Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

luan van chuan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.21 KB, 74 trang )

Lời mở đầu
Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo
cơ chế thị trờng, để đảm bảo u thế cạnh tranh, thu lợi nhuận cao thì bên cạnh việc tạo
ra những sản phẩm có chất lợng tốt, mẫu mà đẹp, hợp thị hiếu ngời tiêu dùng một yếu
tố quan trọng khác là sản phẩm đó phải có giá thành hạ, phù hợp với sức mua của đa
số nhân dân. Đặc biệt là trong ngành xây dựng cơ bản,việc quản lý chặt chẽ mọi
khoản chi phí, hạ giá thành sản phẩm đặt ra nh một yêu cầu bức thiết và khách quan
để giúp doanh nghiệp không những tồn tại đứng vững mà còn phát triển trên thị trờng .
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu t - Xây dựng và Thơng mại
Sao Đỏ cùng với những kiến thức đà học trong trờng em đà nhận thấy tầm quan trọng
của công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành nói riêng. Công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành đóng một vị trí vô
cùng quan trọng trong công tác hạch toán kinh tế ở mọi doanh nghiệp. Nhận thức đợc
tầm quan trọng này em đà chọn đề tài : Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản
phẩm .
Kết cấu bài luận văn tốt nghiệp của em gồm có 3 chơng :
Chơng 1 : Những vấn đề chung về kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp.
Chơng 2 : Thực tế công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty Cổ phần Đầu t - Xây dựng và Thơng mại Sao Đỏ.
Chơng 3: Nhận xét, đánh giá và một số ý kiến đề xuất về công tác kế toán tập hợp
CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Đầu t Xây Dựng và Thơng mại
Sao Đỏ.
Để hoàn thành bài luận văn này em xin cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ trong
phòng kế toán - tài chính của Công ty Cổ phần Đầu t - Xây dựng và Thơng mại Sao
Đỏ. Đặc biệt là sự hớng dẫn tËn t×nh cđa Thạc sỹ Nguyễn Huyền Qn.


Trờng ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN

Luận văn tốt nghiệp



Em xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên: V Th Tuyết Nhung

2

MSV : 6TD1086


Trờng ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN

Luận văn tốt nghiệp

Chơng 1
Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hởng đến tổ chức kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp có các đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúccó quy mô,
giá trị lớn, kết cấu phức tạp, sản phẩm lại mang tính đơn chiếc, thời gian để xây dựng
hoàn thành kéo dài, đợc thi công ở ngoài trời và chịu nhiều tác động rất lớn bởi địa
chất công trình, điều kiện tự nhiên. Các đặc điểm về sản phẩm nói trên ảnh hởng rất
lớn đến chi phí phát sinh, đến phơng pháp kế toán tập hợp chi phí, đối tợng tập hợp chi
phí, phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang, phơng pháp tính giá thành sản phẩm của
doang nghiệp.
- Hoạt động xây lắp đợc tiến hành theo hợp đồng giữa đơn vị chủ đầu t và đơn vị nhận
thầu, trong hợp đồng quy định cụ thể về phơng thức thanh toán, giá trị thanh toán,
do vậy tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không giống với hàng hoá thông thờng. Ví dụ nếu hợp đồng quy định bên nhận thầu đợc thanh toán theo tiến độ kế hoạch

thì phần công việc đà hoàn thành thuộc hợp đồng xây dựng đợc nhà thầu tự xác định
một cách đáng tin cậy theo phơng pháp đợc quy định thì đợc coi là sản phẩm hoàn
thành bàn giao.
- Trong hoạt động xây lắp, cơ chế khoán đợc áp dụng rất rộng rÃi với nhiều hình thức
khoán khác nhau, nh khoán gọn công trình, khoán từng phần công việc, từng hạng
mục, từng khoản mục chi phíViệc áp dụng các hình thức khoán sẽ chi phối đến
công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của doanh nghiệp xây lắp cũng nh
kế toán bàn giao và thanh toán công trình, hạng mục công trình.
- Trong ngành xây lắp, các yêu cầu và tiêu chuẩn chất lợng đợc quy định cụ thể trong
hồ sơ thiết kế đà đợc duyệt, còn các định mức kinh tế - kỹ thuật đợc nhà nớc (Bộ xây
Sinh viên: V Th Tuyt Nhung

3

MSV : 6TD1086


Trờng ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN

Luận văn tốt nghiệp

dựng) ban hành là cơ sở để xác định giá thành dự toán của công trình, hạng mục công
trình.
1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tổng số hao phí lao động sống và lao
động vật hoá mà doanh nghiệp phải chi ra để xây dựng các công trình, hạng mục công
trình trong một thời kỳ nhất định.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất
Với mỗi loại doanh nghiệp, chi phí sản xuất có nội dung kinh tế khác nhau, công

dụng khác nhau và yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau. Để lập kế hoạch
và tính chính xác giá thành sản phẩm, để khống chế và thống nhất các loại chi phí,
nhằm nghiên cứu các yếu tố trong giá thành sản phẩm, yêu cầu khách quan là phải
phân loại chi phí sản xuất thành từng nhóm riêng theo tiêu thức nhất định.
1.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất dựa vào mục đích, công dụng của chi phí
Phân loại chi phí dựa vào mục đích, công dụng có nghĩa là các chi phí sản xuất có
mục đích, công dụng giống nhau thì đợc sắp xếp vào cùng một khoản mục giống
nhau. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc phân thành các khoản mục:
- Chi phí NVL trực tiếp gồm: NVL chính, vật liêu phụ kể cả bán thành phẩm mua
ngoài tham gia trực tiếp cấu thành nên sản phẩm.
- Chi phí NCTT gồm: Tiền lơng, tiền công và các khoản trích theo lơng phải trả công
nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ cho việc quản lý tại phân x ởng tổ
đội sản xuất nh chi phí vật liệu, chi phí tiền công của nhân viên phân xởng, chi phí về
công cơ dơng cơ, chi phÝ khÊu hao TSC§, chi phÝ dịch vụ mua ngoài và chi phí khác
bằng tiền.
Theo chuẩn mực kế toán số 02 hàng tồn kho, chi phí s¶n xuÊt chung bao gåm:
chi phÝ s¶n xuÊt chung biÕn đổi và chi phí sản xuất chung cố định.

Sinh viên: Vũ Thị Tuyết Nhung

4

MSV : 6TD1086


Trờng ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN

Luận văn tốt nghiệp


+ Chi phí sản xuất chung biến đổi là chi phí gián tiếp thờng thay đổi theo số lợng
khối lợng s¶n phÈm s¶n xt nh chi phÝ vỊ vËt liƯu gián tiếp, chi phí nhân công gián
tiếp và đợc phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo thực tế
phát sinh.
+ Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí gián tiếp thờng không biến động
theo số lợng khối lợng sản phẩm sản xuất nh chi phí khấu hao máy móc thiệt bị sản
xuất, nhà xởng, chi phí quản lý hành chính của phân xởng, tổ, đội, sản xuất.
1.2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất dựa vào phơng pháp tập hợp chi phí vào các
đối tợng chịu chi phí
Theo cách phân laọi này, chi phí sản xuất đợc phân thành:
- Chi phí trực tiếp là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tợng chịu chi phí
và đợc hạch toán trực tiếp vào đối tợng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp là những chi phí liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí do vậy
để xác định chi phí cho từng đối tợng chịu chi phí cần phải dùng phơng pháp phân bổ
gián tiếp thông qua tiêu thức phân bổ thích hợp.
1.2.3. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công
trình, có thể là giai đoạn quy ớc của hạng mục công tình có giá dự toán riêng hoặc có
thể là nhóm công trình, là đơn vị thi công. Việc xác định đối tợng kê toán tập hợp chi
phí sản xuất ảnh hởng trực tiếp đến việc tính giá thành của sản phẩm xây lắp.
1.2.4. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.2.4.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đối với các doanh nghiệp xây lắp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí
về nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu của công
trình, vật liệu luân chuyểntham gia vào cấu thành thực thể của công trình hoặc giúp
cho việc thực hiện và hoàn thành khối lợng xây lắp nh : xi măng, sắt thép, gạch, cát,
đá, sỏi, gỗ, xi măng đúc sẵn, kèo sắt, cốp pha, giàn giáoChi phí nguyên vật liệu trực

Sinh viªn: Vũ Thị Tuyết Nhung


5

MSV : 6TD1086


Trờng ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN

Luận văn tốt nghiệp

tiếp không bao gồm chi phí vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và cho việc
quản lý của đội công trình.
Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải tôn trọng các nguyên tắc sau:
- Vật liệu sử dụng cho công trình nào phải tính chi phí của nó trực tiếp cho công trình
đó, dựa vào số lơng thực tế đà sử dụng và dựa vào đơn giá thực tế.
- Cuối kỳ, khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành, kế toán phải kiểm kê để
xác định số vật liệu đà xuất kho nhng cha sử dụng hết đang còn lại ở công trờng, bộ
phận sản xuất để tính đợc số vật liệu đà sử dụng, đồng thời xác định và đánh giá đúng
giá trị phế liệu thu hồi của từng công trình, hạng mục công trình nếu có.
- Trờng hợp vật liệu sử dụng cho nhiều công trình, hạng mục công trình thì kế toán
phải lựa chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ. Ví dụ theo định mức tiêu hao, theo chi
phí vật liệu tính theo giá dự toán Đồng thời kế toán phải vận dụng triệt để hệ thống
định mức tiêu hao vật liệu trong ngành xây dựng.
* Chứng từ kế toán sử dụng: bảng phân bổ NVLTT, CCDC, phiếu xuất kho,
phiếu nhập kho
* Tài khoản sử dụng: Để phản ¸nh chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp, kÕ to¸n sử
dụng tài khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Trong xây lắp, TK 621 đợc
mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, từng khối lợng xây lắp, các giai
đoạn quy ớc đạt điểm dừng kĩ thuậi có dự toán riêng. Đối với công trình lắp máy, các
thiết bị do chủ đầu t bàn giao đa vào lắp đặt không phản ánh vào TK 621.
* Kết cấu TK 621:

- Bên nợ: Phản ánh trị giá thùc tÕ cđa nguyªn liƯu, vËt liƯu xt dïng trùc tiếp cho sản
xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ.
- Bên có: + Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất,
chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ vào TK 154 chi phí sản xuất sản
phẩm dở dang hoặc TK 631 Giá thành sản xuất và chi tiết cho các đối tợng để
tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.

Sinh viên: V Th Tuyt Nhung

6

MSV : 6TD1086


Trờng ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN

Luận văn tốt nghiƯp

+ KÕt chun chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp vợt trên mức bình thờng vào TK 632
Giá vốn hàng bán.
+ Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho, trị giá phế liệu
thu hồi.
- TK 621 không có số d cuối kỳ.
* Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Phụ lục 01)
1.2.4.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Trong xây lắp, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lơng, tiền công phải trả
cho công nhân trực tiếp xây lắp và phục vụ xây lắp, công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật
liệu trong phạm vi mặt bằng thi công, công nhân chuẩn bị thu dọn hiện trờng thi công,
không phân biệt trong hay ngoài danh sách.
Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cần tôn trọng các quy định sau:

- Chi phí phải trả cho công nhân xây lắp công trình, hạng mục công trình nào thì tính
cho công trình, hạng mục công trình đó. Trờng hợp chi phí đó liên quan đến nhiều
công trình, hạng mục công trình thì phải phân bổ dựa vào tiêu thức thích hợp, ví dụ
theo chi phí tiền lơng định mức hoặc theo giờ công định mức
- Các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp xây lắp nh: BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN đợc tính vào chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp.
* Chứng từ kế toán sử dụng: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lơng
* Tài khoản sử dụng: Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp ( bao gồm cả chi phí phải trả cho lao động
trực tiếp thuộc doanh nghiệp quản lý và lao động trực tiếp thuê ngoài theo từng công
việc).
* Kết cấu TK 622:
- Bên nợ: Phản ánh tiền lơng, tiền công, phụ cấp lơng và các khoản trích theo lơng của
công nhân sản xuất sản phẩm.
- Bên có: + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm ( kết
chuyển vào TK 154 hoặc TK 631).
Sinh viên: V Th Tuyt Nhung

7

MSV : 6TD1086


Trờng ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN

Luận văn tốt nghiệp

+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vợt trên mức bình thờng vào TK 632 giá
vốn hàng bán.
- TK 622 không có số d cuối kỳ.

* Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp ( Phụ lục 02)
1.2.4.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí về vật t, chi phí nhân công, chi phí
khác có liên quan đến việc sử dụng máy thi công và đợc chia thành 2 loại: chi phí thờng xuyên và chi phí tạm thời.
- Chi phí thờng xuyên là những chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi
công, đợc tính vào giá thành của ca máy nh: tiền lơng của công nhân trực tiếp điều
khiển máy thi công, chi phí về nhiên liệu, vật liệu dùng cho máy thi công, khấu hao
máy thi công, sửa chữa thờng xuyên máy thi công, tiền thuê máy thi công.
- Chi phí tạm thời là những chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy thi
công nh: chi phí tháo lắp máy, chi phí vận chuyển, chạy thử máy thi công, chi phí xây
lán trại phục vụ cho việc sử dụng máy thi công. Các chi phí nói trên đợc trích trớc
hoặc phân bổ dần vào chi phí sử dụng máy thi công.
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công cần phải tôn trọng các quy định sau:
- Phải phù hợp với hình thức quản lý và sử dụng máy thi công. Trờng hợp tổ chức đội
máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện khối lợng thi công bằng máy thì tuỳ thuộc
vào việc có tổ chức kế toán riêng hay không để hạch toán chi phí sử dụng máy thi
công cho phù hợp.
- Trờng hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt mà giao máy thi
công cho các đội, xí nghiệp xây lắp thì chi phí sử dụng máy thi công phát sinh đ ợc kế
toán hạch toán vào tài khoản 623 Chi phí sử dụng máy thi công.
- Phải phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình, hạng mục công
trình dựa vầócc tiêu thức thích hợp: giá thành 1 ca máy, 1 giờ máy hoặc giá thành 1
đơn vị khối lợng công việc thi công bằng máy hoàn thành.

Sinh viên: V Th Tuyt Nhung

8

MSV : 6TD1086



Trờng ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN

Luận văn tốt nghiệp

* Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công, kế
toán sử dụng tài khoản 623 Chi phí sử dụng máy thi công.
Tài khoản 623 chỉ đợc sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đối với
hoạt động xây lắp vừa thi công bằng máy, vừa thi công bằng thủ công ( phơng thức thi
công hỗn hợp) và không hạch toán chi phí trích theo lơng của công nhân sử dụng máy
thi công ( BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) vào tài khoản này. Phần chi phí sử dụng
máy vợt trên mức bình thờngkhông tính vào giá thành công trình xây lắp mà hạch toán
vào TK 632.
* Kết cấu TK 623:
- Bên nợ: Phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công (chi phí
NVL, chi phí tiền lơng và phụ cấp lơng của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi
phí bảo dỡng máy, sửa chữa máy, chi phí dịch vụ khác phục vụ cho máy thi công)
- Bên có: Kết chuyển sử dụng máy thi công vào TK 154 và kết chuyển chi phí sử
dụng máy thi công vợt trên mức bình thờng vào TK 632.
- TK 623 là tài khoản tập hợp phân phối nên cuối kỳ TK này không có số d.
TK 623 có 6 tài khoản cấp 2 :
- TK 6231: Chi phí nhân công ( không phản ánh BHXH, BHYT, KPC§, BHNT)
- TK 6232: Chi phÝ vËt liƯu
- TK 6233: Chi phÝ dông cô
- TK 6234: Chi phÝ khÊu hao máy thi công
- TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài (thuê sửa xe, mua bảo hiểm xe, máy, chi phí
điện nớc, tiền thuê TSCĐ, tiền trả cho nhà thầu phụ)
- TK 6238: Chi phí bằng tiền khác
* Sơ đồ kế toán tập hợp và phân phối chi phí sử dụng máy thi công
- Trờng hợp Doanh nghiệp xây lắp có tổ chức đội mày thi công riêng biệt, có tổ chức

kế toán riêng (Phụ lục 03).
- Trờng hợp Doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt (Phụ
lục 04).
Sinh viên: V Th Tuyt Nhung

9

MSV : 6TD1086


Trờng ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN

Luận văn tốt nghiệp

- Trờng hợp Doanh nghiệp thuê ngoài ca máy thi công (Phụ lục 05)
1.2.4.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, phục vụ và
quản lý thi công của đội xây lắp nh : chi phí tiền lơng của nhân viên quản lý đội xây
lắp, chi phí khấu hao xe, máy thi công, các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN tính trên tiền lơng của công nhân trực tiiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi
công và của nhân viên đội xây lắp thuộc biên chế của doanh nghiệp và chi phí bằng
tiền khác có liên quan đến hoạt động của đội xây lắp.
Kế toán chi phí sản xuất chung phải tôn trọng các quy định sau:
- Phải hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng mục công trình,
đồng thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định.
- Khi tổ chức khoán chi phí sản xuất chung cho các đội xây lắp, kế toán phải từ chối
thanh toán số chi phí ngoài dự toán và bất hợp lý, thờng xuyên kiểm tra tình hình thực
hiện dự toán chi phÝ s¶n xuÊt chung.
- NÕu chi phÝ s¶n xuÊt chung có liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí, kế toán
phải phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng chịu chi phí theo tiêu thức thích

hợp nh dựa vào chi phí nhân công trực tiếp hoặc chi phí sản xuất theo dự toán.
* Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xt chung, kÕ to¸n sư
dơng TK 627.
* KÕt cÊu TK 627:
- Bên nợ: Phản ánh chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
- Bên có: + Phản ánh các khoản giẩm chi phí sản xuất chung.
+ Phản ánh chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ do mức sản xuất sản
phẩm thực tế dới công suất bình thờng và đợc hạch toán vào TK 632.
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung vào các đối tợng chịu chi phí để tính
giá thành sản phẩm.
- TK 627 không có số d cuối kỳ.
* Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung ( Phơ lơc 06 )
Sinh viªn: Vũ Thị Tuyết Nhung

10

MSV : 6TD1086


Trờng ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN

Luận văn tốt nghiệp

1.2.4.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên, kế toán sử dụng tài khoản
154 Chi phí sản xuÊt kinh doanh dë dang”. Cuèi kú, kÕt chuyÓn hÕt chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trùc tiÕp, chi phÝ s¶n xuÊt chung sang TK 154 để
tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tợng cụ thể.
* Kết cấu TK 154:
- Bên nợ: Phản ánh chi phí NVLTT, chi phÝ NCTT, chi phÝ SXC, chi phÝ sư dơng máy

thi công phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, giá
thành xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ.
- Bên có: + Phản ánh giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đà nhập kho, của công
trình, hạng mục công trình đà hoàn thành bàn giao (đà tiêu thụ, chờ tiêu thụ), của dịch
vụ hoàn thành đà cung cấp cho khách hàng.
+ Phản ánh trị giá phế liệu thu hồi, trị giá sản phẩn hỏng không sửa chữa đợc, trị giá
nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho.
- D nợ: Phản ánh chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh dë dang cuèi kú.
* Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên đợc thể hiện qua sơ đồ sau: ( Phụ lục 07)
1.2.5. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Do đặc thù hoạt động của ngành xây lắp và đặc điểm riêng của nó việc đánh giá và
xác định giá trị của sản phẩm xây lắp DDCK phụ thuộc vào phơng thức thanh toán
giữa doanh nghiệp xây lắp với đơn vị chủ dầu t, tuỳ thuộc vào đối tợng tính giá thành
mà đơn vị áp dụng để xác định.
- Nếu thời điểm thanh toán đợc quyết định là sau khi khối lợng xây lắp hoàn thành đợc bàn giao cho chủ đầu t thì giá trị khối lợng XLDDCK là tổng chi phí sản xuất phát
sinh kể từ lúc thi công đến cuối kỳ báo cáo mà công trình, HMCT cha hoàn thành.
- Nếu quy định thanh toán khi có khối lợng công việc hay giai đoạn xây lắp đạt đến
điểm dừng kỹ thuật hợp lý có giá trị dự toán riêng hoàn thành, đơn vị xây lắp xác định
đối tợng tính giá thành là khối lợng công việc hay giai đoạn xây lắp đạt đến điểm
Sinh viên: V Th Tuyt Nhung

11

MSV : 6TD1086


Trờng ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN

Luận văn tốt nghiệp


dừng kỹ thuật hợp lý có giá trị dự toán riêng hoàn thành thì chi phí sản xuất sản phẩm
xây lắp DDCK đợc tính trên cơ sở phân bổ chi phí xây lắp thực tế đà phát sinh cho
khối lợng hay giai đoạn công việc xây lắp đà hoàn thành và cha hoàn thành dựa trên
tiêu thức giá trị dự toán hay chi phí dự toán. Giá trị của khối lợng xây lắp DDCK đợc
xác định:
CPSX

CP thực tế của KLXL + CP thực tế XL

thực tế của
KL

(giai =

DD ĐK

phát sinh trong kỳ

CP dự toán ca KLXL +

CP theo dự toán

hoàn thành trong kỳ

CP theo dự toán
x KLXLdở dang

KLXLDDCK

1.3. Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp

1.3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện lợng chi phí sản xuất xây lắp tính cho 1
khối lợng xây lắp nhất định hoàn thành trong kỳ.
1.3.2 Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Do đặc điểm của hoạt động xây lắp của sản phẩm xây lắp cũng nh tuỳ thuộc vào
phơng thức thanh toán khối lợng xây lắp theo hợp đồng xây dựng đối tợng tính giá
thành có thể là công trình, hạng mục công trình, có thể là các giai đoạn quy ớc của
hạng mục công trình dự toán riêng hoàn thành. Việc xác định đúng đối tợng tính giá
thành sẽ là cơ sở để tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm.
1.3.3. Phân loại giá thành sản phẩm
Do đặc điểm riêng biệt của các sản phẩm xây lắp nên giá thành đợc chia làm ba loại:
- Giá thành dự toán ( Zdt): đợc xác định dựa trên các định mức và đơn giá chi phí do
nhà nớc quy định và nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần thu nhập chịu thuế tính trớc và
thuế giá trị gia tăng đầu ra.
Giá thành dự toán
CT, HMCT

Giá trị dự toán
=

CT, HMCT

Sinh viên: V Th Tuyt Nhung

-

12

Thu nhập chịu
thuế tính trớc


Thuế GTGT
-

đầu ra

MSV : 6TD1086


Trờng ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN

Luận văn tốt nghiệp

- Giá thành kế hoạch (Zkh): là giá thành đợc xây dung dựa vào điều kiện cụ thể về
định mức, đơn giá, biện pháp tổ chức thi công của doanh nghiệp.
Dựa vào hai loại giá thành trên, có thể xác định đợc mức hạ giá thành kế hoạch:
Mức hạ giá thành
kế hoạch

Giá thành kế
=

-

hoạch

Giá thành dự
toán

- Giá thành thực tế (Ztt): đợc xác định dựa trên các số liệu thực tế, các chi phí sản

xuất đà tập hợp đợc để thực hiện khối lợng xây lắp trong kỳ ( không bao gồm các giá
trị thiết bị đa vào lắp đặt và các thiết bị này thờng do đơn vị chủ đầu t bàn giao cho
đơn vị nhận thầu xây lắp).
Về nguyên tắc thì mối quan hệ giữa các loại giá thành trên phải đảm bảo nh sau :
Zdt > Zkh > Ztt. Đây cũng là nguyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức thực
hiện kế hoạch giá thành. Có nh vậy doanh nghiệp mới đảm bảo có lÃi, có tích luỹ cho
Nhà nớc và cho doanh nghiệp.
1.3.4. Phơng pháp tính giá thành
Việc tính giá thành sản phẩm xây lắp phải đợc thực hiện theo từng công trình, hạng
mục công trình và theo từng khoản mục. Để tính đợc giá thành sản phẩm, tuỳ theo
từng điều kiện cụ thể kế toán có thể áp dụng một số phơng pháp tình giá thành thờng
đợc sử dụng là: Phơng pháp tính giá thành giản đơn, phơng pháp tính giá thành theo
đơn đặt hàng, phơng pháp tính giá thành theo định mức
1.3.4.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn (tính giá thành theo quy trình công
nghệ )
Trờng hợp từ khi đa nguyên vật liệu chính vào quy trình sản xuất cho đến khi tạo ra
sản phẩm là một quy trình khép kín, kết thúc quy trình sản xuất tạo ra một loại sản
phẩm, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm, đối tợng tính giá thành là khối lợng sản phẩm hoàn thành của quy trình sản xuất
đó. Giá thành sản phẩm hoàn thành tính cho từng khoản mục chi phí sẽ đợc tính theo
công thức sau:
Sinh viên: V Th Tuyt Nhung

13

MSV : 6TD1086


Trờng ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN
Tổng giá thành


CP sản xuất của

thực tế của sản = sản
phẩm

hoàn

phẩm

Luận văn tốt nghiệp
Chi phí sản xuất

dở + phát

dang đầu kỳ

sinh

CP sản xuất của

và _ sản

phân bổ trong kỳ

phẩm

dở

dang cuối kỳ


thành
Tổng giá thành thực tế
Giá thành đơn vị thực =
tế

Số lượng sản phẩm thực tế nhập kho

1.3.4.2. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Đối với doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ theo đơn đặt hàng
của khách hàng, kế toán áp dụng theo phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Trong trờng hợp này, đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng và
đối tợng tính giá thành cũng là từng đơn đặt hàng đà hoàn thành. Vì chỉ khi nào đơn
đặt hàng hoàn thành mới tính giá thành, do vậy kế toán không xác địnhchi phí của sản
phẩm dở dang cuối kỳ và kỳ tính giá thành có thể không trùng với kỳ báo cáo.
Để tính đợc giá thành sản phảm theo đơn đặt hàng, mỗi đơn đặt hàng đợc kế toán
mở cho một phiếu tính giá thành. Chi phí sản xuất phát sinh đều đợc phản ánh trong
phiếu tính giá thành. Nếu chi phí liên quan đến nhiều đơn đặt hàng thì đợc tập hợp rồi
phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn thích hợp. Khi đơn đặt hàng đà hoàn
thành, kế toán sẽ tổng cộng chi phí trên các phiếu tính giá thành để xác định tổng giá
thành và giá thành đơn vị theo từng đơn đặt hàng. Trình tự tính giá thành theo đơn đặt
hàng có thể đợc khái quát nh sau:
Đơn đặt
hàng

=>

Lệnh
SX


Tổ chức sản
=>

xuất và tập

Phiếu
=>

hợp CPSX

tính giá
thành

Tổng giá thành thực
=>

tế và giá thành đơn
vị thực tế

1.3.4.3. Phơng pháp tính giá thành theo định mức
Sinh viên: V Th Tuyt Nhung

14

MSV : 6TD1086


Trờng ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN

Luận văn tốt nghiệp


Phơng pháp này vận dụng một cách hiệu quả u việt của nền kinh tế kế hoạch và
trên cơ sở hệ thống định mức để quản lý và kế hoạch chi phí sản xuất và tính giá
thành.
Giá thành thực tế của
công trình, hạng mục

Giá thành
=

định mức

+

công trình

Chênh lệch do

Chênh lệch

thay đổi định

+ thoát ly định

mức

mức

Để vận dụng phơng pháp này một cách có hiệu quả đòi hỏi qui trình sản xuất sản
phẩm của xí nghiệp đà định hình và sản phẩm đà đi vào sản xuất ổn định.


Sinh viên: V Thị Tuyết Nhung

15

MSV : 6TD1086


Trờng ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN

Luận văn tốt nghiệp

Chơng 2
Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành tại công ty cổ phần đầu t - xây dựng và thơng
mại sao đỏ
2.1. Tổng quan về công ty Cổ phần Đầu t - Xây dng và Thơng mại Sao Đỏ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên công ty : Công ty Cổ phần Đầu t - Xây dựng và Thơng mại Sao Đỏ.
Trụ sở chính : Tập thể Vận tải Thủy, tổ 2, phờng Bồ Đề, quận Long Biên, Hà Nội.
MÃ số thuế: 0102096854.
Công ty Cổ phần Đầu t Xây dựng và Thơng mại Sao đỏ đợc hình thành và phát
triển từ Xí nghiệp Xây dựng và công trình dân dụng nay là Xí nghiệp Đầu t Xây dựng
và Thơng mại Hà Nội thuộc công ty CP Đầu t Xây dựng Hà Nội. Với tổng nguồn
vốn 9.500.000.000, VND (Chín tỷ năm trăm triệu đồng). Công ty hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng, chuyên xây dựng và thi công các công trình nh: nhà chung c, nhà văn
hóa, nhà ở, cầu, đờng,
Sau khi thành lập,với đội ngũ cán bộ lÃnh đạo giàu kinh nghiệm, có tầm nhình, đội
ngũ nhân viên u tú, năng động, sáng tạo, Công ty Cổ phần Đầu t - Xây dựng và Thơng
mại Sao Đỏ đà và đang khẳng định chỗ đứng vững chắc trong lĩnh vực xây dựng và

king doanh thơng mại, tạo dựng đợc sự tín nhiệm từ phía khách hàng và trở thành đối
tác đáng tin cậy với nhiều tổ chức và nhà đầu t.
2.1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên quy trình kinh doanh của công ty
là:
Tìm kiếm và
ký hợp đồng

Khởi công
xây dựng

Khảo sát
thiết kế

Bàn giao và
thanh lý hợp
đồng

Chức năng nhiệm vụ của từng quy trình:
Sinh viên: V Th Tuyt Nhung

16

MSV : 6TD1086


Trờng ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN

Luận văn tốt nghiệp


- Tìm kiếm và ký kết hợp đồng là chủ đầu t công trình hoặc nhà thầu chính đảm
nhiệm.
- Trên cơ sở hợp đồng đà ký kết, phòng kỹ thuật của công ty phụ trách khảo sát thiết
kế các công trình, hạng mục công trình cho chủ đầu t, các chi phí liên quan đến việc
khảo sát các công trình đợc hạch toán vào chi phí của công trình đó.
- Việc khởi công xây dựng đợc tiến hành sau khi khảo sát xong và tiến hành xây dựng,
các chi phí phục vụ cho xây dựng đợc hạch toán vào giá thành của từng công trình,
hạng mục công trình.
Công trình sau khi hoàn thành nghiệm thì bàn giao và quyết toán hợp đồng.
+ Đặc điểm quy trình xây dựng công trình Trụ sở bảo hiểm xà hội tỉnh Hải Dơng
( Phụ lục 08)
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty CP Đầu t Xây dựng và Thơng Mại Sao Đỏ
* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty (phụ lục 09)
* Chức năng, nhiệm vụ hoạt động của các phòng ban trong công ty:
- Ban giám đốc : đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm trớc pháp luật và toàn thể lao
động trong công ty về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Đứng đầu là giám
đốc, giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc điều hành các phòng chức năng và
góp phần tham mu cho giám đốc quyết định.
- Các phòng chức năng:
+ Phòng tài chính kế toán : làm công việc ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, báo cho nhà quản lý và chịu trách nhiệm về công tác kế toán trong
toàn bộ công ty.
+ Phòng hành chính : tổ chức ban hành các quy định quản lý hành chính trong
công ty, nghiên cứu và hoàn thiện mô hình tổ chức trong công ty.
+ Phòng kỹ thuật : chịu trách nhiệm thiết kế, tham mu, đề xuất các biện pháp thi
công các công trình.
+ Phòng vật t : theo dõi tình hình biến động và quản lý vật t.
Sinh viên: V Th Tuyết Nhung

17


MSV : 6TD1086


Trờng ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN

Luận văn tốt nghiệp

+ Đội công trình : thực hiện nhiệm vụ do Giám đốc điều hành giao và chịu trách
nhiệm về mặt nhân lực, kĩ thuật, chất lợng và tiến độ công trình.
2.1.4. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh một số năm
Dựa vào bảng biểu (phụ lục 12)
Nhận xét:
- Nguồn vốn huy động của công ty tăng lên 97.751.689.105 đ tơng ứng với 36,99%.
Thu nhập bình quân của ngời lao động tăng, điều này chứng tỏ công ty hinh doanh có
lÃi ổn định, tạo điều kiện việc làm cho ngời lao động. Việc tăng vốn trong kinh doanh
giúp doanh nghiệp tăng năng lực sản xuất, mở rộng sản xuất tăng doanh thu, từ đó
tăng hiệu quả kinh doanh và tăng thu nhập của ngời lao động.
- Tổng doanh thu thuần năm 2011 tăng 71,35% so với năm 2010 tơng ứng với số tiền
là 165.360.993.789. Lợi nhuận sau thuế cũng tăng 131,15% tơng ứng với số tiền là
4.814.489.354,25
Nhìn chung tổng doanh thu của công ty qua 2 năm tăng lên nhanh chóng là do
năm 2011 công ty đà có nhiều cố gắng trong việc ký kết hợp đồng xây lắp va hoàn
thành nhiều hạng mục, công trình bàn giao cho khách hàng. Doanh thu tăng có ảnh hởng tích cực đến lợi nhận sau thuế của công ty. Lợi nhuận sau thuế của công ty qua 2
năm đều tăng một cách rõ rệt, điều đó phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty CP Đầu t Xây dựng và Thơng Mại Sao Đỏ.
2.2.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Công ty Cổ phần Đầu t - Xây dựng và Thơng mại Sao Đỏ là một đơn vị hạch toán
kinh doanh độc lập. Do đặc điểm ngành nghề sản xuất nên công ty tổ chức bộ máy kế

toán theo hình thức tập trung. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể nh sau:
- Kế toán trởng : tổ chức và điều hành công tác kế toán của công ty, chịu trách nhiệm
chung về thông tin của phòng kế toán, cung cấp thông tin chung cho quản lý.

Sinh viên: V Th Tuyt Nhung

18

MSV : 6TD1086


Trờng ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN

Luận văn tốt nghiệp

- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng : theo dõi và phản ánh tình hình thanh toán,
thu, chi, tồn tiền mặt, tiền gửi, tiền vay.
- Kế toán vật t : có nhiệm vụ hạch toán, theo dõi tình hình biến động vật t, công cụ
dụng cụ cả về số lợng và giá trị.
- Kế toán tài sản cố định : theo dõi, ghi chép tình hình tăng, giảm, khấu hao TSCĐ
trong công ty.
- Kế toán tiền lơng : hạch toán và kiểm tra quỹ lơng,lập bảng thanh toán tiền lơng,các
khoản trích theo lơng, thanh toán tiền lơng cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành : theo dõi, tập hợp tất cả các chi phí bỏ ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty để tính giá thành.
- Thủ quỹ ; có nhiệm vụ nhập, xuất, quản lý quỹ tiền mặt căn cứ vào các phiếu thu và
phiếu chi hợp lệ để thu và chi tiền mặt.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty (phụ lục 10)
2.2.2. Các chính sách kế toán công ty ¸p dơng
- H×nh thøc sỉ kÕ to¸n : h×nh thøc nhật ký chứng từ

Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ ( phụ lục 11)
- Chế độ kế toán áp dụng: căn cứ vào chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.
- Kỳ kế toán : bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
- Kỳ báo cáo: báo cáo lập theo tháng, quý và năm.
- Đơn vị tiền tệ : Việt Nam Đồng
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
- Phơng pháp tính thuế GTGT : phơng pháp khấu trừ
- Phơng pháp tính giá hàng tồn kho : phơng pháp nhập trớc - xuất trớc.
- Phơng pháp khấu hao TSCĐ : phơng pháp khấu hao đờng thẳng
2.3. Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công
ty Cổ phần Đầu t - Xây dựng và Thơng mại Sao Đỏ.
2.3.1. Đối tợng tập hợp chi phÝ
Sinh viªn: Vũ Thị Tuyết Nhung

19

MSV : 6TD1086


Trờng ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN

Luận văn tốt nghiệp

Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây lắp là quá trình thi công lâu dài, phức tạp do
đặc điểm sản xuất là đơn chiếc, cố định và cũng để đáp ứng yêu cầu của công tác quản
lý và công tác kế toán đối tợng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là công trình,
hạng mục công trình.
2.3.2. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong Công ty Cổ phần Đầu t - Xây dựng và Thơng mại Sao Đỏ đợc tập hợp theo các khoản mục chi phí sau:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất ở công ty là phơng pháp trực tiếp. Chi
phí sản xuất trực tiếp đợc tính toán và quản lý chặt chẽ, cụ thể cho từng công trình,
hạng mục công trình. C¸c chi phÝ trùc tiÕp nh chi phÝ vËt liƯu,chi phí nhân công và
máy thi công phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào thì đợc hạch toán trực
tiếp vào công trình, hạng mục công trình đó.
Trong cùng một thời điểm, công ty có thể thực hiện xây lắp nhiều công trình. Mỗi
công trình lại đợc giám đốc giao cho một chủ nhiệm công trình đảm nhiệm Do vậy,
em xin lấy một công trình để nghiên cứu về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, đó là công trình thi công Trụ sở bảo hiểm xà hội tỉnh Hải Dơng.
2.3.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( NVLTT)
Chi phÝ NVL trùc tiÕp thêng chiÕm tû träng kh¸ lớn trong giá thành sản phẩm xây
lắp của công ty. Nên việc hạch toán chi phí NVL vô cùng quan trọng nó ảnh hởng đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiểu rõ tầm quan trọng đó công ty luôn chú trọng tới
việc quản lý NVL từ khâu thu mua vận chuyển tới khi xuất dùng và trong cả quá trình
sản xuất thi công ở công trờng.
- NVL tại công ty gồm :
+ NVL chính gồm: Gạch, cát, đá,
Sinh viên: V Thị Tuyết Nhung

20

MSV : 6TD1086


Trờng ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN


Luận văn tốt nghiệp

+ NVL phụ gồm : bột màu, đinh, sơn, ve
2.3.2.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, giấy thanh toán
tiền tạm ứng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT
2.3.2.1.2. Tài khoản sử dụng
- TK 621 Chi phí NVL trực tiếp: Tài khoản này dùng để phản ¸nh c¸c chi phÝ NVL
ph¸t sinh liªn quan trùc tiÕp đến việc xây dựng hay lắp đặt các công trình, hạng mục
công trình và đợc mở chi tiết cho từng công trình. Các thiết bị đa vào lắp đặt do chủ
đầu t bàn giao không phản ánh trên TK này mà phản ánh ở TK 002.
- Các tài khoản liên quan : TK 152, TK 111, TK 112,
Đối với công trình Trụ sở bảo hiểm xà hội tỉnh Hải Dơng thì tài khoản đợc mở chi
tiết nh sau: TK 621-TSBHD : Chi phí NVLTT công trình Trụ sở bảo hiểm xà hội tỉnh
Hải Dơng.
2.3.2.1.3. Phơng pháp kế toán chi phí NVLTT
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất đợc duyệt, nhu cầu sản xuất thực tế và định mức tiêu
hao nguyên vật liệu phòng kế hoạch đa ra yêu cầu xuất kho chuyển cho bộ phận kế
toán duyệt.
Căn cứ vào Phiếu đề nghị lĩnh vật t của phân xởng sản xuất kế toán lập phiếu
xuất kho, phiếu này đợc làm 3 liên, liên 1 kèm theo phiếu đề nghị lĩnh vật t đợc lu tại
phòng kế toán , liên 2 chuyển cho thủ kho để xuất vật t , liên 3 chuyển cho bộ phận
sản xuất để nhận vật t và ®èi chiÕu víi phiÕu ®Ị nghÞ lÜnh vËt t ci tháng.
Công Ty tính giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho theo phơng pháp nhập
trớc xuất trớc.
Ví dụ : Xi măng Hoàng Thạch tồn kho đến ngày 02/12/2011 số lợng 14 tấn, đơn giá
1.085.000 đ.
Theo phiếu nhập kho sè 18( Phơ lơc 13) ngµy 03/12/2011 nhËp 60 tÊn xi măng
Hoàng Thạch, đơn giá 1.100.000 đ.
Ngày 04/12/2011 xuất kho 19 tấn xi măng kế toán tính giá xuất nh sau:

Sinh viªn: Vũ Thị Tuyết Nhung

21

MSV : 6TD1086


Trờng ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN

Luận văn tốt nghiệp

Giá thực tế xi măng xuất kho = 14 x 1.085.000 + 5 x 1.100.000 = 20.690.000 ®
VÝ dơ : - Ngày 04/12/2011, xuất vật t cho công trình Trụ sở bảo hiểm xà hội tỉnh Hải
Dơng, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi :
Nợ TK 621-TSBHD: 20.690.000 ®
Cã TK 152 : 20.690.000 ®
- Ngµy 08/12/2011, xuÊt vËt t cho công trình Trụ sở bảo hiểm xà hội tỉnh Hải Dơng,
căn cứ vào phiếu xuất kho số 21(Phụ lục 14) kế toán ghi :
Nợ TK 621-TSBHD : 76.000.000 đ
Có TK 152 : 76.000.000 đ
Cuối kỳ, căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 621, kế toán kết chuyển:
Nợ TK 154 : 96.690.000 đ
Có TK 621-TSBHD :

96.690.000 đ

Sau đó, kế toán dựa vào hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, xt kho ghi vµo sỉ nhËt ký
chøng tõ (Phơ lơc 15), sỉ c¸i,
* TrÝch Sỉ c¸i TK 621: (Phơ lục 16)
2.3.2.2. Kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp ( NCTT)

2.3.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lơng, hợp đồng giao khoán, biên bản
nghiệm thu khối lợng hoàn thành.
2.3.2.2.2. Tài khoản sử dụng
- TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp. Kết cấu của TK này tơng tự nh trong các
doanh nghiệp khác, cần chú ý các khoản trích theo lơng BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
tính theo tiền lơng phải trả công nhân trực tiếp xây lắp và tiền ăn ca của công nhân
xây lắp không hạch toán vào TK này mà đợc phản ánh ở TK 627 Chi phi sản xuất
chung.
- Các TK liên quan : TK 334, TK 338, TK 111, TK 112,
Đối với công trình Trụ sở bảo hiểm xà hội tỉnh Hải Dơng thì tài khoản đợc mở chi
tiết nh sau :
Sinh viên: V Th Tuyt Nhung

22

MSV : 6TD1086


Trờng ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN

Luận văn tốt nghiệp

TK 622-TSBHD : Chi phí NCTT công trình Trụ sở bảo hiểm xà hội tỉnh Hải Dơng
2.3.2.2.3. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí NCTT
Hiện nay, tại Công ty Cổ phần Đầu t - Xây dựng và Thơng mại Sao Đỏ số lao
động trong biên chế chiếm tỷ trọng nhỏ và chủ yếu là để thực hiện những công việc
quản lý kỹ thật đốc công ... Còn lại đa số là lao động hợp đồng thuê ngoài. Điều này là
một cách tiết kiệm chi phí nhân công. Bởi vì, việc thuê nhân công ngoài sẽ giúp công
ty tiết kiệm khoản chi lơng cho công nhân trong giai đoạn chờ công trình, công ty lại

không phải trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho lực lợng lao động này.
Mặt khác, điều này sẽ giúp chủ nhiệm công trình hoàn toàn chủ động trong việc thuê
và bố trí lao động và phù hợp với điều kiện khoán của công ty. Do vậy, khoản mục chi
phí nhân công của công ty bao gồm: tiền công của lao động trực tiếp thi công và tiền
lơng và các khoản trích theo lơng của chủ nhiệm công trình, của kỹ s giám sát công
trình, các đội trởng. Đội trởng và chủ nhiệm công trình căn cứ vào yêu cầu tiến độ thi
công và công việc thực tế để tiến hành giao khoán cho các tổ sản xuất. Hiện nay tại
Công ty áp dụng 2 hình thức trả lơng là :
- Lơng thời gian: hình thức này chủ yếu áp dụng đối với các lao động gián tiếp nh :
quản lý đốc công, chủ nhiệm công trình ,...
- Lơng khoán: hình thức này áp dụng đối với các lao động trực tiếp ở các tổ đội xây
dựng.
Kế toán tính lơng căn cứ vào bảng chấm công, tiền lơng của khối Văn phòng đợc
tính theo công thức:
Tiền lơng tháng = ( Lơng thoả thuận / 26 ngày) x Số ngày làm việc thực tế
Ví dụ : Căn cứ vào một bảng chấm công, chị Nguyễn Thị Thuỷ có lơng thoả thuận là
3.500.000 đồng một tháng,tháng 12/2011 đi làm đủ 26 ngày.
=> Tiền lơng tháng = (3.500.000 đ/ 26 ngày) x 26 = 3.500.000 đ
Kế toán ghi vào bảnh thanh toán tiền lơng tháng 12/2011 (phụ lục 17)
Còn đối với việc hạch toán khối lợng công việc giao khoán và tiền lơng thì chứng từ
ban đầu để hạch toán khối lợng công việc giao khoán là sử dụng hợp đồng giao khoán.
Sinh viên: V Th Tuyt Nhung

23

MSV : 6TD1086


Trờng ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN


Luận văn tốt nghiệp

Hợp đồng giao khoán có thể đợc ký theo từng phần công việc hay tổ hợp công việc,
giai đoạn công việc đợc dự toán theo hạng mục công trình hay toàn bộ.
Tuỳ theo tính chất công việc, quy mô của công trình nhận khoán mà thời gian thực
hiện hợp đồng giao khoán gói gọn trong một tháng hay kéo dài một vài tháng.Trên
hợp đồng giao khoán phải ghi rõ tên công trình, hạng mục công trình, họ tên tổ tr ởng,
nội dung công việc giao khoán, đơn vị tính, khối lợng đơn giá, thời gian giao và hoàn
thành, chất lợng đạt và thành tiền...Khi công việc hoàn thành phải có biên bản nghiệm
thu, bàn giao với sự tham gia của thành viên giám sát kỹ thuật bên A, giám sát kỹ
thuật bên B chủ nhiệm công trình và các thành viên khác. Riêng đơn vị hợp đồng giao
khoán với bên ngoài, khi các đội ký hợp đồng phải thông qua Công ty, trên hợp đồng
phải có chữ kỹ của giám đốc. Khi kết thúc công việc, phải có biên bản thanh lý hợp
đồng giao thầu. Công ty sẽ thanh toán cho bên nhận khoán theo phơng thức thoả thuận
trớc.
Tổ trởng các đội tiến hành chấm công và chia lơng cho từng ngời ở mặt sau của
hợp đồng làm khoán và gửi về đội. Chủ nhiệm công trình chấm công vào bản chấm
công, hợp đồng giao khoán để tổng hợp, phân loại theo từng công trình và cuối tháng
gửi về phòng kế toán Công ty. Tiền công phát sinh ở công trình nào đợc hạch toán trực
tiếp vào cho công trình đó. Hình thức trả cho ngời lao động theo hợp đồng thuê khoán
là hình thức trả lơng khoán.Tiền lơng khoán đợc tính nh sau :
Tiền lơng phải trả cho ngời

=

Khối lợng công việc

x

Đơn giá tiền lơng


lao động thuê ngoài
hoàn thành
khoán
Đơn giá tiền lơng này phải dựa trên dự toán nhân công đà đợc xây dựng
Tiền lơng phải trả cho 1 lao

=

Số công

x

Đơn giá 1 công

động trong tháng
Khi hợp đồng hoàn thành, nhân viên hạch toán ở đội tập hợp các hợp đồng giao
khoán và Biên bản nghiệm thu quyết toán công trình gửi về phòng kế toán. Căn cứ vào
hợp đồng giao khoán và biên bản nghiệm thu quyết toán công trình do đội gửi lên, kế
toán tổng hợp đợc lơng công nhân trong tháng.

Sinh viên: V Th Tuyt Nhung

24

MSV : 6TD1086


Trờng ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ HN


Luận văn tốt nghiệp

Định kỳ hàng tháng các bộ phận sản xuất gửi báo cáo khối lợng công việc hoàn
thành cùng báo cáo về chất lợng sản phẩm, báo cáo về số ngày nghỉ, số ngày làm thêm
về phòng kế toán để duyệt chi lơng. Căn cứ vào số liệu đợc cung cấp tính ra tiền lơng
và khoản trích BHXH phải trả công nhân viên, từ đó lập bảng thanh toán lơng và
BHXH. Sau đó kế toán tính lơng và các khoản trích theo lơng vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ. Căn cứ vào Bảng tổng hợp thanh toán lơng của các đội thi
công để kế toán lập Bảng tổng hợp tiền lơng tháng 12/2011.
Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lơng, kế toán ghi:
Nợ TK 622-TSBHD :
Có TK 334 :

123.863.900 đ

123.863.900 đ

Xí nghiệp chỉ trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN đối với công nhân trong biên chế
theo tỷ lệ quy định( trong đó BHXH = 16%, BHYT = 3%, KPCĐ = 2%, BHTN = 1% )
Nợ TK 622-TSBHD:
Có TK 338 :

27.250.058 ®
27.250.058 ®

- CT TK 3382:

2.477.278 ®

- CT TK 3383:


19.818.224 ®

- CT TK 3384:

3.715.917 ®

- CT TK 3389:

1.238.639 ®

Theo chế độ thì các khoản trích theo lơng trong doanh nghiệp xây lắp không đợc
tính vào chi phí nhân công trực tiếp mà phải tính vào chi phí sản xuất chung.
- Chi phí tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất đợc ghi vào Nhật ký chứng từ, sổ
cái TK 334, 622, 338.
Cuối kỳ, toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp đợc kế toán tổng hợp thực hiện kết
chuyển sang TK 154 :
Nợ TK 154 :

151.113.958 đ

Có TK 622-TSBHD:

151.113.958 đ

* Trích Sổ cái TK 622: (Phụ lục 18)
2.3.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Sinh viên: Vũ Thị Tuyết Nhung

25


MSV : 6TD1086


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×