Thiết kế tổ chức thi công nền đường Ô tô
Linh
GVHD: Ts:Châu Trường
CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Giới thiệu chung về tuyến đường
1.1.1. Vị trí địa lý của tuyến
Tuyến đường thiết kế nối hai xã A và B thuộc thành phố Đà Nẵng.
1.1.2. Các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của tuyến
2.2.
Bảng 1.1: BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ TÍNH TOÁN:
Bảng 2.8
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
14
16
17
18
Cấp
Km/h
(%)
m
m
m
Trị số
tính
–
–
1.15
104.77
195.55
480
Trị số
tiêu chuẩn
III
80
5
100
200
550
m
839.9
2500
2500
m
219
400
400
m
1545
–
1545
m
4167
5000
5000
m
1221
3000
3000
%
m
Làn
m
m
m
m
–
3.95
0.887
7.9
–
–
–
8
3.5
2
7
12
2×2.5
2×2
8
3.5
2
7
12
2×2.5
2×2
Tiêu chuẩn kỹ thuật
Đơn vị
Cấp đường
Tốc độ thiết kế
Độ dốc dọc lớn nhất
Tầm nhìn một chiều
Tầm nhìn hai chiều
Tầm nhìn vượt xe
Bán kính đường cong nằm tối
ksc
thiểu khi không làm siêu cao Rmin
Bán kính đường cong nằm tổi
sc
thiểu khi làm siêu cao Rmin
Bán kính đường cong nằm đảm
bảo tầm nhìn ban đêm
Bán kính đường cong đứng
lồi tối thiểu Rminlồi
Bán kính đường cong đứng lõm
tối thiểu Rlõmmin
Độ dốc siêu cao tối đa
Chiều rộng một làn xe
Số làn xe
Bề rộng mặt đường
Bề rộng nền đường
Bề rộng lề đường
Bề rộng phần gia cố lề
Chọn
III
80
1.5
105
200
550
1.1.3. Các thông số kỹ thuật cơ bản của tuyến:
• Chiều dài tuyến: 2000m
• Độ dốc dọc lớn nhất sử dụng: idmax = 150/00.
• Số đường cong nằm: 0
• Số đường cong đứng: 1
SVTH:Nuyễn Phi Vương – Hồ Văn châu - Lớp 11X3B
Trang: 1
Thiết kế tổ chức thi công nền đường Ô tô
Linh
GVHD: Ts:Châu Trường
• Bán kính đường cong nằm nhỏ nhất: Rmin = 0m.
• Bán kính đường cong đứng nhỏ nhất: Rmin = 0m.
• Số lượng công trình cống:
+ KM3+115.41m: Cống tròn 2Ø75.
+ KM3+919.56m: Cống tròn 2Ø200
1.1.4. Đoạn tuyến thiết kế
+ Lý trình: Từ KM2+600 ÷ KM4+600
+ Là đoạn tuyến có cấp thiết kế là .III
1.1.5. Công trình thoát nước
+ Lý trình, khẩu độ các công trình thoát nước:
STT
Lý trình (m)
Đường kính (cm) Chiều dài (m)
1
KM3+115.41m
2Ø175
19
2
KM3+919.56m
2Ø200
18
+ Tính chất: Tất cả các cống trên đều là cống không áp, cống loại I
1.1.6. Mặt cắt ngang nền đường
+ Bề rộng mặt đường: 7m
+ Bề rộng lề đường: 2 x 2.5 = 5m
+ Độ dốc ngang mặt đường: 2%
+ Độ dốc ngang lề đường không gia cố: 6%
+ Độ dốc taluy nền đường đào: 1 : 1
+ Độ dốc taluy nền đường đắp: 1 : 1,5
+ Rãnh biên có kích thước và hình dạng như hình vẽ:
1:
1
40cm
1:
1
40cm
120cm
40cm
40cm
Hình 1.1: Mặt cắt ngang của rãnh biên
1.1.7. Mặt cắt ngang điển hình
Nhìn chung các tuyến đường thiết kế có các dạng trắc ngang cơ bản sau:
SVTH:Nuyễn Phi Vương – Hồ Văn châu - Lớp 11X3B
Trang: 2
Thiết kế tổ chức thi cơng nền đường Ơ tơ
Linh
GVHD: Ts:Châu Trường
NỀN ĐƯỜNG ĐÀO HOÀN TOÀN KHÔNG SIÊU CAO
KM 0+995.96 - KM 1+64.48, KM 2+275.01- KM 2+340.11, KM 2+531.82-KM2+934.37
KM 3+462.94 - KM 3+723.31, KM 4+203.75 - KM 4+958.93
3.5m
2m
3.5m
0.5m
6%
0.4
0.4
1:1
2%
2%
6%
2m
1:1
0.5m
0.4
0.4
Nền đường đắp hồn tồn khơng có siêu cao.
NỀN ĐƯỜNG ĐẮP HOÀN TOÀN CÓ SIÊU CAO
KM 0+515.46 - KM 0+672.68, KM 1+752.60 - KM 0+932.06
0.5m
6%
1:
3.5m
2m
5%
3.5m
2m
5%
0.5m
6%
1:1
.5
1.5
Nền đường đắp hồn tồn có siêu cao.
SVTH:Nuyễn Phi Vương – Hồ Văn châu - Lớp 11X3B
Trang: 3
Thiết kế tổ chức thi cơng nền đường Ơ tơ
Linh
GVHD: Ts:Châu Trường
NỀN ĐƯỜNG ĐÀO HOÀN TOÀN KHÔNG SIÊU CAO
KM 0+995.96 - KM 1+64.48, KM 2+275.01- KM 2+340.11, KM 2+531.82-KM2+934.37
KM 3+462.94 - KM 3+723.31, KM 4+203.75 - KM 4+958.93
3.5m
2m
3.5m
0.5m
6%
0.4
0.4
1:1
2%
2%
6%
2m
1:1
0.5m
0.4
0.4
Nền đường đào hồn tồn khơng có siêu cao.
NỀN ĐƯỜNG ĐẮP HOÀN TOÀN CÓ SIÊU CAO
KM 0+515.46 - KM 0+672.68, KM 1+752.60 - KM 0+932.06
0.5m
6%
3.5m
2m
5%
3.5m
2m
5%
0.5m
6%
1:1
.5
.5
1:1
Nền đường đào hồn tồn có siêu cao.
SVTH:Nuyễn Phi Vương – Hồ Văn châu - Lớp 11X3B
Trang: 4
Thiết kế tổ chức thi cơng nền đường Ơ tơ
Linh
GVHD: Ts:Châu Trường
NỀN ĐƯỜNG NỬA ĐÀO NỬA ĐẮP KHÔNG SIÊU CAO
KM 0- KM 0+194.12, KM 1+64.48 - KM 1+1118.87,KM2+500 -KM2+531.82,KM
KM3+ 462.94-KM3+723.31,KM4 + 203.75- KM4+ 958.43
0.5m
3.5m
2m
2%
2m
2%
0.5m
6%
0.4
0.4m
1:1
6%
3.5m
0.4
0.4
Nền đường nữa đào nữa đắp khơng có siêu cao.
NỀN ĐƯỜNG NỬA ĐÀO NỬA ĐẮP CÓ SIÊU CAO
KM 1+932.96-KM1+962.17
6%
5%
3.5m
5%
2m
0.5m
6%
0.4
.5
1:1
3.5m
2m
1:
1
0.5m
0.4
Nền đường nữa đào nữa đắp có siêu cao.
1.1.8. Khối lượng đất đào, đắp:
SVTH:Nuyễn Phi Vương – Hồ Văn châu - Lớp 11X3B
Trang: 5
Thiết kế tổ chức thi công nền đường Ô tô
Linh
GVHD: Ts:Châu Trường
Chiều cao đắp lớn nhất là 4,98m tại Km3+200; chiều cao đào lớn nhất là 3,33m tại
KM2+700. Ta có thể tận dụng đất ở nền đào để đổ về nền đắp, chiều cao đào đắp trên
đoạn tuyến cũng tương đối.
1.2. Các điều kiện tự nhiên khu vực tuyến
1.2.1. Địa hình:
Địa hình khu vực tuyến đi qua:
-Cao độ lớn nhất: 256.24m
-Cao độ nhỏ nhất:233.84m
-Độ dốc ngang sườn phổ biến: từ ispb =5%÷10%
1.2.2. Địa mạo
Khu vực tuyến đi qua cấp rừng loại III là: Rừng cây đã khai thác, cây con, dây leo
chiếm 2/3 diện tích và cứ 100m2 rừng có từ 30 đến 100 cây có đường kính từ 5 đến
10cm, có xen lẫn cây có đường kính lớn hơn 10cm.
1.2.3. Địa chất
Sau quá trình khảo sát đất ở khu vực tuyến: Đất thuộc loại đất Sét pha, màu xám nhạt,
kẹp cát mỏng, lẫn hữu cơ, trạng thái chảy, chiều dày 3m.
-Phân cấp đất theo hình thức hệ số thấm: Đất thuộc cấp II (Đất sét pha cát, hàm lượng
cát 15% và cường độ thấm 0,6 mm/phút ).
- Đất hoàn toàn có thể dùng để đắp nền đường.
1.2.4. Địa chất thủy văn
- Tình hình địa chất thuỷ văn trong khu vực khá ổn định, ít biến đổi, mực nước ngầm
hoạt động rất thấp và ít biến đổi thuận lợi cho việc xây dựng đường.
1.2.5. Khí hậu
Quần đảo Trường Sa nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới với hai mùa là mùa khô và mùa
mưa. Mùa khô kéo dài từ tháng 2 đến tháng 5, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 1 năm
sau. Gió mùa đông nam thổi qua Trường Sa từ tháng 3 đến tháng 4 trong khi gió mùa
tây nam thổi từ tháng 5 đến tháng 11. Số ngày nắng dao động quanh con số 300 ngày
một năm. Nhiệt độ trung bình trong năm vào khoảng 27°C. Lượng mưa khá lớn, dao
động từ 1.800 đến 2.200 milimét
1.2.6. Thủy văn
Nước ở các sông suối có hàm lượng các muối hoà tan ít, các khoáng chất trong nước
cũng rất ít đảm bảo cho sinh hoạt của công nhân và phục vụ tốt cho thi công. Khi có
SVTH:Nuyễn Phi Vương – Hồ Văn châu - Lớp 11X3B
Trang: 6
Thiết kế tổ chức thi công nền đường Ô tô
Linh
GVHD: Ts:Châu Trường
mưa lớn về mùa lũ thì hàm lượng rác bẩn và phù sa không ảnh hưởng đáng kể. Tuyến
đường có các đường tụ thủy rõ ràng, địa hình gò đồi có độ cao vừa phải.
1.3 Các điều kiện xã hội
1.3.1. Dân cư và sự phân bố dân cư:
Hai bên tuyến dân cư phân bố thưa thớt, dân cư chủ yếu tập trung ở hai đầu tuyến.
1.3.2. Tình hình văn hóa, kinh tế, xã hội trong khu vực:
Dân cư tập trung tại đầu và cuối tuyến tương đối đông, diện tich đất rộng. Trong
vùng phát triển mạnh về trồng trọt và chăn nuôi. Tuy vậy cở sỏ hạ tầng còn thấp,
đường sá đi lại còn khó khăn chủ yếu là đường đất nhỏ. Việc giao lưu văn hóa với các
vùng với nhau còn hạn chế.
1.3.3. Các định hướng phát triển trong tương lai.
Trong tương lai sau khi tuyến đường hoàn thành, khu vực trên sẽ trở thành nơi
trao đổi mua bán, giao lưu văn hóa, hoạt động chính trị xã hội của các xã trong huyện
với nhau.
Đẩy mạnh phát triển các ngành thế mạnh của các xã như là nông nghiệp, lâm
nghiệp và đồng thời đẩy mạnh phát triển nền công nghiệp cho huyện nhà.
1.4. Các điều kiện liên quan khác:
1.4.1. Điều kiện khai thác, cung cấp vật liệu và đường vận chuyển:
Qua khảo sát và kiểm tra ta thấy đây là dải đất hẹp tình hình khai thác, cung cấp
nguyên vật liệu và đường vận chuyển rất thuận lợi:
- Đất đắp nền đường: tận dụng đất đào .
- Đá: Lấy tại các mỏ đá ở địa phương với trữ lượng lớn .
- Cát: Cách khu vực tuyến đi qua có con sông có sản lượng cát cũng như chất
lượng tương đối tốt có thể cung cấp cho việc thi công tuyến đường.
- Sắt, thép: Vận chuyển từ khu vực sản xuất
- Xi măng: Vận chuyển từ các kho vật liệu lân cận trong khu vực.
1.4.2. Điều kiện cung cấp bán thành phẩm, cấu kiện và đường vận chuyển.
-Các bán thành phẩm và cấu kiện đúc sẵn được sản xuất tại các các công ty trong tỉnh,
cách chân công trình 1km. Năng lực sản xuất của xưởng đáp ứng đầy đủ về số lượng,
chất lượng theo yêu cầu đặt ra.
SVTH:Nuyễn Phi Vương – Hồ Văn châu - Lớp 11X3B
Trang: 7
Thiết kế tổ chức thi công nền đường Ô tô
Linh
GVHD: Ts:Châu Trường
-Trong vùng đã có sẵn mạng lưới giao thông đường cấp V liên hệ giữa các vùng với
nhau do đó các loại bán thành phẩm , cấu kiện và vật liệu vận chuyển đến chân công
trình là tương đối thuận lợi.
1.4.3. Khả năng cung cấp nhân lực phục vụ thi công: Lực lượng có lao động trình
độ như kỹ sư được điều động từ nơi khác, tại khu vực tuyến đi qua cũng có nhiều lao
động phổ thông đa số là thanh niên trong độ tuổi lao động có thể sử dụng cho công tác
không yêu cầu trình độ cao.
1.4.4. Khả năng cung cấp các máy móc thiết bị thi công:
Các đơn vị xây lắp trong và ngoài tỉnh có đầy đủ cán bộ kỹ thuật có trình độ, năng
lực và trang thiết bị thi công có thể đảm bảo thi công đạt chất lượng và đúng tiến độ.
1.4.5. Khả năng cung cấp các loại nhiên liệu, năng lượng phục vụ thi công:
Xăng, dầu, nhớt,…sử dụng cho xe, máy móc đã được hợp đồng, đảm bảo cung cấp
đầy đủ và đạt chất lượng. Điện có thể lấy từ nguồn điện tại địa phương.
1.4.6. Khả năng cung cấp các loại nhu yếu phẩm phục vụ sinh hoạt:
Khu vực tuyến đi qua có chợ và các cửa hàng buôn bán đảm bảo cung cấp đầy đủ
các nhu yếu phẩm phục vụ sinh hoạt cho công nhân .
1.4.7. Điều kiện về thông tin liên lạc, y tế:
Vùng đã phủ sóng nhiều mạng điện thoại di động nên đây là điều kiện thuận lợi
cho công tác thi công, giám sát thi công, tạo điều kiện rút ngắn khoảng cách giữa ban
chỉ huy công trường và các ban ngành có liên quan.
Tại các xã của huyện đều có trạm y tế giải quyết vấn đề sơ cấp cứu nếu có tai
nạn lao động xảy ra.
1.5. Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng tuyến đường:
Những phân tích ở trên cho ta thấy được 1 số thuận lợi trong việc triển khai thiết kế
cũng như thi công tuyến đường như dân cư thưa & ít công trình cố định được xây
dựng từ trước nên việc giải phóng mặt bằng tương đối đơn giản , địa chất ổn định,
nguyên vật liệu có sẵn hoặc ở các kho bãi tương đối gần khu vực thi công, nhân công
tương đối đầy đủ ….. Bên cạnh đó cũng có những khó khăn nhất định làm ảnh hưởng
đến tiến độ thi công cũng như chất lượng công trình như địa hình chủ yếu đồi thấp làm
cho khối lượng đào đắp nhiều khó khăn trong công tác tạo độ ổn định nền đường …
SVTH:Nuyễn Phi Vương – Hồ Văn châu - Lớp 11X3B
Trang: 8
Thiết kế tổ chức thi công nền đường Ô tô
Linh
GVHD: Ts:Châu Trường
Khu vực tuyến đi qua là vùng đồng bằng đồi, mạng lưới giao thông ở đây chưa
phát triển và chưa đáp ứng đủ nhu cầu của người dân trong vùng. Do đó, việc đầu tư
xây dựng tuyến đường nối 2 trung tâm hai xã là hết sức cần thiết và cấp bách cho sự
phát triển kinh tế khu vực cũng như đáp ứng nhu cầu đi lại nhân dân trong vùng.
SVTH:Nuyễn Phi Vương – Hồ Văn châu - Lớp 11X3B
Trang: 9
Thiết kế tổ chức thi công nền đường Ô tô
Linh
SVTH:Nuyễn Phi Vương – Hồ Văn châu - Lớp 11X3B
GVHD: Ts:Châu Trường
Trang: 10
Thiết kế tổ chức thi công nền đường Ô tô
Linh
GVHD: Ts:Châu Trường
CHƯƠNG II:
THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
*Mục đích: Thiết kế tính toán tổ chức thực hiện các công tác chuẩn bị về mặt
kỹ thuật cho công tác Xây dựng nền đường.
*Yêu cầu: Nội dung tính toán, giải pháp tổ chức thi công phải cụ thể, chính xác,
phù hợp với điều kiện tự nhiên của đoạn tuyến.
*Nội dung:
1. Nêu đặc điểm, chọn phương pháp tổ chức thi công.
2. Xác định trình tự thi công.
3. Xác định kỹ thuật thi công.
4. Xác định khối lượng công tác.
5. Tính toán năng suất máy móc, xác định các định mức sử dụng nhân lực.
6. Tính toán số công ca máy cần thiết hoàn thành các thao tác.
7. Biên chế các tổ đội thi công.
8. Tính toán thời gian hoàn thành các thao tác
9. Lập tiến độ thi công .
2.1. PHÂN ĐOẠN THI CÔNG CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
Các căn cứ để phân đoạn:
• Tính chất công trình ở các đoạn nền đường.
• Các điều kiện thi công của các đoạn.
• TCVN 4447-2012 Đất XD - Quy phạm TCNT.
Bảng 2.1:phân đoạn thi công công tác chuẩn bị
BẢNG PHÂN ĐOẠN THI CÔNG CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
Chiều
Lý trình
Lý trình
dài
is
Loại
Hđắp
STT
điểm đầu
điểm cuối
(m)
(%)
trắc ngang
(m)
I
Km2+600
Km2+933.67 333.67 5-5,58
Đào
II Km2+933.67 Km2+945.58 11.58 4,2-5.42 Đắp+Đào
≤0,5
III Km2+294.58 Km3+445.64 151.06 2.99-3.5
Đắp
IV Km3+445.64 Km3+486.15 30.51 2.87-4.25 Đắp+ Đào
≤0,5
V Km3+486.15 Km3+729.45 243.30 4.45-6.25
Đào
VI Km3+729.45 Km3+745,87 16,42
3.35
Đắp+Đào
≤0,5
VII Km3+745.87 Km4+159.77 414.9 7,9-10,4
Đắp
VIII Km4+159.77 Km4+246.97 87.20 3.25-4.32 Đắp+Đào
≤0,5
IX Km4+246.97
Km4+600 353.03 3,5-4.8
Đào
Công tác chuẩn bị trong các đoạn:
Đoạn:(1),(3),(5),(7),(9):Khôi phục cọc, định phạm vi thi công, dấu cọc, chặt cây, cưa
ngắn cây dồn đống, đánh gốc, kết hợp vừa bóc lớp hữu cơ vừa dãy cỏ, lên khuôn
đường.
Đoạn: (2), (4), (6) ,(8) , Khôi phục cọc, định phạm vi thi công, dấu cọc, chặt cây, cưa
ngắn cây dồn đống, kết hợp vừa bóc lớp hữu cơ vừa dãy cỏ, lên khuôn đường.
SVTH:Nuyễn Phi Vương – Hồ Văn châu - Lớp 11X3B
Trang: 11
Thiết kế tổ chức thi công nền đường Ô tô
Linh
GVHD: Ts:Châu Trường
2.2. XÁC ĐỊNH TRÌNH TỰ THI CÔNG
• Khôi phục hệ thống cọc mốc bao gồm hệ thống cọc định vị và cọc cao độ.
• Định phạm vi thi công, lập hệ thống cọc dấu.
• Đền bù tài sản hoa màu cho nhân dân nằm trong chỉ giới xây dựng đường ô tô
theo đúng thiết kế.
Dọn dẹp mặt bằng thi công gồm các công việc sau: di chuyển mồ mã, dỡ bỏ nhà
cửa, chặt cây cối, dãy cỏ, bóc lớp đất hữu cơ trả cho trồng trọt nằm trong chỉ
giới xây dựng đường ô tô.
• Lên khuôn đường, phóng dạng nền đường.
Bảng xác định trình tự thi công công tác chuẩn bị: {Phụ lục ngang 2.2}
2.3. XÁC ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG
2.3.1. Khôi phục hệ thống cọc:
2.3.1.1. Nguyên nhân khôi phục cọc:
- Do khâu khảo sát, thiết kế đường được tiến hành trước khi thi công một thời gian
nhất định, một số cọc cố định trục đường và các mốc cao độ bị thất lạc, mất mát.
- Do nhu cầu chính xác hóa các đoạn nền đường cá biệt.
2.3.1.2. Nội dung công tác khôi phục cọc:
- Khôi phục tại thực địa các cọc cố định vị trí trục đường (tim đường).
- Kiểm tra các mốc cao độ, lập các mốc đo cao tạm thời.
- Đo đạc, kiểm tra và đóng thêm các cọc chi tiết ở các đoạn cá biệt.
- Kiểm tra cọc cao độ tự nhiên của các cọc.
2.3.1.3. Kỹ thuật khôi phục cọc:
a) Khôi phục cọc cố định trục đường:
• Dùng các thiết bị đo đạc (máy kinh vĩ, máy toàn đạc, máy toàn đạc điện tử) và
các dung cụ khác (sào tiêu, mia, thước dây...).
• Dựa vào hồ sơ thiết kế các cọc cố định trục đường đã có, đặc biệt là các cọc
đỉnh để khôi phục các cọc mất mát.
• Để cố định tim đường trên đường thẳng phải đóng cọc ở các vị trí 100m và
các vị trí thay đổi địa hình bằng các cọc nhỏ, cọc chi tiết, ngoài ra cứ cách
0,5km hoặc 1km phải đóng một cọc to.
+ Cọc chi tiết trên đường thẳng: 20m đóng 01 cọc.
• Trên đường cong thì phải đóng cọc to ở các điểm tiếp đầu, tiếp cuối và các
cọc chi tiết trên đường cong.
+ R=900m > 500m 20m đóng một cọc.
+ R=300m < 500m 10m đóng một cọc
- Cọc 100m thường dùng cọc bê tông không được nhỏ hơn 5x5cm 2.
- Cọc 25m thường dùng cọc gỗ 3×3cm2
- Nếu gặp đất cứng thì dùng cọc thép Φ10,12 có chiều dài 15 ÷ 20cm.
• Ngoài ra, đóng cọc to ở đường cong chuyển tiếp hoặc đoạn nâng siêu cao. Tại
vị trí địa hình, địa chất thay đổi đột ngột (qua khe sâu, gò, đồi, phân thủy, ao
hồ, sang, suối, đất đá cứng, đất yếu ...) phải cắm thêm cọc chi tiết để tính toán
khối lượng đào đắp chính xác hơn.
• Trên tuyến đường thi công không có đường cong
* Phương pháp cắm cong: (Theo phương pháp nhiều tiếp tuyến)
SVTH:Nuyễn Phi Vương – Hồ Văn châu - Lớp 11X3B
Trang: 12
Thiết kế tổ chức thi công nền đường Ô tô
Linh
GVHD: Ts:Châu Trường
Do tuyến làm hoàn toàn mới, tầm nhìn trong đường cong khá hạn chế nên ta
dung phương pháp cắm cong như sau:
+ Gọi R(m) là bán kính đường cong, α (rad) là góc ở tâm chắn cung có độ dài
20m.
α
+ Đặt máy tại tiếp đầu, ngắm về đỉnh đường cong, lấy một đoạn L = Rtg , ký
2
hiệu điểm A.
+ Dời máy đến điểm A, ngắm về phía đỉnh, mở một góc hợp với đỉnh một góc α
theo chiều đường cong, cũng lấy một đoạn L, ta xác định được điểm 1 thuộc đường
cong. Vẫn giữ máy và ngắm về hướng đó, ta lấy một đoạn 2L, ký hiệu điểm B.
+ Dời máy đến điểm B, tiếp tục mở góc hợp với phương AB một góc α, lấy một
đoạn L, ta xác định được điểm 2 thuộc đường cong. Vẫn giữ máy và ngắm về hướng
đó, ta lấy một đoạn 2L, ký hiệu điểm C.
+ Dời máy đến điểm C và tiếp tục các thao tác tương tự, cứ như vậy đến khi hết
đường cong.
+ Ta có thể tiến hành từ 2 điểm TD và TC vào giữa nếu đ kiện cho phép.
Phương pháp này tuy ít bị ảnh hưởng của địa hình nhưng phải do dời máy liên tục
nên rất dễ xảy ra sai số, do đó cần phải hết sức chú ý.
L
α
C
L
B
2
L
L
α
α
1
L
A
Hình 2.1: Phương pháp cắm cong (Phương pháp nhiều tiếp tuyến)
Hình 2.2: Hình dạng của cọc đỉnh
Hình 2.3: Phương pháp cố định đỉnh đường
cong
+ Cọc đỉnh chôn trên đường phân giác kéo dài và cách đỉnh 0,5m ngay tại đỉnh góc
và đúng dưới quả rọi của máy kinh vĩ, đóng cọc khất cao hơn mặt đất 10cm. Trường hợp
phân cự bé đóng cọc cố định đỉnh trên đường tiếp tuyến kéo dài, khoảng cách giữa
chúng là 20m.
- Số lượng cọc cần khôi phục : Rải rác suốt chiều dài đoạn tuyến, khoảng 2 cọc trên
100m dài và được giả thiết cụ thể trên từng đoạn.
b) Kiểm tra mốc cao độ, lập mốc đo cao tạm thời:
SVTH:Nuyễn Phi Vương – Hồ Văn châu - Lớp 11X3B
Trang: 13
Thiết kế tổ chức thi công nền đường Ô tô
Linh
GVHD: Ts:Châu Trường
- Dùng máy thuỷ bình chính xác và các mốc cao độ quốc gia để kiểm tra các mốc
đo cao trong đồ án thiết kế.
- Kiểm tra cao độ tự nhiên ở các cọc bằng máy thủy bình để so sánh với đồ án
thiết kế vẽ lại trắc dọc.
- Lập các mốc đo cao tạm thời ở các vị trí: các đoạn nền đường có khối lượng
công tác tập trung, các công trình trên đường (cầu, cống, kè ...), các nút giao thông
khác mức. Các mốc phải được chế tạo bằng BT chôn chặt vào đất hoặc lợi dụng các
vật cố định nằm ngoài phạm vi thi công để gửi cao độ.
- Các mốc đo cao tạm thời được sơ họa trong bình đồ kỹ thuật có mô tả rõ quan
hệ hình học với địa hình, địa vật, địa danh xung quanh cho dễ tìm, dễ đánh dấu, ghi rõ
vị trí đặt mia và cao độ mốc.
- Từ các mốc đo cao tạm thời, có thể thường xuyên kiểm tra cao độ đào, đắp nền
đường hoặc cao độ thi công của các hạng mục công trình trên đường bằng các thiết bị
đơn giản.
2.3.2. Định phạm vi thi công (PVTC)
2.3.2.1. Khái niệm:
- Phạm vi thi công là dải đất mà đơn vị thi công được phép bố trí máy móc, thiết
bị, lán trại, kho tàng, vật liệu…, phạm vi đào đắp hoặc khai thác đất phục vụ thi công,
hoặc quá trình đào, đắp, đổ đất khi thi công nền đường.
-Tuỳ theo cấp đường, chỉ giới đường đỏ đã được phê duyệt và đồ án thiết kế
đường mà phạm vi thi công có thể rộng hẹp khác nhau.
- Với đoạn tuyến sắp thi công: đường cấp V, tốc độ thiết kế 40Km/h vùng đồng
bằng nên phạm vi thi công của tuyến được lấy theo điều 13 nghị định 186/2014/NĐCP
SVTH:Nuyễn Phi Vương – Hồ Văn châu - Lớp 11X3B
Trang: 14
Thiết kế tổ chức thi công nền đường Ô tô
Linh
GVHD: Ts:Châu Trường
- Trong quá trình định vị thi công, dựa vào bình đồ để từ đó xác định chính xác,
dọn dẹp mặt bằng PVTC. Đơn vị thi công có quyền bố trí nhân lực, thiết bị máy móc,
vật liệu và đào đất đá trong phạm vi này.
2.3.2.2. Tác dụng:
-Xác định chính xác PVTC của đơn vị thi công ngoài thực địa, xác định phạm vi
dời cọc ( lập hệ thống cọc dấu).
- Tính toán chính xác khối lượng công tác đền bù giải tỏa, công tác dọn dẹp trong
phạm vi thi công.
- Làm cơ sở cho công tác lập dự toán đền bù, giải tỏa, dự toán công tác dọn dẹp.
2.3.2.3. Kỹ thuật:
- Dùng sào tiêu hoặc đóng cọc và căng dây để định phạm vi thi công.
- Sau khi định xong PVTC,vẽ bình đồ chi tiết ghi đầy đủ nhà của, ruộng vườn hoa
màu, cây cối và các công trình kiến trúc khác trong phạm vi thi công để tiến hành công
tác đền bù giải tỏa và thống kê khối lượng công tác dọn dẹp, so sánh với đồ án thiết kế,
lập biên bản trình các đơn vị có thẩm quyền phê duyệt.
- Định PVTC bằng phương pháp căng dây nối liền giữa các cọc gần nhau được
đóng ở mép ngoài của PVTC. Để giữ ổn định cho các cọc trong suốt thời gian thi công
thì phải dời nó ra khỏi PVTC đó. Khi dời cọc đều phải ghi thêm khoảng cách dời chỗ,
có sự chứng kiến của đơn vị tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát và chủ đầu tư.
SVTH:Nuyễn Phi Vương – Hồ Văn châu - Lớp 11X3B
Trang: 15
Thiết kế tổ chức thi cơng nền đường Ơ tơ
Linh
GVHD: Ts:Châu Trường
Công trình
Cọc đònh
cố đònh
trục đường
Cọc đònh
phạm vi
thi công
Căng dây
Hình2.4:Phạm vi thi cơng nền đường
2.3.3. Dời cọc ra ngồi PVTC
2.3.3.1. Khái niệm:
Trong q trình đào đắp, thi cơng nền đường, một số cọc cố định trục đường sẽ
bị mất. Vì vậy, trước khi thi cơng phải tiến hành lập một hệ thống cọc dấu, nằm ngồi
PVTC, để có thể dễ dàng khơi phục hệ thống cọc cố định trục đường, kiểm tra việc thi
cơng nền đường và cơng trình đúng vị trí, kích thước trong suốt q trình thi cơng.
2.3.3.2. u cầu:
Hệ thống cọc dấu phải nằm ngồi PVTC để khơng bị mất mát, xê dịch trong
suốt q trình thi cơng; đảm bảo dễ tìm kiếm, nhận biết; có quan hệ chặt chẽ với hệ
thống cọc cố định trục đường, để có thể khơi phục chính xác và duy nhất một hệ thống
cọc cố định trục đường. Hệ thống cọc dấu ngồi việc dùng để khơi phục hệ thống định
vị trục đường còn cho phép xác định sơ bộ cao độ.
2.3.3.3. Kỹ thuật:
- Dựa vào bình đồ kỹ thuật và thực địa thiết kế quan hệ giữa hệ thống cọc cố
định trục đường và hệ thống cọc dự kiến.
- Dùng máy kinh vĩ, máy tồn đạc và các dụng cụ khác (thước thép, sào tiêu,
cọc ...) để cố định vị trí các cọc ngồi thực địa.
- Nên dấu tồn bộ hệ thống cọc cố định trục đường, trường hợp khó khăn phải
dấu các cọc chi tiết đến 100m.
-Lập bình đồ dấu cọc, trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.3.4. Dọn dẹp mặt bằng thi cơng:
Cơng tác dọn dẹp bao gồm: chặt cây, dọn đá mồ cơi, đánh gốc, dãy cỏ, bóc đất
hữu cơ…
2.3.4.1. Chặt cây:
Chặt cây có thể bằng các dụng cụ thủ cơng (dao, rựa, rìu ...), máy cưa cầm tay,
máy ủi hoặc máy đào có gắn thiết bị làm đổ cây, máy ủi có tời kéo hoặc thuốc nổ.
Chặt cây bằng thủ cơng hoặc máy cưa cây cầm tay phải lưu ý đến hướng đổ để
đảm bảo an tồn lao động và khơng ảnh hưởng đến các cơng trình kiến trúc lân cận,
tránh đổ vào nhà cửa, đường dây điện.
Máy ủi có thể nâng cao lưỡi ủi, đẩy cây, làm đổ cây có đường kính tới 20cm.
Nếu dùng tời kéo, máy ủi có thể làm đổ một hoặc nhiều cây có đường kính dưới 30cm.
Máy đào gắn thiết bị làm đổ cây có đường kính tới 20cm.
2.3.4.2. Đánh gốc cây:
Theo TCVN 4447- 2012 ( Cơng tác đất- thi cơng và nghiệm thu)
3.2.3 Phải đào hết gốc, rễ cây trong những trường hợp sau đây:
- Trong giới hạn những hố nơng (chiều sâu nhỏ hơn 0,5 m) như móng nhỏ, hào, kênh
mương;
SVTH:Nuyễn Phi Vương – Hồ Văn châu - Lớp 11X3B
Trang: 16
Thiết kế tổ chức thi công nền đường Ô tô
Linh
GVHD: Ts:Châu Trường
- Trong giới hạn nền đường sắt có chiều cao đất đắp bất kì và nền đường bộ chiều cao
đất đắp nhỏ hơn 1,5 m;
- Trong giới hạn nền móng đê, đập thủy lợi không kể chiều cao bao nhiêu hố đào, hốc
cây cần lấp lại và đầm kỹ từng lớp bằng cùng một loại đất;
- Trong giới hạn đắp nền chiều cao đất đắp nhỏ hơn 0,5 m;
- Trong giới hạn bãi chứa đất, bãi lấy đất và phần đất lấy từ hố móng cần dùng để
đắp đất trở lại;
- Trong giới hạn tuyến những ống ngầm có chiều rộng được xác định trong thiết kế tổ
chức xây dựng.
3.2.4 Cho phép để lại cây trong những trường hợp sau:
- Trong giới hạn nền đường bộ chiều cao đất đắp lớn hơn 1,5 m. Nếu nền đất đắp cao
từ 1,5 m đến 2 m, gốc cây phải chặt sát mặt đất, nếu nền đất đắp cao hơn 2 m, gốc cây
có thể để cao hơn mặt đất tự nhiên 10 cm;
- Trong giới hạn đắp nền với chiều cao đất đắp lớn hơn 0,5 m thì gốc cây có thể để
cao hơn mặt đất tự nhiên là 20 cm.
3.2.5 Đối với những hố móng công trình, đường hào, kênh mương có chiều sâu lớn
hơn 0,5 m, việc đào gốc cây do thiết kế tổ chức xây dựng quy định tùy theo dạng và
chủng loại máy được sử dụng để đào móng công trình.
3.2.6 Nên dùng các phương tiện cơ giới để đào gốc cây. Sau khi nhổ lên phải vận
chuyển ngay gốc cây ra ngoài công trình để không làm trở ngại thi công.
Có thể dùng máy kéo, máy ủi, máy ủi có thiết bị đào gốc cây, máy xúc, hệ thống tời
đặc biệt dùng nhổ gốc cây có đường kính 50 cm trở xuống.
Đối với gốc cây đường kính lớn hơn 50 cm và loại gốc cây có bộ rễ phát triển rộng thì
có thể nổ mìn để đào gốc.
2.3.4.3. Dọn đá mồ côi:
Trong đoạn đường thi công không có đá mồ côikhông cần thi công công tác
này.
2.3.4.4. Bóc đất hữu cơ:
-Đất hữu cơ là loại đất có lẫn nhiều tạp chất hữu cơ, cường độ thấp, tính nén lún
lớn, co ngót mạnh khi khô hanh nên phải bóc bỏ trước khi đắp đất nền đường.
-Bóc đất hữu cơ có thể làm thủ công, máy ủi, máy san, máy xúc chuyển, đào
thành lớp mỏng, dồn đống ngoài PVTC, hoặc máy xúc lật đào đổ lên ô tô. Cụ thể trong
tuyến ta dùng máy ủi để bóc đất hữu cơ trên toàn bộ chiều dài tuyến.
-Bóc hữu cơ và dãy cỏ có thể gộp lại làm một công tác trong trường hợp sau:
+ Lớp đất hữu cơ mỏng (10-20cm) khi dãy cỏ đã bóc hết hữu cơ.
+ Lớp đất hữu cơ không yêu cầu trả lại cho trồng trọt.
2.3.4.5. Dãy cỏ:
Để đảm bảo ổn định nền đường đắp trên sườn dốc, trước khi đắp phải tiến hành
dãy cỏ.
SVTH:Nuyễn Phi Vương – Hồ Văn châu - Lớp 11X3B
Trang: 17
Thiết kế tổ chức thi công nền đường Ô tô
Linh
GVHD: Ts:Châu Trường
Trên toàn tuyến ta có độ dốc mặt đất < 20% nên theo qui phạm thi công và
nghiệm thu 4447-2012, ta phải dãy cỏ. Ta có thể kết hợp vừa dãy cỏ vừa bóc lớp đất
hữu cơ. Ta sử dụng máy ủi để thực hiện công tác này.
2.3.5. Lên khuôn đường (Gabarit)
2.3.5.1. Mục đích:
- Phải cố định những vị trí chủ yếu của mặt cắt ngang nền đường trên thực địa để
người thi công thấy được, hình dung được hình ảnh nền đường trước khi đào đắp
nhằm đảm bảo thi công nền đường đúng thiết kế về vị trí, kích thước. Đặt các giá đo
độ dốc taluy để thường xuyên kiểm tra độ dốc taluy đào, đắp trong quá trình thi công.
2.3.5.2. Tài liệu:
- Tài liệu dùng để lên khuôn đường là bản thuyết minh tổng hợp, bản vẽ bình đồ
kỹ thuật của tuyến đường, bản vẽ trắc dọc kỹ thuật, bản vẽ trắc ngang chi tiết tại các
cọc, các tài liệu về địa hình và địa chất.
2.3.5.3. Yêu cầu kỹ thuật:
•
Đối với nền đắp, công tác định vị khuôn đường bao gồm việc xác
định cao độ đất đắp tại tim đường và mép nền đường (vai đường), xác định chân taluy
đắp và vị trí thùng đấu (nếu có). Các cọc lên khuôn đường ở nền đắp thấp được đóng
tại vị trí cọc H (cọc 100m) và cọc địa hình, ở nền đắp cao thì khoảng cách giữa các
cọc là 20 - 40m và ở đường cong cách nhau 5 -10m.
•
Đối với nền đào, công tác định vị khuôn đường bao gồm việc xác
định cao độ đất đào tại tim đường và mép nền đường (vai đường), xác định mép taluy
đào và vị trí rãnh biên, đống đất thải (nếu có). Các cọc lên khuôn đường đều phải dời
ra khỏi PVTC.
•
Đối với các rãnh biên các cọc lên khuôn được đặt tại tim và mép
rãnh.
+ Khoảng cách từ tim đến chân taluy (đối với nền đắp)
lB
lH
B
HB
1:m
H
1:n
HA
Hình 2.4: Sơ đồ lên Gabarit nền đường đắp.
lH =
n B
n B
+ m.H ; lB =
+ m.H
n−m 2
n+m 2
+ Khoảng cách từ tim đến mép taluy nền đào:
lB
1n
nn
1:m
K
lK
H
1:m
B
K
SVTH:Nuyễn Phi Vương – Hồ Văn châu - Lớp 11X3B
Trang: 18
Thiết kế tổ chức thi công nền đường Ô tô
Linh
GVHD: Ts:Châu Trường
Hình 2.5: Sơ đồ lên Gabarit nền đường đào.
lK =
lB =
n B
+ K + m.H
n+m 2
n B
+ K + m.H
n−m 2
2.3.5.3.Dụng cụ:
-Máy kinh vĩ, máy thuỷ bình, mia
-Thước chữ T
-Thước đo độ dốc taluy
-Thước thép
-Sào tiêu
-Dây ống nước, dây căng.
2.3.5.4.Kỹ thuật:
-Xác định vị trí cọc tim đường.
-Đặt máy kinh vĩ ngay tại cọc tim đường.
-Trên đường thẳng mở các góc 900 phải và trái, trong đường cong, mở các góc
hướng tâm, đo khoảng cách ngang, đóng các cọc chủ yếu.
-Đóng sào tiêu tại các cọc chủ yếu.
-Xác định các cao độ trên các sào tiêu bằng máy thuỷ bình, thước chữ T hoặc
ống nước.
-Dùng thước đo taluy dóng các thước đo taluy.
-Căng dây dời các cọc lên khuôn có khả năng mất mát trong quá trình thi công
ra ngoài quá trình thi công.
2.3.6. Làm đường tạm đưa máy móc vào công trường:
Đường tạm vận chuyển đất là đường có hai chiều, sử dụng mạng lưới đường sẵn
có. Những yêu cầu về đường tạm được quy định trong TCVN 4447-2012 Đất XD –
Quy phạm TCNT.
2.4. Chọn công nghệ thi công
Thi công bằng cơ giới là chủ yếu, kết hợp với thủ công.
2.5.Xác định khối lượng công tác:
ta có mật độ cây tiêu chuẩn ở đây là ≤ 2 cây/100m2.(Quy đổi cây tiêu chuẩn (Theo
định mức dự toán xây dựng công trình 2012))
Tuỳ thuộc vào điều kiện địa hình, chiều cao đào đắp mà khối lượng của từng
công tác trên từng đoạn tuyến được tính trong bảng [Phụ lục 2.3].
Bảng tổng kết công việc cần làm trong các đoạn:
SVTH:Nuyễn Phi Vương – Hồ Văn châu - Lớp 11X3B
Trang: 19
Thiết kế tổ chức thi công nền đường Ô tô
Linh
Stt
1
2
3
Tên công việc
Khôi phục cọc (cọc)
Định phạm vi thi công (m)
Dấu cọc (cọc)
GVHD: Ts:Châu Trường
Khối lượng thực hiên trong các đoạn
Đoạn I -X
Trên cả chiều dài đoạn tuyến
4
Chặt cây (cây)
Cưa ngắn cây dồn đống
(cây)
5
Đánh gốc
Dùng công nhân chặt cây, cưa ngắn cây dồn
đóng đưa ra ngoài phạm vi thi công, khối
lượng cây lấy theo rừng cấp II. Mật độ cây
tiêu chuẩn ≤2 cây/ 100m2, đường kính cây
trung bình < 20 cm
Máy ủi đánh gốc cây cho các đoạn
6
Dãy cỏ (m2)
Bóc đất hữu cơ (m2)
Kết hợp việc bóc đất hữu cơ vói dãy cỏ, chiều
dày lớp đất hữu cơ trung bình 15 cm trên toàn
bộ đoạn tuyến.
7
Đánh xờm bề mặt (m2)
Đánh xờm mặt đất một đoạn sau khi kết hợp
dãy cỏ với bóc đất hữu cơ
8
9
Đánh bậc cấp (m2)
Lên khuôn đường (m2)
Không đánh bậc cấp
Dọc theo chiều dài tuyến
Bảng tổng kết khối lượng công tác chuẩn bị ở các đoạn. Bảng phụ lục ngang 2.3
2.6.Các định mức sử dụng nhân lực, vật liệu, tính toán năng suất máy móc:
2.6.1. Công tác khôi phục tuyến và định phạm vi thi công:
Với những công việc của công tác này và mức độ khối lượng đã nêu ở trên, có thể
định mức năng suất là 0.35 (Km/công)= 350(m/công).
2.6.2. Đền bù tài sản hoa màu
Công tác này thuộc chức năng của các cơ quan Nhà Nước và đã được thực hiện
xong với đầy đủ văn bản và giấy tờ.
2.6.3. Dọn dẹp mặt bằng thi công, làm đường tạm, lán trại, lên khuôn đường (Lên
Gabarit)
Các công tác trên được thực hiện trên tuyến đường dài 2 km từ Km0+00 đến
Km2. Riêng việc làm lán trại thì vẫn dùng lại lán trại đã được dựng khi thi công đoạn
trước đó.
Dựa vào định mức dự toán xây dựng công trình 24/2005.
2.6.3.1. Chặt cây:
-Tương ứng với rừng cấp II thì số lượng cây trung bình trên 100m2 từ 5-25 cây
đường kính 5-10cm xen lẫn cây có đường kính >10cm, giả thiết tổng số cây tiêu chuẩn
SVTH:Nuyễn Phi Vương – Hồ Văn châu - Lớp 11X3B
Trang: 20
Thiết kế tổ chức thi công nền đường Ô tô
Linh
GVHD: Ts:Châu Trường
trung bình /100m2 là 2 cây. Đoạn tuyến 2km với bề rộng 19m, số cây trong từng đoạn
được tính như trong bảng..
-Bố trí 1 công nhân sử dụng cưa xích 5216 M1L-SH01-405, có thể cưa các cây có
đường kính bé hơn 60cm với năng suất 1,3 (m/phút) hay:
1,3 x60 x 7
= 910 (cây/ca)
0,6
Hình 2.5: Máy cưa xích 5216 M1L-SH01-405
Một số thông số:
Chiều dài 405mm
Dòng điện 220V~Tần số50 Hz
Công suất 1300 W
Tốc độ cắt 400m/min
Trọng lượng 6,0 kg
2.6.3.2. Đánh gốc cây:
-Dùng thiết bị nhổ rễ là máy ủi D41P-6C với năng suất 124 (cây/giờ)
-Năng suất máy đổi theo đơn vị (cây/ca) là: 124 x 7 = 868 (cây/ca)
2.6.3.3. Bóc đất hữu cơ, dãy cỏ:
-Dùng thiết bị bóc đất hữu cơ là máy ủi D41P-6C với năng suất 0,3 (ha/giờ).
-Năng suất máy đổi theo đơn vị (m3/ca) là: 0,3x7x10000x0,2 =4200(m3/ca)
2.6.3.4. Cưa ngắn cây, dồn đống:
-Cây gỗ được cưa ngắn và dồn đống thành từng loại trong phạm vi 30m, lấp, san
lại hố sau khi đào.Tra Định mức –“Dự toán xây dựng công trình 2012” mã hiệu
AA.1121.2 với mật độ cây ≤ 2 (cây/100m 2) rừng cần số công nhân là: 0,123
công/100m2 =16,26 cây/công
2.6.4. Công tác lên khuôn đường:
Với những công việc đã nêu ở trên giả sử cho công tác lên khuôn đường là
0,2km/công . Bố trí một tổ lên khuôn đường gồm có một kỹ sư, hai công nhân, một
máy kinh vĩ, mia, thước dây, vài chục cọc thép Φ5, L= 20÷25(cm), búa, dây dù ...
2.7. TÍNH TOÁN SỐ CÔNG, SỐ CA MÁY CẦN THIẾT HOÀN THÀNH CÁC
THAO TÁC:
Kết quả chi tiết cho trong bảng { Phụ lục 2.4}.
SVTH:Nuyễn Phi Vương – Hồ Văn châu - Lớp 11X3B
Trang: 21
Thiết kế tổ chức thi công nền đường Ô tô
Linh
GVHD: Ts:Châu Trường
2.8. CHỌN PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG:
Ta chọn phương pháp tổ chức thi công công tác chuẩn bị: phương pháp hỗn hợp
tuần tự + song song.
2.9. BIÊN CHẾ TỔ, ĐỘI THI CÔNG CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
Dự kiến thời gian hoàn thành các công tác chuẩn bị:<5 ngày
Từ số công, số ca máy hoàn thành các thao tác, ta tính toán và biên chế các tổ,
đội thi công như sau:
Tổ 1: Nhiệm vụ làm công tác khôi phục cọc, định phạm vi thi công, dấu cọc,
lên khuôn đường.
• 01 kỹ sư cầu đường.
• 01 trung cấp trắc địa.
• 02 công nhân kỹ thuật bậc 3.5/7.
• 01 máy kinh vĩ THEO020; 01 máy thuỷ bình NI010, thước dây và
các dung cụ.
Tổ 2: Nhiệm vụ chặt cây, cưa ngắn cây dồn đống và đánh gốc.
• 35công nhân
• Cưa điện và các thiết bị khác.
Tổ 3: Nhiệm vụ dãy cỏ, bóc đất hữu cơ, đánh gốc cây.
• 01 máy ủi KOMATSU D41P-6C .
2.10. XÁC ĐỊNH THỜI GIAN HOÀN THÀNH CÁC THAO TÁC
STT
1
2
3
4
tên công tác
Khôi phục cọc, định phạm vi thi
công, dấu cọc
Chặt cây, cưa ngắn, dồn đống
Bóc đất hữu cơ, dãy cỏ, đánh
gốc
Lên khuôn đường
số
công/ca
tên tổ
Thời gian
hoàn
thành
6.29
Tổ 1: 4 công nhân
1.6
91.38
Tổ 2: 35 công nhân
2.6
1.96
Tổ 3: 1 máy ủi
1.96
11
Tổ 1: 4 công nhân
2.57
2.11.XÁC ĐỊNH HƯỚNG THI CÔNG, LẬP TIẾN ĐỘ THI CÔNG
Ta chọn hướng thi công công tác chuẩn bị trùng với hướng thi công chính từ
Km0+00 Km2+200
Đội chuyên nghiệp làm công tác chuẩn bị tiến hành công việc theo phương
pháp song song và tuần tự:
* Ngày đầu (ngày 1/3), Tổ 1 làm công tác khôi phục tuyến, định phạm vi thi công
và dời cọc ra khỏi phạm vi thi công. Công việc này phải hoàn thành trong 1,6 ngày.
SVTH:Nuyễn Phi Vương – Hồ Văn châu - Lớp 11X3B
Trang: 22
Thiết kế tổ chức thi công nền đường Ô tô
Linh
GVHD: Ts:Châu Trường
* Cũng trong ngày đầu tiên ta cho Tổ 2 làm công tác chặt cây, cưa ngắn cây,
dồn đống trong vòng 2,6 ngày.
* Bắt đầu từ sáng ngày thứ hai (sáng ngày 2/3) ta cho Tổ 3 tiến hành làm công
tác bóc đất hữu cơ, dãy cỏ, đánh gốc cây, theo tuần tự trong 1,96 ngày.
* Sau khi Tổ 1 hoàn thành công việc khôi phục tuyến thì tiếp tục làm công tác
lên khuôn đường, định vị tim cống,... trong khoảng thời gian là 2,75 ngày (từ chiều
ngày 2/3 đến ngày 5/3).
5
4
3
2
1
5
NGAÌY)
NHÁN(2,75
1:4 CÄNG
TÄØ
Y)
ÍI(1.96 NGAÌ
3: 1 MAÏY U
TÄØ
NGAÌY)
NHÁN(2,6
3: 35 CÄNG
TÄØ
(1,6 NGAÌY)
1:4 CÄNG NHÁN
TÄØ
4
3
2
1
Sơ đồ tiến độ thi công công tác chuẩn bị.
SVTH:Nuyễn Phi Vương – Hồ Văn châu - Lớp 11X3B
Trang: 23