Luận văn tốt nghiệp
1
Mục lục
Trang
Lời mở đầu
Phần 1 Giới thiệu chung về Công ty da giầy Hà Nội
I- Quá trình ra đời và hình thành của Công ty da giầy Hà Nội
1.Thời kỳ 1912 đến 1954
2.Thời kỳ 1954 đến 1960
3.Thời kỳ 1960 đến 1987
4.Thời kỳ 1987 đến 1992
5.Thời kỳ 1992 đến nay
II- Những đặc trng kinh tế, tổ chức, kỹ thuật tại Công ty da giầy Hà Nội
1.Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
3
2 2.Đặc trng về kỹ thuật
8
3.Đặc trng về cơ sở vật chất và trang bị
4. Đặc trng về lao động
7
9
10
3 5.Đặc trng về nguyên vật liệu
13
6. Đặc trng về vốn
7. Đặc điểm tổ chức quản lý
Phần 2 Thực trạng tổ chức tiêu thụ đại lý
I. Tình hình thị trờng của Công ty da giầy Hà Nội
1. Đặc điểm thị trờng tiêu thụ
1.1 Thị trờng trong nớc
1.2 Thị trờng nớc ngoài
2.Doanh thu sản xuất kinh doanh
2.1 Kết quả sản xuất kinh doanh
2.2 Doanh thu tiêu thụ nội địa
3. Cơ cấu mặt hàng tiêu thụ
4. Phơng thức tổ chức tiêu thụ
II. Tổ chức quản lý hệ thống đại lý tiêu thụ
.1 Một số đặc điểm của hệ thống đại lý
5
5
5
6
6
6
14
15
19
19
20
20
24
24
26
29
32
34
Luận văn tốt nghiệp
2
1.1 Quy mô đại lý
1.2 Phân bố đại lý
1.3 Tiêu thụ đại lý
2. Mối quan hệ giữa công ty và đại lý
2.1 Đối tợng, tiêu chuẩn, trình tự và thủ tục đại lý
2.2 Quyền lợi của đại lý
2.3 Trách nhiệm đại lý
3. Công tác quản lý đại lý
4. Một số tồn tại ở các đại lý
III. Đánh giá tổng quát tổ chức tiêu thụ đại lý
1. Những thành công
2. Một số tồn tại yếu kém
3. Dự báo về khả năng phát triển
34
35
36
39
39
41
42
43
46
49
49
50
53
Phần 3- Một số giải pháp phát triển tiêu thụ đại lý
1. Các giải pháp về sản phẩm
2. Quảng cáo, chiêu thị sản phẩm.
3. Xây dựng đội ngũ phát triển thị trờng
4. Mở rộng hệ thống đại lý và chăm sóc đại lý
5. Tăng cờng công tác quản lý các đại lý tiêu thụ
6. Tăng cờng công tác dự báo và nghiên cứu thị trờng
luận
54
60
62
63
65
67 Kết
Luận văn tốt nghiệp
3
Lời nói đầu
Trong xu thế mở cửa của nền kinh tế nớc ta và xu thế toàn cầu hoá hiện nay,
Công ty da giầy Hà Nội (Hanshoes company) đã và đang từng bớc đổi mới, tiếp
cận với các phơng pháp quản lý hiện đại nhằm mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Điều mà Công ty rất quan tâm đó là nâng khả năng tiêu thụ của
sản phẩm trên thị trờng trong cũng nh ngoài nớc. Do mới chuyển đổi lĩnh vực kinh
doanh trong thời gian ngắn, nên công ty phải đối mặt với không ít khó khăn nh: sự
cạnh tranh gay gắt trong nớc và quốc tế; lĩnh vực sản xuất giầy dép còn rất mới
mẻ, so với những đối thủ đầy kinh nghiệm trong ngành da giầy thì Công ty chỉ là
ngời đi sau; những khó khăn trong lĩnh vực tài chính và về trình độ tay nghề công
nhân.
Bên cạnh đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty da giầy Hà Nội đã
dựa vào những điều kiện thuận lợi nh: tiến trình hội nhập kinh tế thế giới và khu
vực đã góp phần mở rộng thị trờng xuất nhập khẩu của Việt Nam nói chung,
ngành da giầy trong đó có Công ty da giầy Hà Nội nói riêng; sự quan tâm u đãi từ
phía Nhà nớc, Bộ Công nghiệp; những thuận lợi trong nội bộ công ty đó là cơ sở
sản xuất sẵn có, mặt bằng thoáng rộng với gần 4000m2 nhà xởng .Bộ máy quản lý
của Công ty đợc sắp xếp có hiệu quả, đoàn kết thống nhất, thêm vào đó là đội ngũ
cán bộ công nhân viên năng động, nhiệt tình với công việc.
Cùng với việc phát triển thị trờng nớc ngoài, đóng vai trò quan trọng cho
hoạt động xuất khẩu, Công ty cũng thấy đợc tiềm năng của thị trờng nội địa rộng
lớn với khoảng 80 triệu dân. Với đặc thù của ngành da giầy, việc tiêu thụ trong nớc đợc chủ yếu tiêu thụ qua các đại lý. Công ty Da giầy Hà Nội cũng vậy, họ đã
có những quan tâm và sự đầu t nhất định cho việc phát triển hệ thống đại lý tiêu
thụ.
Chính vì sự quan trọng của hệ thống đại lý tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Da giầy Hà Nội mà em thực hiện chuyên đề Phát triển hệ thống đại lý tiêu thụ
ở Công ty da giầy Hà Nội
Em xin chân thành cảm ơn GS_TS Nguyễn Kế Tuấn và Phòng Thị trờng nội
địa Công ty Da Giầy Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề nay.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thế Định
Luận văn tốt nghiệp
4
Phần 1 Giới thiệu chung về Công ty da giầy Hà Nội
I. Quá trình ra đời và hình thành của Công ty da giầy Hà Nội
Công ty Da Giầy Hà Nội ( Hanshoes ) là thành viên của Tổng Công ty Da
Giầy Việt Nam, trực thuộc Bộ Công Nghiệp . Là một doanh nghiệp Nhà nớc thực
hiện chức năng sản xuất & kinh doanh giầy, Hanshoes tiền thân từ Công ty thuộc
da Đông dơng đợc thành lập từ 1921, đến nay đã có 90 năm lịch sử. Từ khi thành
lập đến nay, Công ty Da Giầy Hà Nội đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển
1. Thời kỳ 1921- 1954
Năm 1921, một nhà t sản Pháp đã đầu t vào ngành da giầy, thành lập Công
ty thuộc da Đông Dơng Trong giai đoạn này, Công ty hoạt động dới cơ chế quản
lý t bản chủ nghĩa . Công ty hoạt động chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận và sản
xuất phục vụ các nhu cầu của quân đội Pháp trong cuộc chiến tranh xâm lợc Việt
Nam và Đông Dơng. Máy móc thiết bị đợc đa sang từ Pháp, hoạt động sản xuất sử
dụng lao động thủ công là chủ yếu, quy mô sản xuất nhỏ, sản phẩm là da thuộc.
Sản lợng còn thấp, da cứng: 10-15 tấn/năm, da mềm 200-300 ngàn bia/ năm.
Luận văn tốt nghiệp
5
2. Thời kỳ 1954 - 1960
Công ty hoạt động dới hình thức Công ty hợp doanh giữa Việt Nam và
Pháp, tên Công ty đợc đổi thành Công ty thuộc da Việt Nam Quy mô sản xuất
đợc mở rộng hơn, gấp hai, ba lần so với thời kỳ trớc, sản lợng sản xuất tăng.
3. Thời kỳ 1960 - 1987
Công ty thuộc da Việt Nam đợc quốc hữu hoá và trở thành một xí nghiệp
công nghiệp quốc doanh, có tên Nhà máy da Thuỵ Khuê trực thuộc Công ty tạp
phẩm, Bộ công nghiệp nhẹ quản lý. Từ một nhà máy có quy mô sản xuất nhỏ, sản
xuất thủ công là chủ yếu, nhà máy đã đầu t cải tạo mở rộng sản xuất, đa sản lợng
tăng lên . Thời kỳ này là thời kỳ phát triển rực rỡ nhất của Công ty về lĩnh vực
thuộc da, số lợng công nhân lúc này lên tới 410 ngời, sản lợng tăng vọt, doanh thu
tăng lên từ 4,7 tỷ 1986 lên 6,1 tỷ năm 1987, lợi nhuận thu đợc khá cao. Công ty
luôn hoàn thành vợt mức kế hoạch đợc giao.
4. Thời kỳ 1987 - 1992
Nhận thấy xu hớng phát triển mới của ngành da giầy & sự khác biệt cơ bản
của nó, nhà máy da giầy Thuỵ Khuê tách khỏi Công ty tạp phẩm và thành lập
Liên hiệp da giầy Thuỵ Khuê đợc đổi tên thành Công ty Da giầy Hà Nội theo
quyết định số 1310 / CNN TC ngày 17/12/ 1992 của Bộ trởng Bộ công nghiệp
nhẹ, kèm theo quyết định điều lệ Công ty. Địa điểm chủ yếu lúc này tại 151 Thuỵ
Khuê.
5. Thời kỳ 1992 - đến nay
Ngày 29/ 04/ 1993, khi đăng ký thành lập lại doanh nghiệp theo quyết định
số 388 TTg của Hội đồng Chính phủ, Bộ trởng Bộ công nghiệp nhẹ ra quyết định
thành lập lại Công ty, từ đây Công ty mang tên Công ty Da Giầy Hà Nội . Năm
1994, Công ty Da Giầy Hà Nội trở thành thành viên chính thức của tổng Công ty
Da giầy Việt Nam.
Những năm 1990, Bộ Công nghiệp và thành phố Hà Nội cho phép Công ty
da giầy Hà Nội chuyển từ 151 Thuỵ Khuê về số 409 Nguyễn Tam Trinh, quận Hai
Bà Trng, Hà Nội. Từ năm 1998 đến nay, doanh nghiệp chuyển hoạt động sang sản
xuất giầy dép, toàn bộ dây chuyền công nghệ thuộc da của Công ty đã đợc chuyển
giao cho Công ty da Vinh. Đây là giai đoạn khó khăn do có sự chuyển đổi cơ bản
về mặt hàng sản phẩm, về phơng hớng sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, Công ty
cũng đã có những thành tựu to lớn, tổng số cán bộ công nhân viên tăng nhanh,
doanh thu và lợi nhuận tăng cao. Tháng 12/1998, liên doanh tại 151 Thuỵ Khuê
chính thức đợc thành lập và mang tên là công ty liên doanh HàViệt Tung Sinh.
Luận văn tốt nghiệp
6
Đây là liên doanh ba bên: Công ty da giầy Hà nội, công ty may Việt Tiến và công
ty Tung Sinh- Hồng Kông nhằm xây dựng khu nhà ở cao cấp cho thuê, bán và khu
văn phòng, khu vui chơi giải trí. Liên doanh này hứa hẹn sẽ đem lại nguồn lợi
nhuận to lớn cho công ty Da giầy Hà nội trong tơng lai. Năm 2003, tổng công ty
Da giầy giải thể, Công ty Da giầy Hà nội có thêm một công ty thành viên là Công
ty giầy Thái Nguyên.
II. Đặc trng kinh tế , tổ chức , kỹ thuật tại Công ty da giầy Hà Nội
Là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc Tổng Công ty Da giầy Việt Nam, Công
ty Da Giầy Hà Nội tự chủ hoàn toàn trong sản xuất kinh doanh thực hiện hạch
toán độc lập. Công ty có một số đặc trng trong nhiệm vụ kinh tế cũng nh trong tổ
chức kỹ thuật nh sau.
1. Nhiệm vụ sản xuất- kinh doanh
Năm 1998, thực hiện quy hoạch của Tổng Công ty Da giầy Việt Nam. Công
ty chuyển đổi nhiệm vụ từ thuộc da sang sản xuất, kinh doanh giầy dép các loại:
giầy da nam nữ thời trang, giầy vải, giầy thể thao, xăng đan, dép đi trong nhà và
các loại khác Hiện nay, Công ty đã có danh mục trên 40 mặt hàng giầy các loại
với mẫu mã, kiểu dáng đa dạng và có chất lợng ngày càng cao, tạo cho mình vị trí
ngày càng vững chắc trên thị trờng.
Với chiến lợc đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, Hanshoes còn tiến hành
kinh doanh xuất khẩu các loại thiết bị và hoá chất thuộc ngành da. Bên cạnh việc
phục vụ cho quá trình sản xuất của Công ty, hoá chất và thiết bị đó còn đợc sử
dụng để bán cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất khác. Với t cách là đại lý uỷ
thác cho Công ty Hoà Phát, công ty còn bán sản phẩm thép cho các đơn vị sản
xuất kinh doanh khác, vừa phục vụ cho việc sản xuất của Công ty.
2. Đặc trng về kỹ thuật - công nghệ
Công ty đã đầu t mua sắm một hệ thống trang thiết bị, lập nên một hệ thống
dây truyền sản xuất khá hiện đại.
Sơ đồ quá trình công nghệ sản xuất giầy
Nguyên liệu
Cao su hoá chất
Bôi dính vải keo
Sơ luyện , cân nhẹ
Luận văn tốt nghiệp
7
Cắt các chi tiết
Hòn luyện ra tấm
Máy ráp
Ra hình
Mũ giầy
Gò
Lu hoá
Hoàn tất
Lu kho, xuất
hàng
Quá trình công nghệ thực hiện liên tục, tạo nên một dây chuyền sản xuất
thống nhất, có năng suất lao động khá cao. Công nghệ đang sử dụng ở Hanshoes
là công nghệ dán ép là một trong ba loại công nghệ sản xuất giày hiện có tại
Việt Nam, đây là công nghệ đợc sử dụng khá phổ biến ở Việt Nam do đó có giá rẻ
và mức độ hiện đại thuộc loại trung bình trên thế giới.
Để có sản phẩm cuối cùng đa ra thị trờng, mỗi sản phẩm của Công ty phải
trải qua đầy đủ các bớc của quá trình công nghệ, là đối tợng chính của hệ thống
quản lý chất lợng theo ISO 9002. Chính nhờ đó, chất lợng sản phẩm giầy dép của
công ty ngày càng hoàn thiện hơn và mở rộng hơn khả năng tiêu thụ ở thị trờng
quốc tế cũng nh thị trờng nội địa.
3. Đặc trng về cơ sở vật chất và trang thiết bị
Đa số máy móc thiết bị quan trọng của dây chuyền công nghệ đợc nhập từ
Đài Loan chủ yếu từ năm 2000 và 2001. Các chi tiết thiết bị còn lại chủ yếu do
Luận văn tốt nghiệp
8
Công ty tự chế tạo. Trình độ công nghệ của công ty ở mức bình thờng không hiện
đại nhng khá đồng bộ.
Biểu 1- Cơ cấu tài sản cố định
Năm
Giá trị
Nhà xởng
Thiết bị , máy móc
TSCĐ
Trị giá
%
Trị giá
%
(tr đ)
(tr đ)
(tr đ)
2000
20.916
8.230
39,35
12.686
60,65
2001
21.701
8.340
38,43
13.361
61,57
2002
22.024
8.520
38,69
13.504
61,31
( Nguồn: Công ty da giầy Hà Nội )
Qua bảng trên, ta nhận thấy trong tỷ trọng giá trị TSCĐ, giá trị máy móc
thiết bị chiếm một tỷ lệ khá lớn, lớn hơn 60% tổng tài sản cố định. Đây là một
điều kiện tốt để Công ty có thể thúc đẩy sản xuất phát triển mạnh hơn có thể đẩy
năng suất cao hơn
Bên cạnh đó, năm 2000 Công ty đã đầu t hai dây truyền sản xuất giầy vải
với số lợng 1.2 tr đôi / năm
2/2001 Công ty khánh thành xí nghiệp sản xuất giầy vải với gần 300 máy
móc thiết bị các loại.
4. Đặc điểm về lao động :
Sau khi chuyển đổi mặt hàng sản xuất kinh doanh sang giầy dép các loại,
số lợng cán bộ công nhân viên đã tăng đáng kể. Trong đó, lao động nữ chiếm tỷ
trọng lớn, với phẩm chất cần cù, chịu khó và kiên trì, tỷ lệ lao động nữ cao là một
xu thế tất yếu đối với một Công ty thuộc ngành sản xuất giầy da.
Biểu 2 - Cơ cấu lao động của Công ty
Nội dung
I. Tổng số CBCNV
Trong đó
1.LĐ trực tiếp
2.LĐ gián tiếp
3.LĐ hợp đồng
4.LĐ nữ
2000
1052
2002
1005
2002
1012
955(90.7%)
97(9.3%)
29
867(80%)
937 (93.2%)
68(6.8%)
32
860(85.5%)
926(91.5%)
86(8.5%)
35
854(84.4%)
Luận văn tốt nghiệp
II. Tuổi bình quân
III. Bậc thợ bình quân
9
32
3.5
31
3.6
30
3.6
Tỷ lệ lao động gián tiếp các năm đều < 10%. Đây là một tỷ lệ hợp lý, chứng
tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, lao động đợc tập trung tham gia vào quá
trình sản xuất . Bộ máy hành chính của Công ty chiếm tỷ lệ nh thế là vừa đủ,
không làm nên gánh nặng chi phí cho hoạt động sản xuất
Với độ tuổi bình quân thấp, trong đó 60 % là từ 25 tuổi trở xuống, Công ty
có một lực lợng lao động trẻ, nhiệt tình, năng động và nếu đợc đào tạo thêm thì đó
sẽ là nguồn lực lớn tạo nên những thành công lớn cho Công ty này
Trình độ tay nghề qua bậc thợ trung bình khoảng 3,6 là khá cao, điều này ảnh hởng lớn tới năng suất lao động của Công ty
Mang đặc thù của ngành sản xuất giầy da, môi trờng làm việc tại các xí
nghiệp, xởng vẫn là môi trờng độc hại với nhiều bụi, hoá chất Tuy nhiên, Công
ty đã có những trang bị cần thiết để hạn chế tối đa bụi, hoá chất
Về trình độ văn hoá của lao động, thì trình độ văn hoá phổ thông chiếm phần lớn
(87,4%)trên tổng số toàn bộ lao động toàn công ty.Trình độ văn hoá tốt nghiệp
trung cấp chỉ chiếm 1,5%. Số ngời tốt ngiệp đại học ở đây là 101 ngời, chiếm
khoảng 10%, số ngời tốt nghiệp sau đạI học chỉ chiếm khoảng 0,1%. Nhìn chung,
tỷ trọng trình độ văn hoá nh trên của công ty là tơng đối tốt và phù hợp.
Biểu 3 - Trình độ văn hoá của cán bộ công nhân viên
Trình độ
Số ngời
Tỷ trọng(%)
Phổ thông
874
87,4
Trung cấp
15
1,5
Đại học
101
10,1
Sau đại học
10
1
Tổng
1005
100%
( Nguồn: Báo cáo tình hình sử dụng lao dộng của Công ty Da giầy Hà Nội năm
2000 )
Về chế độ tiền lơng, Công ty áp dụng hai hình thức trả lơng cơ bản cho hai
loại lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Với lao động trực tiếp công ty áp
dụng trả lơng theo sản phẩm còn đối với lao động gián tiếp công ty áp dụng trả lợng theo hạn ngạch, bậc theo đúng quy định của nhà nớc. Do thị trờng không ổn
định dẫn đến quá trình sản xuất không đợc liên tục từ đó lơng của công nhân cha
đợc cao, tuy nhiên với nỗ lực của cán bộ công nhân viên chức toàn công ty thì thu
nhập của ngời lao động năm sau đã cao hơn năm trớc. Nếu trong thời kỳ khủng
hoảng năm 1998 thu nhập bình quân chỉ đạt khoảng 339.000d/ngời/tháng thì sau
Luận văn tốt nghiệp
10
khi chuyển hớng sản xuất năm 1999, thu nhập của ngời lao động đã tăng 400.000
d/ngời/tháng và năm 2000 đạt 500.000d/ngời/tháng tăng so với năm 1999 là 25%.
Năm 2001 đạt 650.000d/ngời/tháng tăng so với năm 2000 là 150.000d, tơng ứng
là 30%. Tuy vậy vì thu nhập thực tế của công nhân còn thấp nên họ thờng xin nghỉ
việc. Do đó Công ty phải thờng xuyên tuyển dụng lao động, bồi dỡng và đào tạo.
Đây vẫn là một vấn đề bất cập cần giải quyết, trong đó lao động của Công ty từ
ngoài tỉnh là chủ yếu
Công ty đã có chế độ khen thởng kịp thời cho những lao động có thành tích
trong sản xuất kinh doanh và trợ cấp cho những cán bộ mới ra trờng để động viên
họ yên tâm trong sản xuất.
Lao động của công ty đựơc tuyển dụng từ nhiều nguồn:
+ Từ các trờng đại học, trung học chuyên nghiệp . Sinh viên tốt nghiệp từ các
trờng này về làm việc tại công ty thờng đợc phân công vào các phòng hành chính
hay trong công tác quản lý.
+ Các trung tâm giới thiệu việc làm: đặc điểm của đối tợng lao động này đó là
những nhân viên thực sự đợc tuyển dụng một cách kỹ lỡng và là nguồn nhân lực
tốt đối với công ty.
+ Con em cán bộ nhân viên trong ngành đợc tuyển dụng vào làm việc tại công
ty
5. Đặc trng về nguyên vật liệu
Tại công ty Da giầy Hà Nội, chủng loại nguyên vật liệu không phức tạp,
bao gồm cao su, hoá chất, vải, keo, phụ gia các loại nguyên liệu này chủ yếu
nhập từ Hàn quốc, Đài Loan, Trung Quốc. Đó là các loại nguyên vật liệu, vải đặc
biệt, da thuộc mà trong nớc cha sản xuất đợc.
Nguyên vật liệu nhập từ Đài Loan có chất lợng tốt, phơng thức cung cấp tốt
nhng thờng chậm tiến độ còn nguyên vật liệu từ Trung quốc thì có chất lợng
không đồng đều. Nguyên vật liệu nhập từ Hàn Quốc có chất lợng tốt, giao hàng
đúng tiến độ nhng có phơng thức cung cấp không tốt. Tuy nhiên, sự cạnh tranh
gay gắt của các sản phẩm, nguyên vật liệu trên thị trờng thế giới cho phép Công ty
hoàn toàn có quyền lựa chọn nguồn cung cấp phù hợp, đảm bảo quá trình kinh
doanh diễn ra bình thờng cung nh đảm bảo cho chất lợng sản phẩm ngày càng
cao.
Biểu 4 - Một số đối tác đầu vào của Công ty
Luận văn tốt nghiệp
Tên nhà cung ứng
Cơ sở Trờng Phát
Công ty TNHH Long Bình
Xởng đúc cân nhôm Bách Khoa
Công ty liên doanh Coast Phú Phong
Công ty liên doanh mút xốp VN
Công ty THNN Tây Hồ
Cơ sở sản xuất Liên Hà
Công ty đầu t ứng dụng sản xuất bao bì
Công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội
HTX dệt Hợp Thành
11
Phạm vi (sản phẩm) cung ứng
Oze và khoá các loạI
Oze các loạI
Oze các sản phẩm đột dập
Chỉ may
Đệm mút các loạI
Thùng hộp Carton
Mút Xốp các loạI
Túi nylon PT, PE,HD
Vải bạt, vải công nghiệp
Vải mộc , vải phân mảnh
Do quan hệ tốt với các đối tác trong nớc, Công ty đựơc hởng u đãi về giá, đợc hởng khuyến mại tạo điều kiên cho công ty hạ giá thành, đảm bảo tiến độ sản
xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
nâng cao chất lợng sản phẩm.
Với những thuận lợi về nguyên vật liệu nh vậy, Công ty Da giầy Hà Nội có
cơ sở vững chắc và ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh cung nh việc nâng
cao chất lợng sản phẩm, đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng cao của thị trờng trong nớc cũng nh trên thế giới.
6. Khái quát nguồn vốn
Công ty Hanshoes cũng vậy có chiến lựoc sử dụng vốn và bảo toàn vốn hợp
lý, tổng nguồn vốn của Công ty tăng khá nhanh và rất đều đặn qua các năm.
Biểu 5 - Tình hình nguồn vốn của Công ty Da giầy Hà Nội
(đơn vị tính : triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Vồn cố định
22.288
31.117
31.200
Vốn lu động
20.916
21.701
22.024
Tổng vốn
43.204
52.118
54.224
Trong đó, tỷ lệ giữa VCĐ và VLĐ là khá ổn định. Tỷ lệ VLĐ chiếm hơn
50% trong tổng vốn là khá cao điều này đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của
Công ty có thể tiến hành nhanh chóng, kịp thời, phù hợp với sự năng động của nền
kinh tế thị trờng. Tỷ lệ vốn nh còn phù hợp với các chiến lợc kinh doanh ngắn hạn
của Công ty
Luận văn tốt nghiệp
12
Tốc độ tăng nguồn vốn của Công ty là khá cao, đặc biệt từ 2000 là gần
25%. Nguồn vốn ngày càng lớn sẽ tạo điều kiện cho các hoạt động đầu t, xây
dựng cũng nh hứa hẹn cho một sự phát triển vững chắc của Công ty
Ngoài ra để tăng nguồn vốn mạnh Công ty cũng đã tiến hành huy động từ nhiều
nguồn khác nhau nh: tín dụng ngân hàng Việt Nam, vay vốn trực tiếp nớc ngoài,
vốn tín dụng nớc ngoài u đãi nhằm làm tăng khả năng sản xuất và cạnh tranh
trên thị trờng.
Biểu 6 - Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty Da giầy Hà Nội
STT
1
2
3
4
Chỉ tiêu
Vốn KD bình quân
Vốn chủ sở hữu
% trong tổng vốn
Vốn vay
Đơn vị
Tr. Đồng
Tr. Đồng
%
Tr. Đồng
1999
29327
5119
17.45
24208
2000
43204
6652
15.39
36552
2001
52118
8156
15.64
43962
2002
54224
8380
15.45
45844
Nhìn bảng trên ta có thể thấy tổng vốn sản xuất kinh doanh của công ty
tăng khá nhanh, tuy nhiên vốn chủ sở hữu tăng chậm. Nh vậy nguồn huy động chủ
yếu của công ty là vốn vay trong đó chủ yếu là vay ngân hàng, vay viện trợ và vốn
chiếm dụng của khách hàng. Hiện nay tỷ lệ vốn chủ sở hữu chiếm khoảng 15-16
% trong tổng số vốn.
7. Đặc điểm tổ chức quản lý:
+ Giám đốc Công ty là ngời lãnh đạo cao nhất của Công ty, chịu trách
nhiệm trớc nhà nớc về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
+ Phó giám đốc kinh doanh
Chịu trách nhiệm trớc giám đốc Công ty về các hoạt động kinh doanh của Công ty
+ Phó giám đốc sản xuất
Chịu trách nhiệm trớc giám giám đốc Công ty về chỉ lệnh sản xuất mẫu, kế hoạch
sản xuất cho các xí nghiệp và các hoạt động xuất nhập khẩu đợc uỷ nhiệm ký và
chịu trách nhiệm trớc giám đốc về các hợp đồng, chứng từ, thủ tục xuất nhập khẩu
giầy dép các loại
* Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
- Văn phòng Công ty
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc kinh doanh
Luận văn tốt nghiệp
13
Văn phòng Công ty bao gồm các bộ phận :
+ Bộ phận hành chính: thực hiện chức năng xây dựng lịch trình làm việc của ban
giám đốc , liên hệ công tác và đón tiếp khách của Công ty
+ Bộ phận bảo vệ: có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của Công ty, duy trì trật tự an ninh
trong Công ty, theo dõi chấp hành nội quy, quy chế đã đề ra, công tác quân sự và
tuyển dụng quân sự hàng năm
- Phòng Tài chính kế toán
Phòng Tài chính Kế toán chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc, là cơ
quan tham mu quan trọng nhất, là nơi cung cấp kịp thời, đầy đủ dữ liệu để giám
đốc ra quyết định tài chính. Phòng giúp lãnh đạo Công ty trong việc hạch toán chi
phí sản xuất kinh doanh và doanh thu tiêu thụ, từ đó xác định lỗ, lãi xây dựng kế
hoạch tài chính của Công ty, theo dõi tình hình tài chính và tài sản. Phòng còn
thực hiện báo cáo với ban giám đốc và cơ quan chức năng của Nhà nớc về tình
hình tài chính của Công ty
- Phòng Xuất nhập khẩu
Phòng xuất nhập khẩu chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc sản xuất
tham mu cho ban giám đốc trong việc tìm kiếm thị trờng ngoài nớc để tiêu thụ sản
phẩm. Phòng xuất nhập khẩu có trách nhiệm xuất hoặc uỷ thác xuất sản phẩm
của Công ty theo hợp đồng ký kết với khách hàng, nhập khẩu vật t, máy móc cần
thiết theo nhu cầu của sản xuất, gọi vốn t nớc ngoài.
- Phòng Tổ chức
Phòng Tổ chức trực thuộc sự quản lý của giám đốc Công ty, có chức năng
tham mu cho giám đốc trong việc kiện toàn cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh của Công ty. Phòng còn thực hiện chức năng bảo vệ nội bộ, bảo vệ an ninh
trật tự, an toàn cho Công ty, thực hiện các chức năng liên quan đến vấn đề nhân sự
trong Công ty.
- Phòng Quản lý chất lợng
Phòng chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc kỹ thuật Công ty. Phòng
có chức năng theo dõi, kiểm tra các quy trình công nghệ xây dựng định mức kinh
tế kỹ thuật, kiểm tra chất lợng sản phẩm, cải tiến và hoàn thiện sản phẩm. Xây
dựng và thực hiện quy trình quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO 1992.
-Phòng Kinh doanh
Luận văn tốt nghiệp
14
Phòng kinh doanh chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc kinh doanh
có chức năng phát triển thị trờng, quản lý chung các hoạt động trong toàn công ty,
chức năng phục vụ cho sản xuất kinh doanh trực tiếp của Công ty.
- Trung tâm Kỹ thuật mẫu
Trung tâm kỹ thuật mẫu là trung tâm có ý nghĩa quýêt định trực tiếp đến
phát triển kinh doanh của Công ty. Trung tâm có chức năng nghiên cứu mẫu,
chuyển giao công nghệ cho các xí nghiệp để sản xuất hàng loạt, tham gia kiểm
soát, điều chỉnh qui trình công nghệ kỹ thuật chế biến của các xí nghiệp.
-Xởng cơ điện
Xởng cơ điện ở Công ty đợc tổ chức hỗn hợp, tức là vừa có xởng cơ điện tập
trung của Công ty, vừa có các bộ phận cơ điện ở các xí nghiệp. Xởng thực hiện
chức năng duy trì năng lực hoạt động của tất cả các thiết bị hiện có trong Công ty,
phát triển năng lực thiết bị, đào tạo, bồi dỡng, kiểm tra sát hạch trình độ bậc thợ
cho đội ngũ cán bộ công nhân sửa chữa bảo dỡng thiết bị cho Công ty.
- Phòng Thị trờng nội địa:
Với kế hoạch dần dần chiếm lĩnh thị trờng nội địa, mở rộng thị phần sản
phẩm của công ty trong nớc, nhiệm vụ cua phòng thị trờng nội địa ngày càng quan
trọng. Phòng Thị trờng nội địa có nhiệm vụ giới thiệu và đa sản phẩm mang nhãn
hiệu Hanshoes đến với ngời tiêu dùng trong nớc, tăng doanh số tiêu thụ.
Ngoài ra, Công ty còn có một bộ phận là Liên doanh Hà Việt
TungShing và Công ty giầy Thái Nguyên từ ngày Tổng công ty da giầy Việt Nam
giải thể sáp nhập vào là một bộ phận của Công ty da giầy Hà Nội.
Ngày 1/1/2003, Tổng Công ty da giầy Việt Nam giải thể. Công ty da giầy Hà Nội
là 1 đơn vị kinh doanh độc lập trực thuộc bộ công nghiệp, là một thành viên của
Hiệp hội da giầy Việt Nam.
Sơ đồ 2 - Bộ máy quản trị Công ty da giầy Hà Nội
Giám đốc
Phó giám đốc
Kinh doanh
Phòng
Phòng
Phòng
Thị
tổ chức
Kinh
Trờng
Doanh
Liên
Xởng Cơ Nội
Xí doanh
Nghiệp
Hà
ViệtTungshing
Điện
Địa May
Phó giám đốc
Sản xuất
Trung
Phòng
Văn
tâm
Tài
phòng
Kỹ
Chính
Thuật
Công
ty
giầy
Xí
Nghiệp
Kế
Mẫu
TThái
Nguyên
Cao Su
Toán
Phòng
Phòng
Quản
XNK
Lý
Xí Nghiệp
Chất
Gò RápLuợng
Luận văn tốt nghiệp
15
Chú thích: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Phần 2- THực trạng tổ chức quản lý hệ thồng đại lý tiêu
thụ ở công ty da giầy hà nội
I . Tình hình thị trờng tiêu thụ của Công ty da giầy Hà Nội :
1. Đặc điểm thị trờng tiêu thụ:
1.1 Về thị trờng trong nớc:
Công ty Da giầy Hà Nội giành sản lợng hàng năm cha nhiều để phục vụ thị
trờng nội địa. Sản phẩm giầy dép các loại của công ty tiêu thụ trên thị trờng nội
địa không lớn, chỉ khoảng 8-9 triệu đôi giầy da và 30 triệu đôi giầy vải các loại
khác. Trong những năm qua công ty phục vụ thị trờng trong nớc chủ yếu thông
qua các đại lý và kí kết hợp đồng làm sản phẩm cho khách hàng. Do mới chuyển
đổi sang sản xuất kinh doanh giầy dép từ năm 1998 nên khả năng cạnh tranh so
với các công ty khác của mặt hàng này còn hạn chế. Các đại lý mới chỉ tập trung ở
các thành phố lớn nh Hà Nội, thành phố .Hồ Chí Minh với tổng số khoảng 38 đại
lý khắp toàn quốc. Hiện nay, có khoảng gần một nửa các đại lý tại Hà Nội đợc sử
dụng với mục đích chào hàng, giới thiệu sản phẩm và đã góp phần quan trọng làm
tăng doanh thu của công ty.
Luận văn tốt nghiệp
16
Thị trờng tiêu thụ sản phẩm giày dép là một thị trờng rộng lớn có nhiều
tiềm năng: Hiện nay cùng với sự tăng trởng ổn định của nền kinh tế, thu nhập
tăng, mức sống dân c dẫn đến nhu cầu cao hơn về các sản phẩm may mặc trong đó
có giày dép. Xu thế toàn cầu hoá cùng với sự du nhập của các nền văn hoá cũng
làm xuất hiện những trang phục mang tính chuẩn mực nh trang phục công xởng,
trang phục lễ hội...và do đó các sản phẩm giầy dép da ngày càng đợc sử dụng thờng xuyên.
Thị trờng giày dép là một thị trờng còn mang tính thời trang. Các sản phẩm
giày dép bên cạnh mặt chất lợng còn phải đảm bảo đợc tính thời trang. Một điều
dễ thấy là một sản phẩm có thể đợc a chuông trong năm nay nhng không đợc a
chuộng trong năm sau đó, hay có những trờng hợp những sản phẩm đợc a chuộng
lại là mốt của nhiều năm trớc đó. Thị trờng giày dép cũng mang tính thời vụ: điển
hình nh ở Việt Nam vào mùa đông và dịp lễ tết các sản phẩm giày thể thao, giày
da đợc a chuộng, trong khi đó vào mùa hè dép da vừa đảm bảo tính trang trọng,
lịch sự, vừa thích hợp trong những ngày hè nóng bức ở Việt Nam, các tháng cuối
năm nhu cầu tiêu thụ trong nớc tăng nhanh.
Thị trờng các sản phẩm giày dép của công ty là một thị trờng mang tính
cạnh tranh rất cao. Hiện tại trên thị trờng Việt Nam có rất nhiều doanh nghiệp
cũng tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm cho thị trờng trong nớc cũng nh xuất
khẩu các sản phẩm giày dép. Hầu hết họ đều là các doanh nghiệp có tên tuổi và uy
tín lâu năm trên thị trờng, đồng thời ngay tại thị trờng trong nớc các công ty da
giầy của Việt Nam cũng phải cạnh tranh hết sức quyết liệt trớc hàng hoá của
Trung Quốc với mẫu mã phong phú, giá rẻ. Trên thị trờng xuất khẩu các công ty
sản xuất giày dép của Việt Nam nói chung cũng nh công ty da giầy Hà Nội phải
cạnh tranh quyết liệt với các công ty bạn trong nớc cùng nhiều công ty khác trên
thế giới. Có thể nói môi trờng hoạt động của công ty công ty da giầy Hà Nội là
một môi trờng khắc nghiệt, để có thể tồn tại và phát triển công ty buộc phải nâng
cao chất lợng sản phẩm cũng nh dịch vụ, giảm giá thành tăng khả năng cạnh
tranh.
1.2. Thị trờng xuất khẩu :
Trên thị trờng giầy thế giới hiện nay( đặc biệt là các thị trờng có sức tiêu
thụ lớn nh EU, Mỹ, Nhật..) hầu hết do các cờng quốc về sản xuất giầy dép nh Đài
Loan, Hàn Quốc chiếm lĩnh. Trớc thực tế đó thì Công ty da giầy Hà Nội đã tạo
Luận văn tốt nghiệp
17
lập đợc quan hệ với các nhà môi giới Đài Loan, Hàn Quốc. Vì vậy, hầu hết các
đơn hàng xuất khẩu của Công ty đều đợc thực hiện qua môi giới. Việc xuất khẩu
qua môi giới khiến cho Công ty gặp phải nhiều bất lợi nh: không đợc tiếp xúc trực
tiếp với khách hàng, không đợc ký kết hợp đồng trực tiếp, giá cả do bên môi giới
thoả thuận dẫn đến Công ty bị ép giá, nhãn hiệu giày do nhà môi giới yêu cầu
Tuy nhiên, việc thực hiện xuất khẩu qua nhà môi giới cũng có những thuận lợi: họ
sẽ trực tiếp cung cấp cho Công ty những nguyên liệu hiếm cao cấp mà trong nớc
không có hoặc nhập khẩu nguyên liệu đó rất khó. Họ sẽ cung cấp cho Công ty đầy
đủ những thông tin phản hồi từ phía khách hàng. Các đơn hàng thông qua các nhà
môi giới đều là số lợng lớn và tiến hành tơng đối thờng xuyên. Trong thời gian
qua, thông qua các nhà môi giới, sản phẩm giầy của Công ty da giầy Hà Nội đã đợc xuất sang nhiều nớc trên thế giới.
Hiện nay, EU là thị trờng chính của ngành da giầy Việt Nam nói chung và
của công ty Da giầy Hà Nội nói riêng. Với dân số khoảng 360 triệu, hàng năm
nhu cầu giầy dép của các nớc EU vào khoảng 1460_1825 triệu đôi, trong đó nhu
cầu cần nhập khẩu là 800 triệu đôi. Thị trờng EU là thị trờng lớn, đòi hỏi chất lợng cao và ổn định. Nhập khẩu nhiều nhất là Anh chiếm 27%, CHLB Đức chiếm
25.3%, Hà Lan chiếm 15%, Pháp chiếm 11%, Italia chiếm 3%, Thuỵ Sỹ chiếm
14%, Đan Mạch là 1,3%, Hy Lạp, áo, Phần Lan mỗi nớc chiếm khoảng 0,8%,
Ailen khoảng 0,6% và một số nớc khác. Ngoài ra, hai thị trờng tiềm năng khác có
triển vọng cho sản phẩm của Công ty là Mỹ và Nhật bản. Hàng năm Mỹ nhập
khoảng 1,3 tỷ đôi giày dép, Nhật nhập khoảng 250 triệu đôi. Đây là hai thị trờng
khó tính, có sự đòi hỏi khắt khe về chất lợng và mẫu mã, đặc biệt là tính hợp thời
trang nhng có một nhu cầu rất lớn đầy hứa hẹn đối với ngành da giầy Việt Nam
nói chung và đối với Công ty Da giầy Hà Nội nói riêng.
Biểu đồ 1 - Thị trờng xuất khẩu của công ty
Luận văn tốt nghiệp
18
Thị trờng các sản phẩm giày dép khác nhau theo từng quốc gia. Các sản
phẩm thâm nhập từng thị trờng khác nhau phải đảm bảo tính phù hợp về mặt màu
sắc, mẫu mã, đồng thời phải phù hợp với các đặc trng về văn hoá, dân tộc. Các sản
phẩm nhằm thâm nhập thị trờng châu Âu, châu Mỹ cần phải có kích thớc rộng
hơn các sản phẩm phục vụ thị trờng trong nớc, màu sắc các sản phẩm giày dép
xuất khẩu sang thị trờng Âu, Mỹ thờng có màu sắc mạnh. Tiêu chuẩn chất lợng là
mẫu mã hợp thời trang, cảm giác thoải mái khi đi chứ không phải là độ bền, giá rẻ
là chủ yếu.
Để đảm bảo thuận lợi nhất cho khách hàng trong quá trình xuất khẩu, Công
ty đã áp dụng linh hoạt trong phơng thức bán hàng và thanh toán. Khi giao hàng,
Công ty thờng giao tại cảng theo giá FOB hoặc giá CIF tuỳ theo yêu cầu của
khách hàng (thông thờng theo giá FOB ). Trong phơng thức thanh toán, Công ty
cũng rất linh hoạt: có thể thanh toán qua mở L/C, thanh toán trực tiếp,..Nhờ những
biện pháp này mà quá trình xuất khẩu đợc diễn ra nhanh gọn và tiết kiệm đợc chi
phí.
Bảng 7 - Thị trờng xuất khẩu của công ty Da giầy Hà Nội
Nớc
Anh
Pháp
Đức
Đài Loan
Thị trờng khác
Tổng cộng
Năm 1999
18
20,4
50
31,6
5
12.,lkoi985
Năm 2000
130
97,5
385
66,5
15
665
Năm 2001
240
172,3
511,5
106,4
20
1050,2
(nghìn USD)
Năm 2002
300,2
208,7
440,42
242,15
41,63
1520,4
( Nguồn : Báo cáo của công ty Da giầy Hà Nội)
Giai đoạn đầu, công ty xuất khẩu rất ít và chủ yếu là cho Đài Loan. Năm
1998-1999, công ty tìm đợc một số bạn hàng quan trọng ở Châu Âu. Năm 1999,
giá trị xuất khẩu sang thị trờng Anh, Pháp, Đức là 88,4 nghìn USD, chiếm
78,72%. Năm 2000 là 585,5 nghìn USD, chiếm 88,04%. Đến năm 2001, công ty
đã mở rộng thị trờng sang nhiều nớc khác. Ngoài các thị trờng chủ yếu là Anh,
Pháp, Đức công ty đã mở rộng sang nhiều nớc khác nh: Thuỵ Sĩ, Hà Lan, Thuỵ
Điển, Hy lạp, Đan Mạch, úC, Newzealand. Từ sau khi Hiệp định thơng mại Việt
Luận văn tốt nghiệp
19
Mỹ đợc ký kết thì phơng hớng trong tơng lai của công ty là sẽ xuất khẩu sang
thị trờng Mỹ.
Qua tổng giá trị xuất khẩu, ta thấy giá trị xuất khẩu giầy da cao hơn nhiều
so với giầy vải, trong khi số lợng xuất khẩu cuả giầy vải nhiều hơn khoảng 5 lần
so với giầy da. Đó là một tất yếu và là một sự chuyển dịch hợp lý về giá trị xuất
khẩu của Công ty Da giầy Hà Nội.
2. Doanh thu sản xuất kinh doanh
2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chung của Công ty
Trong xu thế đổi mới của nền kinh tế nớc ta, công ty Da giầy Hà Nội đã và
đang từng bớc đổi mới, tiếp cận với các phơng pháp quản lý hiện đại,đầu t, mua
sắm thiết bị công nghệ mới, nâng cao chất lợng sản phẩm.
Từ giữa năm 1998, đầu năm 1999, công ty Da giầy Hà Nội chuyển từ sản
xuất da sang sản xuất các sản phẩm giầy dép. Mặc dù gặp phải rất nhiều khó
khăn, thách thức nhng với sự cố gắng và quyết tâm phần đấu của cán bộ công
nhân viên cộng với đội ngũ cán bộ lãnh đạo đầy năng động nhiệt tình, công ty đã
đạt đợc một số thành quả nhất định.
Bảng 8 - Một số chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của Công ty
Chỉ tiêu
1. Doanh thu
2. Xuất khẩu
3.Nộp ngân sách
4.Lợi nhuận từ
SXKD
5.Thunhậpbq/ ngời/tháng
Đơn vị
1999
2000
2001
2002
1000đ
400
550
650
720
1000đ
1000đ
1000đ
1000đ
11.585.891
6.236.504
550.000
-127.661
24.283.226
14.073.829
1.593.806
53.150
50.370.853
11.827.122
4.146.731
50.618
57.000.000
21.800.000
5.500.000
51.445
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty da giầy Hà Nội)
Năm 1997và 1998 là hai năm khó khăn nhất của Công ty. Năm1997, cơ sở
vật chất cha đợc mở rộng, cha có kế hoạch đầu t máy móc thiết bị hiện đại. Hoạt
động đầu t mở rộng chỉ thực sự bắt đầu từ năm 1998, do đó hiệu quả đạt đợc cha
cao. Năm 1999, là năm đánh dấu bớc chuyển mình của công ty. Qua hơn 2 năm
thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh mới cha nói đợc nhiều nhng cũng cho ta
Luận văn tốt nghiệp
20
thấy xu hớng phục hồi và đi lên của Công ty. Điều này thể hiện rõ nhất ở chỉ tiêu
lợi nhuận, năm 1999 lợi nhuận bị âm hơn 127 triệu đồng thì đến năm 2000 Công
ty đạt hơn 53 triệu đồng. Năm 2001, lợi nhuận đạt 50,618 triệu đồng và có lợi
nhuận là 51,445 triệu đồng năm 2002.
Chỉ tiêu thu nhập bình quân của ngời lao động đi lên qua các năm. Năm
1999 thu nhập đạt 400nghìn đồng/ngời/tháng, đến năm 2000 là 550nghìn đồng/
ngời /tháng, năm 2001 là 650nghìn đồng/ngời/tháng và năm 2002 là 720 nghìn
đồng/ ngời/ năm. Với việc chuyển hớng sản xuất kinh doanh Công ty đã đảm bảo
công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên và tăng thu nhập cho ngời lao động
dần qua các năm.
Nộp ngân sách nhà nớc với mức năm sau cao hơn năm trớc, năm 2000
Công ty nộp ngân sách nhà nớc là 1.593.806.532 đồng, tăng gấp 2,9 lần so với
năm 1999 là 550 triệu đồng. Năm 2001 Công ty nộp ngân sách là 4.146.731.030
đồng tăng 2,6 lần so với năm 2000. Năm 2002, nộp ngân sách là 5.500.000 tăng
hơn 1 tỷ đồng so với năm 2001.
Một đặc điểm nổi bật trong sản xuất của Công ty là sản phẩm từ những năm
1998 trở về trớc chủ yếu là da cứng, da mềm, keo công nghiệp, nhng đến năm
1999 những sản phẩm này giảm dần. Năm 2000-2001 những sản phẩm này chỉ
phục vụ cho sản xuất giầy dép của công ty, không đợc coi là sản phẩm chủ yếu
nữa. Năm 1999, công ty không chỉ sản xuất giầy vải mà giầy da của công ty bắt
đầu có mặt trên thị trờng với sản lợng 400000 đôi giầy vải và 5000 đôi giầy da.
Năm 2000 sản lợng giầy vải đạt 955000 đôi tăng hơn 2 lần so với năm 1999. Năm
2001 sản lợng là 1.272.400 đôi, tăng 317400 đôi.
2.2 Doanh thu tiêu thụ nội địa:
Công ty chuyển đổi lĩnh vực sang lĩnh vực sản xuất giầy thực sự từ năm
1999. Phòng tiêu thụ nội địa của công ty đợc thành lập từ tháng 6/1999, đảm nhận
nhiệm vụ tổ chức thực hiện tiêu thụ hàng nội địa, nghiên cứu và mở rộng thị trờng
tiêu thụ hàng nội địa cho Công ty.
Nh vậy, hiện nay tại công ty có hai bộ phận có bán hàng nội địa bao gồm
có phòng Thị trờng nội địa và phòng Kinh doanh. Phòng Thị trờng nội địa chủ yếu
bán các sản phầm giày, dép do công ty sản xuất, phòng Kinh doanh kinh doanh tất
Luận văn tốt nghiệp
21
cả các mặt hàng bao gồm có hoá chất, nguyên phụ liệu ngành giày, thép và một số
mặt hàng khác. Thị trờng của phòng kinh doanh bao gồm cả thị trờng trong nớc và
thị trờng quốc tế. Doanh thu tiêu thụ nội địa ở đây bao gồm doanh thu do hoạt
động sản xuất kinh doanh các sản phẩm da giày trong nớc và doanh thu bán các
sản phẩm hoá chất, phụ liệutrong nớc của phòng kinh doanh.
Bảng 9 - Tình hình tiêu thụ nội địa
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
Năm
Năm
Năm
1999
2000
2001
2002
Tổng doanh thu
Tr.đồng
12000
25000
52399
57.000
Doanh thu tiêu thụ nội địa Tr.đồng
5496
9437
31594
35200
Tỷ lệ
%
45.8
38.1
59.2
61.75
(Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh công ty da giầy Hà Nội)
Theo bảng số liệu trên, ta thấy tình hình bán hàng trong nớc của Công ty là
khá tốt:
Năm 1999 là năm mà sản phẩm cũ không còn đáng kể, doanh thu bán hàng
nội địa vẫn đạt tới 5.496 triệu đồng, chiếm 45,6% doanh thu. Năm 2001, là sau
hơn một năm thay đổi về cơ bản sản phẩm kinh doanh trên thị trờng nên doanh số
có sự tăng lên đáng kể, đạt 31.594 triệu đồng chiếm 59,2% so với tổng doanh số
toàn công ty. Có sự nhảy vọt nh vậy là do sản lợng giầy vải tiêu thụ nhảy vọt, tăng
lên 92,25% so với kỳ trớc, cộng thêm 6,98% tăng thêm của sản phẩm giầy da.
Đồng thời những sản phẩm có giá cao nh giầy da chất lợng cao đợc tiêu thụ nhiều
hơn cũng dẫn đến sự tăng lên của doanh số tiêu thụ. Năm 2002, doanh số bán
hàng tăng, đạt 35200 triệu đồng, chiếm 61.75% tổng doanh thu.
Biểu đồ 2 - Doanh thu tiêu thụ nội địa so với tổng doanh thu
( đơn vị tính: triệu đồng)
Luận văn tốt nghiệp
22
Trong đó, phòng tiêu thụ nội địa với sản phẩm tiêu thụ chủ yếu là giầy dép
trên thị trờng trong nớc, cũng đang dần dần mở rộng thị trờng nội địa.
Biểu 10 - Tình hình tiêu thụ của phòng tiêu thụ nội địa trong nớc
Đơn
Năm2000
Năm2001
Chỉ tiêu
vị
Doanh thu bán hàng nội địa
Trđ
2.100
3.300
Chi phí bán hàng nội địa
Trđ
60
90
Tổng doanh thu
Trđ
24.283
50.370,8
Tỉ lệ doanh thu nội địa/tổng doanh thu
%
8,64
6,55
(Nguồn : Phòng tiêu thụ nội địa Công ty da giầy Hà Nội)
Năm2002
3.900
156
57.000
6,84
Qua bảng trên ta thấy doanh thu bán hàng của phòng thị trờng nội địa đạt
giá trị cha cao so với tổng doanh thu toàn Công ty và đang chiếm tỷ trọng giảm
dần so với tổng doanh số tiêu thụ. Năm 2000 chỉ chiếm khoảng 8,64 tổng doanh
thu và chiếm khoảng 6,55% tổng doanh thu năm 2001. Trong năm 2002 doanh
thu bán hàng tăng nhẹ so với tổng doanh thu, chiếm 6,84%. Tuy nhiên, doanh thu
tiêu thụ nội địa đã tăng 157% từ năm 2000 lên năm 2001 và tăng 118,2 % từ năm
Luận văn tốt nghiệp
23
2001 lên năm 2002. Đây cũng là một kết quả không tồi đối với phòng Tiêu thụ nội
địa khi mà phòng vừa đợc thành lập từ năm 1999. Ngay từ năm thành lập, Phòng
đã thực hiện tiêu thụ đợc 100.000 đôi giầy các loại, tăng 20.000 đôi trong năm
2001. Năm 2002, doanh thu tiêu thụ nội địa đã đạt 3,9 tỷ đồng với số lợng là
80.000 đôi các loại giầy da và giầy vải, đạt mức tăng 166,67% so với năm 2001.
Trong đó, tiêu thụ chủ yếu của phòng Thị trờng nội địa là qua hệ thống đại
lý ngày càng đợc mở rộng trên toàn quốc.
Biểu 11 - Doanh thu qua các hình thức tiêu thụ
( đơn vị : triệu đồng)
Hình thức tiêu thụ
Năm 2000
Năm 2001 Năm 2002
Đại lý
1100
2100
2500
Khác
1000
1200
1400
Tổng
2100
3300
3900
(nguồn: Phòng thị trờng nội địa)
Qua bảng trên ta thấy rằng:
Doanh số tiêu thụ đại lý chiêm tỷ trọng khá cao trong tổng doanh số tiêu
thụ của phòng thị trờng nội địa. Năm 2000, lúc này hệ thống đại lý cha phát triển
mạnh nên doanh số đạt 1100 triệu đồng, chiếm 52,3%. Năm 2001, cùng với sự
phát triển của hệ thống đại lý của Công ty da giầy Hà Nội, doanh số tiêu thụ qua
các đại lý đạt 2100 triệu, chiếm 63,6%. Năm 2002, doanh số tiêu thụ đại lý đạt
2500 triệu đồng, chiếm 64%.
Nh vậy, tiêu thụ sản phẩm giầy dép qua các đại lý chiếm một vai trò quan
trọng trong tiêu thụ nội địa. Chính vì vậy mà phát triển hệ thống đại lý, mở rộng
thị trờng tiêu thụ nội địa là một nhiệm vụ quan trọng cần có sự quan tâm hợp lý.
3.Cơ cấu mặt hàng tiêu thụ:
Sản phẩm chủ yếu của công ty da giầy Hà Nội hiện nay là giầy dép các loại.
Sản phẩm của Công ty khá đa dạng về mẫu mã và chủng loại. Trung tâm kỹ thuật
mẫu là nơi chuyên nghiên cứu và áp dụng mẫu mã mới đáp ứng mọi nhu cầu ngày
càng cao của thị trờng.
Luận văn tốt nghiệp
24
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trờng và thị hiếu của ngời tiêu
dùng, Công ty đã tung ra những sản phẩm chủ yếu sau:
+Giây vải cao cấp dùng cho du lịch và thể thao
+Giầy dép nữ thời trang các loại
+Giầy dép da các loại
+Ngoài ra còn có giầy bảo hộ các loại
Trong đó, tỷ lệ giầy vải các loại đợc sản xuất và tiêu thụ với số lợng rất lớn
Bảng 12 - Số lợng giầy tiêu thụ qua các năm
Chỉ tiêu
Giầy vải(đôi)
Giầy da(đôi)
Năm 1999
318
4,5
Năm 2000
800
150
(đơn vị :1000 đôi)
Năm 2001
Năm 2002
1001
1500
300
420
(Nguồn: Phòng Xuất Nhập khẩu)
Tuy nhiên, tốc độ tăng của sản lợng tiêu thụ giầy da đang tăng nhanh . Năm
1999, số lợng giầy vải gấp khoảng 70 lần so với giầy da thì đến năm 2000, chỉ
còn gấp 7 lần và đến năm 2001 chỉ còn gấp 3 lần. Đây là một tất yếu phù hợp với
xu hớng phát triển và xu hớng thay đổi nhu cầu của ngời tiêu dùng. Đến năm
2002, mức tiêu thụ giầy vải trên thị trờng nội địa đạt 1500 đôi, tăng gấp gần 1,5
lần so với năm 2001. Điều này là vì sản phẩm tiêu thụ trên thị trờng nội địa chủ
yếu là giầy vải, còn giầy da chỉ đợc tiêu thụ trên thị trờng khi mà nó không đợc
đem đi xuất khẩu hoạc bên nhập khẩu không chấp nhận sản phẩm giầy da của
công ty.
Biểu 13 - Danh mục một số mặt hàng giầy vải & giầy da năm 2002 của
Công ty da giầy Hà Nội
Luận văn tốt nghiệp
25
( đơn vị : đồng )
TT
Mã giầy
Giá giao
Phòng TTNĐ
Giá bán đại lý
Giầy Hiệp Hng
2001
2002
1
Ve ma thun
26.000
35.000
31.000
2
Vê ma dây
21.000
28.000
25.000
3
Vê ma carô
26.000
35.000
31.000
4
Vê ma lifung TE
23.000
35.000
31.000
5
Reebok 1044 da trắng
129.000
190.000
155.000
Giầy công ty
1
Bata trắng thờng
4.500
7.000
2
Bata xanh thờng
10.000
14.000
14.000
3
Giầy 310
4.500
7.000
7.000
4
Giầy đá bóng PVC
35.000
50.000
40.000
5
Bóng chuyền sọc đỏ
15.000
23.000
22.000
6
Balê hoa
14.000
22.000
16.000
7
Balê màu
12.000
20.000
16.000
8
Lifung TE quai càI
4.500
7.000
6.000
9
Footech
10.000
20.000
15.000
Giầy da
1
Giầy da nam WT
102.272
150.000
150.000
2
Giầy CP 01
39.585
80.000
60.000
3
Giầy CH 01
93.000
125.000
95.000
4
Dép Êva
21.000
22.000
22.000
5
Giầy da trẻ em Thuỵ Khuê
24.500
35.000
35.000
( Nguồn : trích bảng giá bán giầy vải, giầy da năm 2002 của Công ty)
Trong cơ cấu xuất khẩu sản phẩm thì tỷ lệ giầy vải và giầy da cũng khác nhau:
Biểu 14 - Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của Công ty
TT Chỉ tiêu
Đơn vị Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
1 Tổng số lợng giầy Đôi
304.000
630.000
728.000
934.000
XK
*Giầy vải
Đôi
250.000
480.000
528.000
550.000
*Giầy da
Đôi
54.000
50.000
200.000
384.000
2 Tỉ lệ giầy vải / da
%
82,2
76,2
72,5
69,2
Giầy vải chiếm tỉ lệ lớn hơn giầy da trong cơ cấu xuất khẩu của Công ty.
Nhng trong thời gian gần đây khoảng này đã đợc rút ngắn. Năm 1999 tỉ lệ giầy
vải chiếm 82,2 % trong tổng số thì năm 2000 là 76,2% và năm 2001 vừa qua là
72,5%. Tỷ lệ giầy da so với giầy vải năm 2002 là 69,82%, tỷ lệ giầy da tăng dần là
do khi xuất khẩu giầy da sẽ thu đợc doanh số và lợi nhuận cao hơn so với giầy vải,
vì vậy trong chính sách xuất khẩu công ty luôn tập trung vào giầy da.