Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm hệ thống Backup và Restore trên mạng LAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 30 trang )

SỞ LĐTB & XÃ HỘI TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG TCN VIỆT – HÀN BÌNH DƯƠNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

ĐỀ TÀI
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP TỰ ĐỘNG HÓA LƯU TRỮ VÀ PHỤC
HỒI DỮ LIỆU TRÊN MẠNG LAN
TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
VIỆT - HÀN BÌNH DƯƠNG
HỌ VÀ TÊN: Nguyễn Khánh Duy
CHỨC DANH:
NĂM THỰC HIỆN: 2016

Bình Dương, ngày 15 tháng 3 năm 2016

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
đề tài nghiên cứu là trung thực.
Bình Dường, ngày 14 tháng 03 năm 2016

Nguyễn Khánh Duy

2



LỜI CẢM TẠ
Chúng tôi xin chân thành cảm tạ và tri ơn:
- BGH và Khoa cơ khí Trƣờng TCN Việt-Hàn Bình Dương đã tạo điều kiện về
thời gian để chúng tôi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này.
- Và tất cả các anh, chị em đồng nghiệp trong Trường , những người thân đã giúp
đỡ, đóng góp ý kiến và động viên chúng tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài
này.
Trân trọng.
Bình Dường, ngày 14 tháng 03 năm 2016

Nguyễn Khánh Duy

3


LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: NGUYỄN KHÁNH DUY

Giới tính: Nam

2. Ngày tháng năm sinh:07/12/1985

Nơi sinh: Bình Dương

3. Quê quán: Tương Bình Hiệp, Tp. TDM

Dân Tộc: Kinh

4. Địa chỉ: TP. TDM, tỉnh Bình Dương

5. Điện thoại: 0967563562
6. Chức vụ:
7. Đơn vị công tác: Khoa CNTT Trường TCN Việt – Hàn Bình Dương
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân khoa học
- Năm nhận bằng: 2008

Hệ đào tạo: Chính quy

- Chuyên ngành đào tạo: Sư phạm tin học
- Quản trị mạng quốc tế MSCA
- Ngoại ngữ: tiếng Anh (B)
III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Số năm có kinh nghiệm : 6 năm trong công tác giảng dạy lĩnh vực CNTT
- Tên các đề tài sáng kiến kinh nghiệm đã được công nhận
Stt

1

Tên đề tài SKKN

Ứng dụng cntt để

Cơ quan

Năm

công

công


được dùng xét

nhận cao

nhận

CSTĐCS

nhất
Sở lao

Xếp loại

Năm SKKN

2014

B

2014

2015

B

2015

quản lý, nâng cao chất động
lượng sử dụng phòng

tin học thực hành

TB&XH
tỉnh
Bình

2

- Ứng dụng cntt để

Dương
Sở lao
4


quản lý, nâng cao chất động
lượng sử dụng phòng
tin học thực hành
-Hướng dẫn học sinh
thi tay nghề giỏi
(được hạng 3)

(bảo lưu)

TB&XH
tỉnh
Bình
Dương

IV. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN

Thời gian

Nơi công tác

Công việc đảm nhiệm

Từ 8/2009 đến 7/2015

Trường TCN Việt – Hàn

Giáo viên Khoa CNTT

Bình Dương
Từ 7/2015 đến nay

Trường TCN Việt – Hàn

Quản lý khoa CNTT

Bình Dương

Giáo viên khoa CNTT

Bình Dương, ngày 14 tháng 03 năm 2016

XÁC NHẬN CỦA BAN GIÁM HIỆU

Người khai

Nguyễn Khánh Duy


5


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................2
LỜI CẢM TẠ............................................................................................................3
LÝ LỊCH KHOA HỌC.............................................................................................4
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI..........................................................7
PHẦN I:MỞ ĐẦU.....................................................................................................8
1. Lý do chọn đề tài:..............................................................................................8
2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................9
3. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................9
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu: .................................................................9
5. Giả thuyết nghiên cứu........................................................................................9
6. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................10
7. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................10
PHẦN II:NỘI DUNG..............................................................................................10
CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN CỦA HOẠT ĐỘNG LƯU TRỮ
VÀ PHỤC HỒI DỮ LIỆU......................................................................................10
1. Khái niệm và ứng dụng công nghệ lưu trữ và phục hồi dữ liệu......................10
2. Kết luận chương I............................................................................................14
CHƯƠNG II:TỔ CHỨC THỰC HIỆN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM................15
XÂY DỰNG MÁY CHỦ LƯU TRỮ VÀ ỨNG DỤNG TỰ ĐỘNG HÓA LƯU
TRỮ VÀ PHỤC HỒI DỮ LIỆU TRÊN MẠNG CỤC BỘ LAN............................15
1. Các khái niệm liên quan đến máy chủ lưu trữ và ứng dụng tự động lưu trữ...15
2. Một số ưu điểm của máy chủ lưu trữ và ứng dụng tự động lưu trữ.................16
3. Khả năng hỗ trợ mở rộng của đề tài đối với người dùng.................................17
4. Xây dựng cài đặt và cấu hình máy chủ............................................................18
5. Kết luận chương II...........................................................................................23

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ SAU KHI ÁP DỤNG ĐỀ TÀI....................................23
1. Khái quát thực nghiệm....................................................................................23
2. Nội dung thực nghiệm.....................................................................................24
3. Tổ chức thực nghiệm.......................................................................................24
4. Kết quả thực nghiệm........................................................................................24
5. Đánh giá kết quả sau khi thực nghiệm............................................................25
6. Kết luận chương III.........................................................................................26
PHẦN III: KẾT LUẬN...........................................................................................26
1. Kết luận:..........................................................................................................26
2. Đề xuất, kiến nghị khả năng áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.........................27
3. Nhận xét mức độ đóng góp của SKKN...........................................................27
4 Hướng phát triển...............................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................27
PHỤ LỤC:...............................................................................................................28

6


CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI

Viết tắt

Viết đầy đủ

USB
SAN
CD
TCN
CB-VC
KH-TC


UNIVERSAL SERIAL BU
STORAGE AREA NETWORK
COMPACT DISK
TRUNG CẤP NGHỀ
CÁN BỘ - VIÊN CHỨC
KẾ HOẠCH – TÀI CHÍNH

7


PHẦN I:MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của Công nghệ Thông tin và sự

bùng nổ về dữ liệu thì việc bảo quản, lưu trữ các số liệu một cách an toàn và hiệu
quả đang rất được quan tâm. Chính vì vậy các giải pháp lưu trữ dữ liệu hiện đại đã
ra đời nhằm đáp ứng được nhu cầu bảo quản an toàn cho người dùng.
Do dung lượng dữ liệu cần lưu trữ gia tăng không ngừng, yêu cầu ngày càng
cao về hiệu năng truy xuất, tính ổn định và sự sẵn sàng của dữ liệu; việc lưu trữ đã
và đang trở nên rất quan trọng. Lưu trữ dữ liệu không còn đơn giản là cung cấp các
thiết bị lưu trữ dung lượng lớn mà còn bao gồm cả khả năng quản lý, chia sẻ cũng
như sao lưu và phục hồi dữ liệu trong mọi trường hợp.
Để lưu trữ dữ liệu người dùng tại cơ quan hiện nay có một số loại hình lưu
trữ dữ liệu cơ bản như:
• Lưu trữ trực tiếp ở các ổ đĩa cứng lắp đặt trên máy tính cá nhân
• Lưu trữ thiết bị di động USB, CD
• Lưu trữ trên Hộp mail…
Với những cách lưu trữ của Công chức-Viên chức hiện nay tiềm ẩn những
nguy cơ mất dữ liệu như: Hỏng ổ đĩa cứng, hỏng USB, Cd-rom không đọc được,

hộp mail mất mật khẩu, xóa nhầm…Vì vậy việc tìm ra các giải pháp nhằm hạn chế
và ngăn chặn và đẩy lùi những ảnh hưởng, phiền hà do mất dữ liệu, đồng thời phát
huy những mặt tích cực và hiệu quả làm việc của Công chức-Viên chức là điều vô
cùng quan trọng và hết sức cần thiết trong thời điểm hiện nay, đặc biệt là những dữ
liệu quan trọng. Đó cũng chính là lý do tôi chọn đề tài: “Giải pháp tự động hóa
lưu trữ và phục hồi dữ liệu trên mạng lan tại trường trung cấp nghề Việt - Hàn
Bình Dương” để làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình.

8


2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng, khảo sát thói quen lưu trữ trên máy
tính của Công chức-Viên chức, kinh nghiệm thực tế từ đó đề xuất các giải pháp
ứng dụng công nghệ lưu trữ để lưu trữ và phục hồi dữ liệu đồng thời đánh giá khả
năng lưu trữ và phục hồi nhanh dữ liệu tại phòng Kế hoạch-Tài chính.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận về ứng dụng công nghệ lưu trữ trong quản trị và bảo vệ hệ
thống mạng.
Khảo sát thực trạng sử dụng lưu trữ cục bộ trên máy tính cá nhân và thiết bị di
động tại phòng ban - Khoa trường TCN Việt – Hàn Bình Dương.
Cài đặt, cấu hình thiết lập hệ thống công nghệ lưu trữ trên máy Server của
khoa Công nghệ Thông tin. Thí điểm, thử nghiệm ứng dụng công nghệ lưu trữ thực
hiện sao lưu, lưu trữ và phục hồi cho các máy tính tại phòng Kế hoạch-Tài chính.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
4.1 Khách thể:
- Lưu trữ dữ liệu hằng ngày trên máy tính với sự hỗ trợ của Ứng dụng.
4.2 Đối tượng nghiên cứu:
- Công nghệ lưu trữ dữ liệu dự phòng và phục hồi dữ liệu trên mạng cục bộ (SAN)
5. Giả thuyết nghiên cứu

Nếu hệ thống ứng dụng Công nghệ tự động lưu trữ và phục hồi được cài đặt
và lắp đặt để tự động lưu trữ và phục hồi dữ liệu cho phòng, khoa thì Công chứcViên chức sẽ an tâm và tích cực làm việc hơn, tập trung hơn vào công việc chuyên
môn mà không lo dữ liệu bị mất khi máy tính bị hư hoặc xóa nhầm.

9


6. Phạm vi nghiên cứu
Các máy tính cá nhân tại phòng, khoa tại trường Trung cấp nghề Việt – Hàn
Bình Dương.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa ứng dụng Công nghệ lưu trữ
vào trong quản trị hệ thống mạng của cơ quan.
7.2. Phương pháp điều tra, quan sát thực tiễn
Điều tra, khảo sát về thực trạng và kết quả ứng dụng Công nghệ lưu trữ
trong lưu trữ và phục hồi dữ liệu.

PHẦN II:NỘI DUNG
CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN CỦA HOẠT
ĐỘNG LƯU TRỮ VÀ PHỤC HỒI DỮ LIỆU.
1. Khái niệm và ứng dụng công nghệ lưu trữ và phục hồi dữ liệu
1.1 Khái niệm công nghệ lưu trữ và phục hồi dữ liệu
Lưu trữ dự phòng : Là thực hiện sao lưu để thực hiện dự phòng và để đảm bảo
tính sẵn sàng của dữ liệu khi xảy ra sự cố nhằm giảm tối đa tổn thất do mất dữ liệu
gây ra.
Phục hồi: Là thực hiện khôi phục và lấy lại dữ liệu đã được sao lưu và lưu trữ
trước đó.
1.2 Vai trò và vị trí của lưu trữ dự phòng và phục hồi dữ liệu

Mối lo ngại chung của người dùng máy tính là việc mất mát dữ liệu và tốn
quá nhiều thời gian để phục hồi dữ liệu khi gặp sự số xảy ra, đặc biệt là đối với các
ứng dụng quan trọng của tổ chức. Tính ổn định, an toàn và bền vững của hệ thống
là yếu tố cốt lõi đảm bảo hoạt động liên tục của cơ quan, đơn vị trong thời đại sử
dụng công nghệ thông tin có nhiều cơ hội và thách thức hiện nay. Vì thế, giải pháp
Lưu trữ dự phòng và phục hồi là việc thực hiện nhằm tạo ra các bản sao của dữ liệu
10


gốc, cất giữ ở một nơi an toàn, và lấy ra sử dụng khi hệ thống gặp sự cố. Nhờ có
lưu trữ và phục hồi dữ liệu là cách tốt nhất hiện nay để bảo vệ dữ liệu của người
dùng được an toàn.

1.3 Dữ liệu cần lưu trữ dự phòng và phục hồi
Hầu hết các ứng dụng tin học văn phòng Word, Excel, hay các ứng dụng
quản lý đêu có nhu cầu lưu trữ tài liệu nên phát sinh nhiều dữ liệu và cần nhiều
không gian lưu trữ dữ liệu. Khi dữ liệu trở thành trung tâm của ứng dụng và người
dùng phụ thuộc vào khả năng thao tác trên dữ liệu để thực hiện các công việc hằng
ngày như báo cáo, bảng biểu…
Trong phạm vi nghiên cứu tôi đã thực hiện lấy phiếu khảo sát với những anh
chị và thầy cô ở phòng KH-TC với các nội dung được tổng hợp như sau:
Kết quả khảo sát trên 5 người của phòng KH-TC
Nội dung khảo sát

Tổng hợp

Hãy cho biết thời gian sử dụng máy tính cá nhân làm việc trong bao lâu?
1 2 giờ /8 giờ hành chính

0


2 2 giờ /8 giờ hành chính

0

3 3 giờ /8 giờ hành chính

0

4 4 giờ /8 giờ hành chính

0

5 5 giờ /8 giờ hành chính

1

6 6 giờ /8 giờ hành chính

2

7 7 giờ /8 giờ hành chính

0

8 8 giờ /8 giờ hành chính

2

Theo anh chị dữ liệu hình thành từ các hệ thống nào dưới đây cần được xác

định giá trị để lưu giữ lại bảo quản?
1 Hệ thống phần mềm quản lý văn bản, điều hành công việc, phần mếm kế toán

2

2 Các hệ thống phần mềm quản lý công tác nghiệp vụ chuyên môn như: quản lý

0

tài chính, kế toán; quản lý tài sản; quản lý nhân sự; quản lý hải quan, các hệ
thống dịch vụ công trực tuyến,…
3 Hệ thống thư điện tử

2

4 Các trình soạn thảo như MS.Word, MS.Excel,…

3

11


5 Trang tin điện tử

0

6 Phim, ảnh về các sự kiện của cơ quan, đơn vị

0


7 Hệ thống khác:...................................................

3

Theo anh/ chị dữ liệu có thể bị mất, hư...Do những nguyên nhân nào?
1 Máy tính hư

5

2 Lỗi hệ đều hành

0

3 Do không thường xuyên lưu dự phòng

2

4 Xóa nhầm

3

5 Virus

1

Khi sử dụng dữ liệu cá nhân lưu trữ tại cơ quan anh/chị có gặp các khó khăn,
vướng mắc?
1 Kích thước tập tin cho phép đính kèm không đáp ứng nhu cầu

0


2 Dung lượng lưu trữ không đáp ứng nhu cầu

0

3 Trục trặc khi máy tính bị hỏng, lỗi hệ điều hành (không thao tác được tập tin dữ

5

liệu cá nhân,...)
4 Nhận thư không mong muốn hoặc thư rác

2

5 Thiếu biện pháp an toàn, bảo mật cho dữ liệu lưu trữ cá nhân

3

Dữ liệu số ở cơ quan anh/ chị đã từng bảo quản như thế nào?
1 Lưu trữ trên các thiết bị online (email, Idrive,Box,Google Drive, OneDrive)

3

2 Lưu trữ trên các thiết bị lưu trữ ngoài

2

3 Bảo quản trong các thiết bị lưu trữ chuyên dụng hoặc kho lưu trữ chuyên dụng

0


Với bảng kết quả tổng hợp sao khi khảo sát tôi thấy quá trình sử dụng người
dùng sẽ không biết trước được sự tốn thất của dữ liệu khi thực hiện lưu trữ, chưa
có biên pháp đề phòng sự cố liên quan đến dữ liệu và chưa tiếp cận và biết về
những công nghê lưu trữ dự phòng.
1.4 Các phương tiện hỗ trợ lưu trữ và phục hồi dữ liệu
Các phương tiện lưu trữ cùng với với sự tiến bộ của khoa học và công nghệ,
đã xuất công nghệ mới như đĩa CD, CD-ROM, DVD, băng từ, ổ cứng máy tính,
lưu trữ trực tuyến v.v...thì điều quan tâm nhất của công tác lưu trữ tài liệu là độ bền
của từng loại.

12


Trong phạm vi nghiên cứu tôi đã thực hiện lấy phiếu khảo sát với những anh
chị và thầy cô ở phòng KH-TC đã làm gì để lưu trữ dự phòng theo gợi ý sau :
Nội dung khảo sát

Tổng hợp
KQ

Anh/chị thường thực hiện lưu dữ liệu ở đâu?
1 Đĩa cứng trên máy tính cá nhân

5

2 Copy dữ liệu sang USB, đĩa CD

1


3 Lưu trữ trên địa chỉ Email
4 Hệ thống khác:...................................................

Để có cái nhìn trực quan về các phương tiên lưu trữ tôi có bảng so sánh các
phương tiện theo các tiêu chí đánh giá như sau:
Tiêu chí đánh giá

Đĩa CD, DVD

Ổ cứng di động

Lưu trữ trực

Dung lượng lưu

650MB đến 5GB

Flash(USB)
64MB-32GB

tuyến
100MB – 5BG

trữ
Khả năng hỗ trợ






Tốt

lưu động
Phần mềm hỗ trợ

Phần mềm ghi đĩa

Không

Phần mềm hỗ trợ

trữu
Khả năng chia sẻ

Không

Không



trực tuyến
Thời gian bảo vệ

5 năm

8 năm

Phụ thuộc vào nhà

Không


dịch vụ
Có, nhưng không

Không

an toàn


hoặc dịch vụ lưu

toàn vẹn dữ liệu
Dữ liệu được bảo
mật
Khả năng tự động

Không
Không

lưu trữ dự phòng
Qua bảng so sánh trên, chúng ta có thể thấy nếu sử dụng lưu trữ trực tuyến
là tốt nhất, rất thích hợp với nhu cầu upload chia sẻ những tập tin. Nhưng bị giới
hạn bởi tài khoản sử dụng có dung lượng bị hạn chế. Còn nếu chúng ta không cần
nhiều không gian lưu trữ thì đây là lựa chọn hiệu quả. Tuy nhiên với những dữ liệu

13


quan trọng, chúng ta không thể lưu trữ trực tuyến để đề phòng gặp sự cố về bí mật
thông tin.

2. Kết luận chương I
Dữ liệu hình thành trong quá trình làm việc được tổ chức và lưu trữ trên máy
tính cá nhân hoặc các thiết bị lưu trữ khác luôn tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất, thất lạc
dữ liệu do sự hỏng hóc của thiết bị lưu trữ hoặc do chính bản thân của người dùng
trong việc bảo vệ dữ liệu. Trước tầm quan trọng và tính an toàn của dữ liệu, thực
tiễn cho thấy người dùng cũng đã chú ý và sử dụng nhiều phương tiện khác để tạo
bản sao và lưu trữ trên đó (thông qua đánh giá kết quả khảo sát). Tuy nhiên vẫn
chưa đảm bảo an toàn cho dữ liệu. Một nguyên nhân khác là do chưa tiếp cận và
quan tâm đến ứng dụng lưu trữ trên hệ thống mang LAN.
Như vậy việc xây dựng một máy chủ lưu trữ dự phòng, và một ứng dụng lưu
trữ và phục hồi tự động là cần thiết để giải quyết các vấn mà đuôc tôi mô tả ở bảng
sau:
Yêu cầu ứng

Khả năng đáp ứng của đề tài SKKN

dụng
Dung lượng lưu Không giới hạn
trữ
Khả năng hỗ trợ Tốt (hỗ trợ qua dịch vu FTP truy cập bằng ứng dụng Web
lưu động
và cửa sổ Window Explorer)
Phần mềm hỗ trợ Phần mềm Fbackup
hoặc dịch vụ lưu
trữu
Khả năng chia sẻ Có
trực tuyến
Thời gian bảo vệ Không giới hạn
toàn vẹn dữ liệu
Dữ liệu được bảo Có (được nén và mã hóa khi lưu trữ)

mật
Khả năng tự động Có (lặp lịch tự động lưu trữ dự phòng)
lưu trữ dự phòng
14


CHƯƠNG II:TỔ CHỨC THỰC HIỆN SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM
XÂY DỰNG MÁY CHỦ LƯU TRỮ VÀ ỨNG DỤNG TỰ ĐỘNG
HÓA LƯU TRỮ VÀ PHỤC HỒI DỮ LIỆU TRÊN MẠNG CỤC
BỘ LAN
1. Các khái niệm liên quan đến máy chủ lưu trữ và ứng dụng tự động lưu trữ
SAN (Storage Area Network) là một mạng riêng tốc độ cao dùng cho việc
truyền dữ liệu giữa các máy chủ tham gia vào hệ thống lưu trữ cũng như giữa các
thiết bị lưu trữ với nhau. SAN cho phép thực hiện quản lý tập trung và cung cấp
khả năng chia sẻ dữ liệu và tài nguyên lưu trữ. Hầu hết mạng SAN hiện nay dựa
trên công nghệ kênh cáp quang, cung cấp cho người sử dụng khả năng mở rộng,
hiệu năng và tính sẵn sàng cao.
Hệ thống SAN được chia làm hai mức: mức vật lý và logic
Mức vật lý: mô tả sự liên kết các thành phần của mạng tạo ra một hệ thống
lưu trữ đồng nhất và có thể sử dụng đồng thời cho nhiều ứng dụng và người dùng.
Mức logic: bao gồm các ứng dụng, các công cụ quản lý và dịch vụ được xây dựng
trên nền tảng của các thiết bị lớp vật lý, cung cấp khả năng quản lý hệ thống SAN.

Hình 1: Sơ đồ ứng dụng của SAN
Drive Mirroring: Là tính năng cho phép đồng bộ dữ liệu trên nhiều ổ cứng
khác nhau tạo nên hiệu ứng sao lưu dự phòng
15



Hình 2: Cấu tạo của Raid 1
User Account: Là tài khoản cục bộ tạo ra bởi máy chủ dùng để chứng thực
người dùng khi thực hiện chuyển dữ liệu Lưu trữ dự phòng từ máy trạm lên máy
chủ
Bảo mật: dữ liệu Lưu trữ dự phòng từ máy trạm lên máy chủ được mã hóa bằng
mật khẩu do người dùng đặt
Internet: là một thuật ngữ được sử dụng vào những năm 1980 nhằm diễn tả
một thông tin hỗn hợp với nhiều dịch vụ được kết hợp với nhau có tính toàn cầu.
Internet gồm các máy tính được liên kết với nhau sao cho chúng có thể truyền và
nhận thông tin từ nơi này đến nơi khác trong phạm vi một vùng, một quốc gia hay
toàn thế giới.
FTP (viết tắt của File Transfer Protocol – Giao thức chuyển nhượng tập
tin ): Đây là một giao thức truyền tải tập tin từ một máy tính đến máy tính
khác thông qua một mạng cục bộ hoặc qua mạng Internet.
LAN (viết tắt từ tên Local Area Network, "mạng máy tính cục bộ") là một
hệ thống mạng dùng để kết nối các máy tính trong một phạm vi nhỏ (nhà ở, phòng
làm việc, trường học, …). Các máy tính trong mạng LAN có thể chia sẻ tài nguyên
với nhau, mà điển hình là chia sẻ tập tin, máy in, máy quét và một số thiết bị khác.
Automatic backup with Scheduler: Là tính năng tự động hóa quá trình lưu
trữ dữ liệu từ máy trạm đến máy chủ theo một lịch trình được cái đặt sẳn
2. Một số ưu điểm của máy chủ lưu trữ và ứng dụng tự động lưu trữ
2.1 Ưu điểm của hệ thống SAN
16


Có khả năng sao lưu dữ liệu với dung lượng lớn và thường xuyên mà không
làm ảnh hưởng đến lưu lượng thông tin trên mạng. SAN đặc biệt thích hợp với các
ứng dụng cần tốc độ và dữ liệu luôn ở mức độ sẵn sàng cao. Dữ liệu được lưu trữ
thống nhất, tập trung và có khả năng quản lý cao. Có khả năng khôi phục dữ liệu
nếu có xảy ra sự cố.

Có khả năng mở rộng tốt trên cả phương diện số lượng thiết bị, dung lượng
hệ thống cũng như khoảng cách vật lý. Mức độ an toàn cao do thực hiện quản lý
tập trung cũng như sử dụng các công cụ hỗ trợ quản lý SAN.
Do đó, SAN thường được sử dụng ở những trung tâm dữ liệu lớn vì mang
một số đặc điểm nổi bật như: Giảm thiểu rủi ro cho dữ liệu, khả năng chia sẻ tài
nguyên rất cao, khả năng phát triển dễ dàng, lưu lượng lưu trữ lớn, hỗ trợ và quản
lý việc truyền dữ liệu lớn và tính an ninh dữ liệu cao.
Hơn nữa, SAN tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống bằng việc hỗ trợ
đồng thời nhiều hệ điều hành, máy chủ và các ứng dụng, có khả năng đáp ứng
nhanh chóng với những thay đổi về yêu cầu hoạt động của một tổ chức cũng như
yêu cầu kỹ thuật của hệ thống mạng.
2.2 Ưu điểm của ứng dụng tự động lưu trữ dự phòng phần mềm Fbackup
Với thao tác dễ dàng thực hiện cài đặt và cấu hình theo 4 tiêu chí:
- Lưu trữ ở đâu? (chọn nơi lưu trữ dự phòng).
- Lưu trữ cái gì? (chọn tài nguyên dữ liệu muốn lưu trữ dự phòng).
- Chọn phương thức lưu trữ? (sử dụng thêm tính năng khi lưu trữ dự phòng:
nén, bảo mật, không bảo mật).
- Lưu trữ khi nào? (chủ động lập lịch trình lưu trữ).
3. Khả năng hỗ trợ mở rộng của đề tài đối với người dùng
Cho phép người dùng có thế tải dữ liệu lưu trữ dự phòng từ đường truyền
Internet. Người dùng có thể thông qua các trình duyệt web (Chrome, Firefox,
CocCoc… ) với chuẩn giao thức kết nối FTP sẽ nhanh chóng truy cập được dữ
liệu đã lưu trữ dự phòng trước, đáp ứng nhu cầu về độ nhanh và chia sẻ dữ liệu khi
đang công tác xa hoặc làm việc tại nhà.
17


4. Xây dựng cài đặt và cấu hình máy chủ
4.1 Lựa chọn và nghiên cứu công nghệ để xây dựng máy chủ
Lựa chọn công cụ để xây dựng trên máy chủ là một nền tảng quan trọng, nó

quyết định rất lớn đến thành công của đề tài. Hiện nay để xây dựng được đề tài cần
rất nhiều phần mêm hỗ trợ như sau:
Phần mềm hệ điều hành: Window Server 2008
Công nghệ lưu trữ SAN (Storegaes Area Network) sử dụng Disk Mirroring
Phần mềm: Fbackup
Ngoài ra đề tài còn sử dụng các phần mềm và công cụ kèm với kỹ thuật
quản lý mạng của Microsoft.
4.2 Cài đặt và cấu hình máy chủ
4.2.1 Cài đặt máy chủ sử dụng hệ điều hành: Đề tài lựa chọn hệ điều hành
Window Server 2008 vì đây là hệ điều hành hỗ trợ tốt nhất khi sử dụng SAN và
Disk mirroring

Hình 3: Giao diện của hệ điều hành Server 2008

18


Cấu hình địa chỉ IP tĩnh, thông với đường mạng của Cơ quan. Và đây là địa chỉ cho
phép truy cập từ mạng ngoài Internet kết nối vào máy chủ

Hình 4: Sơ dồ cấu trúc mạng nội bộ (LAN)
Để máy trạm có thể lưu trữ dữ liệu trên máy chủ, cần tạo thiết lập và chia sẻ
các thư mục lưu trữ dữ liệu trên máy chủ.

Hình 6: Cấu trúc thư muc được lưu trữ dự phòng trên Máy chủ
Để an toàn cho dữ liệu, tác giả đề tài tạo các tài khoản chứng thực trên máy
chủ cho phép người dùng có thể sao chép từ máy trạm lên máy chủ thông qua ứng
dụng Fbackup
19



Hình 7: Tài khoản chứng thực trên máy chủ
Hệ thống lưu trữ trên máy chủ cần được cài đặt và cấu hình Disk mirroring
trên nhiều ổ đĩa cứng để thực hiện lưu dự phòng
Trong giới hạn của đề tài, tác giả chỉ cấu hình trên máy chủ với hai ỗ đĩa
cứng dùng để sao lưu dự phòng dữ liệu của phòng Kế hoạch-Tài chính.

Hình 8: Cấu trúc Raid 1 được cấu hình theo chuẩn Disk mirroring 2 ổ cứng
4.2.2 Cài đặt ứng dụng Fbackup trên máy trạm
Hệ thống tự động lưu trữ dự phòng được tác giả sử dụng là phần mềm
Fbackup. Đây là phần mềm mở (miễm phí) hỗ trợ tốt trên nền tảng hệ điều hành
Windows.
Để sử dụng phần mềm Fbackup, chúng ta truy cập vào Website
khoacntt.viethanbd.edu.vn. Tại đó có các phim hướng dẫn cài đặt và sử dụng

20


Hình 9: Giao diện của ứng ựng lưu trữ dự phòng phần mềm Fbackup
Cấu hình phần mềm FBackup lưu trữ dự phòng theo bốn tiêu chí sau đây
Chọn nơi lưu trữ dự phòng

Chọn dữ liệu muốn lưu trữ dự phòng

21


Chọn hình thư lưu trữ (Nén và không nén, bảo mật và không bảo mật)

Khi nào sẽ thực hiện lưu trữ dự phòng


22


5. Kết luận chương II
Trong quá trình nghiên cứu và xây dựng đề tài, tác giả nhận thấy rằng việc
sử dụng công nghê SAN trên hệ thống mạng cục bộ (LAN) và cấu hình Raid disk
mirroring cho máy chủ windows server 2008 là hoàn toàn phù hợp. Tạo nên hiệu
ứng lưu trữ toàn diện trên máy chủ.
Sử dựng Ứng dụng FBackup với vài thao tác trên ứng dụng là chúng ta làm
chủ được các tính năng tự động lưu trữ dự và người dùng sẽ an tâm hơn khi được
bảo vệ hoàn toàn với mật khẩu do người dùng đặt ra đã giải quyết được vấn đề
toàn vẹn và an toàn dữ liệu khi lưu trữ dự phòng

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ SAU KHI ÁP DỤNG ĐỀ TÀI
1. Khái quát thực nghiệm
1.1. Mục đích thực nghiệm:
- Kiểm tra tính đúng đắn của đề tài
- Sử dụng ứng dụng Fbackup để lưu trữ và phục hồi thành công dữ liệu
- Đánh giá hiệu quả khi sử dụng đề tài
1.2. Đối tượng thực nghiệm:
Thực nghiệm được tiến hành từ ngày 23/9/2015 đến 10/3/2016 . Thực
nghiệm áp dụng tại phòng Kế hoạch –Tài chính ở các máy của cô Diệu, Trang,
Linh, Hồng
23


Stt
1
2

3
4

Máy tính
Cô Diệu
Cô Trang
Cô Linh
Cô Hồng

Thư mục cần Backup
Ketoan2013-2015
Ketoan2015, Misa2014
Ketoan
ThuQuy

2. Nội dung thực nghiệm
Chúng tôi tiến hành cài đặt và cấu hình tự động lưu trữ dữ liệu dự phòng vào
8 giờ sáng hằng ngày và tiếp tục theo dõi trong 7 ngày.
3. Tổ chức thực nghiệm
Bước 1: Chọn các máy tính cá nhân của: cô Diệu, Trang, Linh, Hồng.
Bước 2: Cài đặt phần mềm Fbackup cho các máy tính.
Bước 3: Cấu hình tự động backup thư mục của máy đã chọn vào 8 giờ sáng hằng
ngày.
Bước 4: Theo dõi tiến trình tự động backup trong 7 ngày.
Bước 5: Đánh giá kết quả thực nghiệm và rút ra kết luận.
4. Kết quả thực nghiệm
Sau khi tiến hành thực nghiệm đánh giá, tác giả thu được kết quả sau 07
ngày như sau:
Ngày
1/3/2016


2/3/2016

3/3/2016

4/3/2016

Máy tính
Cô Diệu
Cô Trang
Cô Linh
Cô Hồng
Cô Diệu
Cô Trang
Cô Linh
Cô Hồng
Cô Diệu
Cô Trang
Cô Linh
Cô Hồng
Cô Diệu
Cô Trang

Thư mục
Ketoan2013-2015
Ketoan2015, Misa2014
Ketoan
ThuQuy
Ketoan2013-2015
Ketoan2015, Misa2014

Ketoan
ThuQuy
Ketoan2013-2015
Ketoan2015, Misa2014
Ketoan
ThuQuy
Ketoan2013-2015
Ketoan2015, Misa2014
24

Dung
backup
68MB
66 GB
60 MB
412 MB
69MB
69 GB
62 MB
412 MB
70MB
64 GB
60 MB
410 MB
71MB
70 GB

lượng Vào
lúc
8h

8h
8h
8h
8h15
8h
8h
8h
9h20
8h
8h
8h


Cô Linh
Cô Hồng
7/3/2016 Cô Diệu
Cô Trang
Cô Linh
Cô Hồng
9/3/2016 Cô Diệu
Cô Trang
Cô Linh
Cô Hồng
10/3/2016 Cô Diệu
Cô Trang
Cô Linh
Cô Hồng
Sau khi tiến hành

Ketoan

65 MB
ThuQuy
414 MB
8h
Ketoan2013-2015
70MB
Ketoan2015, Misa2014
68 GB
8h
Ketoan
66 MB
8h
ThuQuy
412 MB
8h
Ketoan2013-2015
68MB
8h
Ketoan2015, Misa2014
74 GB
8h
Ketoan
68 MB
8h
ThuQuy
416 MB
8h
Ketoan2013-2015
68MB
8h

Ketoan2015, Misa2014
66 GB
8h
Ketoan
68 MB
8h
ThuQuy
420 MB
8h
thực nghiệm đánh giá toàn bộ quá trình, chúng tôi thu

được kết quả theo dõi và khắc phục sự cố từ ngày 23/9/2015 đến 10/3/2016 như
sau:
Ngày
22/10/2015

Máy tính
Hồng

do Bad ổ cứng
Thay ổ cứng mới

26/10/2015
27/10/2015
18/12/2015
20/12/2015

Trình trạng
Dữ liệu
Không khởi động


dữ

Phục hồi dữ liệu

ngày 21/10/2015
liệu Phục hồi dữ liệu

Linh

Chuyển

Trang

sang máy tính mới
Bad ổ cứng
Thay ổ cứng mới

ngày 26/10/2015
Không dùng được
Phục hồi dữ liệu
ngày 17/12/2015

12/11/2015
13/11/2015

Hồng

Sốc nguồn hư ổ
cứng

Thay nguồn và ổ Phục hồi dữ liệu
cứng mới

ngày 11/11/2015

5. Đánh giá kết quả sau khi thực nghiệm
Trong quá trình thực nghiệm ứng dụng của đề tài, tác giả đã thực hiện lưu
trữ dự phòng (Backup) và phục hồi được dữ liệu phòng Kế hoạch-Tài chính từ
ngày 23/9/2015 đến này 10/3/2016 như sau:
Bảng thống kê số lần các máy trạm tự động lưu trữ dự phòng lên máy chủ
25


×