MUC LỤC
MUC LỤC............................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................2
KẾT LUẬN........................................................................................................16
1
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ quan trọng trong việc phát triển kinh
tế, việc giao thương với các nước trên thế giới thông qua con đường biển hết sức
quan trọng, đặc biệt là thời gian giải phóng, bốc xếp vận chuyển container lên
xuống trên tàu sẽ quyết định tới năng suất và hiệu quả của một cảng, quyết định
tới sự phát triển kinh tế của đất nước.
Ngày nay, với sự phát triển công nghệ khoa học kỹ thuật như vũ báo. Rất
nhiều công nghệ tiên tiến, vượt trội đã được áp dụng để cải tiến, nâng cấp trang
thiết bị nhằm mục tiêu nâng cao hiệu suất và hiệu quả làm việc, giảm giá thành
sản phẩm đồng thời giảm số lượng nhân công lao động đáng kể. Ngành Hàng
Hải, đặc biệt là cảng biển cũng được hưởng lợi từ việc phát triển công nghệ
khoa học kỹ thuật. Nhiều trang thiết bị xếp dỡ hàng hóa được cải tiến, trong số
đó phải kể tới những cỗ máy xếp dỡ container khổng lồ là cầu trục QC. Nhờ
những cỗ máy này mà việc xếp dỡ container trở nên dễ dàng, nhanh chóng và
hiệu quả cực cao.
Kalmar là một hãng sản xuất cầu trục lớn nổi tiếng của Thụy Điển. Trong
khuôn khổ đồ án thiết kế môn học Trang bị điện – điện tử, em được thầy giáo
PGS.TS Hoàng Xuân Bình giao cho đề tài “phân tích hệ thống cấp nguồn cầu
trục QC của hãng Kalmar”.
Được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo PGS.TS Hoàng Xuân Bình,
cùng với sự tìm hiểu của bản thân, em đã hoàn thành đề tài được giao, đảm bảo
những yêu cầu chung về đọc hiểu bản vẽ trang bị điện – điện tử nói chung và
trang bị điện – điện tử cầu trục nói riêng.
Tuy đã cố gắng nhiều nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy
em mong các thầy cô tiếp tục giúp đỡ em nhiều hơn nữa để đồ án em được hoàn
thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ CẦU TRỤC QC CỦA HÃNG
KALMAR
1.1 Giới thiệu về cầu trục QC của hãng Kalmar
a. Sơ bộ về cầu trục QC
Hình 1.1 Cầu trục QC nâng chuyển container của hãng KALMAR
Cầu trục giàn QC xếp dỡ container của hãng Kalmar là cầu trục cổng có
công son liên kết bản lề chuyển động trên đường ray, xe con di chuyển bằng cáp
kéo, sử dụng nguồn ba pha. Cầu trục QC của hãng Kalmar là thiết bị hiện đại
nhất phục vụ xếp dỡ container lên xuống tàu được cảng Container Xanh VipVip Green Port đầu tư và trang bị ngay khi thành lập.
Cầu trục QC là một hệ truyền động có khả năng di chuyển bằng cơ cấu di
chuyển dàn
Nguồn điện được dẫn qua cáp điện trên một tang quấn được quay bởi động
cơ tang quấn cáp. Cầu trục được sử dụng cho việc vận chuyển container bằng
một khung speader có khả năng co duỗi. Khung speader được giữ trên dầm
chính của một cầu trục, hệ thống điện của khung được liên kết với xe con.
3
Cầu trục QC có một cấu trúc dầm với hai phần chính: phần đất liền và dầm
treo phía mặt sông. Dầm phía sông có khả năng nâng lên cao và hạ xuống thấp
nhờ một hệ truyền đông đặt bên trong buồng máy của cơ cấu nâng hạ boom.
Ở góc phía chân của cầu trục có một thang máy và cầu thang bộ.
Đường chạy của xe con nằm ở phía dưới của dầm cầu trục. Nguồn cấp cho
xe con được dẫn qua hệ thống mang cáp điện. Bộ giữ tải của xe con treo trên các
giá di chuyển xe con chứa các ròng rọc hệ thống cáp tải của cơ cấu nâng hạ
hàng.
Cabin điều khiển được treo trên một hệ thống, giá treo cabin là một bộ phận
với cơ cấu di chuyển xe con kết nối với bộ giữ cáp tải của xe con. Hướng quan
sát của người lái ngồi trong cabin là về phía sông bên trên khung speader.
Hệ truyền động cơ cấu nâng hạ hàng được đặt trong buồng máy của cơ cấu.
Trước cửa buồng máy của cơ cấu nâng hạ boom và nâng hạ hàng có hai cần
cẩu nhỏ phục vụ cho việc sửa chữa bảo dưỡng, bằng các cần trục sửa chữa này
tải có thể được hạ từ trên dầm cầu trục xuống tới mặt đất.
b. Các thông số cơ bản của cầu trục QC của hãng KALMAR
Loại cần cẩu: Feeder-server
Đặc tính: Cẩu container có khả năng nâng hạ cần
Năm sản xuất………………………………. 2010
Năm lắp ráp và vận hành…………………... 2015
Trọng lượng của cầu trục…………………... 520 tấn
Sức nâng định mức:
Khi dùng khung nâng…………………50 tấn
Khi dùng dầm nâng …………………..65 tấn
Kích thước cầu trục
Bề rộng giàn cầu…………………………….20m
Bề rộng xe con……………………………….4m
Quãng đường di chuyển xe con……………..69m
Chiều dài làm việc phía bờ sông……………35m
Chiều dài làm việc phía đất liền…………….16m
Độ rộng hai chân cẩu………………………..20m
4
Tổng chiều cao cẩu (khi nâng công son)…....71m
Nguồn cấp…………………………………...nguồn 3pha, 22kV, 50Hz
Khung Spearder:
Chiều cao giới hạn khi nâng hàng……27m
Chiều cao giới hạn khi hạ hàng………-12m
Nhiệt độ môi trường ………………….-25 -40 C
Số bánh xe: 6 bánh/1 cụm chân
Số cụm chân: 4 cụm
Kích thước tủ điện(E-HOUSE)
Chiều rộng của tủ………………………….2,7m
Chiều dài của tủ……………………………7,26m
Chiều cao của tủ …………………………..2,2m
Các vị trí bộ phận của cầu trục QC của hãng Kalmar
Hình 1.2-a Các vị trí thiết bị trên cầu trục QC của hãng Kalmar
5
Hình 1.2-b Các vị trí thiết bị trên cầu trục QC của hãng Kalmar
+BO1: Tay vươn cần trục
+GRD: Đường cầu tàu cho cần trục di chuyển
+CH1: Hệ thống kiểm tra cabin
+DC1: Ghế người lái trên cabin
+EH1: Buồng điện
+GI1: Dầm cầu trục
+HB1: Khối đầu trên ngoạm
+LG/ LS: Chân cổng thông tin
+LT1: Tang quấn cáp
+LT2: Cổng truy cập vào tang quấn
+MB1: Buồng động cơ nâng tay vươn cần trục
+MH1: Buồng động cơ nâng hạ
+SP1: Ngoạm container
6
+TY1: Xe con
+TR1: Phòng biến áp
+WSA: Chân cổng thông tin phía bờ sông
Các động cơ truyền động chính
Động cơ nâng hạ hàng:
Số lượng: 02
Công suất định mức: Pđm= 250kW
Tốc độ: 1000/2400 vg/ph
Điện áp định mức: Uđm= 400V AC
Động cơ di chuyển xe con
Công suất định mức: Pđm=9,2kW
Số lượng động cơ: 16
Tốc độ:n=1445vg/ph
Điện áp định mức:Uđm=400 VAC
Động cơ di chuyển giàn
Số lượng: 04
Công suất định mức: Pđm=22kW
Tốc độ:n=1700vg/ph
Điện áp định mức: Uđm=440VAC
Động cơ nâng hạ công son
Số lượng: 01
Công suất định mức: Pđm=75kW
Tốc độ: n=1500vg/ph
Điện áp định mức: Uđm=440VAC
Ngoài các động cơ truyền động chính thì còn sử dụng các động cơ phanh
hãm, động cơ chốt hàng, động cơ quạt gió.
1.2 Hệ thống điều khiển cấp nguồn cho cầu trục QC
Cầu trục QC sử dụng thiết bị logic khả trình SIMATIC S7 là hệ thống điều
khiển chính. Bộ xử lý trung tâm được đặt trong tủ +EF91 trong container điện.
Nó giao tiếp với các cơ cấu điều khiển khác qua modul vào ra phân tán ET200,
7
với bộ chuyển đổi tần số và hệ thống điều khiển cầu trục qua hệ thống Bus
trường PROFIBUS-DP.
Thiết bị logic khả lập trình S7 với bộ xử lý trung tâm S7-317-2DP được sử
dụng để điều khiển tất cả các động cơ truyền động. Trung tâm điều khiển được
nối với thiết bị điều khiển riêng lẻ và thiết bị điều khiển chính qua thiết bị vào ra
phân tán ET200.
Bàn điều khiển cho các cơ cấu
Bộ phận điều khiển bao gồm 2 bàn điều khiển chính. Trên đó bao gồm : 2tay
trang phía hai bên ghế ngồi của người điều khiển, các nút bấm, đèn báo phía sau
tay trang điều khiển.
Tay trang điều khiển dùng các encorder thông qua bộ giải mã từ độ dịch
chuyển của tay điều khiển sang tín hiệu nhị phân 8bit phục vụ cho điều chỉnh tốc
độ của có cấu tương ứng với 256 cấp tốc độ cho mỗi chiều chuyển động vì vậy
việc điều chỉnh tốc độ là rất láng.
8
CHƯƠNG 2. TRẠM BIẾN ÁP ĐỘNG LỰC VÀ ĐIỀU KHIỂN
CỦA CẦU TRỤC QC HÃNG KALMAR
2.1. Sơ đồ lắp đặt và nguyên lý mạch động lực hệ thống cấp nguồn cho cầu
trục QC
a. Sơ đồ mạch động lực hệ thống cấp nguồn của cầu trục QC hãng Kalmar
b. Nguyên lý mạch động lực
Mạch động lực hệ thống cấp nguồn cho cầu trục QC thể hiên trên các bản
vẽ phân phối cấp nguồn cho hệ thống cầu trục QC của hãng Kalmar
Nguồn điện cao áp 22kV 50Hz được lấy từ đường dây cao áp cấp nguồn
cho cảng đưa đến các trụ đấu dây của tang quấn cáp thông qua 4 cáp cấp nguồn
có đường kính 35mm dài 210m. Hệ thống quấn cáp được trang bị động cơ dùng
điện 230V có công suất 500W. Từ đầu ra của tang quấn cáp các dây cáp điện
được lấy và đưa lên cầu trục thông qua hệ thống dây cáp điện chiều dài 50m mỗi
sợi cáp. Nguồn này đưa đến bản vẽ số 2 cột 1 cấp nguồn vào các trụ đấu dây của
hệ thống chuyển mạch. Trong hệ chuyển mạch thì 3 pha RST được mắc vào đó
các đèn báo nguồn. Hệ thống giám sát thiết bị chuyển động cũng được tích hợp
ngay trên chuyển mạch này, sau hệ thống giám sát thiết bị chuyển động là các
cầu chì cao áp bảo vệ ngắn mạch cho phép dòng chạy qua lên đến 200A, sau cầu
chì lại là các đèn báo nguồn . Khi đèn báo nguồn ở vị trí số 1 sáng mà tại dây
không sáng thì chứng tỏ rằng hệ cầu chì đã bị hỏng. Sau đó đưa ra trụ đấy dây
ra, các đầu cáp mắc vào đây đưa nguồn đến bản vẽ tiếp theo. Ở bản vẽ số 3 này
nguồn được đưa đến cuộn sơ cấp của trạm biến áp mắc tam giác. Trạm biến áp
này có công suất 1000kVA hạ điện áp từ 22kV xuống còn 400V để đi cấp nguồn
cho các truyền động của cầu trục. Hệ thống trạm biến áp này được nối mát cho
vỏ nhằm đảm bảo an toàn cho người vận hành. Đầu ra của cuộn thứ cấp máy
biến áp được rẽ nhánh ra làm nhiều nhánh trên 1 trụ đấu dây để từ đây lấy nguồn
đi cấp cho các động cơ,các thiết bị điều khiển phụ trợ, các thiết bị điện có trên
cầu trục thông qua hệ thống cáp kết nối trực tiếp từ biến áp.
2.2 Các tủ và cách bố trí lắp đặt thiết bị cấp nguồn
a. Các tủ điện cấp nguồn
+EF14: Tủ điện chiếu sáng
+EF15: Tủ điện trở sấy
9
+EF16: Tủ quấn cáp
+EF10: Tủ điện phân phối
+EF23: Tủ điều khiển từ xa
+EF91: Tủ PLC
+EF51: Tủ động cơ nâng hạ giàn
+EF12: Tủ dự phòng
+EF21: Tủ động cơ nâng hạ hàng1
+EF13: Tủ dự phòng
+EF22: Tủ động cơ nâng hạ hàng2
+EF31/41: Tủ động cơ di chuyển xe con và nâng tay vươn cần trục
b. Cách bố trí lắp đặt thiết bị cấp nguồn
10
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH SƠ ĐỒ ĐIỆN CẤP NGUỒN CHO
CẦU TRỤC QC CỦA HÃNG KALMAR
3.1. Sơ đồ mạch điều khiển cấp nguồn cho cầu trục QC của hãng Kalmar
3.2. Nguyên lý hoạt động
Nguyên lý sơ đồ mạch điều khiển cấp nguồn cho cầu trục QC của hãng
Kalmar là tập bản vẽ bao gồm 36 bản vẽ điều khiển cấp nguồn trong tập hồ sơ
kỹ thuật cầu trục Kocks krane GMBH có số hiệu là 3015951.
Ở bản vẽ số 1: Nguồn điện 22Kv được lấy từ lưới điện đưa đến các lộ
nằm ở chân cầu trục.Từ lộ này nguồn điện được cấp đưa lên cầu trục thông qua
tang quấn cáp. Nguồn điện đưa qua cầu chì cao áp, hệ thóng đèn báo cấp nguồn,
qua chống sét van và nối đất an toàn đưa đến cuộn sơ cấp của máy biến áp
22/0,4KV có công suất 1000KVA. Đầu ra của cuộn thứ cấp máy biến áp được rẽ
nhánh, 1 nhánh cấp nguồn cho bản vẽ số 3 cột 1, một nhánh cấp nguồn cho hệ
thống theo dõi gồm các đồng hồ vôn kế, ampe kế, woat kế, công tơ tiêu thụ điện
và đồng hồ theo dõi công suất máy biến áp, đặc biệt tại đây còn có hệ thống
giám sát thứ tự pha. Tiếp theo nguồn đi qua cầu chì tự rơi đến bộ biến đổi công
suất cấp nguồn cho hệ thống chiếu sáng. Nhánh thứ ba và nhánh thứ tư đi qua
cầu dao tự động có bảo vệ ngắn mạch và bảo vệ quá tải để đưa đến cuung cấp
cho 2 bộ chỉnh lưu 4A1 và 5A1 ở bản vẽ số 2 cột 3 và cột 7. Nguồn đưa từ bản
vẽ số 1 cột 7, 8 đến bản vẽ số 2 qua máy cắt phụ tải đến 2 bộ chỉnh lưu tạo ra
nguồn điện một chiều DC 675V lần lượt được đưa đến các bộ biến đổi của động
cơ nâng hạ 1 và 2, cơ cấu di chuyển dàn và cơ cấu di chuyển xe con, nâng hạ
Boom ở các bản vẽ sau đó như bản vẽ số 7,8,9 cột 1.
Ở bản vẽ số 3 trong tập bản vẽ cấp nguồn thì nguồn điện được đưa từ bản
vẽ số 1 cột 2 đưa đến các đồng hồ theo dõi và hiển thị cho người vận hành biết
các thông số về điện áp, dòng điện, công suất tác dụng, và công suất phản kháng
trên đường dây để người vận hành nắm bắt và vận hành sao cho đảm bảo kỹ
thuật. Sau đó nguồn đưa qua thiết bị giám sát và bảo vệ thứ tự pha. Nhánh tiếp
theo qua cầu dao có bảo vệ quá tải chịu dòng ngắn mạch là 315A chia nhỏ đến
các cầu dao có bảo vệ quá tải và có dòng ngắn mạch nhỏ hơn để cấp cho hệ
thống đèn chiếu sáng, quạt biến tần, động cơ quạt gió ở bản vẽ 7 cột 4 và nguồn
11
điện áp điều khiển 24V ở bản vẽ 6 cột 1, nguồn điện áp điều khiển 230V ở bản
vẽ 6 cột 1 và nguồn cho hệ thống giám sát bản vẽ 36 cột 1.
Với bản vẽ số 4 thì nguồn được đưa đến từ bản số 3 cột 5 qua cầu dao bảo
vệ quá tải có dòng ngắn mạch là 80A đến cung cấp cho hệ thống xe con. Nhánh
khác nguồn từ bản vẽ số 3 cột 4 lần lượt cấp cho các nhánh EF23, EF41 ở bản
vẽ 7 cột 4 và bản vẽ 10 cột 1. Nhánh số 3 , 4 cấp cho động cơ chốt phanh kẹp ở
đường ray trước và sau. Nguồn 400V 50Hz đến bản vẽ số 5 cấp lần lượt qua các
cầu dao tự động có bảo vệ quá tải chịu dòng ngắn mạch 5.2A đến các cầu dao
đóng cắt bằng tay và đưa đến các bộ biến đổi cho quạt gió ở các bản vẽ 7, 8 và 9
cộc 1. Nhánh số 4 dùng để dự phòng trong trường hợp cần thiết hay sự cố với 1
trong các nhánh còn lại
Bản vẽ số 6, nguồn 400V AC tần số 50hz lấy từ bản vẽ 3 cột 8 đưa đến,
lấy 2 pha đưa vào cuộn sơ cấp của máy biến áp 400/230V có công suất 6,3KVA,
điện áp cuộn thứ cấp đưa ra lần lượt đưa qua các cầu dao tự động để cấp nguồn
điện áp điều khiển cho trạm CB, công tắc hộp số, nguồn cho hệ thống điều khiển
chính, điều khiển xe con, nguồn dự trữ và điện áp điều khiển
Nguồn từ bản vẽ 3 cột 7 qua bộ biến đổi thành điện áp 24V DC qua các
cầu dao để cấp điện áp điều khiển cho hệ thống nâng hạ tay vươn cần trục, động
cơ nâng hạ hàng, động cơ nâng hạ vần và các nguồn điều khiển cho hệ thống
EF10, EF14, EF23 và EF91
Cũng nguồn 400V AC ở bản vẽ 5 cột 1 và DC 675 V từ bản vẽ 2 cột 4
đưa đến vào modul của bộ chỉnh lưu công suất 250W có điện trở hãm đưa đến
động cơ 2M1 công suất 300W thông qua cầu dao 1K1. Nguồn từ bộ chỉnh lưu
qua cầu dao 1K2 đi cấp nguồn cho hệ thống nâng hạ giàn ở bản vẽ 11 cột 2
Từ bản vẽ số 4 cột 2 đưa nguồn 400V đến và lần lượt cấp cho động cơ
Hydraylic và Thrustor qua các cầu dao có bảo vệ quá tải 4Q1 và 4Q2
Nhánh cấp nguồn từ bản vẽ 3 cột 6 đến cấp cho các động cơ Blower, hệ thống
giám sát dầu bôi trơn qua các cầu dao có bảo vệ quá tải 3Q1, 3Q2. Nhánh thứ 3
cấp nguồn cho hệ thống khớp nối cơ khí giữa 2 động cơ nâng hàng và hạ hàng
thông qua bộ đổi nguồn 400/110 DC có công suất 237W, dòng điện định mức là
2,15A
Với bản vẽ số 8 nguyên lý hoạt động được đọc tương tự như với bản vẽ số
7
12
Nguồn đưa đến từ bản vẽ 5 cột 4 là nguồn 400VAC, 50hz và nguồn một
chiều 675V DC từ bản vẽ 2 cột 6 đến cấp cho modul của bộ chỉnh lưu 1G12.
Đầu ra của bộ chỉnh lưu này được đưa đến cấp nguồn cho 4 động cơ xoay chiều
9,2 KW sử dụng các encorder 9B1, 9B2 cho cơ cấu nâng hạ tay vươn cần trục ở
bản vẽ 10 cột 1. Nguồn lấy từ bản vẽ 4 cột 1 đi qua hệ thống cầu dao có bảo vệ
quá tải, 1 nhánh đưa đến cấp nguồn cho bản vẽ 14 cột 3, nhánh còn lại được
dùng để cấp nguồn cho các động cơ phanh hãm
Nguồn từ bản vẽ 9 cột 5 được lấy và đưa đến cấp cho động nâng hạ tay
vươn cần trục có sử dụng các encorder. Tương tự với nguồn xoay chiề 400VAC,
50Hz đưa qua cầu dao bảo vệ quá tải đến cấp nguồn cho động cơ phanh
Ở bản vẽ số 11, nguồn được cấp thông qua cầu dao bảo vệ quá tải từ bản
vẽ 7 cột 3 rẽ nhánh và đi cấp cho các động cơ xoay chiều có công suất 15KW.
Cũng tương tự như với bản vẽ này thì ở bản vẽ 12, 13. Đây là bản vẽ cấp nguồn
xoay chiều lấy từ bản vẽ số 4 cột 5 đưa đến và rẽ nhánh đi cấp cho các động cơ
phanh
Tiếp theo là bản vẽ số 14, nguồn xoay chiều đưa đến từ bản vẽ 8 cột 8 cấp
cho hệ thống chốt điện 1 và 2 qua các cầu dao có bảo vệ quá tải. Hệ thống
ngoạm container và nguồn điều khiển cấp cho động cơ ngọam container được
lấy từ bản vẽ 9 cột 6
Nguồn từ bản vẽ 21 cột 6 qua cầu dao 2K1, qua cầu dao có bapr vệ quá tải
đến đầu vào của vuộn sơ cấp máy biến áp 2T1, đầu ra của cuộn thứ cấp đưa đến
cấp nguồn cho động cơ quấn cáp. Nhánh thứ 2 đưa qua các cầu dao bảo vệ quá
tải đến cấp nguồn cho các động cơ quạt gió và các động cơ phanh
Các bản vẽ số 21, 22 là các bản vẽ phân phối cấp nguồn dòng cho các hệ
thống xe con, cơ cấu di chuyển xe con, di chuyển giàn, nâng hạ tay vươn cần
trục, cấp nguồn cho hệ thống chiếu sáng và phân phối cho thiết bị sưởi cấp
nguồn chính cho cầu trục, tổ hợp dầm cáp, phòng tổ hợp và tổ hợp nâng hạ tay
vươn, phòng biến áp
Công tắc cấp nguồn đến các khớp nối ở tủ điện bản vẽ số 23, các khớp nối
ớ phòng điện này được đánh thứ tự theo tên trên tủ điện EH1 MH1 MB1… Song
song với nhánh này là một nhánh dùng để cấp nguồn điều khiển cho hệ thống
thang máy của cầu trục
13
Bản vẽ 24 là hệ thống công tắc cấp nguồn đến các khớp nối cho hệ thống
đèn pha chiếu sáng. Nguồn 400VAC 50Hz được cấp từ bản vẽ 3 cột 5, nhánh 1
đi qua hệ thống cầu dao M qua áp tô mát có bảo vệ quá tải cấp cho các trụ đấu
điện, từ trụ đấu điện này cấp đi đến các đèn pha chiếu sáng hệ thống giàn có
công suất mỗi bóng là 1000W. Ở nhánh thứ 2 tương tự như nhánh thứ nhất
nguồn lấy đến ở đây phục vụ cho hệ thống đèn pha chiếu sáng ở cánh vươn cần
trục cũng có 3 bóng mỗi bóng công suất 1000W
Tiếp theo là bản vẽ các công tắc cho hệ thống chiếu sáng, bản vẽ 25, 26,
nguồn lấy đến từ bản vẽ 21 cột 7 được rẽ nhánh nhỏ, các nhánh đều có các ap tô
mát bảo vệ quá tải, công tắc đóng cắt bằng tay đưa đến trụ nối dây cho hệ thống
đèn chiếu sáng. Ở đây hệ thống chiếu sáng phục vụ cho hệ thống giàn, chiếu
sáng cánh vươn cần trục, lối lên và lối vào tang quấn cáp, chiếu sáng cho phòng
điện, cho trạm biến áp, cabin và phòng máy.
Nhánh cuối cùng là nhánh dùng để cấp nguồn điều khiển cho hệ thống
chiếu sáng chung của cầu trục QC.
Bản vẽ 27 là bản vẽ phân phối cấp nguồn cho hệ thống quạt gió. Nhánh
thứ 1 và thứ 2 cấp nguồn cho hệ thống điều hòa ở tủ điện. Các nhánh thứ 3, 4 và
5 dùng để cấp nguồn cho điện trở sấy, các nhánh còn lại cấp nguồn cho hệ thống
động cơ quạt gió ở phòng biến áp, phòng máy và cơ cấu nâng tay vươn cầ trục
Bản vẽ các công tắc chuyển mạch cho hệ thống chiếu sáng 31, 32. Nguồn
lấy từ bản vẽ 21 cột 3 là nguồn 3 pha xoay chiều 400V, 50Hz cấp cho nhánh 1
qua cầu dao có bảo vệ quá tải đưa đến cấp nguồn cho hệ thống điều hòa ở cabin.
Nhánh 2 qua cầu dao 1Q2 qua công tắc M rẽ nhánh cấp cho thiết bị sấy. Nhánh
3 cấp nguồn chiếu sáng cabin, nhánh 4 cấp nguồn cho các ổ cắm điện, nguồn
cho màn hình hiển thị trên cabin. Nhánh 5 cấp nguồn cho hệ thống còi 2 nhánh
còn lại đưa qua bộ biến đổi để thu được điện áp 24V DC cấp nguồn cho cần gạt
nước và nguồn cấp cho radio.
Nhánh đầu tiên của bản vẽ 32 cấp nguồn cho tổ hợp loa phát thanh trên
QC bao gồm micro, đài, mic liên lạc và loa. Các nhánh sau cấp nguồn cho hệ
thống đèn pha chiếu sáng ở cabin, thống sấy trên động cơ xe con
Bản vẽ 33, công tắc chuyển mạch cấp nguồn cho hệ thống sấy vùng,
nguồn đưa đến từ bản vẽ 21 cột 3 được rẽ nhánh và đưa qua các cầu dao có bảo
vệ quá tải lần lượt cấp nguồn cho hệ thống sấy ở từng vị trí như động cơ nâng hạ
14
giàn, vùng sấy ở Drum. Ngoài ra nhánh số 4 được phân nhánh nhỏ dùng để cấp
nguồn cho hệ thống cảnh báo nguy hiểm bao gồm đèn còi. Tương tự thì bản vẽ
34,35 cũng được thể hiện như bản vẽ 33.
Bản vẽ cuối là công tắc chuyển mạch cấp nguồn tổng quan cho PLC.
Nguồn từ bản vẽ 3 cột 8 được đưa đến đầu sơ cấp của máy biến áp cách ly
230/230, đầu ra cuộn thứ cấp được lấy và đưa đến các trụ cấp nguồn ở tủ điện,
dùng cấp cho hệ thống máy tính giám sát ở phòng điện và máy tính giám sát đặt
tại cabin điều khiển. Nhánh cuối đưa qua bộ đổi nguồn từ 400/24V DC dùng cấp
nguồn cho module nguồn PLC S7-317FL2DP.
3.3 Các bảo vệ
Bảo vệ quá tải được thực hiện bằng aptomat và rơ le nhiệt
Bảo vệ không nhờ các công tắc tơ cấp nguồn
Bảo vệ ngắn mạch được thực hiện bằng cầu chì
Bảo vệ chạm mát thực hiện bằng nối đất
15
KẾT LUẬN
Sau thời gian thực hiện đề tài em đã cơ bản hoàn thành các nội dung sau:
- Nhận biết về chung về cầu trục QC của hãng Kalmar.
- Nhận biết và đọc bản vẽ về hệ thống cấp nguồn của cầu trục QC của
hãng Kalmar.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã cố gắng vận dụng tất cả kiến thức
đã học để thực hiện đề tài, đồng thời em luôn nhận được sự hướng dẫn tận tình
của thầy giáo PGS.TS Hoàng Xuân Bình cùng các thầy cô giáo trong bộ môn
đến nay em đã hoàn thành đề tài thiết kế môn học. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều
nhưng kiến thức của em còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu
sót. Em mong nhận được sự góp ý nhiệt tình của các thầy cô trong bộ môn để đồ
án của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Đặng Văn Giới
16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. PGS.TS Hoàng Xuân Bình. Trang bị điện – điện tử các máy công nghiệp.
Nhà xuất bản Hàng Hải, 2015.
[2]. Hệ thống bản vẽ trang bị điện cầu trục QC của hãng Kalmar. Cảng Vip
Green Port, 2015.
[3]. Website: />
17