Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Phân tích yêu cầu thông tin và kỹ thuật đối với chính phủ điện tử. Liên hệ thực tiễn với Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.23 KB, 12 trang )

Yêu cầu thông tin và kỹ thuật CPĐT

ĐỀ TÀI: Phân tích yêu cầu thông tin và kỹ thuật đối với chính phủ

điện tử. Liên hệ thực tiễn với Việt Nam
I. Yêu cầu thông tin đối với CPĐT
1. Tiêu chuẩn hóa và đảm bảo khả năng tương thích quốc tế của tên gọi, thuật
ngữ được sử dụng trong chính phủ điện tử, thương mại điện tử và ngân hàng
điện tử.
- Tiêu chuẩn hóa là một hoạt động thiết lập các điều khoản để sử dụng chung và
lặp đi lặp lại đối với những vấn đề thực tế hoặc tiềm ẩn, nhằm đạt được mức độ trật
tự tối ưu trong một khung cảnh nhất định. Cụ thể của hoạt động này bao gồm quá
trình xây dựng, ban hành và áp dụng tiêu chuẩn.
- Tiêu chuẩn hóa khả năng tương thích quốc tế được hiểu là tiêu chuẩn hóa quốc tế,
cơ quan thiết lập tiêu chuẩn quốc tế bao gồm các đại diện từ các tổ chức tiêu chuẩn
các quốc gia. Được thành lập vào ngày 23 tháng 2 năm 1947, Có trụ sở tại Geneva,
Thụy Sĩ, đến 2013 hoạt động ở 164 quốc gia thành viên trên thế giới. Tổ chức này
đã đưa ra các tiêu chuẩn thương mại và công nghiệp trên phạm vi toàn thế giới.
Trong khi ISO xác định mình như là một tổ chức phi chính phủ (NGO), khả năng
của tổ chức này trong việc thiết lập các tiêu chuẩn - thông thường trở thành luật
định thông qua các hiệp định hay các tiêu chuẩn quốc gia - làm cho nó có nhiều
sức mạnh hơn phần lớn các tổ chức phi chính phủ khác, và trên thực tế tổ chức này
hoạt động như một côngxoocxiom với sự liên kết chặt chẽ với các chính phủ.
Những người tham dự bao gồm một tổ chức tiêu chuẩn từ mỗi quốc gia thành viên
và các tập đoàn lớn.
=> Xét trên góc độ yêu cầu về thông tin của chính phủ điện tử thì các tên gọi hay
thuật ngữ của nó phải có sự phù hợp và nhất quán trong thương mại điện tử cũng
như trong ngân hàng điện tử. Và phải đảm bảo khả năng tương thích quốc tế.
Nghị định số 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định về việc cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước


Điều 4. Vai trò của cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước, có nói: Thông tin
đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước là thông tin chính thống
của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
Điều 5. Nguyên tắc cung cấp thông tin
Chính phủ điện tử- Nhóm 10

Page 1


Yêu cầu thông tin và kỹ thuật CPĐT

1. Thông tin cung cấp trên cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải đúng
với quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà
nước; phục vụ kịp thời trong công tác quản lý của cơ quan và nhu cầu khai thác
thông tin của các tổ chức, cá nhân.
2. Thông tin cung cấp trên cổng thông tin điện tử phải tuân thủ các quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, báo chí, sở hữu trí tuệ và quản lý thông tin
trên Internet.
3. Việc đăng tải, trích dẫn, sử dụng lại thông tin trên cổng thông tin điện tử của cơ
quan phải ghi rõ thông tin về tác giả, nguồn của thông tin.
Điều 6. Tên miền truy cập cổng thông tin điện tử
1. Tên miền truy cập cổng thông tin điện tử của cơ quan phải sử dụng tên miền
quốc gia Việt Nam “.vn” và tuân thủ theo quy tắc sau:
a) Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ: là tên miền cấp 3
có dạng: tenbonganh.gov.vn; mỗi cơ quan có 01 tên miền là tên cơ quan viết tắt
bằng tiếng Việt không dấu, 01 tên miền là tên cơ quan viết tắt bằng tiếng Anh theo
quy định của Bộ Ngoại giao.
Các cơ quan trực thuộc có tối thiểu tên miền cấp 4 là tên viết tắt của cơ quan bằng
tiếng Việt không dấu hoặc tiếng Anh theo dạng: tendonvi.tenbonganh.gov.vn.
b) Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

Là tên miền cấp 3 sửdụng tên đầy đủ của tỉnh, thành phố bằng tiếng Việt không
dấu theo dạng: tentinhthanh.gov.vn.Ví dụ: Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh có tên miền truy cập là: hochiminhcity.gov.vn.
Các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, thành phố có tối thiểu tên miền cấp 4 là tên
viết tắt của cơ quan bằng tiếng Việt không dấu hoặc tiếng Anh theo dạng:
tencoquan.tentinhthanh.gov.vn.
c) Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện: là tên miền cấp 4 sử dụng tên đầy đủ của
địaphương bằng tiếng Việt không dấu theo dạng:
tenquanhuyen.tentinhthanh.gov.vn.
2. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm bổ sung, thay đổi tên miền truy cập theo quy
định tại khoản 1 Điều này.
2. Nhận dạng duy nhất các yếu tố cơ bản của các hệ thống kinh tế xã hội như
các cá nhân tự nhiên, các tổ chức, các đơn vị lãnh thổ- hành chính, thửa đất
Chính phủ điện tử- Nhóm 10

Page 2


Yêu cầu thông tin và kỹ thuật CPĐT

và các công trình xây dựng. Ngụ ý một hệ thống thông tin phụ liên kết các bộ
đăng ký và các cơ sở dữ liệu địa lý
Thông tin đưa lên Website Chính phủ là thông tin chính thức, có thẩm quyền và
công khai có tính nhận dạng duy nhất.
-

Các thông tin của chính phủ điện tử phải có tính xác thực và là nguồn thông tin
chính thống duy nhất về các hệ thống kinh tế xã hội để các cá nhân, doanh
nghiệp có thể vào tra cứu các điều luật, quy định trong việc kinh doanh hợp
pháp.


-

Các thông tin phải được lưu trữ có tính liên kết với nhau, phân chia thành từng
mảng cụ thể để người dùng thuận tiện cho việc tìm kiếm.

-

Những thông tin chính thức của Việt Nam, thông tin quảng bá hình ảnh đất
nước, con người Việt Nam, thông tin thế giới vào Việt Nam, thông tin giải
thích, làm rõ cũng như các hoạt động thông tin đối ngoại của đất nước, các bộ,
ngành, địa phương… đều được cập nhật, lưu trữ, tích hợp trên Cổng TTĐT
Chính phủ. Đây cũng chính là thông tin nguồn được tích hợp và kết nối có hệ
thống phục vụ cho việc chia sẻ, khai thác và sử dụng ở trong và ngoài nước.

-

Công tác chỉ đạo, điều hành cũng như yêu cầu thông tin của mỗi người dân đòi
hỏi nguồn thông tin chính thức phải cập nhật và tiện lợi hơn trong khai thác, sử
dụng. Theo đó, cần cung cấp thông tin khi có sự việc đột xuất và theo nhu cầu
của dư luận, báo chí.Thông tin được cung cấp kịp thời, tất cả mọi sự kiện xảy ra
trong ngày, đều được phản ánh liên tục, đáp ứng nhu cầu khát thông tin của độc
giả nhất là những tin tức mang tính thời sự.

3. Phương pháp luận ổn định, phù hợp với tiến bộ kỹ thuật và công nghệ
Thông tin của chính phủ điện tử cần có phương pháp luận ổn định:
Phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là hệ thống các quan điểm, các
nguyên tắc chỉ đạo con người tìm tòi, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương
pháp trong nhận thức và thực tiễn.
Thông tin của chính phủ điện tử cần phải có phương pháp luận ổn định tức là thông

các quan điểm, chính sách của chính phủ, nhà nước phải có tính xác thực, chính
xác không được thay đổi nhiều lần. Nếu có gì thay đổi, bổ sung phải có thông báo
rõ ràng, cụ thể.
Chính phủ điện tử- Nhóm 10

Page 3


Yêu cầu thông tin và kỹ thuật CPĐT

Trong giai đoạn đầu, chính phủ điện tử có nghĩa là hiện diện trên trang webvà cung
cấp cho công chúng các thông tin (thích hợp). Giá trị mang lại ở chỗ công chúngcó
thể tiếp cận được thông tin của chính phủ, các quy trình trở nên minh bạch hơn,
quađó nâng cao chất lượng dịch vụ. Với G2G, các cơ quan chính phủ cũng có thể
trao đổithông tin với nhau bằng các phương tiện điện tử, như Internet, hoặc trong
mạng nội bộ.
Cổng thông tin chính phủ điện tử cần phải phù hợp với tiến bộ kỹ thuật và công
nghệ:
CPĐT sử dụng CNTT để tự động hoá các thủ tục hành chính của chính phủ, áp
dụng CNTT vào các quy trình quản lý, hoạt động của chính phủ do vậy tốc độ xử
lý các thủ tục hành chính nhanh hơn rất nhiều lần.
-

-

-

CPĐT cho phép công dân có thể truy cập tới các thủ tục hành chính nào thông
qua phươngtiện điện tử, ví dụ như: Internet, điện thoại di động, truyền hình
tương tác.

CPĐT giúp cho các doanh nghiệp làm việc với chính phủ một cách dễ dàng
bởi mọi thủtục đều được hiểu, hướng dẫn và mỗi bước công việc đều được
đảm bảo thực hiện tốt,tin cậy. Mọi thông tin kinh tế mà chính phủ có đều được
cung cấp đầy đủ cho các doanhnghiệp để hoạt động hiệu quả hơn.
Đối với công chức, CNTT dùng trong CPĐT là một công cụ giúp họ hoạt động
hiệu quảhơn, có khả năng đáp ứng nhu cầu của công chúng về thông tin truy
cập và xử lý chúng.

Cùng với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật và công nghệ, Chính phủ thông qua
mạng internet có thể cung cấp thông tin cho người dân và doanh nghiệp các loại
thông tin về kinh tế, xã hội, về chủ trương chính sách, và các hướng dẫn các thủ
tuc hành chính.
Việt nam đang có nhiều thuận lợi cho phát triển CPĐT: các quy định pháp lý liên
quanđến hoạt động Internet và dịch vụ thông qua mạng Internet ở Việt Nam đang
ngày mộthoàn thiện. Ngày càng nhiều doanh nghiệp được cấp phép và đi vào kinh
doanh dịchvụ Internet và cung cấp đường truyền Internet. Ngày càng có nhiều
thông tin và dịch vụbằng tiếng việt được đưa lên mạng Internet. Nhiều công nghệ
mới cho phép Internet đạttốc độ cao và cho phép truyền tải các dịch vụ với nội
dung vô cùng phong phú, đa dạng.
Tuy nhiên, chất lượng dịch vụ chưa cao, nội dung thông tin tiếng việt còn nghèo
nàn;giá cước truy cập Internet tuy bằng hoặc thấp hơn một số nước trong khu vực
Chính phủ điện tử- Nhóm 10

Page 4


Yêu cầu thông tin và kỹ thuật CPĐT

nhưng vẫnlà cao so với thu nhập của người dân Việt Nam; việc quản lý sử dụng
Internet còn nhiềubất cập.

Truy cập Internet tốc độ cao và cả Internet di động cần được tăng tốc độ truy cập
để người dân thuận tiện trong việc tra cứu thông tin của chính phủ điện tử.
Khi tiến hành giao dịch điện tử, cơ quan nhà nước phải quy định cụ thể về: định
dạng,biểu mẫu của thông điệp dữ liệu; loại chữ ký điện tử; các quy trình bảo đảm
tính toànvẹn, an toàn bí mật của giao dịch điện tử để người dân yên tâm trong quá
trình sử dụng.
4. Chiạ sẻ dữ liệu lợi ích chung, thông tin và kiến thức và các công cụ phần
mềm
Thông qua các trang web của các cơ quan công quyền, địa chỉ email của các cán
bộ, chuyên viên của từng cơ quan cụ thể được công khai và người dân có thể dùng
địa chỉ email cá nhân trao đổi trực tiếp với người chịu trách nhiệm xử lý công việc
hoặc viết thư điện tử tới cấp có thẩm quyền cao hơn nếu thấy không hài lòng với
dịch vụ được cung cấp.
“Từ năm 2008, trên 80% công chức ở hầu hết bộ, ngành Việt Nam đã dùng email
(Chỉ số sẵn sàng CNTT -TT Việt Nam tháng 12/2008). Các địa phương cũng vượt
mục tiêu này. TP.HCM, Đà Nẵng, Bắc Giang, Nghệ An có tới 100% công chức
dùng email của CQNN trong công việc. Hầu hết địa phương, bộ ngành hiện có
website cung cấp thông tin và dịch vụ hành chính công, nhiều nơi đạt mức cao (3,
4). Nhiều CQNN đã họp qua mạng, tiết kiệm nhiều kinh phí. Năm 2004, CPĐT tại
Việt Nam xếp thứ 112, năm 2005 xếp thứ 105 và năm 2008 xếp thứ 91 trên thế
giới… Theo báo cáo mới nhất của Liên Hợp Quốc, CPĐT của Việt Nam đã xếp
hạng 90/192, tăng 1 bậc so với báo cáo năm 2008 và đứng thứ 6/10 ở Đông Nam
Á.
Mặc dù nước ta vẫn còn trong giai đoạn đầu của CPĐT, các tương tác hai chiều và
giao dịch hoàn chỉnh mới bước đầu được thực hiện nhưng xét ở góc độ nguồn nhân
lực cho Chính phủ điện tử chúng ta cũng đã đạt được những kết quả đáng mừng.
Cụ thể, theo số liệu của Cục Ứng dụng Công nghệ thông tin - Bộ Thông tin và
Truyền thông, 80% nhân viên thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ đã có hộp thư điện tử, trong đó có 47% sử dụng hàng ngày, hơn 70%
các Bộ, cơ quan ngang Bộ đã triển khai họp giao ban trực tuyến, 90% các Bộ ứng

dụng phần mềm trong công tác quản lý văn bản và điều hành. Ở địa phương, 43%
cán bộ nhân viên đã có hộp thư điện tử trong đó có 24% sử dụng thường xuyên;
Chính phủ điện tử- Nhóm 10

Page 5


Yêu cầu thông tin và kỹ thuật CPĐT

38% các Tỉnh, Thành trong cả nước triển khai họp giao ban trực tuyến với các đơn
vị trực thuộc, 79% các Tỉnh thành ứng dụng phần mềm trong công tác quản lý văn
bản và điều hành
5. Tích hợp, kết nối, và khả năng tương tác của các hệ thống thông tin của các
tổ chức công cộng, bao gồm lan truyền cập nhật xác nhận tự động.
-

-

Tích hợp và liên kết nhiều loại thông tin: cho phép tích hợp nội dung thông tin
từ nhiều nguồn tin khác nhau nhằm phục vụ nhiều đối tượng sử dụng theo ngữ
cảnh sử dụng dựa vào kết quả cá nhân hóa thông tin. Cổng thông tin chính phủ
điện tử cung cấp một môi trường tích hợp toàn bộ các ứng dụng web đang có.
Khía cạnh tích hợp này bao gồm hỗ trợ truy cập một lần (một cổng), kể cả các
tài nguyên, trang web bên ngoài, hỗ trợ các dịch vụ web và có thể hiểu cổng
thông tin mạng lại một ứng dụng được tích hợp.

Thay vì phải định vị thông tin hoặc dữ liệu muốn tìm kiếm ở đâu, rồi sau đó đăng
nhập vào trang web của cơ quan hữu quan sở hữu thông tin đó và tìm kiếm, người
sử dụng chỉ việc vào một trang web tích hợp cơ sở dữ liệu quốc gia và tìm kiếm bất
kỳ thông tin nào liên quan tới hoạt động của Chính phủ và các cơ quan Chính phủ.

Đây là nỗ lực lớn nhằm xây dựng một Chính phủ mở (open government) trong đó
nhấn mạnh tính minh bạch thông tin và quyền tự do tiếp cận thông tin của tất cả
mọi đối tượng trong xã hội. Việc xây dựng một cơ sở dữ liệu quốc gia tương tác
với người dân thông qua giao diện web là bước đi hiệu quả trong tiến trình biến các
dữ liệu vô nghĩa thành tri thức thông qua 3 bước: Dữ liệu - thông tin - tri thức.
6. Sử dụng tài liệu và lưu trữ điện tử
Về sử dụng tài liệu lưu trữ điện tử, Nghị định quy định thẩm quyền cho phép đọc,
sao, chứng thực lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ điện tử được thực hiện như đối với
tài liệu lưu trữ trên các vật mang tin khác. Nghiêm cấm việc truy cập, thay đổi, giả
mạo, sao chép, tiết lộ, gửi, hủy hoại trái phép tài liệu lưu trữ điện tử. Cũng như,
nghiêm cấm hành vi tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm rối loại, thay
đổi, phá hoại hệ thống điều hành hoặc có hành vi khác nhằm phá hoại phương tiện
quản lý tài liệu lưu trữ điện tử.
Về tài liệu lưu trữ điện tử, Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử phải kiểm tra tính xác
thực, tính toàn vẹn và khả năng truy cập của hồ sơ. Đồng thời, hồ sơ phải bảo đảm
nội dung, cấu trúc và bối cảnh hình thành và được bảo vệ để không bị hư hỏng
hoặc hủy hoại, sửa chữa hay bị mất dữ liệu.

Chính phủ điện tử- Nhóm 10

Page 6


Yêu cầu thông tin và kỹ thuật CPĐT

7. Sử dụng cơ sở dữ liệu địa lý nhiều lớp; sử dụng kho dữ liệu và khai thác dữ
liệu.
Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System - gọi tắt là GIS) được
hình thành vào những năm 1960 và phát triển rất rộng rãi trong 10 năm lại đây.
GIS ngày nay là công cụ trợ giúp quyết định trong nhiều hoạt động kinh tế - xã

hội, quốc phòng của nhiều quốc gia trên thế giới. GIS có khả năng trợ giúp các cơ
quan chính phủ, các nhà quản lý, các doanh nghiệp, các cá nhân... đánh giá được
hiện trạng của các quá trình, các thực thể tự nhiên, kinh tế - xã hội thông qua các
chức năng thu thập, quản lý, truy vấn, phân tích và tích hợp các thông tin được gắn
với một nền hình học (bản đồ) nhất quán trên cơ sở toạ độ của các dữ liệu đầu vào.
II. Các yêu cầu kỹ thuật.
1. Xúc tiến các tiêu chuẩn CPĐT quốc tế bao gồm cả các giải pháp mở, bảo
mật dữ liệu, bảo vệ dữ liệu, khả năng tương tác trong các HTTT CPĐT
Khi tham gia vào Internet, vấn đề đặt ra là phải tăng cường các biện pháp an
toàn bảo mật thông tin người dùng. An toàn luôn được coi là vấn đề chủ yếu trong
thực hiện CPĐT. Hiện nay thực trạng quản lý an toàn bảo mật tại các cơ quan nhà
nước của Việt Nam hiện vẫn còn yếu, trên thực tế nhận thức của các cán bộ, công
chức về an ninh mạng còn khá kém; có không ít các lãnh đạo, cán bộ xem nhẹ
những lỗ hổng về bảo mật trong hệ thống mạng của cơ quan mình. Có một số ví dụ
điển hình về vấn đề này.
Cụ thể ngày 12-6-2009, Cổng thông tin thành phố HCM (CityWeb) bị tấn công.
Hacker đã xâm nhập, đưa virus vào toàn bộ hệ thống, chèn mã độc ngay trên
đường truyền dữ liệu, tạo cửa hậu (backdoor) lấy cắp dữ liệu; chỉ trong vòng 1 đêm
có 200 website của Việt nam bị tấn công, trong tháng 6/2011 có hơn 1500 website
của Việt Nam bị đánh sập, trong đó có trang chủ của Bộ ngoại giao Việt Nam và
các website khác có đuôi .gov (thuộc Chính phủ). Tính từ đầu năm 2012 đến nay,
mỗi ngày có tới 6 website tại Việt Nam bị tấn công, tương ứng với hơn 2.000
website bị hack mỗi năm. Hầu hết nguyên nhân của các vụ hack này là do website
tồn tại nhiều lỗ hổng.
Chính phủ điện tử- Nhóm 10

Page 7


Yêu cầu thông tin và kỹ thuật CPĐT


Cũng theo đánh giá của Bộ Thông tin và Truyền thông, hiện thực trạng
quản lý an toàn thông tin, mức độ áp dụng các giải pháp công nghệ đảm bảo an
toàn thông tin cũng như khả năng nhận biết một số loại tấn công cơ bản trong các
cơ quan chính phủ còn rất hạn chế nếu không muốn nói là yếu.
Nhìn chung, thực trạng về bảo mật an toàn dữ liệu nói chung và cho phát triển
CPĐT tại Việt Nam nói riêng vẫn còn rất hạn chế. Phát triển CPĐT thì phải đi kèm
với an toàn bảo mật nếu không không chỉ nhà nước mà cả người dân đều sẽ chịu
những tổn thất không nhỏ. Đây là một trong những bài toán hóc búa cho Nhà nước
trong chiến lược phát triển CPĐT trong giai đoạn sắp tới.

2. Kiến trúc hợp tác của các HTTT CPĐT đảm bảo khả năng tương thích với
các công nghệ mới như trung tâm điện tử (e-hub) và điện toán mạng lưới
(grid computing)
+ Trung tâm điện tử (e-hub): Trung tâm lưu giữ thông tin, tin tức điện tử. Qua đó
mà người dùng có thể truy cập vào website và tìm được mọi thông tin mình muốn.
Việc áp dụng e-hub cho chính phủ điện tử quốc gia là cần thiết. Chính phủ có thể
cập nhật mọi thông tin của công dân lên website. Công dân cũng có thể tìm thông
tin của mình, xác định những yêu cầu của mình đã được thực hiện chưa hay có thể
tìm thông tin, tin tức về chính phủ hiện thời.
+ Điện toán mạng lưới Grid là một loại hệ thống phân tán, bố trí song song, cho
phép linh hoạt chia sẻ, tuyển lựa và tập hợp các nguồn tài nguyên độc lập và rải rác
về địa lý, tùy theo khả năng sẵn có, công suất, hoạt động, chi phí và yêu cầu về
chất lượng dịch vụ của người sử dụng.

Chính phủ điện tử- Nhóm 10

Page 8



Yêu cầu thông tin và kỹ thuật CPĐT

ĐTML có thể đem lại những ích lợi rất rộng lớn. Nó tăng tốc độ xử lý để rút ngắn
thời gian thu được kết quả, từ đó cho phép tiết kiệm thời gian và tài nguyên phục
vụ cho việc giải quyết những vấn đề mà trước đó chưa được xử lý. Một ích lợi lớn
khác của ĐTML là nó giải phóng các bộ phận quản lý CNTT khỏi gánh nặng của
việc quản lý các hệ thống không đồng nhất.
Vì vậy, kiến trúc hợp tác của các HTTT CPĐT đảm bảo khả năng tương thích với
các công nghệ mới như trung tâm điện tử và điện toán mạng lưới để có thể hoàn
chỉnh hệ thống chính phủ điện tử quốc gia ngày một tiện lợi và phù hợp hơn.
Liên hệ:Trên thị trường đã xuất hiện những nền phần mềm thương mại hoặc dịch
vụ phục vụ cho việc này. Ví dụ, Oracle đã tung ra thị trường Application Server
10g, được coi là phần mềm trung gian đầu tiên giúp đơn giản hóa việc quản lý các
ứng dụng chạy trên môi trường ĐTML. Đây là một bộ sản phẩm gồm khoảng 600
cải tiến trong ứng dụng tích hợp và cơ sở hạ tầng các dịch vụ Web.Với việc đưa
thêm khả năng ĐTML, phần mềm Application Server 10g giúp chính phủ giảm
thời gian, sức lao động và chi phí cho việc quản lý CNTT bằng cách kết hợp các hệ
thống máy chủ, hệ thống lưu trữ và các phần mềm cần thiết. Kết quả là chính phủ
quốc gia có thể sử dụng sức mạnh của toàn bộ hệ thống hay lưới cho tất cả các ứng
dụng dành cho công việc quản lý chứ không phải mua thêm tính năng cho các ứng
dụng riêng biệt.

3. Phát triển các hệ thống ứng dụng tiêu chuẩn như tình báo kinh doanh điện
tử cho CPĐT, bao gồm cả các ứng dụng CPĐT cụ thể. Chẳng hạn như phân
tích cụm, tối ưu hóa mô phỏng kinh tế vĩ mô thuế.

Chính phủ điện tử- Nhóm 10

Page 9



Yêu cầu thông tin và kỹ thuật CPĐT

Tình báo kinh doanh điện tử (hay còn gọi là Gián điệp kinh tế) là toàn bộ
những hoạt động tìm kiếm, xử lý, truyền phát và bảo vệ thông tin có ích cho các
thành phần kinh tế. Tình báo kinh doanh điện tử còn là "Nghệ thuật hiểu biết tất cả
về mọi thứ để chuẩn bị cho tương lai"; là một nghề đã có từ lâu và được chính
quyền công nhận như bao ngành nghề khác; là việc "ăn cắp" công nghệ, kế hoạch
sản xuất kinh doanh... của đối thủ cạnh tranh; lĩnh vực hoạt này đã được nhiều
doanh nghiệp, tổ chức kể cả tổ chức tình báo của nhà nước vận dụng. Để đỡ mất
thời gian và công sức, một số doanh nghiệp tìm đến các công ty thám tử tư để "đặt
hàng". Về mặt quốc gia, Tình báo kinh tế là một trong những biện pháp quan trọng
của hệ thống bảo đảm an ninh quốc gia. Ngày nay, trong điều kiện toàn cầu hoá,
trước hết là toàn cầu hoá kinh tế và công nghệ, tình báo kinh tế càng được nhiều
quốc gia đặc biệt coi trọng.
Chính phủ điện tử có thể áp dụng mô hình này cho việc tìm hiểu nên kinh tế thị
trường hiện tại để phân tích và đưa ra các giải pháp, các kế hoạch hợp lý cho việc
phát triển kinh tế mới trong tương lai
4. Chính phủ điện tử hoạt động liên tục 24/7 (Hoạt động 24 giờ /ngày, 7
ngày/tuần)
Nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động của Chính phủ, phục vụ nhân dân và doanh
nghiệp tốt hơn
Website sẽ hoạt động 24/7, bất cứ khi nào người dân cần, kể cả giờ nghỉ của nhân
viên hoặc ngày nghỉ lễ. Thông qua Website, người dân dễ dàng tiếp cận hơn với
các hoạt động của chính phủ , sử dụng một cách dễ dàng nhất dù họ ở nơi đâu, bất
cứ lúc nào , từ đó giúp chính phủ tiết kiệm về thời gian lẫn chi phí .

Chính phủ điện tử- Nhóm 10

Page 10



Yêu cầu thông tin và kỹ thuật CPĐT

Hơn thế nữa, có thể đưa những thắc mắc thường gặp của người dân lên website và
thiết lập hệ thống trả lời những câu hỏi đó. Sẽ tiết kiệm rất nhiều thời gian trả lời
điện thoại hoặc thuê riêng một nhân viên hỗ trợ.

-

5. Cơ sở hạ tầng chính phủ điện tử Việt Nam cụ thể :
Cổng thông tin điện tử: Là đầu mối kết nối người sử dụng tới các ứng dụng, là
thành phần đảm bảo cho người sử dụng có thể truy cập đến các thông tin trực tuyến
và cũng là giao diện giữa người sử dụng với các dịch vụ CPĐT. Cổng thông tin
điện tử cung cấp chức năng liên quan trực tiếp đến việc quản lý người sử dụng dịch
vụ (cả nội bộ và bên ngoài), quản lý nghiệp vụ tương tác với người sử dụng. Thành
phần này đảm bảo sự thống nhất quản lý về truy cập đến cả người sử dụng dịch vụ
và các ứng dụng dịch vụ thông qua các kênh truy cập khác nhau.

-

Mạng riêng ảo (mạng nội bộ ):Xây dựng mở rộng mạng nội bộ của Văn phòng
Chính phủ, chuyển từ hệ thống quản lý hồ sơ công việc sang hệ thống quản lý, điều
hành và tác nghiệp trên mạng nội bộ, góp phần công khai, minh bạch trong xử lý
văn bản trên môi trường mạng. Nhờ vậy hiệu suất công việc xử lý thông tin của
cơ quan được nâng lên

-

Quản lý nội dung: là một thành phần riêng biệt của cổng thông tin điện tử, có

chức năng lưu trữ, quản lý và phân phối nội dung cho một hoặc nhiều kênh trên
cổng thông tin điện tử. Dịch vụ quản lý nội dung là một tập hợp các nhiệm vụ và
quy trình quản lý nội dung rõ ràng, hướng tới công bố trên các cổng thông tin điện
tử (và các kênh truy cập tương tự) trong suốt vòng đời, từ lúc tạo ra cho đến khi
lưu trữ. Dịch vụ này là sự kết hợp giữa các yếu tố con người, các quy trình và công
Chính phủ điện tử- Nhóm 10

Page 11


Yêu cầu thông tin và kỹ thuật CPĐT

nghệ cho phép các cổng thông tin điện tử quản lý nội dung thông tin điện tử thông
qua tất cả các giai đoạn vòng đời của nội dung. Dịch vụ này sử dụng một cơ chế
quản lý nội dung đa dạng, nhanh chóng và hiệu quả cho người dùng để xây dựng,
triển khai và duy trì nội dung của cổng thông tin điện tử.

.

Chính phủ điện tử- Nhóm 10

Page 12



×