Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Nước dưới đất, khai thác nước dưới đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 24 trang )

NƯỚC DƯỚI ĐẤT
MỤC LỤC:


DANH MỤC HÌNH ẢNH

DANH MỤC BẢNG
Với sự phát triển không ngừng cuả nền kinh tế nước nhà kèm theo đó là
những vấn đề như bùng nổ dân số, phá rừng, ô nhiễm nguồn nước đã làm cho
có sự mâu thuẫn giưã việc cung cấp nước và sử dụng nước về cả chất lượng lẫn
số lượng cuả người dân. Về muà kiệt nước ở các sông hồ bị cạn kiệt không đáp
ứng đủ nhu cầu nước dùng điển hình là các tỉnh có hạn hán kéo dài. Chính vì
vậy việc khai thác nguồn nước dưới đất là một sự thay thế hoàn hảo bổ sung
cho nguồn nước mặt. Thế nhưng việc khai thác lại không được quan tâm một
cách khắt khe làm dẫn đến nguồn nước dưới đất đang bị đe doạ. Vì vậy nhóm
chúng em xin được phép thực hiện đề tài: “Nước Dưới Đất.” nhằm đánh giá
việc khai thác và các vấn đề sử dụng nước dưới đất.
Nghiên cứu các thành phần, sự vận động nước, vấn đề khai thác nước dưới
đất
Tìm hiểu về phân loại, nguồn gốc nước dưới đất, các phương pháp đánh giá
trữ lượng nước dưới đất, các kỹ thuật khai thác nước dưới đất, các vấn đề ô
nhiễm nước dưới đất và một số biện pháp khắc phục
Để thực hiện đề tài nhóm chúng em đã sử dụng Phương pháp phân tích và
tổng hợp lý thuyết: Phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau về
nước dưới đất bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu
sắc về đối tượng. Tổng hợp là liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã
được phân tích tạo ra một hệ thông lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối
tượng nước dưới đất.
Với sự nghiên cứu về đề tài nước đất là việc hình thành nên được một bài
tiểu luận “ Nước Dưới Đất”
Đề tài nước dưới đất là một nhằm cung cấp cho các thành viên lớp


D13MT01- Khoa Môi Trường- Đại Học Thủ Dầu Một có một cái nhìn tổng
quan về vấn đề nước dưới đất một cách đầy đủ, góp phần vào trong vấn đề cải
thiện nguồn nước dưới đất cho mai sau.

2


TỔNG QUAN NƯỚC DƯỚI ĐẤT:
Trong chu trình thủy văn chúng ta thấy rằng phần lớn nước rơi xuống bề mặt
Trái Đất đã thấm qua lớp đất thổ nhưỡng xuống dưới sâu. Chúng ta thấy rằng nước
thấm từ bề mặt qua đới không khí tới đới bảo hoà, nơi tất cả không gian lỗ được lắp
đầy nước. Nước này được gọi là nước ngầm và bề mặt tự do cuả nó được gọi là mực
nước ngầm hoặc đơn giản hơn là mực nước thủy tĩnh.
Nước ngầm chảy trong tầng chưá nước và chủ yếu ở dạng chảy tầng. Hướng và
vận tốc cuả quá trình di chuyển nước ngầm phụ thuộc vào những đặc tính cuả đá như
độ lỗ hổng và tính thấm, tỉ trọng, độ nhớt cuả nước và vào gradient thủy lực cuả mực
nước. Vấn đề này được trình bày trong mối quan hệ theo định luật Dracy.
Những suối nhỏ và mạch nước xuất hiện trên bề mặt đất tương ứng với mực
nước ngầm. Các giếng nước có áp hay suối chảy ra khi có một khối áp lực đủ lớn để
dâng nước lên trên nóc tầng chưá nước. Các mạch nước nhiệt được đốt nóng bởi các đá
núi lưả khi nguội đi hay bở gradient điạ nhiệt bình thường. Geizer là các mạch nước
nhiệt phun ra mạnh, theo nhịp.
Các hang động được phát triển phần lớn ở đá vôi, do nước có tính acid yếu tác
dụng với calcit cuả đá vôi làm haò tan một lượng đá lớn. Trong suốt thời gian thành tạo
hang động, nhũ đá phát triển từ nóc hang xuống và măng đá mọc từ nền hang lên. Sự
hoà tan đá vôi tạo nên cảnh quan được goi là karst.
Con người sử dụng và lạm dụng nước dưới đất đã gây nên hàng loạt vấn đề. Các
vấn đề này bao gồm sự ô nhiễm bởi các chất thải độc hại, cũng như sự xâm nhập mặn
hoặc sự sụt lún đất ở một số khu vực do bơm hút quá nhiều.
NƯỚC DƯỚI ĐẤT

Chương I. CÁC KHÁI NIỆM, CƠ CHẾ HÌNH THÀNH, PHÂN LOẠI NƯỚC DƯỚI
ĐẤT
I.1. Khái niệm chung về nước dưới đất (ground water).
Nước dưới đất: tất cả các loại nước (tồn tại các dạng khác nhau) phân bố trong
các lỗ hổng, khe nứt, hang động ngầm của đất đá nằm dưới mặt đất.
Tồn tại ở 3 trạng thái: rắn, lỏng, khí và có thể chuyển đổi từ trạng thái này sang
trạng thái kia.
Nước ngầm (phreatic water) là một loại trong nước dưới đất.

Hình 1. Nước Dưới Đất

3


Nước dưới đất có diện phân bố rộng rãi từ vùng ẩm ướt cho đến các sa mạc, ở
núi cao, ở vùng cực của TĐ.
Là một loại khoáng sản lỏng, phục vụ công nghiệp, sinh hoạt dân dụng (nước
khoáng, nóng..), nông nghiệp.
Phân bố trên diện rộng và có ý nghĩa quan trọng đối với hệ thực vật và hệ sinh
vật đất.

Chu kỳ tuần hoàn của nước

Hìnhdưới
2. Chu
I.2. Cơ chế hình thành nước
đất:trình tuần hoàn
 Nước ngấm thấu (thẩm thấu):
Do nước mưa, nước của lớp băng phủ hoặc từ các tầng chứa nước của sông, hồ
ngấm xuống. Nó là phần quan trọng nhất của nước dưới đất.

Nước ngưng tụ: do hơi nước không khí ngưng tụ lại trong các lỗ hổng, kh/nứt
của đá (khi To lỗ hổng, khe nứt của đá < ngoài không khí). Ví dụ: thấu kính nước
ngọt trong hoang mạc.

4


Hình 3. Nước ngấm thấu (thẩm thấu):
 Nước trầm tích (nước di tích):

Là nước của bồn biển, hồ hay sông được giữ lại trong các trầm tích tương ứng. Khi
ở sườn lục địa xảy ra chuyển động, nó sẽ sinh ra một loại dòng rất quan trọng. Dòng
chảy chứa các hạt trầm tích lơ lững với mật độ cao nên tỉ trọng lớn hơn nước biển
xung quanh, sẽ tăng tốc và chảy nhanh xuống theo sườn. Người ta gọi nó là dòng bùn
đất. Khi dòng bùn đất chảy vào miền chân lục địa, vận tốc của nó giảm đi vì độ dốc ở
đây giảm. Các hạt bắt đầu lắng động theo thứ tự kích cỡ to trước nhỏ sau khi dòng
chảy chậm dần, vì thế sự phân lớp theo cỡ hạt phát triển trong các trầm tích dòng bùn
đất.
Hình 3. Nước Trầm Tích

 Nước nguyên sinh (nước magma):

Khi núi lưả phun trào một dòng macma
chảy ra. Theo thời gian dòng macma nay
nguội lạnh ở nhiệt độ thấp và khí và nước
tồn tại trong macma sẽ bị giữ lại. Khi mà
nhiệt độ tăng macma sẽ nhả ra lại nước và
khí.
 Do biến chất:
Đất đá có trước (giàu nước) khi nhiệt độ

cao, áp lực lớn (quá trình biến chất) sẽ nhả nước, cung cấp cho nước dưới đất
I.3. Phân Loại
I.3.1. Nước trong đới thoáng khí (aeration zone water):
5


Gồm nước thổ nhưỡng, nước hấp phụ, nước màng mỏng, nước mao quản.
Chúng đều liên quan với lượng nước mưa và thời tiết.
Nước ở đới thông khí khi đọng trên những thấu kính hoặc lớp đá nhỏ không
thấm nước hay thấm nước yếu thì hình thành nước thượng tầng (perched water).

I.3.2. Nước ngầm (phreatic
Hình water):
4. Nước ở đới thoáng khí
Là lớp nước đầu tiên kể từ mặt đất xuống. Nó tàng trữ trong lớp đá chứa
nước (cát, cát kết). Phía dưới là lớp đá không chứa nước (sét, phiến sét). Phía
trên
không bị phủ bởi lớp cách thủy, do đó bề mặt của nước ngầm thoáng, không có
áp lực
Gương nước ngầm (water table) hoặc bề mặt thoáng của nước ngầm
(phreatic surface) là bề mặt phía trên của tầng nước ngầm. Gương nước ngầm
tương đối bằng phẳng ở vùng đồng bằng nhưng không bằng phẳng ở vùng núi
tương đối cao,nó uốn lượn theo địa hình cao thấp.

Hình 5. Nước Ngầm

I.3.3.
Nước gian tầng (interplayer water):
Nước trọng lực nằm trong tầng chứa nước, kẹp giữa 2 tầng cách nước ổn định.
 Nước gian tầng không áp


6


 Nước gian tầng có áp

1- Tầng cách nước 2- Tầng chứa nước; 3Hình 6. Nước Gian Tầng
Nước ngầm 4- Nước gian tầng 5- Miền
cấpI.3.4.
nướcNước khe nứt:
Phân bố trong khe nứt,trong đới phân hủy nứt nẻ của đá

Hình 7. Nước khe nứt

I.3.5. Nước karst:

7


Karst (tiếng Đức: Karst, tiếng Việt: Các-xtơ) là hiện tượng phong hóa đặc trưng
của những miền núi đá vôi bị nước chảy xói mòn. Sự xói mòn không phải do cơ
chế lực c học, mà chủ yếu là do khí điôxít cacbon (CO2) trong không khí hòa tan
vào nước, cộng với các ion dương của hyđrô (H+) tạo thành axít cacbonic. Axít
cacbonic là thủ phạm chính trong quá trình ăn mòn đá vôi. Sản phẩm tự nhiên của
quá trình phong hóa karst là các hang động với các nhũ đá, măng đá, sông suối
ngầm,... Các sản phẩm tự nhiên nổi tiếng tại Việt Nam là: Động Thiên Cung, Hang
Sửng Sốt (vịnh Hạ Long), động Phong Nha (Quảng Bình), hồ Thang Hen (Cao
Bằng), động Hương Tích (Hà Nội), Tam Cốc - Bích Động, hang động Tràng
An (Ninh Bình)...


Hình 8. Nước Karst
Chương II. CÁC DẠNG TỒN TẠI NƯỚC DƯỚI ĐẤT
 Nước hấp phụ (hydroscopic water):
Là nước liên kết vật lý, các phân tử nước bám chắc vào bề mặt khoáng vật của
đá do lực hút điện phân tử giữa diện tích bề mặt khoáng vật và phân tử lưỡng cực
của nước. Nước tạo 1 lớp phân tử bao quanh khoáng vật. Khi T o >105-110oC thì
nước bốc hơi.
 Nước mao quản (capillary water):
Phân bố trong 1 phần hoặc cả độ cao của ống mao quản trong đá có lỗ rỗng nhỏ,
ở các khe nứt của đá, trong thổ nhưỡng. Có sức căng bề mặt lớn.
 Nước trọng lực (nước tự do) (gravity water):
Phân bố trong các lỗ hổng, các khe nứt, chỗ rỗng của đá. Nước di chuyển do
trọng lực hoặc do
thủy động
lực.

8


Hình 9. Các dạng tồn tại cuả nước dưới đất
 Nước màng mỏng (thinfirm water):

Trên bề mặt đá (gồm các lớp phân tử nước liên kết với nhau nhờ lực phân tử).
Màng càng lớn thì lực liên kết phân tử ở phía ngoài rìa càng nhỏ hơn.Do đó chúng
có thể di chuyển dần từ màng dày sang màng mỏng hơn cho đến lúc cân bằng.
 Nước ở thể rắn:
Phân bố trong đá vùng đóng băng.
 Nước kết tinh:
Tham gia vào thành phần khoáng vật trong ô mạng tinh thể (trong thạch cao,
nước = 20,9% trữ lượng). Nếu bị nung >100oC nước tách ra khỏi tinh thể.

Chương III. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NƯỚC DƯỚI ĐẤT
Trữ lượng nước dưới đất được xác định khi điều tra, đánh giá lập bản đồ tài
nguyên nước dưới đất
Trữ lượng khai thác tiềm năng là lượng nước dưới đất có thể khai thác được từ
các tầng chứa nước trong một khoảng thời gian nhất định mà không biến đổi về lưu
lượng, chất lượng và tác động không đáng kể đối với môi trường. Nó bao gồm các
thành phần trữ lượng động tự nhiên, trữ lượng tĩnh đàn hồi, một phần trữ lượng tĩnh
trọng lực, trữ lượng cuốn theo và các thành phần khác, được xác định bằng công thức:
Qkt = Qtn +

Vdh αVtl
+
+ Qct
t
t

Trong đó:
Qkt: trữ lượng khai thác tiềm năng, m3/ng .
Qtn: trữ lượng động tự nhiên, m3/ng, Qtn= W.F
Vdh: trữ lượng tĩnh đàn hồi, m3,Vđh = μ*.h.F
Vtl: trữ lượng tĩnh trọng lực, m3, Vđh = μ*.h.F
μ - độ nhả nước trọng lực,
μ* - độ nhả nước đàn hồi
h (m) - chiều dày trung bình tầng chứa nước
α: hệ số xâm phạm vào trữ lượng tĩnh trong lực tự nhiên (lấy bằng 30%
đối với các tầng chứa nước không áp và 0% đối với tấng chứa nước có áp
lực)
Qct: trữ lượng cuốn theo, m3/ng
t: thời gian khai thác, thường được lấy bằng 27 năm (104 ngày)
Trữ lượng động tự nhiên là lượng nước cung cấp cho các tầng chứa nước trong

các điều kiện tự nhiên, được xác định bằng các phương pháp chủ yếu sau: Các phương
pháp thủy động lực, xác định lượng cung cấp do ngấm từ trên xuống, đo thủy văn và
9


tính toán lưu lượng mùa khô các sông suối, xác định theo tổng lưu lượng các mạch lộ,
mô hình số.
Trữ lượng tĩnh tự nhiên bao gồm trữ lượng tĩnh trọng lực đối với tất cả các tầng
chứa nước và trữ lượng tĩnh đàn hồi đối với các tầng chứa nước có áp lực là khối lượng
nước trọng lực nằm trong tầng chứa nước. Để xác định trữ lượng tĩnh tự nhiên cần xác
định được các thông số như diện tích tầng chứa nước ( F), chiều dày tầng chứa nước
(M) đối với tầng chứa nước áp lực hoặc ( H ) đối với tầng chứa nước không áp, hệ số
nhả nước trọng lực( µ) và nhả nước đàn hồi ( µ*).
Trữ lượng cuốn theo là phần trữ lượng gia tăng trong điều kiện khai thác do lôi
cuốn các nguồn nước mặt, nước của các tầng chứa nước kề liền đến tầng chứa nước
khai thác được tính toán bằng các phương pháp thủy động lực, mô hình số.

Chương IV. THỰC TRẠNG, KỸ THUẬT KHAI THÁC VÀ CÁC VẤN ĐỀ Ô
NHIỄM NƯỚC DƯỚI ĐẤT
IV.1. Thực trạng khai thác nước dưới đất:
IV.1.1. Trên Thế giới:
Các nước trên thế giới khai thác sử dụng nước dưới đất không đồng đều. Toàn
thế giới, hàng năm khai thác khoảng 800 km 3 (2.191.781.000,0 m3/ngày) từ nước
dưới đất.
STT
Vùng
Lượng nước, km3/năm
1
Châu Phi
35

2
Bắc và Trung Mỹ
150
3
Nam Mỹ
25
4
Châu Á
500
5
Châu Âu
80
6
Châu Úc và Châu Đại Dương
10
Bảng 1: Trữ lượng khai thác trên thế giới
Có 5 nước khai thác nước dưới đất lớn nhất (chiếm 74% trữ lượng nước dưới
đất khai thác trên toàn thế giới) là Ấn Độ: 190 km3/năm; Mỹ: 115; Trung Quốc:
97; Pakistan: 55; Iran: 53 (Theo Exploitation and Utilization of Groundwater
around the World. Jean Margat. UNESCO. 10/2000).
IV.1.2. Tại Việt Nam:
Ở Việt Nam, tài nguyên dự báo nước dưới đất trong các thành tạo chứa nước
chính (thành tạo bở rời, đá vôi, lục nguyên, bazan…) ước tính khoảng 172,6 triệu
m3/ngày (nguồn theo tài liệu điều tra thống kê của Cục Quản lý tài nguyên nước,
miền Bắc, miền Nam. 2013).
STT Thành phố, vùng
Lượng nước, m3/ngày
1
Đồng bằng Bắc Bộ
2.264.898,00

Trong đó Hà Nội
1.779.398,00
2
Đồng bằng Nam Bộ
3.602.447,00
10


3
4
5
6
7

Trong đó Thành phố Hồ Chí Minh
Tây Nguyên
Tây Bắc Bộ
Đông Bắc Bộ
Bắc Trung Bộ (Từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế)
Nam Trung Bộ ( từ Đà Nẵng đến Bình Thuận)
Toàn lãnh thổ Việt Nam

850.000,00
985.000,00
5.000,00
20.000,00
1.000.000,00
24.500,00
10.531.243,00


Bảng 2: Trữ lượng khai thác nước ở Việt Nam

IV.2. Kỹ thuật khai thác:
IV.2.1. Kỹ thuật thai thác bằng giếng khoan công nghiệp:
a) Cấu tạo của giếng khoan: có 02 bộ phận chính
Thân giếng (còn gọi là ống vách): được cấu tạo bằng ống thép hoặc ống nhựa PVC
có nhiệm vụ chống nước nhiễm bẩn và chống sạt lở giếng. Chiều dài của ống vách
khoảng từ miệng giếng đến lọc, chiều dài phụ thuộc vào giếng.
Bộ phận thu nước (còn gọi là ống lọc nước): Được nối với ống vách có nhiều khe, lỗ
lưới dùng để thu nước, được bố trí tại tầng trữ nước vào giếng. Chiều dài ống lọc phụ
thuộc vào tầng nước, thường dài 12m địa tầng cát vàng lấy nước ngon.
b) Hướng dẫn thi công:
Giếng khoan công nghiệp : Giếng khoan được sử dụng khai thác nước trong đất.
Giếng khoan công nghiệp sử dụng bơm công nghiệp trên mặt ( bơm ly tâm) hay bơm
chìm (bơm hỏa tiễn) bơm hút nước.

Trường hợp mực nước tĩnh trong giếng thấp không
thể sửbịdụng
li tâm công
trục ngang
Hình 11: Thiết
khai bơm
thác giếng
nghiệpđặt trên miệng giếng thì dùng bơm chìm đặt trong
lòng giếng.
Rãnh thoát nước sinh hoạt ra xa khỏi giếng tối thiểu 10m.
11


Khi sử dụng bơm điện thì phải có dây tiếp đất để chống điện rò rỉ, tủ điện máy bơm

phải có hộp che đậy bảo quản máy bơm tránh nắng mưa.
Giếng nằm trong vùng ngập lụt: Vào mùa mưa khi có lũ phải tháo máy bơm để bảo
quản, bịt kín miệng giếng. Sau mùa lũ phải bơm hút nước giếng với thời gian liên tục ít
nhất 2 ngày thấy nước trong mới đưa vào sử dụng.
Luôn giữ gìn vệ sinh sạch sẽ khu vực giếng.
c) Biện pháp thi công:
Phương pháp khoan đập ép khí ( BMK5 – khoan cắt đá nhanh )

Hình 12 : Khoan giếng đập ép khí
d)
Sục rửa
giếng
công
nghiệp:
Bơm súc rửa giếng, bơm hút nước từ trong giếng ra ngoài khoảng 72 giờ cho đến khi
thấy nước trong, thì chính thức đưa vào sử dụng.
Nếu nước nhiễm sắt (nước phèn có mùi tanh, màu vàng) thì dùng bể lọc phèn để xử
lý hoặc lọc phèn theo phương pháp truyền thống.
e) Bảo quản và sử dụng:
Giếng công nghiệp không liên tục sử dụng ở dưới đáy vì có khí độc hoặc khí metan
có thể gây cháy.
Giếng phải cách nguồn gây ô nhiễm (hố nước thải sinh hoạt, hố rác, nhà tiêu,chuồng
trại chăn nuôi gia súc) tối thiểu 10m.
Khi sử dụng bơm điện thì phải nối dây tiếp đất để chống điện rò rỉ, máy bơm phải có
hộp che đậy bảo quản máy bơm tránh nắng mưa.
Trước khi xảy ra lũ phải tháo máy bơm bảo quản, thu hồi đường dây điện, bịt kín
miệng giếng.
Chất lượng nước giếng phải trong và đủ lưu lượng thì đưa vào sử dụng.
Nếu nước nhiễm sắt (phèn) thì dùng bể xử lý sắt để lọc (gồm sỏi, than, cát).
Luôn giữ gìn vệ sinh sạch sẽ khu vực giếng.

Sau 2-3 năm sử dụng phải thau rửa giếng công nghiệp bằng cách thổi rửa, nạo vét
bùn, cát ở đáy giếng, bổ sung lớp sỏi loại 0,5-1cm.
IV.2.2. Kỹ thuật khai thác bằng giếng khoan sinh hoạt:
a) Cấu tạo giếng khoan: Giếng khoan bao gồm 4 bộ phận chính
Miệng giếng: Có bố trí vị trí đặt máy bơm nước
Thân giếng: Được làm từ ống thép hoặc ống nhựa uVPC nhằm chống nước bị nhiễm
bẩn và chống sạt lở giếng.
12


Ống lọc nước ( bộ phận thu nước )
Ống lắng: Đặt dưới ống lọc nước. Có tác dụng lắng cặn cát và chịu lực khi tiến hành
rửa giếng.
b) Xác định vị trí khoan giếng:
Chọn vị trí ở vùng thấp và có tầng chứa nước dày
Đối với giếng khoan có đường kính khoảng 60mm, phục vụ cấp nước sinh hoạt.
Khoảng cách giữa các giếng nhỏ nhất là 200m. Cách nhà vệ sinh trên 10m.
Giếng khoan phục vụ cho nông nghiệp, tưới tiêu khoảng cách giữa các giếng là
350m. Không nên bơm đồng thời từ các giếng gần nhau.
Khoảng cách giữa giếng cấp nước sinh hoạt đến giếng cấp nước nông nghiệp lớn
hơn 600m
c) Hướng dẫn thi công:
Có 3 phương pháp khoan:
Khoan xoay dùng dung dịch đất sét
Khoan xoay dùng ống chống
Đóng giếng
d) Khoan giếng:
Khi khoan giếng cần chú ý lựa chọn theo các điều kiện địa chất, thủy văn tại vị trí
khoan. Xác định kết cấu giếng, lựa chọn phương pháp khoan giếng phù hợp.


Hình 13: Khai thác nước
e) Kết cấu giếng gồm ống chống, ống lọc và ống lắng:
Lắp đặt thêm các thành phần kể trên cho giếng. Sau khi hoàn thành, phải cách ly
giếng để tránh nhiễm bẩn giếng từ bề mặt đất xuống. Các tầng ngậm nước phải được
chèn xung quanh bên ngoài ống vách giếng lớp đất sét có độ sâu tối thiểu 1m. Đảm bảo
nước bẩn không thấm vào giếng
f) Bơm, súc rửa giếng:
Hút nước từ trong giếng ra ngoài trong thời gian khoảng 2h, để loại bỏ hết lớp nước
13


bị nhiễm bẩn, có mùi lạ hoặc nước có màu khác lạ...Kiểm tra nước nếu bị nhiễm sắt thì
cần dùng bể lọc phèn để xử lý
Nếu giếng khoan không có nước thì cần tiến hành lấp giếng
g) Bảo quản và sử dụng giếng khoan:
Có thể sử dụng bơm lắc tay hoặc bơm điện để hút nước. Trong trường hợp mực nước
trong giếng thấp thì nên sử dụng máy bơm nước giếng khoan loại đặt chìm để bơm
nước.
Láng xi măng cho sân giếng, tạo rãnh thoát nước thải ra xa khỏi giếng ít nhất là 10m
Phải sử dụng dây tiếp đất để chống rỏ rỉ điện, có hộp bảo quản máy bơm nước.
Giữ vệ sinh quanh khu vực giếng
IV.3. Những vấn đề ô nhiễm nước dưới đất:
IV.3.1. Nhiễm bẩn:
 Ô nhiễm nước dưới đất do bố trí giếng khai thác không hợp lý
Nước dưới đất sẽ bị ô nhiễm ở các mức độ khác nhau khi bố trí giếng khai thác
ở gần các nguồn ô nhiễm như khu vực chưá chất thải ( bãi rác, hầm cầu,..), khu vực
nghiã trang , các kho vật liệu ngầm chưá chất độc hại,…. Quá trình ô nhiễm sẽ đặc
biệt nghiêm trọng khi các giếng khai thác không được tram cách ly hoặc được trám
cách ly nhưng vật liệu trám hoặc kĩ thuật tram không an toàn. Các chất ô nhiễm sẽ
vận động theo chiều cuả dòng nước dưới đất và đi vào trong các giếng theo phương

thức thấm và chảy. Đây là nguyên nhân gây ra ô nhiễm nước dưới đất ở nhiều nơi
ví dụ ở Mỹ theo Lehr-1981 có từ 1-2% tầng chưá nước ô nhiễm.
Các chất ô nhiễm liên quan đến các hầm cầu và bãi rác thường là vi khuẩn liên
cầu ( có thể gây bệnh viêm gan, bệnh thương hàn và bệnh đường ruột), tổng N, tổng
P, BOD, COD và một số kim loại nặng. Bán kính lan toả phụ thuộc vào độ thấm
cuả vật liệu nền và chiều hướng vận động cuả nước trong tầng chưá.
Ô nhiễm nước dưới đất do hoạt động khai thác nước dưới đất hiện là vân đề thời
sự ở các khu vực đô thị cuả Việt Nam. Cho đến nay đã có nhiều khảo sát về ô
nhiễm nước dưới đất ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh và Hà NộiThành phố Hồ
Chí Minh hoạt động khai thác nước gia tăng một cách tự phát, nhiều đơn vị khai
thác không đủ trình độ chuyên môn. Kết quả nhiều giếng khai thácc nước bố trí
không hợp lý như bố trí gần các hầm cầu, bãi rác, nghiã trang và các dòng nước mặt
đang bị ô nhiễm nước thải công nghiệp. Bên cạnh đó công tác xây dựng phát triển
đô thị chưa có một cơ chế quản lý thích hợp. Nhiều khu vực dân cư không có hệ
thống thoát nước đã thải trực tiếp chất thải vào các giếng nông tự khai đào. Thực tế
này làm cho sự ô nhiễm nước dưới đất càng trở nên trầm trọng. Nhiều giếng nước
tầng Pleistoxen trong nội thành Thành phố Hồ Chí Minh đã bị ô nhiễm NH 4+, NO2- ,
NO3- và H2S và vi khuẩn E.Coli. Sự ô nhiễm nước dưới đất liên quan đến bãi rác
Đông Thạnh (Hóc Môn- Thành phố Hồ Chí Minh) đã và đang được báo động.
 Ô nhiễm nước dưới đất do biến dạng mực nước tĩnh
Khi tiến hành bơm hút nước tại một giếng, nước ở khu vực xung quanh sẽ bị hút
vào giếng đang bơm tạo thành một phễu áp lực do vậy làm biến dạng mực nước
tĩnh. Chiều rộng và độ sâu cuả phiễu áp lực liên quan đến hệ số thấm cuả đất đá,
đến tốc độ bơm hút và đến sự cân bằng cuả lưu lượng khai thác và lưu lượng hồi
14


phục cuả tầng nươc. Khi ngừng bơm hút mực nước tĩnh lại trở về trạng thái ban
đầu.
Nếu trong vùng có nhiều giếng đang cùng bơm hút thì sẽ hình thành sự giao

thoa cuả các phễu áp lực gây nên sự hạ thấp mực nước trong một số giếng.
Nếu kéo dài thời gian mất cân bằng giưã lưu lượng khai thác và khả năng hồi
phục (khai thác vượt năng suất an toàn), phễu áp lực sẽ phát triển theo chiều rộng
lẫn chiều sâu làm phát sinh đến các vấn đề môi trường liên quan đến sự hạ thấp
mực nước tĩnh, trong đó có sự gia tăng ô nhiễm nước dưới đất. Phễu áp lực sẽ làm
tăng hoạt động thấm dọc làm lôi kéo các chất ô nhiễm từ đới bề mặt ( đới thông
gió) hoặc đới thấm ngang ( đới lưu thông cuả nước) từ các nguồn nước mặt bị ô
nhiễm ( hiện tượng bổ cập ngược), từ các nguồn chất ô nhiễm nằm trong đới thông
gió ( bãi thải, kho và các tầng đất đá không thuận lợi) vào trong tầng nước, và gây
xáo trộn các tầng nước.
 Ô nhiễm nước dưới đất do biến dạng mực nước tĩnh
Ở thành phố Hồ Chí Minh việc khai thác nước dươi đất với lưu lượng và mật độ
giếng khoan không hợp lý đã dẫn đến việc mở rộng vùng bị nhiễm phèn sắt trong
tầng nước QI-III ở quận 10, 11 và quận Tân Bình. Nguồn cng cấp phèn sắt là các
thành tạo trầm tích QIV có chưá nhiều laterit. Sự hạ thấp mực nước do khai thác đã
kéo phèn từ tầng nước QIV vào tầng QI-II.
 Ô nhiễm nước dưới đất liên quan đến kỹ thuật khai thác
Được xem xét ở đây là các vấn đề liên quan đến thiết kế giếng khai thác nước,
kỹ thuật thi công và đặc điểm vật liệu sử dụng. Các dạng ô nhiễm thường gặp như
sau:
• Thấm nhiễm trực tiếp trong quá trình sử dụng nguồn nước: chất ô nhiễm được
đưa trực tiếp vào nguồn nước tại các giếng không có thiết kế vành đai chống
thấm trên bề mặt.
• Hiện tượng thông tầng: chất ô nhiễm được đưa từ các tầng nước bị ô nhiễm phiá
trên vào tầng nước phiá dưới. Hiện tượng thông tầng xảy ra bơi công tác tram
cách ly nước không đảm bảo. Các giếng khai thác nước phải đi qua các tầng đất
đá có độ thấm khác nhau trước khi đến tầng nước cần khai thác. Công tác trám
cách ly tầng nước là yêu cầu bắt buộc trong khoan khai thác nước nhằm chống
việc đưa chất ô nhiễm từ các tầng đất đá phiá trên đi vào tầng nước bên dưới.
Vấn đề đặt ra là xác định ở độ sâu nào phải thực hiện trám cách ly, chiều dài

đoạn trám cách ly và phượng tiện dung để trám cách ly.
Công tác trám cách ly đòi hỏi đơn vị thực hiện khoan khai thác nước phải hiểu
biết về đặc điểm điạ chất cuả vùng thi công và am hiểu kĩ thuật thi công. Nếu đơn
vị thi công khoan khai thác nước ngầm không đủ năng lực chuyên môn, không đủ
phương tiện thực hiện trám cách ly đúng yêu cầu kĩ thuật hiện tượng thông tầng
chắc chắn sẽ xảy ra gây tổn thất cho các tầng nước. Ngoài ra vật liệu chống ống, vật
liệu làm ống và vật liệu lọc không an toàn cũng trở thành nguồn cung cấp chất ô
nhiễm làm suy thoái chất lượng nguồn nước.
 Ô nhiễm từ các giếng bỏ hoang
15


Đây là nguồn ô nhiễm quan trọng. Về nguyên tắc, các giếng thăm dò, khai thác
sau khi ngừng sử dụng phải tiến hành lấp giếng để tránh việc đưa các chất ô nhiễm
vào tầng nước. Trong thực tế công tác này thường không được thực hiện một cách
đầy đủ tạo thành các cưả sổ thủy văn gây ô nhiễm trực tiếp các tầng nước.
IV.3.2. Ô nhiễm nước dưới đất do biến dạng mặt phân cách mặn ngọt- phễu
áp lực ngược:
Đây là vấn đề thường gặp khi khai thác nước ở vùng ven biển. Mặt phân cách
mặn ngọt bên dưới tầng nước dưới đất sẽ bị kéo vào giếng khai thác nước trong quá
trình bơm hút, hình thành phễu áp lực ngược. Kết quả, sau một thời gian khai thác,
nước giếng đổi chất lượng- bị nhiễm mặn, quá trình này có thể tiếp diễn cho đến lúc
nước giếng không thể sử dụng được. Ở mức độ nghiêm trọng hơn, diễn tiến này có thể
dẫn đến quá trình muối hoá bề mặt, gây biến động môi trường sinh thái và biến động
trong cơ cấu sử dụng đất vùng duyên hải.
IV.3.3. Sụt lún:
Biến dạng mặt đất xảy ra khi khai thác nước với lưu lượng lớn trong thời gian
dài, làm hạ thấp mực nước tĩnh. Kết quả làm hạ thấp vĩnh viễn một bộ phận bề mặt vỏ
đất theo cơ chế tháo khô chất lỏng, tạo nên các vùng lún sụt bề mặt.Các vùng lún sẽ
làm khó khan cho công tác tiêu thoát nước, gây hư hỏng các công trình ngầm và ống

dẫn ngầm, và gây hư hỏng các công trình bề mặt. Đây là vấn đề lớn cuả các khu vực
dân cư tập trung, trong đó có Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
Ngoài ra sự hạ thấp mực nước ngầm khu vực còn làm suy thoái thảm thực vật
( nhóm cây có rễ nông dễ bị suy kiệt), gia tăng cháy rừng, gây ra suy kiệt nước ao hồ,
tạo thành những vùng khô cằn mới, đồng thời hình thành các vùng nứt nẻ và những
vùng trượt sụt tiềm ẩn.
Chương V. CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ NƯỚC DƯỚI ĐẤT
Bảo vệ môi trường trong việc khai thác nước dưới đất được xây dựng trên cơ sở
hệ thống các văn bản pháp quy liên quan, trong đó đáng chú ý nhất là các văn bản
Quyết định số 05/2003/QĐ-BTNMT cuả Bộ Tài Nguyên và Môi Trường quy
định về việc cấp phép thăm dò khai thác nước dưới đất.
Và một số văn bảng khác.
Các văn bản pháp quy đang được hoàn thiện làm nền tảng cho việc triển khai
các biện pháp quản lý, đầu tư nghiên cưú xây dựng các giải pháp kỹ thuật nhằm đảm
bảo an toàn môi trường trong công tác khai thác và sử dụng nguồn nước dưới đất.
V.1. Các Biện Pháp Quản Lý:
Theo yêu cầu luật pháp, các doanh nghiệp hoạt dộng khai thác tài nguyên nước
dưới đất phải am hiểu về đặc điểm điạ chất thủy văn vùng hoạt động cũng như phải có
cán bộ kỹ thuật vững càng về kỹ thuật khoan khai thác nước. Trong thực tế yêu cầu
này thường không được đáp ứng.
Các yêu cầu cơ bản trong quy trình cấp giấy phép hoạt động buộc doanh nghiệp
phải thực hiện đầy đủ việc đánh giá cấu trúc điạ chất thủy văn cuả tầng nước, lưu
lượng bơm hút, khả năng hồi phục, xác định chất lượng nước, lưu lượng khai thác.
16


Phải xác định vị trí giếng và khoảng cách đến các nguồn ô nhiễm trên mặt. Trong quy
trình cũng buộc đơn vị xin giấy phép phải xác định thiết kế giếng.
Đơn vị quản lý tài nguyên nước dưới đất là Cục Tài Nguyên Nước thuộc Bộ Tài
Nguyên & Môi Trường (cấp Trung ương) và Sở Tài nguyên & Môi trường- Phòng Tài

nguyên ( cấp điạ phương) ( trước đây là Bộ Công Nghệ và Sở Công nghệ). Các sở Tài
nguyên-Môi trường phải quản lý mật độ bố trí các giếng khai thác nước trong điạ bàn
cuả điạ phương.
Cơ sở khoa học cuả công tác quy hoạch- quản lý hoạt động khai thác nước dưới
đất là các bản đồ điạ chất thủy văn tỷ lệ lớn ( tỷ lệ 1:50.000 và lớn hơn) trong các
chương trình điều tra điạ chất đô thị. Kết quả điều tra điạ chất thủy văn của Cục Điạ
chất và Khoáng Sản cho thấy trong khu vực Đồng Bằng Nam Bộ tầng Pleistoxen và
Piloxen là các tầng nước có thể đầu tư khai thác tập trung. Các bản dồ điạ chất thủy
văn là cơ sở xác định lưu lượng cho phép khai thác trên các tầng nước và mật độ giếng
khai thác hợp lý. Hệ bản đồ này đồng thời cũng là cơ sở để thẩm định các đánh giá tác
động môi trường, giám sát thi công các công trình có hoạt động khai đào, hay có liên
quan đến hệ thống đổ thải cũng như xác định các vùng cho phép xây dựng các bãi thải.
Tóm lại hệ thống bản đồ này là cơ sở để xác định các vùng bổ cấp cuả các tầng nước
dưới đất.
Trong khai thác nước dưới đất vùng ven biển, vấn đề được quan tâm hàng đầu là
công tác phòng chống nhiễm mặn tầng nước. Do vậy công tác quản lý khai thác nước
dưới đấtở vùng ven biển cần phải căn cứ vào quy định khoảng cách an toàn, độ sâu
giếng khai thác và lưu lượng khai thác.
Một vấn đề quan trọng trong công tác quản lý khai thác tài nguyên nước dưới
đất là xây dựng hệ thống giếng quan trăc. Đây là hệ thống giếng được thiết kế để theo
dõi động thái nước dưới đất và diễn biến chất lượng nước. Ở khu vực Đồng Bằng Nam
Bộ, một hệ thông 192 trạm quan trắc nước dưới đất đã đi vào hoạt động từ 6/1995. Hệ
thống này được bố trí hầu hết các tầng nước có mặt trong vùng với nhiệm vụ theo dõi
động thái cuả tầng nước, diễn tiến chất lượng nước thông qua công tác lấy mẫu phân
tích. Kết quả theo dõi được diễn tiến chất lượng nước ở một số khu vực cụ thể, xác
định khả năng hồi phục các tầng nước ở các khu vực. Hiện nay hệ thống này đang
được bổ sung để hoàn chỉnh nhằm cung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý trên điạ
bàn khu vực.
Bên cạnh việc hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp quy, việc đầu tư nghiên cưú
hoàn chỉnh các biện pháp quản lý hoạt động khai thác tài nguyên nước dưới đất là một

trong những vấn đề bức xúc. Trong các biện pháp quản lý công tác nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ quản lý, công tác giáo dục nâng cao ý thức cộng đồng về bảo vệ nguồn
nước dưới đất, và công tác xây dựng các định mức chế tài đối với các đối tượng vi
phạm việc bảo vệ nguồn nước dưới đất làm những công tác cần quan tâm.
V.2. Các giải pháp cải tạo nguồn nước:
Các giải pháp cải tạo nguồn nước đang được quan tâm là các giải pháp tăng
cường nguồn bổ cấp nhân tạo và các giải pháp khắc phục ô nhiễm nguồn nước.
Tăng cường nguồn bổ cấp: trong điều kiện nguồn bổ cấp tự nhiên không đủ đáp
ứng nhu càu nước cho sinh hoạt và cho các hoạt động kinh tế, nhiều biện pháp tăng
17


cường nguồn bổ cấp nhân tạio được đề xuất và áp dụng ở một số nước đang phát triển.
Một số kiểu bổ cấp nhân tạo nước dưới đất thường được sử dụng như sau:
Biện pháp nước tràn (water spreading) và bồn bổ sung nước (recharge basin):
Đây là biện pháp bổ cấp nhân tạo cho các vùng nước không áp. Nước mưa được giữ
lại bằng hệ thống đập, sau đó thấm dần vào nền đất bên dưới bổ sung cho các tầng
nước dưới đất. Một dạng cuả nhóm giải pháp này là hồ thủy lợi và kênh mương tưới
tiêu sẽ giải quyết đồng thời cho việc tưới tiêu bề mặt, điều hoà nước cho muà lũ và
tăng nguồn bổ cấp nước dưới đất. Vấn đề được đặt ra ở đây là vị trí tạo bồn chưá tối
ưu có thể đáp ứng cac mục tiêu nói trên, đồng thời giảm thiểu tối đa các vấn đề liên
quan đến hồ chưá nước như đã bàn đến ở phiá trên. Trong thực tế, theo Cục Điạ Chất
và Khoáng Sản hệ thống hồ, kênh, mương tưới tiêu ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ đã
làm mực nước dưới đất khu vực này tăng lên 0.5-1.5m. Gần các hồ chưá, gradient
thủy lực đã tăng gấp đôi, do vậy các tầng nước dưới đất đã đươc bổ cập một cách rõ
rệt.
Xây dựng các giếng bổ sung nước ( recharge wells) : đây là giải pháp bổ sung
nước cho vùng nước có áp, hoặc là vùng không thể triển khai giải pháp nêu trên( như
vùng Tây Nam Bộ). Từ giếng bổ sung, nước đi vào tầng chưá nước dưới tác động cuả
trọng lực hay nhờ hệ thống bơm ép. Phương pháp này hiện đang được quan tâm và

đang được triển khai nghiên cưú thử nghiệm.
V.3. Chống và khắc phục ô nhiễm nước dưới đất:
Chống xâm nhập mặn trong nước dưới đất vùng ven biển: Theo Bruington &
Seares, 1965, ở vùng ven biển, tầng nước ngầm bên trong đất liền có thể được bảo vệ
nhờ một gờ áp lực. Gờ áp lực được tạo nên bằng giếng bơm ép (vùng nước có áp)
hoặc hệ thống giếng, hố đào hay rãnh đào ( vùng nước không áp).
Cách ly nguồn ô nhiễm : Biện pháp thường được sử dụng là cô lập nguồn ô
nhiễm hoặc phân cách nguồn ô nhiễm với tầng nước bằng hệ thống tường cách ly.
Tường cách ly có thể là vải điạ kỹ thuật, có thể là các vật liệu chống thấm thông
thường như xi măng, sét ,….
Loại bỏ dòng nước bị ô nhiễm: loại bỏ chất ô nhiễm trong nguồn nước bằng
biện pháp xử lý hoá học thường gây nhiều tranh luận vì hoá chất thường được sử dụng
là clo lại gây nhiều tác hại. Do vậy biện pháp bơm hút để loại bỏ dòng ô nhiễm làm
biện pháp thường được ưa chuộng.

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
18


Nước dưới đất là một tài nguyên rất quan trọng đối với con người. Nó có sự đa
dạng ở cơ chế hình thành và theo đó là sự đặc biệt cuả phân loại trong các khu vực
khác nhau. Và khi chúng ta hiểu rõ một thứ thì việc bảo vệ cũng sẽ dễ dàng hơn.
Không dừng ở đó các dạng tồn tại nước dưới đất cũng rất nhiều như : Nước hấp
phụ (hydroscopic water), Nước mao quản (capillary water), Nước trọng lực (nước tự
do) (gravity water), Nước màng mỏng (thinfirm water), Nước ở thể rắn, Nước kết tinh.
Việc ở đây là chúng ta sẽ dùng như thế nào và dùng ra sao để nước dưới đất vẫn có thể
khôi phục và phát triển được.
Nhằm đánh giá tầm quan trọng cuả nước dưới đất thì việc đánh giá nước dưới đất
là một điều không nên bỏ qua. Với những công thức được các nhà khao học đề ra thì
việc đánh giá sẽ trở nên dễ dàng hơn nhờ đó ta có thể biết được lượng nước tồn tại là

bao nhiêu để có thể khai thác một cách hợp lý.
Ở Việt Nam hiện nay đã có nhiều biện pháp quản lý, nhiều bộ luật và nghị định
được đưa ra thế nhưng việc khai thác cũng như kỹ thuật khai thác ( dùng cho công
nghiệp và sinh hoạt ) vẫn còn bỏ ngỏ. Đa số là khai thác chui và kỹ thuật khai thác thì
không ai có thể chứng nhận được. Và chuyện gì đến cũng đến khi khai thác một cách
bưà bãi không khoa học sẽ làm ô nhiễm tầng nước dưới đất. Vì rất ít người có thể hiểu
được tầm quan trọng cuả nước dưới đất nên từ bây giờ chúng ta phải đề ra các biện
pháp từ giáo dục đến thực tiễn để mọi người mọi nhà có thể hiểu được sự cần thiết cuả
nó khi nguồn nước mặt ngày càng dần khô cạn do khí hậu cũng như do con người.
Chúng ta không sống chỉ vì mình mà phải sống vì tương lai mai sau.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG
Số: 27/2014/TT-BTNMT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm
2014

THÔNG TƯ
Quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều
chỉnh,
cấp lại giấy phép tài nguyên nước
______________
Căn cứ Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy
19



định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đăng ký khai thác nước dưới
đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất; mẫu đơn, mẫu giấy phép,
nội dung đề án, nội dung báo cáo trong hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép
tài nguyên nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá
nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) có hoạt động liên quan đến
việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước thuộc
lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Công trình khai thác nước dưới đất là hệ thống gồm một hoặc nhiều giếng khoan,
giếng đào, hố đào, hành lang, mạch lộ, hang động khai thác nước dưới đất thuộc sở hữu
của một tổ chức, cá nhân và có khoảng cách liền kề giữa chúng không lớn hơn 1.000 m.
2. Công trình khai thác nước mặt bao gồm hồ chứa, đập dâng, đập tràn, kênh dẫn nước,
cống, trạm bơm khai thác nước mặt.
3. Lưu lượng khai thác nước dưới đất của một công trình là tổng lưu lượng của các
giếng khoan, giếng đào, hố đào, hành lang, mạch lộ, hang động khai thác nước dưới đất
thuộc công trình đó.
4. Vùng ảnh hưởng của công trình khai thác nước dưới đất là vùng có mực nước hoặc

mực áp lực của tầng chứa nước bị hạ thấp lớn hơn 0,5 m do hoạt động khai thác của
công trình đó gây ra.
5. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ xả nước thải với quy mô dưới 5 m 3/ngày đêm
nhưng phải có giấy phép xả nước thải vào nguồn nước là cơ sở hoạt động trong các lĩnh
vực sau đây:
a) Dệt nhuộm; may mặc có công đoạn nhuộm, in hoa; giặt là có công đoạn giặt tẩy;
b) Luyện kim, tái chế kim loại, mạ kim loại; sản xuất linh kiện điện tử;
c) Xử lý, tái chế chất thải công nghiệp; thuộc da, tái chế da;
d) Chế biến khoáng sản có sử dụng hóa chất; lọc hóa dầu, chế biến sản phẩm dầu mỏ;
đ) Sản xuất giấy và bột giấy; nhựa, cao su, chất tẩy rửa, phụ gia, phân bón, hóa chất,
dược phẩm, đông dược, hóa mỹ phẩm, thuốc bảo vệ thực vật; pin, ắc quy; mây tre đan,
chế biến gỗ có ngâm tẩm hóa chất; chế biến tinh bột sắn, bột ngọt;
e) Khám chữa bệnh có phát sinh nước thải y tế;
20


g) Thực hiện thí nghiệm có sử dụng hóa chất, chất phóng xạ.
Chương II
ĐĂNG KÝ KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT
Điều 4. Khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất
1. Khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất bao gồm:
a) Khu vực có mực nước dưới đất đã bị thấp hơn mực nước hạ thấp cho phép do Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh) quy định; khu vực có mực nước dưới đất bị suy giảm ba (03) năm liên tục và có
nguy cơ hạ thấp hơn mực nước hạ thấp cho phép;
b) Khu vực bị sụt lún đất, biến dạng công trình do khai thác nước dưới đất gây ra; khu
vực đô thị, khu dân cư nông thôn nằm trong vùng có đá vôi hoặc nằm trong vùng có
cấu trúc nền đất yếu;
c) Khu vực bị xâm nhập mặn do khai thác nước dưới đất gây ra; khu vực đồng bằng,
ven biển có các tầng chứa nước mặn, nước nhạt nằm đan xen với nhau hoặc khu vực

liền kề với các vùng mà nước dưới đất bị mặn, lợ;
d) Khu vực đã bị ô nhiễm hoặc gia tăng ô nhiễm do khai thác nước dưới đất gây ra; khu
vực nằm trong phạm vi khoảng cách nhỏ hơn một (01) km tới các bãi rác thải tập trung,
bãi chôn lấp chất thải, nghĩa trang và các nguồn thải nguy hại khác;
đ) Khu đô thị, khu dân cư tập trung ở nông thôn, khu chế xuất, khu, cụm công nghiệp
tập trung, làng nghề đã được đấu nối với hệ thống cấp nước tập trung và bảo đảm cung
cấp nước ổn định cả về số lượng và chất lượng.
2. Căn cứ đặc điểm của các tầng chứa nước, hiện trạng khai thác, sử dụng nước dưới
đất, yêu cầu quản lý của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể mực
nước hạ thấp cho phép, nhưng không vượt quá một nửa bề dày của tầng chứa nước đối
với tầng chứa nước không áp, không vượt quá mái của tầng chứa nước và không được
sâu hơn 50 m tính từ mặt đất đối với các tầng chứa nước có áp.
3. Tổ chức, cá nhân có giếng khoan khai thác nước dưới đất cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ với quy mô không vượt quá 10 m 3/ngày đêm, giếng khoan khai
thác nước dưới đất cho sinh hoạt của hộ gia đình, cho các hoạt động văn hóa, tôn giáo,
nghiên cứu khoa học nằm trong các khu vực quy định tại Khoản 1 Điều này và có chiều
sâu lớn hơn 20 m thì phải thực hiện việc đăng ký khai thác nước dưới đất.
Điều 5. Khoanh định, công bố khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất
1. Khoanh định khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất
a) Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là Sở Tài nguyên và Môi trường) tổ chức thực hiện việc điều tra, đánh giá, xác
định khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất; lập Danh mục khu vực phải đăng
ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn.
b) Danh mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất phải có các nội dung chủ
yếu sau đây:
- Vị trí địa lý, diện tích, phạm vi hành chính của từng khu vực;
- Những số liệu, căn cứ chính để khoanh định từng khu vực.
21



2. Phê duyệt Danh mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất
Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Danh mục khu
vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất sau khi có ý kiến của Cục Quản lý tài nguyên
nước.
3. Công bố Danh mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức công bố Danh mục khu vực phải
đăng ký khai thác nước dưới đất đã được phê duyệt trên các phương tiện thông tin đại
chúng tại địa phương, thông báo tới Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp huyện) và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp xã) nơi có khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất.
4. Điều chỉnh Danh mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất
Định kỳ năm (05) năm một lần hoặc khi cần thiết, Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát,
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh Danh mục khu vực phải đăng
ký khai thác nước dưới đất.
Điều 6. Đăng ký khai thác nước dưới đất
1. Cơ quan đăng ký khai thác nước dưới đất là Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban
nhân dân cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Trình tự, thủ tục đăng ký:
a) Căn cứ Danh mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất được phê duyệt, tổ
trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, ấp, phum, bản, sóc (sau đây gọi chung là tổ trưởng dân
phố) thực hiện rà soát, lập danh sách tổ chức, cá nhân có giếng khoan khai thác nước
dưới đất thuộc diện phải đăng ký trên địa bàn; thông báo và phát hai (02) tờ khai quy
định tại Mẫu số 38 của Phụ lục kèm theo Thông tư này cho tổ chức, cá nhân để kê khai.
Trường hợp chưa có giếng khoan, tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc đăng ký khai
thác trước khi tiến hành khoan giếng.
b) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm hoàn thành hai (02) tờ khai và nộp cho cơ quan đăng ký
hoặc nộp cho tổ trưởng tổ dân phố để nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm nộp tờ khai cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với trường

hợp cơ quan đăng ký là Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ khai của
tổ chức, cá nhân, cơ quan đăng ký có trách nhiệm kiểm tra nội dung thông tin, xác nhận
vào tờ khai và gửi một (01) bản cho tổ chức, cá nhân.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã đăng ký khai thác nước dưới đất, nếu không tiếp tục
khai thác, sử dụng thì phải thông báo và trả tờ khai cho cơ quan đăng ký hoặc tổ trưởng
dân phố để báo cho cơ quan đăng ký và thực hiện việc trám, lấp giếng không sử dụng
theo quy định.
4. Cơ quan đăng ký có trách nhiệm lập sổ theo dõi, cập nhật số liệu đăng ký khai thác
nước dưới đất trên địa bàn; hằng năm tổng hợp, báo cáo kết quả đăng ký tới Sở Tài
nguyên và Môi trường. Trường hợp cơ quan đăng ký là Ủy ban nhân dân cấp xã thì gửi
báo cáo kết quả đăng ký tới Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp báo cáo Sở Tài
22


nguyên và Môi trường.
Chương III
MẪU ĐƠN, GIẤY PHÉP, NỘI DUNG ĐỀ ÁN, BÁO CÁO TRONG HỒ SƠ CẤP
PHÉP
TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 7. Mẫu đơn đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên
nước
Đơn đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước được lập theo
mẫu quy định tại Phần I của Phụ lục kèm theo Thông tư này.
Điều 8. Mẫu giấy phép tài nguyên nước
Giấy phép tài nguyên nước được lập theo mẫu quy định tại Phần II của Phụ lục kèm
theo Thông tư này.
Điều 9. Nội dung đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả
nước thải vào nguồn nước
1. Nội dung đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất được lập theo

hướng dẫn tại Phần III của Phụ lục kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung đề án, báo cáo khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển được lập theo
hướng dẫn tại Phần IV của Phụ lục kèm theo Thông tư này.
3. Nội dung đề án, báo cáo xả nước thải vào nguồn nước được lập theo hướng dẫn tại
Phần V của Phụ lục kèm theo Thông tư này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2014.
Thông tư này thay thế Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24 tháng 6 năm 2005 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số
149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước đã được các cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Thông tư
này có hiệu lực vẫn được thực hiện thẩm định, xem xét cấp phép theo mẫu quy định tại
Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27
tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
Điều 11. Trách nhiệm thực hiện
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Thông tư này tại địa
phương.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trong việc quản lý đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn; hằng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
23


cấp tỉnh và Cục Quản lý tài nguyên nước tình hình đăng ký, cấp phép thăm dò, khai

thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trước ngày 15 tháng 12.
3. Cục Quản lý tài nguyên nước có trách nhiệm tham mưu, giúp Bộ Tài nguyên và Môi
trường trong việc quản lý đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, xả nước thải vào nguồn nước; tổng hợp tình hình đăng ký, cấp phép thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong phạm vi cả
nước./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)

Nguyễn Thái Lai

TÀI LIỆU THAM THẢO
1.
PGS. TS. Huỳnh Thị Minh Hằng, Địa Chất Môi Trường, NXB Đại Học
Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh,2008.
2.
PGS.TS. Huỳnh Thị Minh Hằng. Địa Chất Cơ Sở. NXB Đại Học Quốc
Gia Thành Phố Hồ Chí Minh,2008.

24



×