Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

luận văn các loại hình dịch vụ ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.96 KB, 48 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
lục

Mục

Mục lục
Trang
Lời mở đầu.....................................................................................................1
Chơng I: Các loại hình dịch vụ của ngân hàng thơng mại
I. Khái niệm về ngân hàng thơng mại...........................................................3
1. Khái niệm........................................................................................3
2. Các chức năng của ngân hàng thơng mại.......................................4
II. Quá trình phát triển của dịch vụ ngân hàng.............................................6
1. Tổng quan dịch vụ ngân hàng trong các mốc lịch sử.....................6
2. Cuộc cách mạng dịch vụ ngân hàng thập niên 90..........................7
3. Vai trò của dịch vụ ngân hàng trong nền kinh tế hiện đại.............9
III. Các loại hình dịch vụ cơ bản của ngân hàng thơng mại.........................11
1. Dịch vụ tín thác...............................................................................11
2. Dịch vụ chuyển tiền.........................................................................12
3. Dịch vụ nhờ thu...............................................................................12
4. Dịch vụ phát hành th tín dụng.........................................................13
5. Dịch vụ bảo lãnh..............................................................................14
6. Dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ...............................................15
7. Nhận xét chung................................................................................17
Chơng II: Hoàn thiện các dịch vụ của ngân hàng thơng mại Việt Nam
I. Tổng quan về hệ thống ngân hàng thơng mại Việt Nam..........................21
1. Hệ thống tổ chức ngân hàng................................................................21

Nguyễn Thị Minh Trang - K37 KTNT



Khoá luận tốt nghiệp
lục

Mục

2. Sự phát triển của các ngân hàng thơng mại Việt Nam trong thời gian qua
..............................................................................................................23
3. Xu hớng phát triển...............................................................................24
II. Đa dạng hoá quy mô và các hình thức thực hiện dịch vụ để nâng cao sức cạnh
tranh của các ngân hàng thơng mại...............................................................27
1. Sự cần thiết phải đa dạng hoá quy mô và hình thức thực hiện dịch vụ
ngân hàng thơng mại......................................................................27
2. Phơng hớng hoàn thiện dịch vụ của các ngân hàng thơng mại Việt Nam
hiện nay..........................................................................................32
III. Thách thức đối với các ngân hàng thơng mại Việt Nam trong thời gian tới
........................................................................................................................43
1. Khó khăn từ bên trong nền kinh tế......................................................43
2. Khả năng biến động của nền kinh tế thế giới gây ảnh hởng xấu tới hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng thơng mại.................................44
3. Thách thức đặt ra từ Hiệp định thơng mại Việt-Mỹ...........................45
Chơng III: Những kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng hoạt động của các
ngân hàng thơng mại Việt Nam
I. Định hớng chung........................................................................................49
II. Những kiến nghị chung đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nớc........52
1. Về phía Chính phủ..........................................................................52
2. Đối với Ngân hàng Nhà nớc...........................................................56
3. Về tổ chức triển khai, thực hiện......................................................58
III. Kiến nghị đối với các ngân hàng thơng mại Việt Nam..........................58
1. Hoạch định và lựa chọn chiến lợc đa dạng hoá phù hợp với điều kiện cụ
thể của mỗi ngân hàng...................................................................58


Nguyễn Thị Minh Trang - K37 KTNT


Khoá luận tốt nghiệp
lục

Mục

2. Cấu trúc lại bộ máy tổ chức...........................................................59
3. Đầu t trang thiết bị hiện đại, đổi mới công nghệ ngân hàng.........59
4. Triển khai thực hiện các nghiệp vụ, dịch vụ mớ...........................60
5. Tăng cờng công tác thị trờng, quảng cáo và marketing.................61
6. Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ ngân hàng.........................61
IV. Những kiến nghị cụ thể về hoàn thiện môi trờng pháp lý cho hoạt động ngân
hàng thơng mại Việt Nam trớc tác động của Hiệp định thơng mại Việt-Mỹ. .62
1. Các cam kết của Việt Nam về dịch vụ tài chính ngân hàng theo Hiệp
định thơng mạiViệt-Mỹ.................................................................62
a. Các cam kết về hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng Hoa Kỳ hoạt
động tại Việt Nam..........................................................................62
b. Các cam kết về loại hình dịch vụ ngân hàng và tài chính mà các nhà
cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ (bao gồm các tổ chức tín dụng ) đợc hoạt
động kinh doanh tại Việt Nam.......................................................63
c. Cam kết về lộ trình thực hiện các dịch ngân hàng và tài chính cho
phía Hoa Kỳ đợc hoạt động tại Việt Nam.....................................65
d. Nhận xét.....................................................................................66
2. Tác động của Hiệp định đối với hệ thống pháp luật ngân hàng Việt
Nam và kiến nghị...........................................................................68
Lời kết.............................................................................................................74


Nguyễn Thị Minh Trang - K37 KTNT


Khoá luận tốt nghiệp
lục

Mục

Chơng I
Các loại hình dịch vụ của ngân
hàng thơng mại
I.

Khái niệm về ngân hà ng th ơng mại:

1.

Khái niệm:

Ngân hàng thơng mại thuộc các tổ chức trung gian tài chính - hệ thống ngân hàng cấp II, có mối quan hệ trực tiếp với mọi thành phần kinh
tế của xã hội. Ngân hàng thơng mại chiếm số đông trong hệ thống ngân hàng ở các nớc trên thế giới. Khái niệm về ngân hàng thơng mại ở các nớc
không giống nhau nhng có một điểm chung là các ngân hàng thơng mại không có quyền phát hành giấy bạc nh ngân hàng trung ơng.
Riêng ở Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng đã đợc nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kì họp thứ 2 thông qua ngày 12
tháng 12 năm 1997, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 1998 thì các ngân hàng thơng mại đợc gọi là các tổ chức tín dụng. Theo Điều 12 của luật nói
trên, Tổ chức tín dụng là " doanh nghiệp đợc thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền
tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán."
Nh vậy, ngân hàng thơng mại giống các tổ chức kinh doanh khác là hoạt động vì mục đích thu lợi nhuận. Ngân hàng thơng mại trớc hết là
một doanh nghiệp, vì ngân hàng thơng mại hoạt động giống nh các doanh nghiệp khác: có vốn riêng, mua vào, bán ra, có chi phí và thu nhập, có nghĩa
vụ nộp thuế cho nhà nớc, có thể lãi hoặc lỗ, giàu lên hoặc phá sản. Tuy nhiên, ngân hàng thơng mại là một tổ chức kinh doanh đặc biệt vì đối tợng kinh
doanh của ngân hàng là tiền tệ, phạm vi kinh doanh của ngân hàng là các dịch vụ phát sinh trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng. Ngân hàng không tham

gia vào quá trình sản xuất mà nằm ngoài quá trình sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất, lu thông và phân phối sản phẩm xã hội bằng
cách cung ứng vốn, cung ứng dịch vụ, góp phần làm tăng tốc độ phát triển nền kinh tế. Ngân hàng thu lợi nhuận bằng cách cung ứng các dịch vụ trung
gian trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, thông qua đó khách hàng trả cho ngân hàng các khoản lệ phí, dịch vụ phí. Đặc điểm lao động trong ngành ngân
hàng cũng khác với các ngành sản xuất vật chất và cung ứng dịch vụ khác. Đặc điểm này lại đợc biểu hiện trong sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Do vậy,
dịch vụ ngân hàng, ngoài đặc điểm của dịch vụ nói chung (vô hình, không có sản phẩm tồn kho), còn đợc hình thành từ 1 trong 2 lĩnh vực hoạt động
ngân hàng:

-

Bỏ vốn đầu t trực tiếp để thu lợi nhuận.

- Sử dụng nhân lực, thiết bị, thời gian thực hiện các hợp đồng
khách hàng để thu lệ phí gọi là dịch vụ ngân hàng.
2.

Các chức năng của ngân hàng thơng mại:

Ngân hàng thơng mại hoạt động dựa trên 3 nghiệp vụ cơ bản, đó là
nghiệp vụ tài sản nợ (là nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng, chủ yếu
thông qua các khoản tiền gửi của dân chúng và các doanh nghiệp đang có vốn
nhàn rỗi), nghiệp vụ tài sản có (còn gọi là hoạt động tín dụng, là nghiệp vụ
cho vay dựa trên các khoản thế chấp, cầm cố hoặc uy tín, mối quan hệ của
khách hàng vay), nghiệp vụ trung gian hay còn gọi là dịch vụ ngân hàng (là

Nguyễn Thị Minh Trang - K37 KTNT


Khoá luận tốt nghiệp
lục


Mục

nghiệp vụ tổ chức thanh toán trong nền kinh tế). Dựa vào các nghiệp vụ này,
ngân hàng thơng mại thực hiện các chức năng sau đây:
a.

Chức năng trung gian tín dụng:

Trong thực tế của quá trình tái sản xuất xã hội, có một l ợng vốn nhàn rỗi nằm trong tay
những chủ thể không kinh doanh hoặc cha cần đến vốn, trong khi đó lại có một số chủ thể đang rất
cần vốn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Chính các ngân hàng thơng mại sẽ
giải quyết mâu thuẫn này với t cách là một tổ chức tín dụng chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ,
tín dụng. Bằng cách huy động mọi nguồn vốn cha sử dụng tới của các chủ thể kinh tế trong x ã hội để
hình thành quỹ cho vay tập trung, sau đó cho các chủ thể đang cần vốn thuộc các thành phần kinh
tế vay lại, ngân hàng thơng mại đóng vai trò là ngời trung gian môi giới giữa ngời đi vay và ngời cho
vay. Hoạt động trung gian tín dụng này của ngân hàng thơng mại quyết định sự phát triển lớn mạnh
của chính bản thân ngân hàng.
b.

Chức năng trung gian thanh toán:

Cùng với hoạt động của ngân hàng thơng mại trong quá trình làm trung gian tín dụng đ ã thu
hút các nhà doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng. Trên cơ sở nhận tiền gửi
của khách hàng, ngân hàng thơng mại thực hiện các khoản thanh toán chi trả cho khách hàng theo
các hợp đồng mua bán, giao dịch. Với vai trò là trung gian thanh toán, ngân hàng làm theo lệnh của
chủ tài khoản nh tính tiền trên tài khoản của ngời mua để chuyển sang tài khoản của ngời bán hoặc
phục vụ thanh toán về hàng hoá, dịch vụ cho các khách hàng. Với chức năng này, ngân hàng đóng
vai trò là thủ quỹ cho doanh nghiệp, chỉ thực hiện việc thanh toán thông qua hệ thống tài khoản tiền
gửi tại ngân hàng. Thông qua chức năng này, ngân hàng đ ã góp phần làm tăng tốc độ luân chuyển
vốn, đẩy nhanh thanh toán, giảm lợng tiền mặt trong lu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lu thông tiền

mặt nh in ấn, đếm nhận và bảo quản.
c.

Chức năng "tạo tiền" của ngân hàng thơng mại:

Xuất phát từ chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán mà các ngân hàng th ơng mại có khả năng "tạo tiền". Từ một khoản tiền gửi ban đầu vào một ngân hàng, ngân hàng phải
để lại một khoản dự trữ bắt buộc theo một tỉ lệ % nào đó do ngân hàng trung ơng quy định để đảm
bảo khả năng ổn định cho việc chi trả thờng xuyên của ngân hàng thơng mại và yêu cầu quản lý tiền

Nguyễn Thị Minh Trang - K37 KTNT


Khoá luận tốt nghiệp
lục

Mục

tệ của ngân hàng trung ơng. Một khoản tiền gửi mới đợc đa vào hệ thống ngân hàng sẽ tạo thêm
một khoản dự trữ mới và cho phép tạo ra một lợng tối đa khoản cho vay mới. Những khoản cho vay
mới đợc đa trở lại hệ thống ngân hàng và lại trở thành những khoản tiền gửi mới. Nh vậy, thông qua
cho vay bằng chuyển khoản, các ngân hàng đ ã nhân số tiền đó lên nhiều lần. Số tiền đ ợc nhân lên
nhiều hay ít phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi, mà hệ số mở rộng tiền gửi của ngân hàng th ơng
mại lại chịu sự tác động của 3 yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ rút tiền mặt của khách hàng và tỷ lệ
dự trữ d thừa. Do vậy, giả sử trong thực tế có một khách hàng nào đó vay bằng tiền mặt để thanh
toán thì quá trình tạo tiền sẽ chấm dứt.

II.

Quá trình phát triển của dịch vụ ngân hàng:


1.

Tổng quan dịch vụ ngân hàng trong các mốc lịch sử:

Nguồn gốc ra đời của ngân hàng là từ những ngời thợ vàng London ở Anh thế kỷ 17. Với lợi thế công việc chế tác vàng, những ngời thợ
vàng có điều kiện tốt hơn ai hết về cất giữ vàng. Vì vậy, họ là những ngời đầu tiên nhận ký gửi vàng và giao cho ngời gửi vàng giấy biên nhận. Do việc
rút vàng chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ so với số vàng họ gửi đã làm cho những ngời thợ vàng này nghĩ ra cách kiếm lời bằng việc cho vay vàng còn lại của
khách hàng cha rút. Từ đó, các nghiệp vụ khác cũng dần phát triển theo tiến trình lịch sử phát triển của kinh tế. Các dịch vụ ngân hàng ngày càng trở
nên đa dạng, phong phú, mang màu sắc hiện đại.
Khởi đầu, hoạt động dịch vụ ngân hàng có tính đơn giản nh làm dịch vụ thanh toán cho t nhân và tín dụng Nhà nớc. Sau đó, các dịch vụ
này dần chuyển trọng tâm sang đầu t cho nền kinh tế, nỗ lực khai thác vốn cho công nghiệp hoá. Từ đó, xuất hiện mô hình "ngân hàng tổng hợp", ngân
hàng t nhân và ngân hàng chuyên doanh.

Thế kỷ 20 đánh dấu sự biến đổi mạnh mẽ hoạt động ngân hàng cùng với sự bùng nổ về
khách hàng. Các ngân hàng thơng mại ngày càng đợc xã hội hoá cao hơn. Tới thập niên 90, cùng với
sự phát triển nhảy vọt của công nghệ thông tin, hoạt động ngân hàng đ ã biến đổi sâu sắc cả về l ợng
lẫn về chất. Các ngân hàng có xu thế mở rộng ảnh hởng vợt ra khỏi biên giới quốc gia, hội nhập toàn
cầu hoá, quốc tế hoá hoạt động ngân hàng với sự ra đời của các tổ chức tài chính, ngân hàng quốc tế
và liên doanh cung ứng dịch vụ ngân hàng toàn cầu SWIFT,... các công ty phát hành thẻ thanh toán
liên quốc gia và phạm vi toàn cầu.
2.

Cuộc cách mạng dịch vụ ngân hàng thập niên 90:

Cuộc cách mạng dịch vụ ngân hàng thập niên 90 đã làm thay đổi căn bản phạm vi, khối lợng và chất lợng dịch vụ ngân hàng một cách
toàn diện; tạo lập và cung ứng dịch vụ ngân hàng theo t duy mới, ứng dụng công nghệ mới; dịch vụ ngân hàng đã đạt tới tính đa dạng, hiện đại, mở
rộng tới hàng chục triệu khách hàng thuộc các tầng lớp dân c. Đây chính là chiến lợc phát triển ngân hàng hiện đại, từ đó có thể đánh giá, chọn lọc kinh
nghiệm và vận dung đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Nguyễn Thị Minh Trang - K37 KTNT



Khoá luận tốt nghiệp
lục

Mục

Chiến lợc kinh doanh hớng vào khách hàng t nhân đã tạo ra khởi điểm khả quan cho giới
kinh doanh ngân hàng đạt hiệu quả cao trong thập niên 90. ý tởng của chiến lợc tạo môi trờng kinh
doanh thông thoáng qua các hộ cá thể đối với các nhà quản lý ngân hàng năng động là hiển nhiên,
cung cấp cho dân chúng hệ thống dịch vụ tiền tệ ngày càng phong phú, đa dạng, có giá trị cao hơn,
đợc khách hàng chấp nhận và tiêu thụ rộng r ãi.
Ngời ta hớng tới những chất lợng mới xác lập trên nền tảng mật độ mạng lới và mối quan hệ tin cậy với khách hàng, những gì thúc đẩy gia
tăng đầu t mang lại giá trị thặng d lớn trong công việc kinh doanh. Hoạt động ngân hàng bắt đầu từ khách hàng và lớn lên từ mối quan hệ hai chiều
giữa nhu cầu khách hàng và năng lực đáp ứng của ngân hàng.
Logic kinh doanh mới tạo ra sự phát triển ổn định và lâu dài của mối quan hệ ngân hàng - khách hàng có thể xem là hạt nhân của chiến lợc khách hàng, tạo cơ sở bền vững xây dựng và củng cố các mối quan hệ bạn hàng bình đẳng, cung ứng và sử dụng các dịch vụ mới đa lại lợi ích cho
cả hai phía.
Thập niên 90 cũng chính là thời gian mà các nhà cải cách ngân hàng bắt tay vào lựa chọn công nghệ mới để có thể cân đối đợc lợi ích của
cả ngân hàng và khách hàng. Các thiết bị máy tính đầu cuối đã đợc thay thế bằng một mạng lới các máy tính cá nhân, máy rút tiền tự động thế hệ mới
có tính năng đa dạng, tiên tiến ( gửi tiền, rút tiền, thông báo tài khoản, thanh toán tự động liên ngân hàng...). Các công nghệ mới đều nhằm hớng tới
giải pháp tối u cho 3 vấn đề:

-

Tạo ra hệ thống tiêu thụ đơn giản và thuận tiện cho các dịch vụ tiền mặt và các dịch vụ

trung gian khác.
-

Giảm chi phí đi đôi với nâng cao chất lợng dịch vụ.


-

Tạo lập một hệ thống trong đó việc thu hút tiền gửi sẽ dẫn đến các nghiệp vụ ngân hàng

gắn liền với đời sống thờng nhật và đợc sử dụng tạo ra giá trị thặng d.
3.

Vai trò của dịch vụ ngân hàng trong nền kinh tế hiện đại:

Nh đã biết, cung ứng dịch vụ thanh toán hay còn gọi là dịch vụ ngân hàng là một trong 3 chức năng cơ bản của ngân hàng th ơng mại. Hoạt
động này dựa trên nghiệp vụ trung gian thanh toán. Ngân hàng thơng mại căn cứ theo yêu cầu của khách hàng, thay mặt khách hàng làm công việc
thanh toán, thực hiện các uỷ thác khác để thu thủ tục phí, hoa hồng. Ngày nay, các dịch vụ của ngân hàng thơng mại ngày càng có ý nghĩa quan trọng,
không chỉ đối với bản thân ngân hàng mà còn đối với sự phát triển chung của nền kinh tế.

Thứ nhất, đối với sự phát triển của ngân hàng:
Trớc hết, phải thấy rõ sự liên hệ, hỗ trợ cho nhau giữa các hoạt động của ngân hàng. Các loại hoạt động của ngân hàng là một thể thống
nhất có quan hệ rất chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau để có thể khai thác, sử dụng mọi nguồn vốn của ngân hàng một cách có hiệu quả nhất. Hoạt
động tín dụng phát triển sẽ làm tăng lợng khách thờng xuyên của ngân hàng. Các khách hàng thờng đến yêu cầu ngân hàng phục vụ tín dụng cho
mình làm luôn trung gian trong các nghiệp vụ nh thanh toán quốc tế, chu chuyển tiền tệ, bảo quản và xuất nhập tiền mặt v.v. tức là làm cho hoạt động
trung gian của ngân hàng phát triển theo. Ngợc lại, khi yêu cầu ngân hàng làm ngời trung gian, khách hàng thờng gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân
hàng chi trả hộ. Nhờ vậy, ngân hàng ngoài việc thu thủ tục phí, còn có thể sử dụng vốn của khách hàng trong hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài
ra, cùng với việc cung ứng dịch vụ chất lợng, nhanh chóng, thuận lợi, ngân hàng thơng mại sẽ tạo đợc uy tín cho mình trên thị trờng, thu hút một lợng
lớn khách hàng đến sử dụng dịch vụ thanh toán. Cùng lúc đó, những khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán này sẽ có nhu cầu gửi tiền tại ngân hàng
để phục vụ cho việc thanh toán của chính mình. Nhờ đó, ngân hàng sẽ mở rộng đợc thị phần, nâng cao lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh, nhất là trong
nền kinh tế hiện đại ngày nay, tốc độ và chất lợng dịch vụ thanh toán có vai trò ngày càng quan trọng.

Thứ hai, đối với sự phát triển chung của nền kinh tế:
Việc thực hiện thanh toán thông qua hệ thống ngân hàng có tác dụng làm giảm lợng tiền mặt trong lu thông, tiết kiệm chi phí lu thông tiền
giấy, đồng thời hiện đại hoá việc thanh toán trong nền kinh tế quốc dân. Sở dĩ có thể thực hiện các hoạt động thanh toán qua ngân hàng là vì các ngân

hàng đều thiết lập quan hệ đại lý với nhau, dựa vào đó để chỉ thị cho các ngân hàng đại lý thanh toán cho khách hàng của mình. Khi đó, các ngân hàng
sẽ mở tại các ngân hàng có quan hệ đại lý với mình những tài khoản để ghi chép các khoản tiền di chuyển giữa ngân hàng mình và ngân hàng đại lý.
Thay vì phải chuyển giao tiền một cách thực sự giữa các ngân hàng, họ chỉ việc ghi có và nợ vào các tài khoản mà mình mở ở ngân hàng kia và tài

Nguyễn Thị Minh Trang - K37 KTNT


Khoá luận tốt nghiệp
lục

Mục

khoản ngân hàng kia mở tại ngân hàng mình. Điều đó làm tăng nhanh tốc độ thanh toán. Chính vì vậy, hoạt động thanh toán qua ngân hàng rất đợc a
chuộng do tính nhanh gọn và an toàn của nó.
Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng phát triển làm thay đổi thói quen cất trữ tiền mặt của các cá nhân, thu hút một lợng lớn vốn nhàn rỗi vào
ngân hàng, phục vụ cho nhu cầu vốn để phát triển sản xuất. Không những thế, thói quen sử dụng dịch vụ thanh toán hiện đại trong dân chúng là tiền
đề cần thiết để phát triển các hình thức thơng mại hiện đại của những nền kinh tế tiên tiến, chẳng hạn nh thơng mại điện tử, góp phần vào quá trình
hiện đại hoá nền kinh tế.
Phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại còn có ý nghĩa quan trọng trong xu hớng chung của nền kinh tế thế giới. Toàn cầu hoá và khu
vực hoá đã thể hiện rõ vai trò thống trị của mình, kéo theo đó là sự xâm nhập, bành trớng vào thị trờng của nhau ngày càng quyết liệt, không chỉ đối với
luồng hàng hoá hiện vật, mà cả đối với luồng vốn tiền tệ. Nh vậy, để theo kịp và phát triển đợc trong xu hớng đó, mỗi một nền kinh tế cần có một hệ
thống thanh toán nhanh nhạy, chất lợng và hiện đại để phục vụ cho sản xuất kinh doanh và lu thông vốn từ trong nớc ra ngoài biên giới quốc gia và ngợc lại. Dịch vụ thanh toán hiện đại, loại hình dịch vụ đa dạng chính là đòn tựa cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu t trong nớc phát triển, hội
nhập và cạnh tranh.

III.

Các loại hình dịch vụ cơ bản của ngân hàng

thơng mại:
Các ngân hàng thơng mại có thể có ít hay nhiều loại hình dịch vụ, tuỳ thuộc vào mức độ hiện đại hoá của ngân hàng thơng mại đó và mức

độ phát triển của nền kinh tế quốc gia. Tuy nhiên, về mặt cơ bản, các ngân hàng thơng mại có dịch vụ truyền thống sau đây:

1.

Dịch vụ tín thác:

Dịch vụ tín thác là dịch vụ ngân hàng thơng mại nhận uỷ thác của khách hàng, đứng ra mua bán hộ khách hàng các loại chứng khoán có
giá, kim loại quý, ngoại hối; trong đó dịch vụ phát hành hộ chứng khoán có giá giữ vai trò quan trọng.
Khi tiến hành dịch vụ này, ngân hàng ngoài việc thu thủ tục phí khá lớn còn kinh doanh các loại chứng khoán đó để kiếm lợi nhuận. Còn
các công ty cổ phần cũng nh công ty nhà nớc khi sử dụng dịch vụ này sẽ huy động đợc vốn và tài chính khá nhanh chóng.

2.

Dịch vụ chuyển tiền:

Là dịch vụ mà ngân hàng nhận uỷ thác của khách hàng, dùng phơng tiện mà ngời gửi tiền yêu cầu để chuyển một số tiền nhất định cho
một ngời khác ở một địa điểm quy định ở trong hay ngoài nớc. Về mặt kỹ thuật, nghiệp vụ này đợc thực hiện thông qua các phơng tiện lu thông tín dụng
nh séc, th chuyển tiền, điện chuyển tiền .v.v.. ít khi phải chuyển bằng tiền mặt.
Chuyển tiền gồm có 2 loại cơ bản là chuyển tiền bằng điện ( TTR - Telegraphic Transfer ) và chuyển tiền bằng th ( MT - Mail Transfer),
trong đó, chuyển tiền bằng điện ngày nay có xu hớng đợc sử dụng phổ biến hơn do tốc độ nhanh, an toàn, tuy nhiên chi phí đắt hơn so với chuyển tiền
bằng th. Dịch vụ này rất tiện lợi khi có số tiền cần chuyển ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia.

3.

Dịch vụ nhờ thu:

Dịch vụ nhờ thu là ngân hàng thơng mại nhận sự uỷ thác của khách hàng thu các khoản tiền
căn cứ vào các chứng từ của khách hàng giao nh séc, thơng phiếu, các chứng khoán có giá. Dịch vụ
này đợc sử dụng chủ yếu trong giao dịch buôn bán xuất nhập khẩu, ngời bán thông qua ngân hàng
thơng mại để thu tiền hàng của ngời mua.

Nhờ thu có 2 loại là nhờ thu kèm chứng từ ( documentary collection) và nhờ thu trơn ( clean
collection ). Nhờ thu kèm chứng từ là ngời mua muốn lấy đợc chứng từ nhận hàng thì phải trả tiền
ngay hoặc ký chấp nhận trả tiền, sau đó ngân hàng nhờ thu mới giao chứng từ cho ngời mua đi nhận

Nguyễn Thị Minh Trang - K37 KTNT


Khoá luận tốt nghiệp
lục

Mục

hàng. Nhờ thu trơn là ngời bán chỉ giao chỉ thị nhờ thu và hối phiếu cho ngân hàng nhờ thu, còn bộ
chứng từ gửi thẳng đến ngời mua. Ngời mua đi nhận hàng rồi mới thanh toán tiền cho ngân hàng.
Khi tiến hành dịch vụ thu hộ, ngoài việc thu thủ tục phí của khách hàng, ngân hàng còn có thể tranh thủ sử dụng số tiền của khách hàng
khi thu hộ đợc, đặc biệt là ngoại tệ.

4.

Dịch vụ phát hành th tín dụng:

Dịch vụ phát hành th tín dụng là ngân hàng thơng mại theo yêu cầu của khách hàng mở một th tín dụng cho một ngời khác hởng, theo yêu
cầu của ngời xin mở th tín dụng. Th tín dụng về thực chất là cam kết của ngân hàng phát hành sẽ trả tiền cho ngời thụ hởng nếu ngời này xuất trình cho
ngân hàng những chứng từ phù hợp với những quy định trong th tín dụng và xuất trình trong thời hạn hiệu lực của th tín dụng. Để đợc mở một th tín
dụng, ngời xin mở thờng phải ký quỹ một số tiến nhất định, hoặc có khi không phải ký quỹ, tuỳ thuộc vào uy tín của ngời xin mở.
Th tín dụng là một phơng thức thanh toán phổ biến trong buôn bán quốc tế hiện nay, vì nó có tính đảm bảo tơng đối cao, dung hoà đợc lợi
ích của cả bên mua và bên bán. Ngời bán chỉ nhận đợc tiền hàng khi xuất trình cho ngân hàng những chứng từ chứng minh là mình đã giao hàng đúng
quy định trong th tín dụng ( thờng chính là những quy định trong hợp đồng mua bán), còn ngời mua chỉ phải trả tiền khi ngời bán chứng minh đợc rằng
mình đã hoàn thành nghĩa vụ bằng các chứng từ xác thực. Th tín dụng gồm có nhiều loại : th tín dụng không thể huỷ ngang, th tín dụng có thể huỷ
ngang, th tín dụng có xác nhận, th tín dụng miễn truy đòi, th tín dụng chuyển nhợng, th tín dụng tuần hoàn, th tín dụng giáp lng v.v. Việc lựa chọn thanh

toán bằng loại th tín dụng nào phụ thuộc vào đặc điểm của giao dịch buôn bán.
Khi thực hiện việc phát hành th tín dụng, ngân hàng thơng mại thu phí mở th tín dụng và tiền hoa hồng.

5.

Dịch vụ bảo lãnh

Dịch vụ bảo lãnh gồm có 2 loại là bảo lãnh th tín dụng và bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Trong đó, bảo lãnh th tín dụng đợc dùng phổ biến
trong xuất nhập khẩu hàng hoá giữa các quốc gia; còn bảo lãnh thực hiện hợp đồng thờng đợc sử dụng trong đấu thầu, ngoài ra, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng cũng có thể đợc dùng trong buôn bán ngoại thơng.
Bảo lãnh th tín dụng là khi một th tín dụng đã đợc phát hành nhng bên thụ hởng không tin tởng vào uy tín của ngân hàng phát hành nên yêu
cầu th tín dụng đó phải đợc một ngân hàng khác đứng ra bảo lãnh. Nh vậy, xét từ góc độ ngời thụ hởng, đây là phơng thức thanh toán rất đảm bảo bởi
th tín dụng đợc cam kết thanh toán bởi hai ngân hàng thơng mại. Ngân hàng đợc yêu cầu phát hành bảo lãnh cho một th tín dụng thờng là một ngân
hàng lớn có uy tín.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là việc ngân hàng thơng mại đứng ra, dùng uy tín của mình để bảo lãnh cho một bên của một hợp đồng cung
ứng hàng hoá hay dịch vụ. Trong trờng hợp là một cuộc đấu thầu thì ngân hàng thơng mại thờng đợc yêu cầu bảo lãnh cho bên chủ thầu, đảm bảo
bằng uy tín của ngân hàng rằng bên chủ thầu có đủ năng lực tài chính và sẽ hoàn thành nghĩa vụ trong hợp đồng thầu. Còn trong trờng hợp bảo lãnh
thực hiện hợp đồng của một giao dịch mua bán, ngân hàng thơng mại dùng uy tín của mình bảo lãnh cho bên bán, đảm bảo rằng bên này sẽ hoàn
thành nghĩa vụ cung cấp hàng hoá cho ngời mua theo đúng hợp đồng.
lãnh.

Khi phát hành một th bảo lãnh, ngân hàng sẽ thu phí bảo lãnh là một mức phí cố định hoặc phí phần trăm theo giá trị giao dịch cần bảo

Nh vậy, các loại hình dịch vụ của ngân hàng thơng mại có vai trò và ý nghĩa rất to lớn đối với việc lu chuyển tiền tệ phục vụ cho các hoạt
động thanh toán. Việc thanh toán dù diễn ra trong phạm vi một nớc hay vợt ra ngoài biên giới đều có thể đợc thực hiện dễ dàng thông qua mạng lới các
ngân hàng thơng mại và các dịch vụ cung ứng. Đặc biệt, đối với trao đổi thơng mại giữa các doanh nghiệp ở vị trí địa lý cách xa nhau, thậm chí khác
châu lục thì các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng thơng mại càng trở nên quan trọng, giúp cho việc trao đổi hàng hoá đợc thực hiện suôn sẻ, tiện lợi.
Ngoài ra, cùng với các dịch vụ trên, các ngân hàng thơng mại còn cung cấp các dịch vụ đi kèm nh: t vấn phơng thức thanh toán cho khách hàng là các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu, thông báo th tín dụng, chiết khấu th tín dụng, chấp nhận thanh toán, phát hành cam kết đối tịch cho chủ hàng đi nhận
hàng khi chứng từ cha tới .v.v. Các dịch vụ này ngày càng đợc chú trọng và trở nên thiết yếu trong hoạt động kinh tế đối ngoại.


6.

Dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ:

Thẻ thanh toán hay còn gọi là tiền nhựa (plastic money) là một phơng tiện thanh toán hiện đại không dùng tiền mặt do ngân hàng phát
hành và cung cấp cho khách hàng (gọi là chủ thẻ) dùng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ tại cơ sở chấp nhận thẻ mà không phải chi trả bằng tiền
mặt; hoặc dùng để rút tiền khi có nhu cầu. Khi phát hành thẻ thanh toán, tổ chức phát hành đảm bảo thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ thay cho
ngời sử dụng thẻ trong hạn mức tín dụng của thẻ.
Các chủ thể tham gia vào thị trờng thẻ bao gồm:

Các tổ chức thẻ quốc tế, chẳng hạn nh tổ chức Dinners Club, Visa,
v.v. Các tổ chức này liên kết các thành viên và đặt ra các qui định buộc
các thành viên phải tuân theo, thống nhất thành một hệ thống trên toàn
cầu. Bất cứ một ngân hàng nào hiện nay hoạt động trong lĩnh vực thẻ

Nguyễn Thị Minh Trang - K37 KTNT


Khoá luận tốt nghiệp
lục

Mục

thanh toán quốc tế đều phải gia nhập vào một tổ chức thanh toán quốc
tế. Tổ chức thanh toán quốc tế đồng thời cũng là trung tâm xử lí, cấp
phép và thanh toán của các thành viên.
Ngân hàng phát hành thẻ: là ngân hàng đợc phép phát hành thẻ, là
thành viên chính thức của tổ chức thanh toán quốc tế, là ngân hàng cung
cấp tín dụng cho khách hàng dới hình thức thẻ tín dụng. Ngân hàng phát

hành thẻ đợc quyền đa ra các điều kiện về phát hành và thanh toán thẻ
mà chủ thẻ và các ngân hàng đại lí thanh toán, cơ sở tiếp nhận thẻ phải
tuân theo. Đồng thời, ngân hàng phát hành thẻ có trách nhiệm tiếp nhận
hồ sơ xin cấp thẻ, xử lí phát hành thẻ, mở và quản lí tài khoản thẻ và chịu
trách nhiệm việc thanh toán thẻ đó.
Ngân hàng thanh toán thẻ: đảm nhiệm thực hiện các hoạt động thanh toán. Ngân hàng
thanh toán thẻ không liên quan đến công tác phát hành. Đối tợng quản lí của ngân hàng thanh toán
là các cơ sở tiếp nhận thẻ. Riêng đối với thẻ quốc tế thì ngân hàng thanh toán thẻ phải là thành viên
của tổ chức thanh toán quốc tế.
Ngân hàng đại lí thanh toán: là ngân hàng đợc ngân hàng thanh toán thẻ chọn thực hiện
một số dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ thông qua hợp đồng nh nhờ thu, thanh toán với cơ sở chấp
nhận thẻ, ứng tiền mặt cho chủ thẻ.
Chủ thẻ: là ngời đợc ngân hàng phát hành thẻ cho phép sử dụng thẻ, có tên in nổi trên thẻ
và đợc sử dụng trong một giới hạn nhất định để thanh toán tiền hàng hoá và dịch vụ.
Cơ sở chấp nhận thẻ: là các đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ chấp nhận thanh toán bằng
thẻ. Cơ sở chấp nhận thẻ phải có hợp đồng với ngân hàng thanh toán thẻ hoặc ngân hàng đại lí
thanh toán và có quyền yêu cầu ngân hàng thanh toán thẻ cung cấp máy móc thiết bị phục vụ kiểm
tra và thanh toán thẻ.
Khi có nhu cầu sử dụng thẻ, chủ thẻ phải có tài khoản mở tại ngân hàng phát hành, hoặc
nếu không thì phải đặt cọc 100% hạn mức tín dụng của thẻ. Khi tổ chức thực hiện công tác phát
hành và thanh toán thẻ, các ngân hàng thơng mại đợc hởng một khoản phí.

Ngày nay, các tổ chức thẻ quốc tế ngày càng có ảnh hởng sâu rộng,
đợc chấp nhận rộng rãi tại nhiều nớc. Các loại thẻ thanh toán cũng ngày
càng đa dạng nh: thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ rút tiền tự động, thẻ thông

Nguyễn Thị Minh Trang - K37 KTNT


Khoá luận tốt nghiệp

lục

Mục

minh .v.v. . Phổ biến nhất hiện nay là các loại thẻ thanh toán Master
Card, Visa Card, Amex Card, Dinners Club Card .v.v.
7.

Nhận xét chung:

Nh vậy, về cơ bản, các ngân hàng thơng mại có 6 dịch vụ thanh
toán chủ yếu. Tuy nhiên, dựa trên 6 dịch vụ truyền thống này, ngày nay
các ngân hàng thơng mại ở các nền kinh tế tiên tiến phát triển ra thành
nhiều loại hình dịch vụ hiện đại với sự hỗ trợ của khoa học kỹ thuật, đặc
biệt là công nghệ thông tin. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội
ở mỗi quốc gia, hệ thống ngân hàng trên thế giới, nhất là ở các nớc phát
triển, hàng loạt các dịch vụ ngân hàng mới đợc xuất hiện cả về bề rộng và
độ tinh vi, hoàn hảo của nó. Ngay từ những năm 90, hệ thống ngân hàng
hiện đại của các nớc phát triển đã hoạt động, kinh doanh đa năng, thích
ứng với yêu cầu đòi hỏi của nền kinh tế trị trờng. Có những ngân hàng
bán lẻ lớn với khoảng 300 dịch vụ khác nhau, trong đó có rất nhiều
những dịch vụ mới lạ đối với các ngân hàng thơng mại Việt Nam. Các
ngân hàng đã thực hiện cung cấp các dịch vụ điện tử từ xa cho khách
hàng và doanh nghiệp từ lâu nh dịch vụ chuyển tiền điện tử, bao gồm hệ
thống thanh toán nhỏ và quản lý tiền mặt công ty cũng nh dịch vụ rút
tiền tự động và quản lý tài khoản cá nhân. Khi Internet ngày càng phổ
biến và đợc chấp nhận nh là 1 kênh phân phối sản phẩm dịch vụ ngân
hàng trên phạm vi toàn cầu thì ngày càng xuất hiện nhiều cơ hội kinh
doanh cho các ngân hàng cũng nh đem lại lợi ích lớn hơn cho khách
hàng. Việc bán lẻ và bán buôn các sản phẩm dịch vụ ngân hàng thông

qua hệ thống phân phối điện tử e-banking đã đợc thực hiện dễ dàng và
trở nên thông dụng nhờ những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học
công nghệ và cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng. Bên cạnh những dịch
vụ truyền thống nh truy cập thông tin tài chính, vay vốn và mở tài khoản
tiền gửi, các dịch vụ mới ra đời nh dịch vụ thanh toán điện tử, quản lý tài
chính cá nhân, kết hợp tài khoản, B2B ( Business To Business - thơng mại
điện tử giữa Doanh nghiệp và Doanh nghiệp ) và ngoại hối. Điều đó
khẳng định xu thế tất yếu về sự phát triển tơng thích các dịch vụ kinh
doanh ngân hàng của các ngân hàng thơng mại phù hợp với tiến trình
phát triển kinh tế xã hội của từng quốc gia và trên phạm vi toàn cầu.
Thực trạng hoạt động của các ngân hàng thơng mại Việt Nam hiện
nay mới ở điểm xuất phát với các nghiệp vụ truyền thống. Việc tiếp cận
của các ngân hàng thơng mại với môi trờng hoạt động kinh doanh theo cơ

Nguyễn Thị Minh Trang - K37 KTNT


Khoá luận tốt nghiệp
lục

Mục

chế thị trờng có điều tiết còn rất mới mẻ. Hoạt động kinh doanh chủ yếu,
mang lại lợi nhuận gần nh là duy nhất cho các ngân hàng thơng mại Việt
Nam, là từ nghiệp vụ tín dụng - cho vay khách hàng (chiếm 80% doanh
thu). Các nghiệp vụ khác nh tổ chức thanh toán qua ngân hàng còn
chậm, cha có hệ thống và công nghệ thanh toán hiện đại, chủ yếu vẫn là
thủ công, với chứng từ bằng giấy, tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt
trong tổng khối lợng thanh toán còn lớn, các phơng tiện thanh toán
không dùng tiền mặt sử dụng còn nhiều hạn chế; séc cha thực hiện đợc

việc thanh toán trong toàn quốc vì cha có đợc trung tâm thanh toán bù
trừ séc khu vực toàn quốc; nghiệp vụ swap, mua bán ngoại tệ còn nhiều
hạn chế, cha thực sự là ngân hàng thơng mại của nền kinh tế thị trờng.
Từ năm 1997 trở lại đây, lãi của các ngân hàng thơng mại giảm nhiều,
một trong những nguyên nhân chủ yếu là do nguồn thu chính của các
ngân hàng là từ hoạt động tín dụng nên cha thể có nhiều lợi nhuận.
Thế mạnh cơ bản của các ngân hàng nớc ngoài là dịch vụ trọn gói
cho cá nhân (còn gọi là dịch vụ ngân hàng bán lẻ) gồm cấp tín dụng kinh
doanh nhỏ, tín dụng tiêu dùng (thẻ tín dụng), chuyển tiền, t vấn đầu t,
kinh doanh và các dịch vụ hỗ trợ khác. Đây là điểm yếu cơ bản của hệ
thống ngân hàng Việt Nam vốn chủ yếu dựa vào tín dụng doanh nghiệp.
Mặt khác, dịch vụ bán lẻ thờng gắn chặt với cuộc sống hàng ngày của
dân c nên thông qua việc thực hiện tốt dịch vụ bán lẻ, các ngân hàng nớc
ngoài có thể chiếm đợc lòng tin của dân c. Kinh nghiệm của các nớc cho
thấy ngay cả khi mở cửa hoàn toàn thị trờng tài chính, nếu hệ thống ngân
hàng nội địa mạnh thì thị phần của các ngân hàng nớc ngoài cũng chỉ ở
mức khiêm tốn (thị phần ngân hàng nớc ngoài ở Đức là 4%, Italia: 6%,
Hàn Quốc: 12%, các nớc Đông Nam á: 16% đến 18%)
Trong khi đó, nguồn thu nhập chủ yếu của các ngân hàng thơng
mại Việt nam là thu từ lãi cho vay, đầu t tín dụng và phục vụ các dịch vụ
thanh toán cơ bản cho doanh nghiệp. Số lợng khách hàng thanh toán qua
ngân hàng chỉ có một số doanh nghiệp, dân c gần nh không có ai thực
hiện thanh toán qua ngân hàng, tức là hoạt động kinh doanh bán lẻ của
ngân hàng thơng mại còn cha phát triển (xem bảng thống kê). Trong một
nền kinh tế hiện đại mà hoạt động thanh toán qua ngân hàng không phát
triển đợc thì điều đó có ảnh hởng lớn tới toàn bộ hoạt động của hệ thống
ngân hàng. Điều này cho thấy rõ việc tổ chức thanh toán qua hệ thống
ngân hàng Việt Nam còn rất non yếu cả về số lợng và chất lợng.

Nguyễn Thị Minh Trang - K37 KTNT



Khoá luận tốt nghiệp
lục

Năm

Mục

Tỷ trọng thu dịch vụ/Tổng doanh thu (%)
NH. Công Thương NH. Ngoại Thương

NHCP. á châu

1995

2,7

9,3

-

1996

3,6

8,5

-


1997

8,6

14,9

12,5

1998

7

10,5

13,2

1999

5,4

12,6

14,1

2000

4,1

13,1


15,3

Trung bình

5,2

11,5

13,7

(Nguồn: Ngân hàng Công thơng Việt Nam, Ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam, Ngân hàng
thơng mại cổ phần á châu)1
Ngân hàng Công Thơng, ngân hàng Ngoại Thơng và ngân hàng Cổ phần á châu là 3 ngân hàng
nội địa hoạt động mạnh nhất trên thị trờng ngân hàng Việt Nam. Bảng trên cho thấy nguồn thu từ các
hoạt động dịch vụ của 3 ngân hàng chỉ chiếm trung bình một tỷ lệ nhỏ ch a đến 15% trong tổng doanh
thu; điều đó cũng có nghĩa là hoạt động dịch vụ chỉ đóng một vai trò còn rất khiêm tốn đối với sự
phát triển của các ngân hàng. Khoảng 90% doanh thu còn lại là từ hoạt động tín dụng.

1

: Tạp chí Ngân hàng số 6 năm 2002, trang 8

Nguyễn Thị Minh Trang - K37 KTNT


Khoá luận tốt nghiệp
lục

Mục


Chơng II
Hoàn thiện các dịch vụ
của ngân hàng thơng mại Việt Nam
I.

Tổng quan về hệ thống ngân hàng th ơng mại

Việt Nam:
1)

Hệ thống tổ chức ngân hàng:

- Trớc năm 1990: Hệ thống ngân hàng Việt Nam là hệ thống ngân hàng 1 cấp, vừa làm
nhiệm vụ của Ngân hàng Trung ơng, vừa thực hiện chức năng của Ngân hàng kinh doanh tiền tệ,
hoạt động theo nguyên tắc tập trung thống nhất trong cả nớc. Nằm trong hệ thống tổ chức của Ngân
hàng Nhà nớc thống nhất, hình thành một hệ thống tổ chức bao gồm các Ngân hàng chuyên doanh
nh Ngân hàng Công Thơng, Ngân hàng Ngoại Thơng, Ngân hàng Nông Nghiệp .v.v. trực thuộc Ngân
hàng Nhà nớc. Các ngân hàng chuyên doanh này chỉ có bộ máy ở trung ơng mà không có các tổ
chức cơ sở. Do đó, hoạt động của các ngân hàng chuyên doanh chỉ giống nh là một vụ chức năng
của Ngân hàng Nhà nớc. Hệ thống tổ chức Ngân hàng kiểu một cấp này hoàn toàn phù hợp với cơ
chế quản lý kế hoạch hoá tập trung, bao cấp trong thời kỳ cũ.

Nguyễn Thị Minh Trang - K37 KTNT


Khoá luận tốt nghiệp
lục

-


Mục

Từ sau 1990: sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, cả nớc bớc vào thời kỳ đổi mới,

trong đó yêu cầu về đổi mới cơ bản tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động của hệ thống ngân hàng đ ợc đặt ra một cách cấp thiết. Hệ thống ngân hàng cũ không đủ năng lực hoạt động trong lĩnh vực
tiền tệ, tín dụng, dịch vụ, không đáp ứng đợc đòi hỏi của chính sách phát triển kinh tế trong giai đoạn
đổi mới. Nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trờng yêu cầu hệ thống ngân hàng phải sử dụng một
cách mạnh mẽ và linh hoạt các đòn bẩy về tín dụng, l ãi suất, tỷ giá, can thiệp và điều tiết thị tr ờng
trong những trờng hợp cần thiết và cung cấp đủ các loại hình dịch vụ phục vụ cho sự phát triển
chung của toàn bộ nền kinh tế.
Nghị định 53/HĐBT ngày 26 tháng 3 năm 1988 về tổ chức bộ máy Ngân hàng Nhà nớc
mang nội dung mới tích cực và có ý nghĩa đặt nền tảng trong lịch sử xây dựng và phát triển hệ thống
ngân hàng ở nớc ta. Tiếp đến, pháp lệnh "Ngân hàng Nhà nớc", pháp lệnh "Ngân hàng, Hợp tác xã
tín dụng và Công ty tài chính" ngày 24/5/1990 có hiệu lực thi hành từ 1/10/1990 và nghị định
138/HĐBT về chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam là cơ sở pháp lý
nhằm tiếp tục đổi mới căn bản và toàn diện hoạt động của hệ thống ngân hàng. Thực hiện hai pháp
lệnh của Nhà nớc và nghị định 138 của Chính phủ, hệ thống ngân hàng Việt Nam hai cấp tiếp tục đợc sắp xếp, tách bạch rõ giữa Ngân hàng cấp 1 là Ngân hàng Trung ơng chịu trách nhiệm quản lý vĩ
mô và Ngân hàng cấp 2 là các ngân hàng thơng mại chuyên kinh doanh theo nguyên tắc hạch toán
kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính.
Đến ngày 12 tháng 12 năm 1997 Quốc hội nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X,
kì họp thứ 2 thông qua Luật Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng. Hai luật này
có hiệu lực từ ngày 1 tháng 10 năm 1998, thay thế cho pháp lệnh "Ngân hàng Nhà nớc" và pháp
lệnh "Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và các Công ty tài chính" ngày 24/5/1990.
Nh vậy, kể từ sau khi có Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990, hệ thống ngân hàng ở Việt Nam đợc chia
thành 2 cấp. Đây là yếu tố căn bản để đa hoạt động tiền tệ ngân hàng chuyển sang cơ chế thị trờng.
Thiết chế ngân hàng 2 cấp là thành tựu của khoa học kinh tế hiện đại, là cơ sở thực hiện phân bổ
nguồn lực qua hệ thống ngân hàng, thay thế phơng pháp phân phối của nền kinh tế kế hoạch thông
qua mệnh lệnh hành chính.

Nguyễn Thị Minh Trang - K37 KTNT



Khoá luận tốt nghiệp
lục

2)

Mục

Sự phát triển của các ngân hàng thơng mại Việt Nam trong thời gian qua:

Sau hơn mời năm đổi mới, các ngân hàng thơng mại Việt Nam đã có nhiều đổi mới về cả
chất và lợng. Những năm đầu thập niên 90 đánh dấu sự ra đời của một loạt ngân hàng thơng mại:
ngân hàng thơng mại quốc doanh, ngân hàng thơng mại cổ phần, ngân hàng thơng mại liên doanh,
chi nhánh ngân hàng nớc ngoài, đa tổng số ngân hàng tại Việt Nam lên 200 tổ chức vào cuối năm
1998. Tuy nhiên sau một thời gian dài hoạt động, hệ thống ngân hàng cho thấy nhiều yếu kém, số l ợng các ngân hàng tuy nhiều nhng hiệu quả hoạt động cha cao, nhiều ngân hàng làm ăn thua lỗ,
làm ảnh hởng chung đến hoạt động của toàn ngành. Trớc yêu cầu đổi mới nền kinh tế, Chính phủ và
Ngân hàng Nhà nớc đã tiến hành một loạt biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của ngành ngân hàng.
Sau quá trình cải tổ cơ cấu, lành mạnh hoá hệ thống tài chính ngân hàng, đóng cửa những ngân
hàng hoạt động không có hiệu quả thì cho tới năm 2002, các loại hình ngân hàng th ơng mại ở Việt
Nam hiện có:
Ngân hàng thơng mại nhà nớc: có 6 ngân hàng, trong đó có 4 ngân hàng hoạt động nh
những ngân hàng thơng mại là ngân hàng Ngoại Thơng, ngân hàng Công Thơng, ngân hàng Đầu t
và Phát triển, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn; 2 ngân hàng hoạt động nh những
ngân hàng chính sách là ngân hàng Phục vụ ngời nghèo và ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng
Sông Cửu Long.
Ngân hàng thơng mại cổ phần: có 36 ngân hàng, trong đó có 21 ngân hàng thơng mại cổ
phần đô thị và 15 ngân hàng thơng mại cổ phần nông thôn.
Chi nhánh ngân hàng nớc ngoài: có 27 chi nhánh
Ngân hàng liên doanh: có 4 ngân hàng liên doanh là IndoVina Bank, Vid Public Bank, First

Vina Bank và Vinasiam Bank.
Trừ những ngân hàng quốc doanh, hầu hết các ngân hàng đều rất trẻ. Hiện nay, các ngân
hàng đều hoạt động trên cơ sở độc lập và cạnh tranh. Số lợng và chất lợng các dịch vụ đợc nâng
cao nhiều so với trớc đây, đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán quốc tế đ ã có nhiều loại hình hơn tr ớc
và mạng lới ngân hàng đại lý đợc mở rộng ra nhiều nớc.
3)

Xu hớng phát triển:

Nguyễn Thị Minh Trang - K37 KTNT


Khoá luận tốt nghiệp
lục

Mục

Trớc xu thế nhất thể hoá thị trờng tài chính tiền tệ, Việt Nam tham gia kí kết các hiệp định
song phơng và đa phơng có liên quan đến hoạt động tài chính ngân hàng, đặc biệt là hiệp định th ơng mại Việt-Mỹ. Điều này đặt ra yêu cầu cho các ngân hàng thơng mại Việt Nam phải nhanh
chóng cải tổ và nâng cao chất lợng các hoạt động của mình để cạnh tranh, tồn tại và phát triển trong
tình hình mới. Cùng với những thách thức đó, do sự phát triển mang tính đột biến của khoa học và
công nghệ mà ngày nay chất lợng cuộc sống của nhân loại đã và đang đổi thay một cách mạnh mẽ,
nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng cũng vì thế mà đa dạng và tinh tế hơn. Các doanh nghiệp
muốn tồn tại và cạnh tranh đợc trên thị trờng đều phải hoạt động hớng theo khách hàng, các sản
phẩm tiêu dùng và dịch vụ của họ đều phải đợc "cao cấp hoá" bằng công nghệ thông tin, bằng kỹ
thuật số,.v.v. Trong bối cảnh đó, hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng mại cũng phải đợc đa
dạng hoá, hiện đại hoá mới đáp ứng đợc nhu cầu và thị hiếu khách hàng của mình và bản thân ngân
hàng mới có thể đứng vững đợc. Vấn đề điện tử hoá hoạt động ngân hàng đang diễn ra hiện nay là
một ví dụ. Quá trình điện tử hoá các hoạt động của ngân hàng ngày càng đợc chấp nhận rộng rãi và
đang đợc tạo điều kiện để phát triển. Thực tế cho thấy trên thế giới, việc sử dụng séc trong thanh

toán mặc dù rất thịnh hành trong thập kỷ 30 thì nay đ ã trở nên lạc hậu. Cùng với quá trình phát triển
của khoa học và công nghệ, quan điểm và thái độ của khách hàng cũng đang đ ợc thay đổi. Xu hớng
hiện nay là cùng với sự gia tăng về nhu cầu và sở thích của khách hàng, đi đôi với việc thị tr ờng ngày
càng hoàn hảo thì quá trình phát triển các sản phẩm, dịch vụ cũng nhanh và mạnh hơn. Tại các chi
nhánh ngân hàng thơng mại, việc cung cấp dịch vụ phải diễn ra thuận tiện hơn, nhanh hơn, hợp lý
hơn nhằm đáp ứng kịp thời với chất lợng ngày càng cao các nhu cầu của cả hai phía: khách hàng và
ngân hàng. Các giao dịch về thanh toán chuyển khoản cũng nh các giao dịch khác phải đợc tiến
hành nhanh hơn nhng vẫn đảm bảo yêu cầu về chất lợng.
Nhận thức đợc những thách thức và xu thế trớc mắt, các ngân hàng thơng mại Việt Nam đã
bắt tay vào những chiến lợc phát triển về qui mô và chất lợng hoạt động để từng bớc nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình. Các hoạt động dịch vụ ngân hàng đợc đa vào chiến lợc phát triển và đợc
đầu t rộng rãi. Cụ thể, có thể lấy ví dụ từ định h ớng phát triển trong thời gian tới của ngân hàng
IndoVina, một ngân hàng liên doanh tại Việt Nam. Trong bản Báo cáo thờng niên năm 2001 của
ngân hàng này ghi rõ sẽ đẩy mạnh phát triển các dịch vụ ngân hàng khác, đặc biệt là hoạt động
thanh toán quốc tế. Hầu hết các dịch vụ thanh toán quốc tế đều tăng trởng đáng kể, trong đó dịch

Nguyễn Thị Minh Trang - K37 KTNT


Khoá luận tốt nghiệp
lục

Mục

vụ mở LC nhập khẩu có doanh số tăng gấp đôi so với năm trớc. Ngân hàng Indovina có quan hệ đại
lý với 134 ngân hàng trên thế giới. Các ngân hàng đại lý chủ yếu tập trung tại các quốc gia ASEAN,
Đông á, Châu  u và Bắc Mỹ. Tổng khối lợng thanh toán quốc tế năm 2001 tăng 54% so với năm
2000. Tất cả các dịch vụ thanh toán quốc tế đều tăng về doanh số, trong đó đáng kể là dịch vụ
chuyển tiền đi (tăng 66%) và th tín dụng nhập khẩu (tăng 100%). Trong năm 2001, thu nhập từ hoa
hồng và phí dịch vụ của ngân hàng đạt 1267829000 VND, tăng 134,834% so với năm 2000, bằng

71,28% so với thu nhập ròng.
Đơn vị: 1000 VND
Năm
Cam kết thanhtoán L/C trả ngay
Cam kết thanhtoán L/C trả chậm
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bảo lãnh tham gia đấu thầu
Cam kết và bảo lãnh khác
Tổng

2000
6 563 057
2 895 725
962 728
99 746
32 249
10 553 505

2001
2001/2000(%)
11 496 167
175
737 725
25
650 537
68
145 753
146
241 552
749

13 271 734
126

Nguồn: Báo cáo thờng niên năm 2001 của ngân hàng IndoVina, chi nhánh Hà nội ( Annual
Report 2001)
Nh vậy, các hình thức cam kết và bảo lãnh đã đạt đ ợc bớc phát triển vợt bậc về doanh thu.
Trong đó, cam kết liên quan đến th tín dụng trả ngay tăng với tỷ lệ lớn (175%), nguyên nhân chính là
do hình thức thanh toán này đang rất đợc a chuộng trong thơng mại quốc tế ngày nay. Bên cạnh đó,
các loại hình bảo lãnh và cam kết đều tăng với tỷ trọng lớn, điều đó cho thấy nhu cầu phát triển các
hoạt động kinh tế liên quan đang ngày càng lớn. Xu hớng này rất thuận lợi cho sự phát triển các loại
hình dịch vụ ngân hàng.
Ngoài ra, việc mở rộng thêm mạng lới hoạt động thông qua một loạt các chi nhánh và cơ sở
phục vụ cho việc thanh toán trong dân chúng bắt đầu đợc chú trọng, thể hiện rõ nhất qua sự xuất
hiện rất nhiều các cơ sở giao dịch của các ngân hàng lớn trong thời gian qua, nh VietComBank,
Techcombank, ngân hàng Công Thơng, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn .v.v. Khách
hàng có thể có thể sử dụng dịch vụ ngân hàng tại nhiều địa điểm thuận tiện về mặt địa lý. Bên cạnh
đó, các ngân hàng thơng mại bắt đầu để cao những ứng dụng công nghệ ngân hàng vào hoạt động
dịch vụ, tiêu biểu là sự phục hồi và phát triển sôi động thị trờng thẻ tín dụng quốc tế và nội địa, thị tr-

Nguyễn Thị Minh Trang - K37 KTNT


Khoá luận tốt nghiệp
lục

Mục

ờng thanh toán điện tử và thanh toán thẻ tự động ATM trong thời gian gần đây và những hoạt động
này còn có xu hớng tiếp tục phát triển mạnh trong những năm tiếp theo. Lấy ví dụ từ Ngân hàng
Ngoại thơng Việt Nam (VCB), số thẻ phát hành Visa và Master Card trong năm 2001 đạt 3057 thẻ,

tăng 130% so với năm 2000, đa tổng số thẻ phát hành lên 11000 thẻ. Ngân hàng nay dự tính đến
hết năm 2002, số thẻ tín dụng quốc tế cả Visa và Master Card do VCB phát hành sẽ đạt số lợng
14000 thẻ. Ngoài công tác phát hành thẻ, tình hình thanh toán thẻ của ngân hàng Ngoại Th ơng Việt
Nam cũng hết sức khả quan. Năm 2001, doanh thu từ dịch vụ thanh toán thẻ quốc tế tăng 22% so
với năm 2000. Trong 6 tháng đầu năm 2002, doanh số thanh toán thẻ tăng 25%. Dự kiến đến cuối
năm 2002, thanh toán thẻ sẽ tăng 22% so với năm 2001. Hiện nay, VCB đ ã có 30 máy rút tiền tự
động ATM trên toàn quốc, phát hành 10691 thẻ Connect 24 phục vụ rút tiền tự động bằng máy
ATM. Doanh số rút tiền mặt đạt 52,55 tỷ đồng, trong đó, 2 địa bàn phát hành thẻ ATM mạnh nhất là
Hà nội và thành phố Hồ Chí Minh. Dự tính trong thời gian tới VCB sẽ đ a thêm 70 máy ATM mới vào
hoạt động và phát triển mạnh mẽ các ứng dụng dịch vụ đi kèm. 2

II.

Đa dạng hoá quy mô và các hình thức thực

hiện dịch vụ để nâng cao sức cạnh tranh của các
ngân hàng thơng mại
1)

Sự cần thiết phải đa dạng hoá quy mô và hình thức thực hiện dịch vụ ngân

hàng thơng mại:
a)

Khái niệm đa dạng hoá:

Theo đại từ điển Kinh tế thị trờng, đa dạng hoá kinh doanh là "sách lợc kinh doanh của một
xí nghiệp cùng một lúc kinh doanh từ hai ngành nghề trở lên; xí nghiệp áp dụng kinh doanh đa dạng,
tham gia vào hoạt động sản xuất và tiêu thụ nhiều loại hàng hoá và dịch vụ. Tr ớc tiên cần chọn phơng hớng da dạng hoá, và chọn loại nào để đa dạng hoá thì tơng đối hữu hiệu hơn. Kinh doanh đa
dạng hoá không chỉ hạn chế ở chỗ mở rộng chủng loại sản phẩm mà còn gồm cả mở rộng phạm vi

sản xuất và thị trờng. Mục đích của nó là để phân tán nguy cơ, tránh cho thị trờng của một loại hàng
hoá nào đó có biến động ảnh hởng đến thu lợi và lợi dụng đầy đủ tiềm lực sản xuất và tiềm lực tiêu
thụ của thị trờng, tận dụng sản phẩm phụ và tiết kiệm chi phí tiêu thụ"
2

Theo tập san VietComBanh tháng 8/2002.

Nguyễn Thị Minh Trang - K37 KTNT


Khoá luận tốt nghiệp
lục

Mục

Nh vậy, đối với mỗi ngân hàng thơng mại, đa dạng hoá quy mô và hình thức thực hiện dịch
vụ là việc ngân hàng kinh doanh nhiều hình thức dịch vụ khác nhau, tạo ra sự phong phú, đa dạng
trong toàn bộ các dịch vụ tài chính mà ngân hàng đó có thể cung cấp cho tất cả các đối tợng khách
hàng trong nền kinh tế. Đồng thời, đa dạng hoá không chỉ hạn chế ở việc mở rộng các hình thức thực
hiện dịch vụ, mà còn bao hàm cả mở rộng, phát triển dịch vụ về phạm vi, quy mô. Điều đó cũng có
nghĩa là ngân hàng cần duy trì mô hình hoạt động đa năng, phục vụ các loại hình dịch vụ cho tất cả
các đối tợng trong nền kinh tế không chỉ để tăng thu nhập cho ngân hàng mà còn làm giảm bớt rủi ro
trong kinh doanh.
b)

Vì sao phải đa dạng hoá quy mô và hình thức thực hiện các dịch vụ:



Đa dạng hoá giúp các ngân hàng thơng mại nâng cao hiệu quả hoạt động kinh


-

Thứ nhất, đa dạng hoá giúp ngân hàng thơng mại phân tán và giảm rủi ro. Một ngân

doanh.

hàng thơng mại kinh doanh dịch vụ đa dạng sẽ phân tán đợc rủi ro và nâng cao đợc lợi nhuận của
ngân hàng đó. Bởi vì, nếu theo các dịch vụ truyền thống và cổ điển, ngân hàng sẽ chỉ thu lợi nhuận
chủ yếu từ hoạt động tín dụng, nhng tín dụng lại là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro và bất trắc. Do
ngân hàng ở vào thế bị động sau khi cấp tín dụng cho khách hàng, quản lý hoạt động tín dụng phụ
thuộc vào nhiều yếu tố ngoài ngân hàng: khách hàng, pháp luật, hiệu lực pháp chế của Nhà n ớc,
mức độ phát triển của nền kinh tế .v.v. Thực tế đ ã có quá nhiều ngân hàng th ơng mại trên thế giới bị
phá sản do đầu t vốn mà không thu hồi đợc nợ. Chỉ với tỷ lệ nợ khó đòi vợt quá 4 - 5% tổng d nợ đã
làm cho các ngân hàng thơng mại không còn lợi nhuận và mất dần vốn tự có. Vì vậy thực hiện kinh
doanh mạnh và đa dạng các loại hình dịch vụ khác bên cạnh tín dụng là một phơng sách hiệu quả
nhất để phân tán bớt rủi ro, giữ vững sự ổn định của ngân hàng. Lợi nhuận thu đợc từ các dịch vụ
khác nhau, bổ sung cho nhau khi thị trờng biến động sẽ giúp cho ngân hàng ổn định mức doanh lợi.
Do vậy, ngày nay các ngân hàng thơng mại đều cố gắng đa dạng hoá dịch vụ của mình, thực hiện
câu châm ngôn: "đừng đặt tất cả trứng của bạn vào một cái rổ".
-

Thứ hai, đa dạng hoá quy mô và các hình thức thực hiện dịch vụ ngân hàng sẽ làm tăng

lợi nhuận của ngân hàng thơng mại. Khi thực hiện đa dạng hoá, ngân hàng thơng mại sẽ mở rộng thị
trờng và khách hàng, tạo khả năng tăng doanh thu và lợi nhuận. Với nhiều hình thức dịch vụ khác

Nguyễn Thị Minh Trang - K37 KTNT



Khoá luận tốt nghiệp
lục

Mục

nhau, ngân hàng thơng mại có thể khai thác những khoảng trống trên thị trờng, kể cả những khoảng
trống nhỏ, để tăng thêm thị phần. Mặt khác, đa dạng hoá sẽ giúp ngân hàng sử dụng đ ợc triệt để, có
hiệu quả nguồn vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ cán bộ; do vậy, giảm chi phí quản lý, chi phí
hoạt động, tăng lợi nhuận tối đa cho ngân hàng.
-

Thứ ba, đa dạng hoá quy mô và hình thức thực hiện dịch vụ ngân hàng sẽ thúc đẩy các

nghiệp vụ cùng phát triển. Các nghiệp vụ của một ngân hàng thơng mại có mối quan hệ hữu cơ, có
tác động qua lại với nhau tạo thành một thể thống nhất và thúc đẩy nhau cùng phát triển. Huy động
vốn tạo nguồn cho thực hiện nghiệp vụ tín dụng và phát triển dịch vụ; nhng ngợc lại, nghiệp vụ tín
dụng và dịch vụ thực hiện tốt cũng tạo điều kiện để thu hút khách hàng với những nguồn tiền nhàn
rỗi của họ. Kinh tế thị trờng càng phát triển, các doanh nghiệp càng đa dạng hoá kinh doanh và nhu
cầu về các dịch vụ ngân hàng, tài chính ngày càng phong phú đa dạng. Điều đó đòi hỏi sự phục vụ
của ngân hàng cũng phải đầy đủ hơn, hoàn thiện hơn. Chỉ khi đa dạng hoá quy mô và hình thức thực
hiện dịch vụ, ngân hàng mới cung cấp đợc nhiều sản phẩm dịch vụ một cách nhanh chóng, linh
hoạt, có chất lợng cho khách hàng và nền kinh tế. Hơn nữa, việc phục vụ khách hàng theo ph ơng
thức "trọn gói" bao giờ cũng u việt hơn phơng thức đơn lẻ.
-

Thứ t, đa dạng hoá quy mô và hình thức thực hiện dịch vụ ngân hàng làm tăng khả năng

cạnh tranh của ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng. Trong điều kiện có rất nhiều ngân
hàng với các hình thức sở hữu, quy mô hoạt động khác nhau, nhiều chi nhánh ngân hàng n ớc ngoài,
ngân hàng liên doanh và các tổ chức tài chính tín dụng cùng hoạt động, đ ã tạo ra sự cạnh tranh ngày

càng gay gắt giữa các ngân hàng thơng mại. Ngân hàng nào muốn tồn tại, phát triển, đạt đợc lợi
nhuận cao và tạo ra vị thế của mình trong cạnh, đều phải thay đổi, cải tiến hoạt động sao cho đáp
ứng kịp thời, thuận tiện các nhu cầu phong phú, đa dạng để thu hút đợc nhiều khách hàng. Muốn
làm đợc điều này, cách tốt nhất là phải đa dạng hoá quy mô và hình thức để tự hoàn thiện các dịch
vụ. Những ngân hàng hoạt động đơn điệu dễ bị phá sản hoặc tự đóng cửa do không dễ dàng chuyển
hớng kinh doanh hoặc giữ cho hoạt động của mình luôn ổn định. Mặt khác, phát triển theo h ớng
kinh doanh đa dạng là điều kiện quan trọng để mở rộng quy mô và mạng lới ngân hàng trong chiến lợc phát triển, cạnh tranh; vì nó cho phép các ngân hàng có thể mở rộng ảnh h ởng một cách vững
chắc.

Nguyễn Thị Minh Trang - K37 KTNT


Khoá luận tốt nghiệp
lục

Mục

Tuy nhiên, ngân hàng thơng mại hoạt động đa năng cũng gặp những khó khăn nhất định, đòi hỏi
việc quản lý phức tạp hơn, nguồn vốn bị phân tán hơn. ngân hàng phải có đủ bộ máy cán bộ vận
hành giỏi ở mỗi loại nghiệp vụ; đồng thời ngời lãnh đạo các ngân hàng phải am hiểu hết sức sâu sắc
về kinh doanh và phải có năng lực chỉ đạo điều hành đồng bộ, hợp lý. Đây là một yêu cầu hết sức
khó khăn, đặc biệt đối với các ngân hàng thơng mại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Hơn nữa,
không phải ngân hàng nào cũng có điều kiện về vốn để thực hiện đa dạng hoá dịch vụ. Nếu quản lý
điều hành không tốt, thì chi phí cho việc đa dạng hoá có khi còn cao hơn thu nhập do đa dạng hoá
mang lại. Mặt khác, trong môi trờng kinh doanh đa năng, các khách hàng có quyền lựa chọn ngân
hàng để giao dịch và sẽ xảy ra tình trang một khách hàng giao dịch với nhiều ngân hàng. Lúc đó,
nếu không có thông tin kịp thời và chính xác thì rủi ro lại xảy ra cho bản thân các ngân hàng.


Hiệu quả hoạt động kinh doanh cao sẽ tạo điều kiện tốt hơn để các ngân hàng th ơng


mại hoàn thiện các dịch vụ.
-

Một là, hiệu quả hoạt động cao, lợi nhuận nhiều, ngân hàng sẽ có điều kiện bổ sung

nguồn vốn để thực hiện đa dạng hoá dịch vụ. Với hiệu quả hoạt động cao, ngân hàng hoàn toàn có
điều kiện để lựa chọn danh mục đầu t phù hợp, lựa chọn triển khai những nghiệp vụ, dịch vụ ngân
hàng hiện đại để hớng đạo thị trờng sử dụng.
-

Hai là, trong môi trờng cạnh tranh ngày càng quyết liệt, một ngân hàng hoạt động ổn

định, chắc chắn, có hiệu quả cao sẽ tạo đợc lòng tin và thu hút khách hàng. Sản phẩm mới triển khai
của ngân hàng đó sẽ dễ dàng đợc các khách hàng chấp nhận.
-

Ba là, hoạt động có hiệu quả, mức lơng cao, ổn định sẽ giúp cho ngân hàng thu hút đợc

lao động có trình độ chuyên môn cao, khuyến khích họ làm việc nhiệt tình, tận tụy và có trách nhiệm
với khách hàng. Đồng thời, ngân hàng có điều kiện phát triển chuyên môn hoá sâu, nâng cao kỹ
năng từng nhóm nhân viên hoặc từng bộ phận và đó là một trong những điều kiện để thực hiện hoàn
thiện các dịch vụ.

2.

Phơng hớng hoàn thiện dịch vụ của các ngân hàng thơng mại Việt Nam hiện

nay.


Nguyễn Thị Minh Trang - K37 KTNT


Khoá luận tốt nghiệp
lục

Mục

Việc phân tích mối quan hệ biện chứng giữa đa dạng hoá quy mô và hình thức thực hiện
dịch vụ với nâng cao hiệu quả hoạt động cho thấy đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng là giải pháp cơ
bản, không thể thiếu để nâng cao hiệu quả hoạt động cho các ngân hàng thơng mại trong nền kinh
tế thị trờng ngày càng phát triển, mà kinh nghiệm của nhiều ngân hàng thơng mại thành đạt trên thế
giới đã cho thấy rõ điều đó.
Sự đa dạng trong dịch vụ tài chính và chức năng của ngân hàng đ ã trở nên phổ biến trong
các ngân hàng thơng mại hiện đại, đến mức ngời ta đã gọi các ngân hàng đó là: "Bách hoá tài chính"
(Financial Department Store) và khẩu hiệu quảng cáo: "Ngân hàng của bạn - một tổ chức tài chính
cung cấp đầy đủ dịch vụ" (Your bank - a full service Financial Institution) đ ã trở nên quen thuộc ở các
nớc phát triển.
Từ ngày đổi mới đến nay, tuy đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện dịch vụ nh ng nhìn chung
các ngân hàng thơng mại ở nớc ta mới chỉ đạt đợc những thành tựu bớc đầu rất khiêm tốn so với yêu
cầu của một ngân hàng thơng mại hoạt động đa năng trong nền kinh tế thị trờng. Nền kinh tế Việt
Nam đang đợc đổi mới phát triển theo cơ chế thị trờng định hớng XHCN, nhu cầu sử dụng dịch vụ
ngân hàng - tài chính của nền kinh tế và dân c ngày càng tăng; mặt khác, để tiến kịp và hội nhập với
hệ thống tài chính thế giới và để bản thân mình đợc tiếp tục tồn tại và phát triển, các ngân hàng thơng mại Việt Nam không còn con đờng nào khác là phải nhanh chóng tăng cờng hoàn thiện các dịch
vụ của mình. Đây là xu thế tất yếu, một đòi hỏi bức thiết của nền kinh tế và là lợi ích sống còn của
bản thân mỗi ngân hàng. Nhận thức đợc xu thế và những thách thức trớc mắt, các ngân hàng thơng
mại Việt Nam đã và đang tiếp tục tích cực đổi mới hoạt động, đầu t cho việc mở rộng và tăng cờng
quy mô cũng nh hình thức dịch vụ của mình theo phơng hớng chủ yếu sau đây:
a)


Tăng nhanh tốc độ thanh toán:

Hiện nay, tốc độ thanh toán cho khách hàng của các ngân hàng thơng mại Việt Nam vẫn
còn chậm so với các ngân hàng khác trên thế giới, cha đáp ứng đợc nhu cầu chu chuyển vốn của
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguyên nhân chính của tình trạng này là do tốc độ phát triển những
cơ sở hạ tầng xã hội chủ yếu đã và đang diễn ra t ơng đối chậm. Hệ thống công nghệ của các ngân
hàng Việt Nam cha hiện đại, việc tổ chức thực hiện các dịch vụ chủ yếu vẫn là thủ công với chứng
từ bằng giấy. Việc này không đáp ứng đợc nhu cầu về chất lợng phục vụ ngày càng tăng của các đối

Nguyễn Thị Minh Trang - K37 KTNT


Khoá luận tốt nghiệp
lục

Mục

tợng khách hàng là cá nhân cũng nh khách hàng là doanh nghiệp. Đối với các khách hàng là cá
nhân, việc phải bỏ thời gian đến trụ sở ngân hàng thơng mại mà mình có tài khoản, xếp hàng và chờ
tới lợt đợc phục vẫn còn phổ biến. Tình trạng này không còn phù hợp với sự phát triển hiện nay của
nền kinh tế cũng nh xu hớng phát triển chung của công nghệ ngân hàng trên thế giới là giảm thiểu
thời gian giao dịch cho khách hàng, tạo mọi điều kiện về thời gian và không gian để khách hàng thực
hiện nhu cầu thanh toán của mình. Còn đối với đối tợng khách hàng là các doanh nghiệp thì yêu cầu
về tốc độ thanh toán cũng ngày càng cao hơn. Để thực hiện xong một giao dịch, có khi doanh
nghiệp phải chờ hai đến ba ngày để đợc báo có lên tài khoản của mình, trong khi đó, yêu cầu về tốc
độ chu chuyển vốn của doanh nghiệp ngày càng cao, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn, doanh
nghiệp nớc ngoài. Tốc độ thanh toán chậm sẽ gây ra tình trạng làm đọng vốn của doanh nghiệp, cản
trở sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng có nghĩa là doanh nghiệp bị ngân hàng chiếm dụng vốn
trong một khoảng thời gian. Nếu tình trạng này không đợc mau chóng cải thiện thì các ngân hàng thơng mại của Việt Nam sẽ mất dần tính cạnh tranh.
Để cải thiện tình trạng trên, thời gian gần đây, một số ngân hàng thơng mại Việt Nam đã bắt

đầu lắp đặt các thiết bị công nghệ mới phục vụ cho việc thanh toán nhanh và thuận tiện hơn cho các
đối tợng khách hàng của mình. Việc mở rộng mạng lới máy rút tiền ATM, tham gia vào hệ thống
thanh toán toàn cầu SWIFT, mở rộng mạng lới ngân hàng đại lý tại các nớc ở khắp các châu lục
cũng cho thấy rõ các nỗ lực của các ngân hàng thơng mại Việt Nam. Trên thị trờng thanh toán qua
ngân hàng cũng đã bắt đầu xuất hiện việc cạnh tranh để tranh giành các đối t ợng khách hàng lớn nh
các doanh nghiệp nớc ngoài, các khách sạn 5 sao bằng chất lợng và tốc độ thanh toán, báo có, báo
nợ trên tài khoản khách hàng một cách nhanh nhất. Đây là những tín hiệu tốt từ thị trờng ngân hàng
và còn tiếp tục đợc các ngân hàng chú trọng đầu t.
b)

Cung cấp dịch vụ t vấn cho các doanh nghiệp:

Đây là một dịch vụ rất cần thiết cho cả phía doanh nghiệp và phía ngân hàng. Trình độ phát
triển kinh tế của Việt Nam hiện nay còn thấp so với mặt bằng chung của nền kinh tế thế giới, mức độ
giao lu, hiểu biết và chuẩn hoá của nhiều doanh nghiệp còn kém, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ.
Chính vì vậy, nhu cầu đợc t vấn về các lĩnh vực chuyên môn khi tham gia vào buôn bán mậu dịch
quốc tế là rất cần thiết. Ngân hàng thơng mại với t cách là trung gian, là ngời xúc tiến thơng mại quốc
tế trên phơng diện thanh toán, với các kỹ năng nghiệp vụ của mình, sẽ là những nhà t vấn tốt cho

Nguyễn Thị Minh Trang - K37 KTNT


Khoá luận tốt nghiệp
lục

Mục

doanh nghiệp trong lĩnh vực thanh toán khi ký kết và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu. Thông qua
đó, ngân hàng thu đợc một khoản phí bổ sung cho thu nhập của mình, đồng thời tạo điều kiện cho
các dịch vụ khác của ngân hàng phát triển theo. Hiện nay, ở Việt Nam, các ngân hàng cũng t vấn

giúp các doanh nghiệp về bộ chứng từ gửi hàng để tránh gian lận và sai sót, t vấn về việc lựa chọn
ngân hàng thanh toán đảm bảo có uy tín bởi vì khi ngân hàng thanh toán bị giải thể hoặc phá sản tr ớc khi kịp thanh toán tiền cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ khó có thể thu đợc tiền.
Dịch vụ t vấn của ngân hàng mang tính chuyên môn cao, đảm bảo tốt nhất cho ngời mua
hoặc ngời bán là khách hàng của mình, chẳng hạn nh các chuyên gia giỏi về lĩnh vực thanh toán
quốc tế có thể t vấn và giúp doanh nghiệp rất nhiều trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu nh t
vấn về các điều khoản hợp đồng, lựa chọn phơng thức thanh toán. Trong trờng hợp áp dụng phơng
thức thanh toán th tín dụng, ngân hàng có thể t vấn về các điều khoản và điều kiện của th tín dụng.
Các điều khoản và điều kiện của th tín dụng phải rõ ràng, dễ hiểu, bộ chứng từ yêu cầu xuất trình
phải đơn giản, dễ lập. Trờng hợp nội dung th tín dụng mập mờ không rõ nghĩa hoặc có những điều
khoản, điều kiện khó thực hiện, chứng từ xuất trình khó có khả năng đáp ứng đợc thì ngân hàng
nhắc nhở ngời bán là khách hàng của mình liên hệ ngay với ngời mua để yêu cầu tu chỉnh. Ngoài ra,
ngân hàng còn giúp doanh nghiệp lập bộ chứng từ phù hợp với th tín dụng hoặc kiểm tra sự phù hợp
của bộ chứng từ cũng nh giải quyết tranh chấp phát sinh, nhờ đó mà doanh nghiệp có thể hạn chế
rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Dịch vụ t vấn doanh nghiệp này hiện nay cũng đang đợc nhiều ngân hàng thơng mại ở Việt
Nam chú trọng, đầu t để phát triển, trong đó, chủ yếu là đầu t để phát triển con ngời. Các ngân hàng
đã và đang tiến hành đào tạo và đào tạo lại, không ngừng nâng cao kiến thức nghiệp vụ cho các
nhân viên làm việc trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động thanh toán và t vấn, kèm theo đó là
tăng cờng tuyển dụng lao động có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao. Trớc mắt, các ngân hàng thơng mại Việt Nam cần phát triển loại hình dịch vụ này theo hớng chuyên môn hoá cao, mang tính
chuyên nghiệp.
c)

Mở rộng hệ thống thanh toán tự động ATM:

ATM (Automated Teller Machine) là loại máy rút tiền tự động, dùng để rút tiền hoặc chuyển
khoản. Để sử dụng loại thiết bị này, ngời sử dụng cần phải có thẻ ATM. Việc sử dụng thẻ chỉ đơn

Nguyễn Thị Minh Trang - K37 KTNT



×