mã Văn Thang

5/7

5

Ban Trọng Bình

5/7

6

Trương Quảng Ba

5/7

7

Bành Văn Thiêm

4/7

8

Hoàng Văn Thắng


4/7

9

Hoàng Văn Trọng

4/7

10

Lương Văn Năm

3/7

11

Mã Đại Dương

2/7

III

ĐỘI XLĐ III

1

Nguyễn Văn Tuấn

Kỹ sư xây dựng


2

Trương Văn Bầu

6/7

3

Hà Văn Rý

6/7

4

La Văn Buồm

5/7

5

Trương Công Hoàng

5/7

6

Trương Văn Thắng

5/7


7

Ban Văn Tuyển

4/7

8

Chung Hoàng Đào

4/7

9

Lương Hùng Nam

4/7

10

Lê Văn Tiến

3/7

Đội trưởng

Đội trưởng

P.án thi công Gói thầu số 2.8/LC-MR2



11

Nguyễn Đình Thi

3/7

12

Đặng Văn Giang

2/7

IV

ĐỘI XLĐ IV

1

Nguyễn Văn Hùng

2

Hà Thị Kim Chi

4/7

3

Hoàng Văn Thịnh


5/7

4

Hoàng Văn Lạng

5/7

5

Trần Đình Thảo

5/7

6

Nguyễn Quang Thảo

5/7

7

Nguyễn Thị Thuỷ

5/7

8

Lý Văn Việt


5/7

9

Đặng Thị Chuyên

4/7

10

Vũ Văn Sắn

5/7

11

Lý Văn Hoàn

4/7

12

Lê Văn Dinh

4/7

13

Dương Văn Được


3/7

14

Nguyễn Mạnh Hùng

4/7

15

Nguyễn Văn Kiên

3/7

Kỹ sư cơ khí

Đội trưởng

3. Trách nhiệm, thẩm quyền được giao cho cán bộ, bộ phận điều hành thi công tại
công trình .
- Ban chỉ huy công trường là bộ phận điều hành thi công tại công trình:
+ Tổ chức và chỉ huy các đội sản xuất, điều hành trực tiếp mọi hoạt động trên công
trường.
+ Quản lý nhân lực, vật lực và phương tiện thi công trên công trường.
+ Quản lý cung ứng vật liệu thiết bị.
+ Tổ chức đền bù phục vụ thi công và giải quyết các vấn đề liên quan với địa phương và
bên A tại công trường.
+ Lập các hồ sơ nghiệm thu, hoàn công, các biên bản xác nhận khối lượng, biên bản khác
liên quan với bên A.

P.án thi công Gói thầu số 2.8/LC-MR2


+ Báo cáo về trụ sở bên A về tiến độ và các vấn đề liên quan đến xây lắp công trình.
+ Chịu trách nhiệm trước Nhà nướcvà thủ trưởng đơn vị về công việc được giao.
- Đội trưởng thi công:
+ Chịu trách nhiệm trực tiếp tổ chức quản lý sản xuất, chỉ đạo các tổ xây lắp thi công
đảm bảo chất lượng kỹ thuật, đúng tiến độ, an toàn lao động.
+ Đảm bảo trật tự an ninh, giữ gìn cảnh quan vệ sinh môi trường.
- Cán bộ kỹ thuật thi công:
+ Cán bộ kỹ thuật thi công có trách nhiệm lập biên bản thi công chi tiết và cùng với đội
trưởng chỉ đạo các tổ thi công đảm bảo chất lượng kỹ thuật, đungd tiến độ và an toàn lao
động.
+ Cùng với cán bộ giám sát kỹ thuật A kịp thời xử lý các vấn đề kỹ thuật, phát sinh trong
quá trình thi công.
+ Ghi chép đầy đủ nhật ký công trình, lập hồ sơ nghiệm thu kỹ thuật và hồ sơ hoàn công.
- Các tổ trưởng:
+ Trực tiếp điều động nhân lực trong tổ để thi công đảm bảo chất lượng kỹ thuật, mỹ
thuật, đúng tiến độ và an toàn lao động.
4. Phân giao khối lượng thi công cho các đội xây lắp
Để thi công xây lắp hoàn thành công trình với chất lượng cao và tiến độ xây dựng là
140 ngày, Nhà thầu bố trí phân giao khối lượng cho các đội thi công như sau:
+ Đội XLĐ 1: Gồm 02 tổ chịu trách nhiệm thi công phần hạ thế sau Trạm biến áp Hoá
Thượng - xã Hoá Thượng (Bao gồm cả tháo dỡ và lắp đặt công tơ)
+ Đội XLĐ 2: Gồm 02 tổ chịu trách nhiệm thi công phần hạ thế sau Trạm biến áp Văn
Hữu - xã Hoá Thượng (Bao gồm cả tháo dỡ và lắp đặt công tơ)
+ Đội XLĐ 3: Gồm 02 tổ chịu trách nhiệm thi công phần hạ thế sau Trạm biến áp Văn
Hữu 2 - xã Hoá Thượng (Bao gồm cả tháo dỡ và lắp đặt công tơ)
+ Đội XLĐ 4: Gồm 02 tổ chịu trách nhiệm thi công phần hạ thế sau Trạm biến áp Việt
Cường - xã Hoá Thượng (Bao gồm cả tháo dỡ và lắp đặt công tơ)

(Khối lượng phân giao trên chỉ là tạm thời. Khi thi công thực tế, Nhà thầu sẽ cân đối khối
lượng, năng lực từng đội và địa hình thực tế để phân chia cho thật hợp lý đảm bảo tiến độ
nhà thầu dã cam kết)
+ Phân xưởng GCCK: gồm 01 tổ chịu trách nhiệm thi công toàn bộ tiếp địa của công
trình, đáp ứng tiến độ cũng như chất lượng.

III. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
I- Chọn địa điểm trụ sở công trường:
- Căn cứ vào khả năng thi công và khối lượng công việc
P.án thi công Gói thầu số 2.8/LC-MR2


- Căn cứ vào địa hình chung của công trình, căn cứ vào điều kiện phục vụ cho công tác
thi công.
2- Khảo sát công trường
Qua khảo sát thực tế vị trí xây dựng công trình, Nhà thầu dự kiến đặt trụ sở chính của
Ban chỉ huy công trường gần khu vực UBND xã Kim Sơn.
Vị trí đóng quân của 04 đội và các tổ thi công, căn cứ vào từng vị trí được giao nhiệm
vụ và bố trí hợp lý. Bốn đội được bố trí đóng quân thuận lợi cho việc giao thông đi lại
nhằm đảm bảo đáp ứng tiến độ thi công công trình.
3- Bố trí Ban chỉ huy và nhà ở cán bộ công nhân
Nơi làm việc của ban chỉ huy công trường được bố trí với diện tích 24m 2..
Dựng lán tạm đã có sẵn của Nhà thầu - cụ thể nhà thép lắp ghép khẩu độ 4m bước giam
3m, cao 3m, mái và thưng tường bằng tôn. Nếu thuê được nhà của tập thể hoặc nhà dân
làm trụ sở thi không làm lán tạm.
Nơi ở của cán bộ, công nhân, dựng lán tạm đã chế tạo sẵn của Nhà thầu có quy mô như
nhà làm việc. Diện tích nhà cho cán bộ công trường 24m 2. Nhà ở cho mỗi đội 60m2
Tại nơi ở ban chỉ huy công trình: thiết kế bục gỗ hoặc tre để đỡ cột cao từ 8 - 10 m treo
cờ Tổ Quốc, có cổng và thiết kế bảng ( 2 x 2 ) m 2 , gắn tại nơi dễ quan sát nêu rõ các nội
dung thông tin sau

- Tên công trình
- Tên Nhà thầu thi công
- Tên chủ đầu tư
- Tên đơn vị thiết kế
- Tên đơn vị tư vấn giám sát
- Thời gian thi công và hoàn thành công trình
4- Di chuyển bộ máy thi công
Di chuyển công nhân, dụng cụ, xe máy, phương tiện thi công đến công trường, ổn
định cuộc sống cho cán bộ, công nhân trong thời gian ngắn nhất để phục vụ thi công.
5- Nhận bàn giao tìm mốc:
Nhà thầu tổ chức bộ phận trắc đạc, để đo đạc, cắm các cột mốc nhà và giao vị trí thi
công cho các đội thi công.
Bộ phận đền bù phục vụ thi công kết hợp với bên A và chính quyền địa phương thống
kê khối lượng đền bù phục vụ cho thi công để thống nhất với bên A và địa phương về
phương án đề bù.
6- Kho kín và bãi chứa:
- Kho kín gồm có kho xi măng 36 m2
- Kho phụ kiện điện, dây 36 m2
P.án thi công Gói thầu số 2.8/LC-MR2


- Kho bố trí tại vị trí thuận tiện để cấp phát cho các đội.
- Kết cấu kho tương tự như kết cấu nhà ở
- Kho được kê cao 300mm để chống ẩm gây hư hỏng vật.
Bố trí bãi chứa tập chung của công trường, bãi chứa và gia công của các đội.
Bãi phải gần nơi đóng quân, có bạt che chắn chống mưa bảo quản vật tư, thiết bị thi công
tránh hư hỏng.
7- Chuẩn bị thiết bị dụng cụ thi công.
8- Chuẩn bị dụng cụ thiết bị để xây lắp công trình.
9- Gia công các cấu kiện và cấp theo yêu cầu tiến độ công trình, đảm bảo chất lượng

kỹ thuật nêu trong sơ đồ mời thầu.
10- Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công, phương án tổ chức thi công (Do
Nhà thầu lập và đã được các bên A - B và tư vấn thiết kế thống nhất )
Chuẩn bị đầy đủ sổ nhật ký thi công, sổ giao nhận vật tư cho các tổ, đội sản xuất.
11- Kiểm tra toàn bộ các nội dung công tác chuẩn bị, nếu có các vấn đề phát sinh
hoặc thay đổi so với hồ sơ thiết kế hoặc hồ sơ mời thầu thì báo cáo ngay cho bên A
( bằng văn bản) và chủ động bàn bạc với bên A để giải quyết.
12- Điện nước thi công và sinh hoạt:
*- Điện:
Chuẩn bị 2 máy phát điện công suất 5 - 10KVA cho ban chỉ huy và các đội trên công
trường
*- Nước:
Nước thi công lấy nước sạch ở sông ngòi ao hồ gần nhất hoặc đào giếng để lấy nước
thi công. Nước phải đảm bảo tiêu chuẩn về sử dụng.
Nước sinh hoạt phải hợp đồng với dân hoặc khoan giếng.
IV.NGUỒN CUNG CẤP VẬT TƯ, THIẾT BỊ CHÍNH CHO DỰ ÁN
Căn cứ vào hồ sơ mời thầu công trình cho thấy các chỉ tiêu thông số kỹ thuật của các
loại vật tư thiết bị phục vụ lắp đặt công trình. Các yêu cầu chung về chất lượng vật liệu
thiết bị dùng cho công trình phải đảm bảo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), tiêu chuẩn quốc
tế IEC theo thiết kế.
Toàn bộ nguồn gốc vật tư xây dựng công trình, tên nhà cung cấp có bảng kê chi tiết kèm
theo.
Danh môc vËt t chñ yÕu sö dông cho gãi thÇu

P.án thi công Gói thầu số 2.8/LC-MR2


STT

Tên vật t


Quy cách
PC30

Tiêu chuẩn kỹ thuật

1

Xi măng lò quay sản
xuất trong nớc

2

Đá 2x4, 4x6

Các loại

TCVN: 1771:1987

3

Cát dùng trong bê tông

Các loại

TCVN: 1770:1986

4

Cột điện


Các loại

Theo thiết kế

5

Phụ kiện các loại

Các loại

Theo thiết kế

6

Các loại vật t khác

Các loại

Theo thiết kế

TCVN: 2682:1992

Ghi chú: Toàn bộ các loại vật t trên đều có nguồn gốc xuất sứ rõ ràng và đợc
cung cấp bởi các nhà cung cấp có uy tín ( có cam kết cấp hàng kèm theo ).

P.ỏn thi cụng Gúi thu s 2.8/LC-MR2


C. BIỆN PHÁP THI CÔNG


I. BIỆN PHÁP THI CÔNG TỔNG THỂ
1- Nhận mốc, tuyến mặt bằng thi công
Tổ chức giao nhận mặt bằng thi công
Tổ chức giao nhận mặt bằng, tuyến và các mốc thi công từ chủ đầu tư, cần kết hợp
với đại diện chính quyền địa phương để bàn giao, ký các văn bản. Tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho công tác giải phóng mặt bằng, giải phóng tuyến, đồng thời làm cơ sở tăng
cường mối liên hệ trong quá trình thi công với địa phương có đường dây đi qua.
2- Xác định vị trí tuyến
- Xác định tuyến đường 0,4kV, các vị trí cột.
- Sau khi giao nhận bàn giao tuyến đường dây, Nhà thầu tiến hành công việc trắc
địa để thông tuyến, chia cột mốc trung gia, các góc phải bố trí sao cho không trở ngại đến
giao thông và bảo vệ được. Tránh hư hại, ký hiệu cọc, tim mốc đường dây phải dùng sơn
đỏ để đánh dấu xác định vị trí.
- Xác định các điểm đấu, vị trí điểm cuối, các vị trí trung gian, các góc. Khi tiến
hành xác định nếu có thấy gì khác giữa bản vẽ với hiện trường cần báo cáo với chủ đầu
tư và tư vấn giám sát để bàn bạc giải quyết.
P.án thi công Gói thầu số 2.8/LC-MR2


3- Chuyển quân
- Chuyển quân đến công trường, bố trí lán trại, kho tàng chuẩn bị chỗ ăn, chỗ ở để
khẩn trương bước vào thi công.
4- Vận chuyển vật tư thiết bị đến công trường
- Trước khi vận chuyển Nhà thầu sẽ chuẩn bị đầy đủ các phương tiện và nhân lực
phù hợp với từng loại vật tư cần vận chuyển để có biện pháp vận chuyển phù hợp.
+ Cột điện: dùng xe ôtô có lắp cầu tự hành trọng tải 8-12 tấn của Nhà thầu sao cho
thùng xe phù hợp với chủng loại cột (loại cột và chiều dài cột ) từ nơi sản xuất đến công
trình và có biện pháp chằng buộc, kê chèn chắc chắn. Khi bốc dỡ cột lên xuống, thiết bị
nâng hạ lên xuống dùng cần cẩu, tuyệt đối không bẩy cột rơi xuống từ phương tiện vận

chuyển.
- Các xe chở cột rải tuyến có thêm bộ giá đỡ cột để trung chuyển qua những đoạn
đường hẹp, cua gấp và từ đó cột được vận chuyển vào tuyến bằng xe chuyên dụng hoặc
thủ công toàn bộ, khi tời cột qua các vị trí khó khăn và nhiều trướng ngại vật phải dùng
máng trượt để bảo vệ cột.
+ Dây dẫn, các loại phụ kiện
- Dây dẫn, Công tơ, Hòm công tơ: Được vận chuyển từ kho của Chủ đầu tư bằng
xe ôtô tự hành trọng tải từ 5-10 tấn của Nhà thầu. Các lô dây được đặt ở tư thế lăn, kê
chèn trắc chắn chống lăn trượt xô hoặc tỳ ép gây xây sát dây dẫn và mất an toàn.
- Công tơ sau khi Nhà thầu nhận đủ khối lượng theo hợp đồng, Nhà thầu tiến hành
thí nghiệm hiệu chỉnh nếu đạt yêu cầu mới vận chuyển vào công trỉnh để lắp đặt. (Hạng
mục thí nghiệm hiệu chỉnh Nhà thầu sẽ tiến hành ký hợp đồng với Công ty Điện lực Thái
nguyên hoặc các Đơn vị có đủ chức năng thí nghiệm hiệu chỉnh theo quy định).
Hòm công tơ được xếp ngay ngắn, được xếp đặt gọn gàng tránh bị xây xát khi vận
chuyển.
- Các loại vật tư , phụ kiện khác được vận chuyển và bốc dỡ theo đúng hướng dẫn
của nhà chế tạo quy định.
+ Xi măng, tiếp đất và các vật tư đắt tiền dễ mất, dễ hỏng được vận chuyển bằng xe
ôtô tải 5T từ kho vật tư của nhà cung cấp đến nhập vào kho công trường, bố trí bảo quản
cẩn thận.
+ Vật liệu cát, đá, sỏi vận chuyển bằng xe ôtô tải 5T, khi vận chuyển đến phải căn cứ
vào khối lượng từng vị trí thi công, dùng xe ôtô vận chuyển tập kết đến từng vùng gần
móng cột, đổ bên đường bê tông đi được sau đó dùng xe cải tiến chuyên dùng vận chuyển
vào từng vị trí cột.
+ Đặc biệt: vật liệu tập kết ngoài đường ôtô vận chuyển đi ngay, hoặc gom thành đống
gọn bên lề đường. Tránh thất thoát lãng phí hoặc lẫn rác không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
P.án thi công Gói thầu số 2.8/LC-MR2


Cột điện vận chuyển từ Công ty TNHH Hoa Nam đến công trường bằng xe

chuyên dùng, lên xuống cột bằng cẩu, nên khi rải cột từ ôtô xuống phải chú ý cẩu cột
xuống bãi tập kết, cột xếp gọn bên đường tránh cản trở giao thông. Từ đường ôtô vận
chuyển cột vào vị trí móng bằng phương pháp thủ công dùng xe cải tiến chuyên dùng vừa
dùng tời kéo. Vị trí khó dùng bắn bẩy, con lăn. Vị trí có thể dùng xe công nông chuyên
dùng trở cột được chế tạo gá lắp cẩn thận.
Không làm cột bị nứt, vỡ, tập kết gọn gàng, không ảnh hưởng đến giao thông và
mất an toàn.
Các thiết bị vận chuyển bằng xe thùng có bạt che chắn, lên xuống đảm bảo an
toàn. Nơi tập kết có che chắn không làm ảnh hưởng đến chất lượng.
Phần cột điện bê tông ly tâm vận chuyển có khó khăn sẽ phải vận chuyển, trung
chuyển từ đường quốc lộ vào đến vị trí tập kết, sau đó sẽ vận chuyển vào tuyến.
5- Chuẩn bị mặt bằng thi công.
- Sau khi nhận bàn giao tuyến, mặt bằng từ chủ đầu tư, Nhà thầu tiến hành bố trí
dọn mặt bằng khu vực, vị trí thi công.
- Phóng tuyến, làm đường tạm, san gạt cho se thô sơ vận chuyển vật tư đi lại dễ
dàng.
- Trong quá trình thi công gặp khó khăn không tự khắc phục giải quyết được sẽ
báo cáo với A để bàn biện pháp giải quyết tồn đọng, không làm ảnh hưởng đến tiến độ thi
công.
* TRÌNH TỰ THI CÔNG CÔNG TRÌNH
1- Trình tự thi công chung:
- Toàn bộ khối lương thi công công trình được chia cho 4 đội thi công.
- Nhận tuyến và bàn giao tuyến cho các đội thi công từng vị trí cụ thể.
- Tổ chức thi công từng hạng mục.
- Thí nghiệm kiểm tra hoàn chỉnh.
- Nghiệm thu và bàn giao công trình.
2. Trình tự thi công cho các đội
- Chuẩn bị: Nhận tuyến, phóng tuyến, phục hồi tuyến, giác móng cột ĐZ0,4kV (Đào
móng cột đường dây những vị trí có tiếp địa thì sau khi đào đất móng kết hợp thi công
phần đào và đóng cọc tiếp địa theo thiết kế) đúc móng, dựng cột, lắp đặt vật tư phụ kiện,

kéo căng rải dây, thí nghiệm hiệu chỉnh và hoàn thiện.
3. Nghiệm thu và bàn giao
- Tất cả các công việc thi công đều được nghiệm thu chuyển bước khi tiếp tục thi
công công việc tiếp theo theo quy định hiện hành
P.án thi công Gói thầu số 2.8/LC-MR2


- Ghi nhật ký công trình theo quy định
- Tổ chức hợp đồng thí nghiệm vật tư, thiết bị, vật liệu, nghiệm thu vật tư, vật liệu
và các kết cấu, phụ kiện trước khi đem và sử dụng cho công trình
- Hoàn chỉnh từng phần việc và toàn bộ công trình, vệ sinh trả lại mặt bằng gần
như cũ.
- Lập hồ sơ hoàn công theo quy định hiện hành.
- Tổ chức kiểm tra lần cuối.
- Tổ chức nghiệm thu đóng điện và đưa công trình vào sử dụng theo các quy định hiện
hành của Tổng Công Ty Điện Lực Việt Nam và nghị định 209 của chính phủ.
II. BIỆN PHÁP THI CÔNG CHI TIẾT
1. Xác định tim mốc, đào, đúc móng - dựng cột..
a. Công tác xác định vị trí cột.
Trước khi mở móng, cán bộ trắc địa cần kiểm tra lại cọc mốc các G đã được nhận
của thiết kế của chủ đầu tư. Xác định các vị trí trung gian bằng máy kinh vĩ theo đúng đề
án chia cột trung gian của thiết kế.
Trường hợp các vị trí có khoảng cột sai lệch quá giới hạn so với thiết kế hoặc vị trí
cột trên cắt dọc không phù hợp địa hình, địa chất thực tế trên tuyến cần báo ngay bằng
văn bản cho cơ quan thiết kế và chủ đầu tư xem xét và chỉ khi có ý kiến của chủ đầu tư
mới được phép thi công.
Đối với các vị trí móng bị mất tim cọc, cần tiến hành khôi phục lại tim cọc theo
cắt dọc và báo cho cơ quan chủ đầu tư biết.
Trường hợp không có vấn đề sai sót, lập hoàn công xác định vị trí cột và chia cột
trung gian trên tuyến, trình nộp chủ đầu tư.

Đối với các vị trí móng bị mất tim cọc, cần tiến hành khôi phục lại tim cọc theo
cắt dọc và báo cho cơ quan chủ đầu tư biết.
Trường hợp không có vấn đề sai sót, lập hoàn công xác định vị trí cột và chia cột
trung gian trên tuyến, trình nộp chủ Đầu tư. (Hoàn công khoảng cách các cột trên tuyến
như hoàn công một công việc xây dựng hoàn thành phục vụ cho hoàn công tổng thể công
trình sau này).
b- Công tác đào móng
Chỉ sau khi xác định chính xác vị trí móng cột theo đúng đề án thiết kế và đảm bảo
kỹ thuật thi công, đơn vị mới tiến hành cho đóng cọc xác định các vị trí đào hố móng
( giác móng ).
SƠ ĐỒ GIÁC MÓNG
P.án thi công Gói thầu số 2.8/LC-MR2


C1. Các cột thẳng tuyến

Miệng hố móng
sẽ đào

Cọc xác định
tim tuyến

Cọc xác định tim
miệng hố móng

C2. Đối với cột néo góc:

Đường phân giác góc hợp
bởi 2 hướng


Miệng hố móng
sẽ đào

Cọc xác định
tim móng
Cọc xác định tim
miệng hố móng

Sơ đồ mở móng cột
Đáy hố = B+600
Mặt hố = Đáy hố + 2H x (Taluy móng)
B: Kích thước tấm bản móng theo từng laoij của thiết kế đã cho.
H: Độ sâu đào hố móng (Sơ đồ toàn thể các loại cột)
+ Đào hố móng
Trong quá trình dào hố móng, phải căn cứ vào các mốc ngoài hố móng để xác
định đúng tâm hố đào, đánh dấu phạm vi đào
P.án thi công Gói thầu số 2.8/LC-MR2


Trước khi đào móng phải làm hệ thống tiêu nước, các vị trí móng ở cao chúng tôi
cho đào rãnh và hố bơm thoát nước mưa. Các vị trí móng ở ruộng nước chúng tôi cho đắp
bờ con trạch ngăn không cho nước chảy vào hố móng và đào hố bơm thoát nước
Căn cứ vào cấp đất, loại móng chúng tôi xác định kích thước hố đào đảm bảo yêu
cầu kỹ thuật theo thiết kế, đảm bảo an toàn lao động. Xung quanh hố móng chúng tôi dọn
dẹp xạch sẽ, đất đào lên được hất xa khỏi miệng hố móng từ 0, 5m-1m đảm bảo trong quá
trình đúc móng không rơi xuống hố móng
Đất thừa không đảm bảo chất lượng chúng tôi đổ ra ngoài bãi thải theo quy định,
tránh đổ bừa bãi làm ngập úng các khu vực và công trình lâm cận, ảnh hưởng đến việc tổ
chức thi công.
Nếu vị trí móng cột nào vướng phải chướng ngại vật hoặc móng có nền đất yếu,

không đảm bảo cường độ chịu nén mà chúng tôi không thể tự sử lý được thì chúng tôi đề
nghị chủ đầu tư và thiết kế bàn biện pháp xử lý.
Khi thi công đào móng đạt đến độ sâu theo thiết kế nếu phát hiện nền đất móng quá
yếu hoặc lầy sụt phải báo ngay cho kỹ thuật bên A để lập biên bản xác nhận và phải đào đến
độ sâu có cường độ của đất loại III mới được dừng. Trường hợp đào sâu thêm 0, 5m mà đất
vẫn quá yếu thì phải ngừng thi công và báo cho bên A cùng đơn vị thết kế, đề nghị dịch
chuyển dọc tuyến hoặc có phương án xử lý.
Các móng nằm toàn bộ trên bãi đá tảng, dùng máy khoan đá để nổ mìn phá đá đến
độ sâu thiết kế, khi đó cho phép kích thước chiều rộng hố móng bằng kích thước đường
bao của móng.
Trường hợp nổ mìn phải thuê các tổ chức cá nhân đơn vị có giấy phép hoạt động
hợp lệ và phải được sự đồng ý cho phép nổ mìn của các cơ quan quản lý liên quan
(huyện, xã, đồn biên phòng).
Móng cột sau khi đào xong phải được nghiệm thu nội bộ đơn vị thi công sau đó
mới nghiệm thu với giám sát kỹ thuật bên A.
Trên mặt nền đất san, trải phên tre nứa để đổ cát, đá đúc móng, xi măng được kê
trên sàn gỗ cách mặt đất 20cm và có bạt che đậy.
Các biện pháp thi công chi tiết được nêu trong bản vẽ: (có trong HSDT)
c- Đúc móng bê tông:
* Trình tự
Yêu cầu chung
Cốt liệu đổ bê tông phải phù hợp với TCVN 1770-86, TCVN 1771-87 và BS 8821983 đối với hàm lượng bùn, bùn sét trong cát tinh tính theo % không vượt quá 3% theo
khối lượng, hàm lượng muối không quá 1%, hàm lượng mika không quá 1%, trong cát
không được có sét, đất pha cát hay tạp chất dạng hòn, cục. Xi măng đạt tiêu chuẩn đang
P.án thi công Gói thầu số 2.8/LC-MR2


trong hạn sử dụng, không được vón cục, nước trộn bê tông phải sạch, chất phụ gia phải
đạt các yêu cầu chất lượng, các loại vật liệu sử dụng đúc móng đều phải đảm bảo yêu cầu
chất lượng theo yêu cầu thiết kế. Trước khi đúc móng chúng tôi mời giám sát kỹ thuật A

kiểm tra các loại vật liệu đúc móng như cát, sỏi, xi măng, cốt thép. nếu được chấp nhận
thì chúng tôi mới cho tiến hành trộn đổ bê tông.
Xi măng sử dụng phải đạt tiêu chuẩn hợp chuẩn quốc gia và thử nghiệm theo
TCVN, thời hạn lưu kho không quá 3 tháng.
Cát, sỏi, đá mua tại địa phương, đảm bảo chất lượng theo TCVN
Nước thi công nước sử dụng đổ bê tông phải đảm bảo chất lượng theo TCVN
4506-87, BS 52-38 nước sạch (uống được), không có lẫn dầu, chất kiềm, chất hữu cơ có
hại.
Thi công bê tông móng
Trước khi tiến hành đổ bê tông cán bộ giám sát công trường cùng với giám sát A
sẽ tiến hành kiểm tra kỹ các công tác chuẩn bị như: tim hố móng, kích thước chiều rộng,
chiều sâu, vật liệu thiết bị, nước, nhân lực, vị trí cốp pha định vị cốp thép nếu thấy đảm
bảo yêu cầu mới cho tiến hành đổ bê tông. Bê tông được trộn bằng máy trộn bê tông
(chạy dầu) di động loại 500L hoặc thủ công đảm bảo yêu cầu kỹ thuật .
Đong cốt liệu theo đúng tỷ lệ quy định: xi măng, chất phụ gia được cân chính xác
khối lượng, cát, đá dăm dùng hộc đong, nước trộn bê tông đong theo đúng tỷ lệ quy định.
Những vị trí không sử dụng được máy trộn phải trộn bằng thủ công thì yêu cầu
trộn thật kỹ hỗn hợp khô: cát, đá dăm, xi măng, chất phụ gia, sau đó mới tưới nước theo
tỷ lệ và trộn hỗn hợp ướt cho thật đều rồi mới đổ bê tông.
Bê tông được đổ từng lớp với chiều dày không quá 20cm một lớp, sau đó san và
đầm, sử dụng đầm dùi chạy bằng động cơ nổ. Ngoài việc đầm bằng máy còn dùng búa vỗ
nhẹ thành cốp pha để bê tông lấp đầy các khe hở, khi đầm lớp sau mũi đầm phải đầm sâu
xuống lớp trước từ 5cm - 10cm. Thợ đầm phải có tay nghề từ bậc 4 trở lên, có kinh nghiệm
đầm bê tông đảm bảo không rỗ, không sót.
Bảo dưỡng bê tông
Các mặt ngoài của bê tông phải được che phủ, giữ ẩm và tưới ướt bắt đầu muộn nhất
từ 8 - 10 h sau khi đổ bê tông xong. Trong trường hợp nắng gió thì sau 2 - 3h. Khoảng thời
gian bảo dưỡng quy định: đối với bê tông dùng xi măng Pooclang khi nhiệt độ > 150 C, thời
tiết khô thì 7 ngày đầu phải tưới nước thường xuyên để giữ ẩm hàng ngày, cứ 5h một lần
tưới, đêm 1 lần, còn những ngày sau thì giữ ẩm.


Mùa

Tháng

Cường độ bảo giưỡng tới hạn

Thời gian bảo dưỡng tối
thiểu(ngày đêm)

P.án thi công Gói thầu số 2.8/LC-MR2




4-9

50 - 55

3

Đông

10 - 3

40 - 50

4

Sau khi bê tông đạt cường độ cho phép chúng tôi mới tháo dỡ cốp pha,chỉ được

tháo dỡ cốp pha tối thiểu sau 24h kể từ khi móng dược đúc hoàn chỉnh.
Trong quá trình tháo dỡ cốp pha, tháo các thanh chống nước sau đó mới tháo các
ván khuôn.
Lưu ý khi tháo dỡ cốp pha phải nhẹ nhàng, chống mọi va đập cơ học và bề mặt bê
tông làm ảnh hưởng đến chất lượng bê tông của móng.
Sau khi bê tông móng được nghiệm thu kỹ thuật A - B, nếu đạt chất lượng mới lấp
một phần móng cột ( sau khi dựng cột sẽ lấp đầy hố và đắp chân cột) Đây là nguyên tắc
khi thi công các phần ngầm khuất của công trình tuân thủ theo đúng quy trình, quy phạm
xây dựng
2- Vận chuyển cột, lên - xuống cột, đưa vào vị trí:( bàn vẽ có trong HSDT)
Vận chuyển cột rải tuyến: dùng xe tải để chở cột từ nơi sản xuất đến công trình
(trường hợp có đường giao thông thuận lợi), rải cột theo tuyến, nếu ở những vị trí khó
khăn xe ôtô không thể đến được thì sẽ dùng biện pháp vận chuyển cột thủ công, trung
chuyển đến các vị trí thi công, trước đó chúng tôi phải tiến hành khảo sát những điểm hạ
cột cho hợp lý sao cho quãng đường vận chuyển thủ công (vận chuyển nội tuyến) là nhỏ
nhất.
Lên, xuống cột có 2 phương án:bằng phương án thủ công ( bằng palăng tó, cầu
trượt con lăn) nếu địa hình khó khăn. Đối với địa hình bằng phẳng xe cẩu có thể vào
được thì chúng tôi dùng cẩu tự hành để lên xuống cột.
Trường hợp đường vào vị trí dựng cột xe ôtô không thể đến được thì sử dụng xe
bánh lốp cõng cột kiểu nòng pháo đưa vào vị trí.
Đối với những vị trí bằng phẳng thì ta chỉ cần dùng riêng sức người, tùy theo địa
hình bằng phẳng hay gồ ghề mà huy động nhiều hay ít người. Khi vận chuyển ta dùng
dây nhão Φ20 ÷ Φ30 buộc vào thân cột và khung xe, kéo dây dọc theo thân cột. Người
kéo được xếp lần lượt từ cao xuống thấp, ai cao thì đi đầu ai thấp thì đi sau, dây chão
được đặt lên vai và dùng hai tay vít dây cố định vào vai và kéo đi. Để lái cột di theo đúng
hướng thì một người phải đi sau xe bánh lốp ( phần cuối cột ) để lái cột. nếu trong trường
hợp xuống dốc thì người lái cột phải gìm gốc cột xuống để hãm, không cho cột chạy quá
nhanh làm mất phương hướng. Khi cột đưa đến được vị trí ta dùng tó và palang đưa
xuống ( nếu cột quá nặng) nếu là cột nhẹ thì dùng xà beng khênh đặt xuống.

Đối với địa hình phức tạp như đưa cột lên đồi cao ta không thể dùng người để kéo
lên trực tiếp được mà phải dùng tời để hỗ trợ. Để làm được việc đó ta phải chuẩn bị
P.án thi công Gói thầu số 2.8/LC-MR2


những dụng cụ như: tời, xà beng, cọc hãm, tay công, búa tạ, buly lái hướng cáp Φ16 ( độ
dài tùy theo từng vị trí). Đóng tời bên trên vị trí cần đưa cột lên khoảng 2 ÷ 3m, làm
phẳng khu vực quay tời ( tùy theo tay tời dài hay ngắn) sau đó dùng một đầu cáp quấn
vào trục tời còn đầu kia buộc vào khung xe bánh lốp. Ta tiến hành đưa cột lên xe bánh
lốp, căn chỉnh xe cho đúng hướng rồi bắt đầu quay tời. Khi quay tời phải quay rứt khoát
từng nhịp một tránh trường hợp phân tán lực, nếu quãng đường đi quá dài, một ca tời
không lên được thì ta phải hãm tời lại bằng cách dùng xà beng cắm vào lỗ hãm dọc theo
trục tời và đồng thời dùng vật chèn như đá, gỗ chèn bánh xe lại để nghỉ. Khi cột lên đến
vị trí rồi ta cũng tiến hành xuống cột tại vị trí bằng phẳng.
Đối với địa hình phải đưa cột qua sông, suối thì thì ta không thể sử dụng xe bánh
lốp làm công việc vận chuyển mà công việc này phải sử dụng phao hoạc bè, thuyền để
đưa qua sông. Để đưa cột qua sông ( bằng thủ công )cần sử dụng dụng cụ và phương tiện
sau: tời, cáp tời Φ16, bè nứa, dây chão Φ24, con lăn thép Φ100...sau khi đã chuyển bị đầy
đủ dụng cụ ta tiến hành đặt bè lên con lăn cạnh bờ sông và dùng cáp tời hãm bè lại, sau
đó đưa cột lên bè palang tó và dùng dây cáp hãm chặt cột vào bè. Để đưa cột sang bờ bên
kia đúng địa điểm thì trước khi đưa cột ta phải tính toán ước lượng độ rộng của sông để
đóng cọc tời bên đưa cột ( tời được vào hết cáp ). Bên kia sông ở vị trí đầu nguồn ta đóng
cọc hãm để khống chế cột, ở vị trí tập kết cột dùng một dây để lái cột vào vị trí (dây chão
Φ24). Để cột sang được sông bên kia ta nhả tời từ từ và lợi dụng sức nước cột sẽ được
đưa dần sang bờ bên kia. Khi cột vào vị trí tập kết, dùng dây cáp (tời) hoặc palang để kéo
lên.
3. Biện pháp thi công dựng cột: có hai biện pháp dựng cột (Dựng cột thủ công và dựng
bằng cẩu).
Qua xem xét bản vẽ thiết kế và thăm tuyến sơ bộ công trình có địa hình tương đối
phức tạp không thể dựng cột bằng tời được Nhà thầu chúng tôi lựa chọn phương pháp

dựng cột bằng chạc 3 chân + palang kéo tay loại 5 tấn và chạc 2 chân + tời xoay (Tùy
theo địa hình từng vị trí)
* Các yêu cầu chính trong quá trình dựng cột:
Trong thi công dựng cột cần tuân thủ chặt chẽ quy trình kỹ thuật, đặc biệt là công
tác an toàn. Cụ thể như sau:
Công nhân dựng cột bắt buộc phải có chuyên môn kỹ thuật và được đào tạo kỹ về
quy trình kỹ thuật. Chỉ huy dựng cột là cán bộ kỹ thuật chuyên môn hoặc thợ bậc 5 trở
lên, số thợ chính còn lại phải có bậc 3, bậc 4. Các thợ phụ cũng phải được huấn luyện đê
nắm được quy trình kỹ thuật cũng như an toàn lắp dựng cột.
Công tác chuẩn bị dựng cột phải được chuyển bị kỹ:các mối buộc, các mối nối,
các chốt, hố thế, hãm tời, hãm tó và các thiết bị dựng (tời tó, palang, puli, múp...) phải
P.án thi công Gói thầu số 2.8/LC-MR2


được kiểm tra thật kỹ, đặc biệt là cáp kéo nếu đủ tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn mới được sử
dụng.
Tránh các va chạm, các thao tác giật cục, đặc biệt là không gây va chạm mạnh vào
móng cột (vì có thể gây vỡ bê tông móng ). Thao tác trong dựng cột phải tuần tự nhịp
nhàng.
Sau khi đã đưa cột vào hố móng cần điều chỉnh để tâm cột trùng với tâm móng,
dùng dây dọi để chỉnh cho thân cột thẳng đứng, chèn ba góc của gố cột thật chắc. Căng
đều 3 dây giữ ở đỉnh cột, buộc chặt, cố định các dây ( góc giữa các dây là 120 0 ), sau đó
đổ bê tông chèn móng và đầm chặt.
Giữa cố định các dây chằng tối thiểu sau 24h mới được tháo dây
Trước khi dựng cột, chúng tôi cho kiểm tra thân cột xem có bị nứt, sứt mẻ không,
nếu vượt qua quy định cho phép thì phải loại bỏ. Nếu sứt mẻ ít, nằm trong quy định cho
phép thì chúng tôi cho xử lý bằng cách chát vữa xi măng theo tỷ lệ 1 xi măng, 2 cát.
Trước khi dựng cột chúng tôi mời giám sát A nghiệm thu, nếu đạt chất lượng thì
mới cho thi công.
a) Lắp dựng cột bằng phương pháp thủ công.

Phương pháp thi công dựng cột bằng tó 3 chân: (bản vẽ có trong HDT)
Dụng cụ dựng: tó 3 chân, balang 5 tấn, puly, cáp treo, cáp buộc cột, cáp + tăng đơ
giằng cáp chân tó, cáp hãm cố định ghim đỉnh tó đường kính 12 mm, thừng nilong, xà
beng...
Mặt bằng thi công:
Đưa cột vào vị trí chọn điểm đặt tó địa chất tốt không được đặt chân tó nơi đất xấu,
đất mượn. Nơi đặt chân tó được tạo hố, rãnh chống trượt, chân tó tạo với nhau thành tam
giác (kể cả khi ta dịch chuyển chân tó). Tránh đổ nước vào khu vực chân tó, phải néo
hãm đầu cột chắc chắn khi dựng cột.
Lắp dựng tó 3 chân: tó phải được để trên mặt bằng móng cột, nằm trên 3 đỉnh của
tam giác đều, đỉnh tó được liên kết với nhau bằng chốt khóa chuyên dùng. Trước tiên
định vị 2 chân ngoài của tó và nâng dần đỉnh tó lên, đẩy chân tó giữa thu dần về phía tâm
hố móng cột cho đến khi tó được dựng thăng bằng.
Điều chỉnh đỉnh tó để hình chiếu vuông góc (chiếu bằng) nằm sát miệng hố cột, các
chân tó nghiêng một góc 70-750, các bản đế chân tó áp sát mặt đất cứng sau đó dùng tăng
đơ và cáp cố định 3 chân tó lại với nhau: cố định chắc chắn 3 dây hãm đỉnh tó ( điểm
buộc néo cách chân tó một khoảng 20-25 m)
Chú ý: không để chân tó có góc nghiêng quá nhỏ có thể gây trượt chân tó và đổ cột.
Dùng puly treo palang lên sát đỉnh tó bằng cáp lụa có Φ10 -Φ20 mm

P.án thi công Gói thầu số 2.8/LC-MR2


Buộc chặt dây cáp treo vào cột tại vị trí cao hơn trọng tâm cột 0.8 - 1m để khi kéo
cột lên thì ngọn cột được nâng lên trước.
Kéo palang để nâng dần cột lên và khi gốc cột đã nâng lên khỏi mặt đất một độ cao
hợp lý thì điều chỉnh cho chân cột vào đúng hố móng và hạ dần cột xuống.
Căn chỉnh cột cho đúng tâm móng, cột thẳng đứng (bằng dây rọi).
Chèn 3 điểm cố định gốc cột ( 1200 ) cố định các dây chằng cột (được buộc trên
đỉnh cột trước khi dựng) vào các cọc thép đóng chắc chắn.

Chèn móng bằng bê tông đá cỡ 1x2 mác bê tông M200.
Đắp đất móng cột và đầm chặt theo kích thước thiết kế.
b) Biện pháp dựng cột bằng tời tó 2 chân: (bản vẽ có trong HSDT)
Sau khi lắp nối xong kích cột vận chuyển cột vào sát miệng hố móng tại vị trí hợp
lý đươc tính toán trước đã được san sửa mặt bằng thi công kê cột trên các khối gỗ kê,
chèn hố móng.
Nếu đủ các điều kiện an toàn chỉ huy phát lệnh dựng cột
Khi dựng cột lên đến 5 - 7 0 phải dừng lại để kiểm tra các nối bộc, hãm các vị trí.
Nếu an toàn thì mới dựng tiếp, trong khi dựng các cáp chính phải quay đều và từ từ
không giật cục, các dây cáp hảm phải căng để đảm bảo cột không bị xê dịch
Đặc biệt chú ý khi cột đạt 75 - 80 0 so với mặt đất và khi cột dễ đổ nhất cần phải tập
trung cao độ
Trình tự thi công theo các bước sau:
Chọn hướng dựng cột để khi thi công được thuận tiện nhất, sau đó tiến hành đào
rãnh (mà) hướng cột.
Chọn vị trí đặt tời, chân tó các vị trí điều chỉnh dây gió cho thích hợp, an toàn, các
vị trí người làm việc phải đảm bảo điều kiện an toàn, có nghĩa là phải nằm ngoài phạm vi
bán kính dựng cột (chiều dài cột ).
Sau khi công viêc chuẩn bị xong, người chỉ huy dựng cột kiểm tra lại lần cuối cùng,
nếu thất đảm bảo thì cho dựng cột.
Khi dựng cột, người chỉ huy đứng ở vị trí trên đường thẳng theo hướng cột điện, hố
móng và vị trí đặt tời.
Khi cột đã dựng ở vị trí gần thẳng đứng, người chỉ huy chú ý đến kiểu quay tời từ từ
để điều chỉnh cho chính xác. Dùng dây dọi kiểm tra độ thẳng đứng của cột theo hai
phương vuông góc. Nếu cột bị lệch so với phương thẳng đứng thì người chỉ huy ra hiệu
lệnh cho người quay tời và người điều chỉnh dây gió điều chỉnh đưa cột về vị trí thẳng
đứng.

P.án thi công Gói thầu số 2.8/LC-MR2



×