Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty TNHH xây dựng SEOG WOO (việt nam)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------------

PHAN THANH HUYỀN

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG SEOG WOO (VIỆT NAM)

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - Năm 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------------

PHAN THANH HUYỀN

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG SEOG WOO (VIỆT NAM)

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ KIM NHÃ
XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

TS. NGUYỄN THỊ KIM NHÃ

PGS.TS. TRẦN THỊ THANH TÚ

Hà Nội - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

PHAN THANH HUYỀN


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả nghiên cứu nghiêm túc của tác giả trong một thời
gian dài, bằng nỗ lực bản thân và không thể thiếu sự đóng góp của một số cá nhân
khác.
Trước hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Kim Nhã,
người đã định hướng và ủng hộ, động viên em trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể các thầy, cô giáo trường
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Nhất là các thầy, cô giáo khoa Tài
chính – Ngân hàng đã giảng dạy, cung cấp kiến thức cho em, tạo nền tảng lý luận
cần thiết để nghiên cứu đề tài này.

Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị trong Công ty TNHH xây dựng
Seog Woo (Việt Nam) đã giúp đỡ trong việc thu thập thông tin thực tế về hoạt
động của Công ty.
Cuối cùng, không thể thiếu, tác giả xin gửi lời biết ơn tới gia đình, bạn bè đã
luôn ủng hộ, tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

PHAN THANH HUYỀN


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các ký hiệu viết tắt .............................................................................................i
Danh mục các bảng .............................................................................................................ii

LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 2
1. Tính cấp thiết của đề tài……………………………………………………….... 2
2. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................................... 3
3. Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………….…… 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………........ 4
5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 4
6. Kết cấu của Luận văn........................................................................................... 4
CHƢƠNG 1.............................................................................................................. 6
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN ................. 6
VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP ......................... 6
1.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.................................. 6
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH
NGHIỆP................................................................................................................. 7
1.2.1. Khái quát về doanh nghiệp ............................................................................. 7
1.2.2. Tài sản của doanh nghiệp ................................................................................ 8

1.2.3. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .................................................. 10
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp........ 17
CHƢƠNG 2............................................................................................................ 31
PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................ 31
2.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU............................................................................31
2.1.1. Nguồn thu thập dữ liệu .................................................................................. 31
2.1.2. Quy trình nghiên cứu..................................................................................... 31
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

32

2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ................................................................... 33
2.2.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp ............................................................. 33
2.2.3. Phương pháp so sánh..................................................................................... 33


2.2.4. Phương pháp tỷ lệ, tỷ suất ............................................................................. 34
CHƢƠNG 3............................................................................................................ 35
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG SEOG WOO (VIỆT NAM) ................... 35
3.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG SEOG WOO (VIỆT
NAM)…………………………………………………………………………….. 35
3.1.1. Thông tin chung về Công ty TNHH xây dựng Seog Woo (Việt Nam) ........ 35
3.1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH xây dựng Seog Woo (Việt Nam) ............... 37
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ................................................. 44
3.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG SEOG WOO (VIỆT NAM)……………………………………… 46
3.2.1. Thực trạng sử dụng Tổng tài sản .................................................................... 46
3.2.2. Thực trạng sử dụng Tài sản ngắn hạn ........................................................... 53
3.2.3. Thực trạng sử dụng Tài sản dài hạn .............................................................. 62

3.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG SEOG WOO (VIỆT NAM)……………………………………… 71
3.3.1. Nhân tố làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty ............................... 71
3.3.2. Nhân tố làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty .............................. 73
CHƢƠNG 4: .......................................................................................................... 78
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN ........................... 78
TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG SEOG WOO (VIỆT NAM) ................... 78
4.1. ĐỊNH HƢỚNG KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG
TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI......................................................................... 78
4.1.1. Định hướng kinh doanh chung ...................................................................... 78
4.1.2. Định hướng về sử dụng tài sản của Công ty ................................................. 78
4.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG
TY........................................................................................................................... 79
4.2.1. Nhóm giải pháp chung .................................................................................. 80
4.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ...................... 84
4.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ......................... 89


4.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƢỚC VÀ BỘ NGÀNH LIÊN
QUAN...................................................................................................................92
4.3.1. Có chính sách hỗ trợ vốn tín dụng, lãi suất cho doanh nghiệp ..................... 92
4.3.2. Cải cách thủ tục hành chính của nhà nước và tổ chức tín dụng .................... 92
KẾT LUẬN..........................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………...94


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu


Nguyên nghĩa

1

GTGT

2

LNTT/DTT

3

SXKD

Sản xuất kinh doanh

4

TSNH

Tài sản ngắn hạn

5

TSDH

Tài sản dài hạn

6


TSCĐ

Tài sản cố định

7

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

Giá trị gia tăng
Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu thuần

i


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

1

3.1

Cơ cấu lao động


2

3.2

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH xây

Trang
48
50, 51

dựng SeogWoo (Việt Nam)
3

3.3

Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của Công ty

4

3.4

Bảng cân đối kế toán Công ty TNHH xây dựng Seog Woo (Việt

53
55, 56

Nam)
5

3.5


Quy mô và Cơ cấu Tổng tài sản của Công ty TNHH xây dựng

57

Seog Woo (Việt Nam)
6

3.6

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản tại Công ty

59

TNHH xây dựng Seog Woo (Việt Nam)
7

3.7

Hiệu quả sử dụng tổng tài sản của Công ty TNHH xây dựng

60

SeogWoo (Việt Nam) với chỉ số ngành xây dựng các năm 20122014
8

3.8

Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH xây dựng Seog


62, 63

Woo (Việt Nam)
9

3.9

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả dụng TSNH tại Công ty TNHH

66, 67

xây dựng Seog Woo (Việt Nam)
10

3.10

Cơ cấu tài sản dài hạn của Công ty TNHH XD Seog Woo (VN)

11

3.11

Cơ cấu tài sản cố định hữu hình của Công ty TNHH XD Seog

71, 72, 73
75

Woo (Việt Nam)
12


3.12

Hệ số hao mòn TSCĐ hữu hình của Công ty TNHH xây dựng

76

Seog Woo (Việt Nam)
13

3.13

Hệ số hao mòn TSCĐ vô hình của Công ty TNHH xây dựng

77

Seog Woo (Việt Nam)
14

3.14

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSDH tại Công ty
TNHH xây dựng Seog Woo (Việt Nam)

ii

78


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng cần phải có 3 yếu tố, đó là con người lao động, tư liệu lao động và
đối tượng lao động để thực hiện mục tiêu tối đa hoá giá trị của chủ sở hữu. Tư liệu
lao động trong các doanh nghiệp chính là những phương tiện vật chất mà con
người lao động sử dụng nó để tác động vào đối tượng lao động. Nó là một trong 3
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất mà trong đó tài sản là một trong những bộ
phận quan trọng nhất.
Tài sản của doanh nghiệp rất phong phú, đa dạng và có giá trị lớn, vì vậy
việc sử dụng chúng sao cho có hiệu quả là một nhiệm vụ khó khăn và là yêu cầu
thường xuyên của mỗi doanh nghiệp
Trong thực tế, hiện nay, ở Việt Nam, trong các doanh nghiệp, mặc dù đã
nhận thức được tác dụng của Tài sản đối với quá trình sản xuất kinh doanh nhưng
đa số các doanh nghiệp vẫn chưa có những kế hoạch, biện pháp quản lý, sử dụng
đầy đủ, đồng bộ và chủ động cho nên hiệu quả sử dụng chưa cao, chưa phát huy
được hết hiệu quả kinh tế của chúng và như vậy là lãng phí vốn đầu tư.
Nhận thức được tầm quan trọng của Tài sản cũng như hoạt động quản lý và
sử dụng có hiệu quả Tài sản của doanh nghiệp, qua thời gian làm việc và nghiên
cứu tại Công ty TNHH xây dựng Seog Woo (Việt Nam), em nhận thấy: Vấn đề sử
dụng Tài sản sao cho có hiệu quả có ý nghĩa to lớn không chỉ trong lý luận mà cả
trong thực tiễn quản lý doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với Công ty TNHH xây dựng
Seog Woo (Việt Nam) - doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng chịu ảnh hưởng đặc
thù của ngành, Tài sản được sử dụng có giá trị lớn, nhiều chủng loại cho nên vấn
đề quản lý sử dụng gặp nhiều phức tạp. Nếu không có những giải pháp cụ thể thì sẽ
gây ra những lãng phí không nhỏ cho doanh nghiệp. Từ thực tế đó, đề tài: “Hiệu
quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH xây dựng Seog Woo (Việt Nam)” được
lựa chọn nghiên cứu.

2



2. Câu hỏi nghiên cứu
Để làm rõ thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản và đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH xây dựng Seog Woo
(Việt Nam), khi thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả đã đặt ra một số câu hỏi đối
với đề tài này như sau:
- Tài sản của doanh nghiệp là gì? Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
là gì? Tại sao phải nghiên cứu hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp?
- Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cần có các chỉ tiêu nào? Các nhân tố
ảnh hưởng hiệu quả sử dụng tài sản?
- Thực trạng sử dụng tài sản tại Công ty TNHH xây dựng Seog Woo (Việt
Nam) trong thời gian qua như thế nào?
- Phương hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công
ty TNHH xây dựng Seog Woo (Việt Nam)?
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu chung:
+ Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến tài sản và hiệu quả
sử dụng tài sản tại doanh nghiệp.
+ Sử dụng các kiến thức về tài chính để phân tích và làm rõ về thực trạng
hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH xây dựng Seog Woo (Việt Nam).
+ Đưa ra những đánh giá trong việc sử dụng tài sản và đề xuất có những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH xây dựng Seog
Woo (Việt Nam).
- Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
+ Làm rõ các câu hỏi nghiên cứu đặt ra trong từng chương, đặc biệt khi đánh
giá về thực trạng sử dụng tài sản tại Công ty TNHH xây dựng Seog Woo (Việt
Nam) cần làm rõ những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân
khách quan.
+ Khi đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại
Công ty TNHH xây dựng Seog Woo (Việt Nam) tác giả đồng thời đưa ra các kiến
nghị để các giải pháp đạt kết quả tốt hơn.

3


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu hiệu quả sử dụng tổng tài sản và các
thành phần của tổng tài sản (TSDH, TSNH) của doanh nghiệp.
+ Phạm vi không gian: Nội dung đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH
xây dựng Seog Woo (Việt Nam) trong lãnh thổ Việt Nam.
+ Phạm vi thời gian: Phần thực trạng của đề tài nghiên cứu giai đoạn 2012 2014, các giải pháp đề xuất trong đề tài có ý nghĩa đến năm 2020.
- Góc độ nghiên cứu: Nghiên cứu trên giác độ doanh nghiệp.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích - tổng hợp: Phương pháp phân tích là cách thức sử
dụng quá trình tư duy logic để nghiên cứu và so sánh các mối quan hệ đáng tin cậy
giữa các số liệu, các thông tin nhằm đánh giá tính hợp lý hoặc không hợp lý của
các thông tin trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
- Phương pháp thống kê và phân tích dữ liệu thống kê: Đây là phương pháp
được sử dụng phổ biến trong hầu hết các sách, tạp chí, luận văn, công trình nghiên
cứu khoa học. Là một hệ thống các phương pháp bao gồm thu thập, tổng hợp, trình
bày số liệu tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho
quá trình phân tích, dự toán và đề ra các quyết định.
- Phương pháp so sánh: Đề tài sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá
hiệu quả sử dụng tài sản qua các năm.
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp xử lý toán học đối với các thông tin định lượng.
- Dữ liệu sử dụng: Luận văn sử dụng dữ liệu mang tính chất tổng hợp từ
nhiều kênh thông tin khác nhau và được xếp thuộc vào nguồn đa dữ liệu.
6. Kết cấu của Luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, Luận
văn được kết cấu 4 chương:
4


Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng
tài sản của doanh nghiệp.
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH xây dựng Seog
Woo (Việt Nam)
Chương 4: Giảp pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH xây
dựng Seog Woo (Việt Nam)

5


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Tính đến thời điểm này, Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu khai thác về hiệu
quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, tuy nhiên, ở mỗi một giai đoạn của nền kinh
tế, cùng với những điều kiện về tự nhiên và xã hội khác nhau thì hoạt động của
doanh nghiệp cũng khác nhau. Đồng thời, mỗi một doanh nghiệp đều có cách vận
hành và đặc trưng riêng có nên mặc dù đây không phải là đề tài mới nhưng vẫn
được nhiều tác giả lựa chọn. Nhìn chung các tác giả đều giới thiệu về doanh nghiệp
cụ thể và tiến hành phân tích tình hình sử dụng tài sản tại doanh nghiệp đó. Từ
những kết quả phân tích thu được, các tác giả sẽ đưa ra một số các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng cũng như chất lượng quản lý tài sản cho doanh nghiệp.
Một số đề tài tương tự đã được các tác giả thực hiện:

- Lê Thị Mai (2011), Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hoàng Xuân, Luận văn Tài chính –
Ngân hàng, trường Đại học Thương Mại.
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hoàng Xuân kinh doanh chủ yếu các
lĩnh vực nhập khẩu các loại xe máy, ô tô, kinh doanh vận tải. Trong luận văn, Tác
giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về tài sản ngắn hạn, việc tổ chức và sử dụng
nguồn tài sản trong doanh nghiệp. Đồng thời đưa ra các nguyên nhân làm hạn chế
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ
Hoàng Xuân, từ đó đề xuất các biện pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản của Công ty.
- Nguyễn Ngọc Linh (1999), Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố
định tại Công ty bia Việt Hà - Thực trạng và giải pháp, Luận văn Kế toán Tài
chính, trường Đại học Thương Mại.
Công ty bia Việt Hà là doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước với các sản phẩm
chính là bia hơi Việt Hà, nước khoáng OPAL. Tại luận văn này, Tác giả đã tiến
6


hành nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản, đánh giá thực trạng về tài sản cố
định và hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty bia Việt Hà, từ đó đề xuất một
số kiến nghị và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty.
- Chu Thị Thành, Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố
định tại Công ty cơ giới và xây lắp số 15, Luận văn trường Đại học Thương Mại.
Công ty cơ giới và xây lắp số 15 là doanh nghiệp Nhà nước có nhiệm vụ san
lắp mặt bằng nền móng các loại công trình đóng cọc, xử lý nền móng bằng cơ giới,
xây dựng công trình công công, xây dựng nhà ở, khai thác chế biến đá xây dựng,
sản xuất đá balát, đá băm…Trong đề tài này, Tác giả nghiên cứu những vấn đề lý
luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp. Từ đó tiến hành
phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản tại Công ty cơ giới và xây lắp số 15.

Tuy nhiên, các nghiên cứu trên đề cập đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn, tài sản cố định mà chưa bao quát toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, bên cạnh
đó các giải pháp đưa ra áp dụng đối với mô hình công ty thương mại và dịch vụ,
công ty cơ giới và xây lắp mà chưa áp dụng với công ty xây dựng, vì vậy luận văn
này tác giả nghiên cứu vào nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản (gồm tài sản ngắn
hạn và tài sản dài hạn) tại Công ty xây dựng đồng thời đưa ra những đánh giá về
ưu nhược điểm về hiệu quả sử dụng tài sản. Trong luận văn, tác giả có tham khảo
kinh nghiệm từ các nghiên cứu trước về hiệu quả sử dụng tài sản tại các doanh
nghiệp khác, chắt lọc và bổ sung phát triển và đưa ra các giải pháp khách quan phù
hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH xây dựng Seog
Woo (Việt Nam).
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH
NGHIỆP
1.2.1. Khái quát về doanh nghiệp
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào của
nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động SXKD nhằm tạo ra
các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thể
thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến
7


tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Theo qui định của Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Việt
Nam: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh để sinh lời.
Từ khái niệm trên ta thấy rằng: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế. Tổ
chức là một nhóm tối thiểu là hai người cùng hoạt động với nhau một cách có quy
củ theo những nguyên tắc, thể chế và các tiêu chuẩn (văn hoá) nhất định, nhằm đặt
ra mục tiêu chung.

Mỗi doanh nghiệp được tổ chức dưới một hình thức pháp lý nhất định như
doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh
nghiệp tư nhân, công ty hợp danh. Hình thức tổ chức doanh nghiệp ảnh hưởng rất
lớn đến công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp như phương thức hình thành và huy
động vốn, việc chuyển nhượng vốn, phân phối lợi nhuận và trách nhiệm của chủ sở
hữu đối với khoản nợ của doanh nghiệp v.v.
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động SXKD đều cần phải
trả lời ba câu hỏi: Sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào để đạt lợi
nhuận tối đa. Muốn vậy, trước hết doanh nghiệp phải có nguồn lực vật chất không
thể thiếu của mọi quá trình SXKD, đó là tài sản.
1.2.2. Tài sản của doanh nghiệp
1.2.2.1. Khái niệm vốn, tài sản của doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trên thị trường cần có một lượng tài
sản nhất định để thành lập và tiến hành hoạt động kinh doanh. Các tài sản đó có thể
nằm tại doanh nghiệp như máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải ... cũng có thể
không nằm tại doanh nghiệp như các khoản phải thu ngắn hạn, dài hạn, ..
Tài sản của doanh nghiệp là tất cả các nguồn lực có thực, hữu hình hoặc
vô hình gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định, có khả năng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp đó.
Để có tài sản, doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng vốn tương ứng với giá trị
của tài sản đó qua việc mua bán, góp vốn hoặc được cho, biếu tặng, đi vay... Vốn
8


và tài sản có quan hệ mật thiết với nhau, là hai mặt hiện vật và giá trị của một bộ
phận nguồn lực sản xuất mà doanh nghiệp huy động vào quá trình SXKD. Vốn là
biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Tài sản là
hình thái biểu hiện của vốn (có thể biểu hiện bằng hình thái vật chất cụ thể như
máy móc, thiết bị... hoặc dưới dạng vô hình như bằng phát minh, sáng chế). Do
vậy quản lý vốn và tài sản trở thành một trong những nội dung quan trọng của

quản trị tài chính. Mục tiêu quan trọng nhất của quản lý vốn và tài sản là đảm bảo
cho quá trình SXKD tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.2.2.2. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp
Tài sản của doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với các hoạt động
của doanh nghiệp. Vai trò đó được thể hiện:
- Tài sản của doanh nghiệp đảm bảo cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh
diễn ra thường xuyên, liên tục. Việc thiếu hụt một loại tài sản nào đó có thể khiến
cho hoạt động của doanh nghiệp bị gián đoạn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả
kinh doanh. Do đó, vấn đề quản lý, sử dụng tài sản phải luôn được đề cao trong
mọi doanh nghiệp.
- Việc hội nhập với nền kinh tế thế giới đã tạo ra những cơ hội hết sức thuận
lợi cho phát triển kinh doanh, nhưng mặt khác cũng đem đến nhiều áp lực cạnh
tranh mới. Khi tài sản được đầu tư đầy đủ, kịp thời với cơ cấu hợp lý sẽ tạo điều
kiện cho doanh nghiệp nắm bắt nhanh chóng những cơ hội kinh doanh này. Đồng
thời nó cũng giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng tụt hậu so với các đối thủ
cạnh tranh.
- Tài sản là yếu tố quan trọng để nhà quản lý kiểm soát tình hình hoạt động
của doanh nghiệp. Qua các báo cáo tài chính, nhà quản lý có thể thấy được những
tồn tại, những hiệu quả thu được từ việc sử dụng tài sản, từ đó có thể đưa ra quyết
định phù hợp, kịp thời cho hoạt động kinh doanh trong thời gian tiếp theo.
Phân loại tài sản của doanh nghiệp
Có nhiều cách phân loại tổng tài sản của doanh nghiệp tùy thuộc mục đích
nghiên cứu và quản lý như:
9


a. Căn cứ vào nguồn hình thành, tài sản (hay vốn kinh doanh của doanh
nghiệp) được hình thành từ 2 nguồn: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.

 Vốn chủ sở hữu: vốn chủ sở hữu biểu hiện quyền sở hữu của chủ doanh

nghiệp đối với các tài sản hiện có của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu được tạo nên
từ các nguồn như: số tiền đóng góp của nhà đầu tư - chủ doanh nghiệp, lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối - số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp...

 Nợ phải trả: bao gồm các khoản vay và nợ ngắn hạn, dài hạn, các khoản
phải trả, phải nộp khác nhưng chưa đến kỳ hạn trả, nộp như : phải trả người bán,
phải trả người lao động, phải trả người bán, thuế và các khoản phải nộp nhà nước...
b. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của từng tài sản (hay vốn kinh doanh của
doanh nghiệp), tài sản của doanh nghiệp được chia thành 2 loại: tài sản ngắn
hạn và tài sản dài hạn

 Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển
trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn gồm:
Tiền và các khoản tương đương tiền
Các khoản đầu tư tài sản tài chính ngắn hạn
Các khoản phải thu ngắn hạn
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác

 Tài sản dài hạn
Tất cả các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp vào loại tài sản dài
hạn. Tài sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động
sản đầu tư, các khoản tài sản tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác
1.2.3. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.2.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản
Hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực
hiện các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong
điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu

10


hành động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem xét trong bối cảnh
hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm đánh giá
của chủ thể nghiên cứu.
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh như hiện nay
đều phải quan tâm tới hiệu quả kinh tế. Đó là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại
và phát triển.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu xác định trong quá
trình sản xuất – kinh doanh.
Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như: Tối
đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu, tối đa hoá hoạt động hữu ích của các nhà
lãnh đạo doanh nghiệp,… song tất cả các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục tiêu
bao trùm nhất là tối đa hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Để đạt được mục tiêu
này, tất cả các doanh nghiệp đều phải nỗ lực khai thác triệt để và sử dụng có hiệu
quả tài sản của mình.
Hiệu quả sử dụng tài sản là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai
thác,quản lý và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất
trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra thấp nhất. Quá trình sản
xuất đạt hiệu quả khi tối đa hóa được lợi nhuận.
Theo cách hiểu đơn giản thì “sử dụng tài sản có hiệu quả” nghĩa là với một
lượng tài sản nhất định bỏ vào kinh doanh sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất. Nói cách
khác để đạt được kết quả kinh doanh nhất định thì phải tính toán sao cho lượng tài
sản bỏ ra là ít nhất. Có thể nói, hiệu quả sử dụng vốn thực chất là khả năng sử dụng
nguồn nhân lực, tài lực của doanh nghiệp nhằm tạo ra lợi thế nhất định để doanh
nghiệp tồn tại và phát triển. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
phải đảm bảo khai thác nguồn lực một cách triệt để, không để cho vốn nhàn rỗi hay
không vận động sinh lời; phải sử dụng vốn một cách hợp lý, tiết kiệm, đúng mục

đích và mang lại hiệu quả ngày càng cao trong hoạt động SXKD.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
a. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản
11


 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản

=

Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân trong kỳ

Trong đó: Tổng tài sản bình quân trong kỳ là bình quân số học của tổng tài
sản có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh
thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.

 Hệ số sinh lợi tổng tài sản:
Hệ số sinh lợi tổng tài
sản

=

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tổng tài sản bình quân trong kỳ

Hệ số sinh lợi tổng tài sản phản ánh một đơn vị tài sản tạo ra bao nhiêu đơn

vị lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này được sử dụng để đo hiệu quả của
việc tài trợ cho các nhu cầu về tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu và
vốn vay. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn chi phí nợ thì đầu tư bằng nợ có lợi cho doanh
nghiệp hơn đầu tư bằng vốn chủ.

 Doanh lợi tổng tài sản:
Doanh lợi tổng tài sản
(ROA)

=

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân trong kỳ

Doanh lợi tổng tài sản phản ánh một đơn vị tài sản tạo ra bao nhiêu đơn vị
lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
b. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Về mặt bản chất TSNH và TSLĐ cùng là một đối tượng nên các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả sử dụng TSNH cũng chính là các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
TSLĐ. Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH (cũng như TSLĐ) trong doanh nghiệp,
trong phân tích tài chính người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
b1. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
12


 Doanh lợi của TSNH
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
Doanh lợi của TSNH

=


Lợi nhuận sau thuế
TSNH sử dụng bình quân trong kỳ

Hệ số này cho biết khi sử dụng bình quân một đồng TSNH trong kỳ thì tạo
ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả
sử dụng TSNH càng cao. TSNH bình quân số học của TSNH có ở đầu và cuối kỳ,
cuối kỳ ở đây có thể là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.

 Hệ số đảm nhiệm TSNH
Chỉ tiêu này cho biết để đạt được 1 đơn vị doanh thu, doanh nghiệp phải sử
dụng bao nhiêu đơn vị TSNH. Hệ số này càng thấp, thì hiệu quả sử dụng TSNH
của doanh nghiệp càng cao. Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
Hệ số đảm nhiệm

TSNH sử dụng bình quân trong kỳ

=

TSNH

Doanh thu thuần

b2. Các chỉ tiêu hoạt động
Các chỉ tiêu hoạt động là hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh
nghiệp, phản ánh hiệu quả sử dụng các bộ phận cấu thành của TSNH như khoản
phải thu, hàng tồn kho và hiệu suất sử dụng TSNH. Hệ số hoạt động đôi khi còn
gọi là hệ số hiệu quả hoặc hệ số luân chuyển. Khi phân tích các chỉ tiêu hoạt động
người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:


 Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay khoản phải
thu trong kỳ

=

Doanh thu bán hàng trong kỳ
Các khoản phải thu bình quân trong kỳ

Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của
doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền
mặt cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ
13


động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số
này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng
tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài
trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân
hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu động này.

 Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn
kho

Giá vốn hàng bán

=

Tồn kho bình quân trong kỳ


Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Chỉ
tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kỳ nhất định. Hệ
số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá vốn hàng bán chia cho bình
quân hàng tồn kho.
Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và
ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Tuy nhiên,
hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức
tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu. Hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải
đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.

 Hiệu suất sử dụng TSNH
Hiệu suất sử dụng
TSNH

Doanh thu thuần trong kỳ

=

TSNH bình quân trong kỳ

Đây là chỉ tiêu nói lên số lần quay (vòng quay) của TSNH trong một thời kỳ
nhất định (thường là một năm), chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH trên
mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (tổng doanh thu thuần) và số TSNH
bình quân bỏ ra trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị TSNH sử dụng trong kỳ
đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất
sử dụng TSNH cao.
b3. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán

 Hệ số thanh toán hiện hành

14


Hệ số khả năng thanh toán hiện hành dùng để đo lường khả năng trả các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp (như nợ và các khoản phải trả) bằng các tài
sản ngắn hạn của doanh nghiệp (như tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho).
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành được tính theo công thức sau:
Hệ số thanh toán hiện hành

TSNH (Tài sản ngắn hạn)

=

Nợ ngắn hạn

Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn.
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành được
nghĩa vụ trả nợ của mình khi tới hạn. Mặc dù với tỷ lệ nhỏ hơn 1, có khả năng
không đạt được tình hình tài chính tốt, nhưng điều đó không có nghĩa là Công ty sẽ
bị phá sản vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn.

 Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh được tính bằng cách lấy tổng các tài sản có tính
thanh khoản cao nhất (tiền mặt, đầu tư ngắn hạn và khoản phải thu) chia cho tổng
nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán
nhanh

TSNH - Hàng tồn kho


=

Nợ ngắn hạn

Hệ số này chỉ ra liệu một doanh nghiệp có đủ TSNH để thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho đi hay không. Hàng tồn kho không
được đưa vào công thức trên vì nó khó có thể chuyển ra tiền mặt một cách dễ dàng.
Hệ số thanh toán nhanh là một hệ số khắt khe hơn nhiều so với Hệ số thanh toán hiện
hành bởi vì nó đã loại trừ hàng tồn kho ra khỏi công thức tính toán.
c. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn

 Hiệu suất sử dụng TSDH (còn gọi là Vòng quay TSDH): Là tỷ số giữa
Doanh thu thuần với TSDH bình quân sử dụng trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng
TSDH

=

Doanh thu thuần
TSDH bình quân sử dụng trong kỳ
15


Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng TSDH được đầu tư vào SXKD trong kỳ đem
lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Để đánh giá đúng mức hơn kết quả quản lý và
sử dụng TSDH của từng thời kỳ, người ta còn sử dụng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng
TSCĐ.

 Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Là tỷ số giữa doanh thu thuần trong kỳ với
nguyên giá TSCĐ bình quân sử dụng trong kỳ.

Hiệu suất sử dụng
Tài sản cố định

=

Doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá TSCĐ sử dụng trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng
TSCĐ càng có hiệu quả cao.

 Hệ số hao mòn TSCĐ: Là tỷ số giữa số khấu hao lũy kế TSCĐ với Tổng
nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá.
Hệ số hao mòn TSCĐ =

Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá

Chỉ tiêu này, một mặt phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh
nghiệp, mặt khác nó phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực còn lại của TSCĐ
cũng như TSDH ở thời điểm đánh giá.
Nếu hệ số hao mòn TSCĐ càng tiến về 1 chứng tỏ TSCĐ càng cũ và DN chưa chú
trọng đến việc đầu tư xây dựng, mua sắm mới TSCĐ, hiện đại hóa TSCĐ, và
ngược lại nếu hệ số hao mòn TSCĐ càng tiến về 0.

 Doanh lợi TSDH: Là tỷ số giữa lợi nhuận sau thuế với TSDH bình quân
sử dụng trong kỳ.
Doanh lợi TSDH =


Lợi nhuận sau thuế
TSDH bình quân sử dụng trong kỳ

16


Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời của TSDH, nó cho biết một đồng TSDH
bình quân được đầu tư vào SXKD trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng
(lợi nhuận sau thuế).
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ TSDH được sử dụng có hiệu quả càng cao,
đem lại càng nhiều lợi nhuận ròng. Tuy nhiên phải lưu ý, khi sử dụng chỉ tiêu trên
thì tất cả các nguồn thu nhập, lợi nhuận, doanh thu, phải là do chính TSDH tham
gia tạo nên, không tính các chỉ tiêu trên do các hoạt động khác trong DN tạo ra
hoạt động tài chính, góp vốn kinh doanh.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Ở Việt Nam hiện tại tồn tại một số loại hình doanh nghiệp như: công ty tư
nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần... Các loại hình doanh nghiệp có điểm khác
nhau ở một số điểm như: số lượng thành viên góp vốn, trách nhiệm của thành viên
góp vốn đối với doanh nghiệp và phương thức huy động vốn chính vì điều đó ảnh
hưởng khá nhiều đến quyết định sử dụng và khai thác tài sản của doanh nghiệp. Cụ
thể với hình thức công ty TNHH có từ 2 thành viên trở lên, đây là hình thức công
ty phổ biến của Việt Nam. Công ty TNHH có số lượng thành viên từ 2 đến 50
thành viên và chịu trách nhiệm hữu hạn về tỷ lệ vốn góp vào doanh nghiệp. Các
thành viên của công ty TNHH thường là người thân quen, tin cậy nhau nên việc
quản lý và điều hành công ty không quá phức tạp. Công ty TNHH không được huy
động vốn trên thị trường. Việc đưa ra quyết định nói chung cũng như những quyết
định về việc sử dung tài sản của doanh nghiệp thường do một thành viên là giám
đốc công ty quyết định.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, ngoài việc tính toán và phân tích
các chỉ tiêu trên, doanh nghiệp cũng cần hiểu rõ các nhân tố tác động tới hiệu

quả sử dụng tài sản. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ đưa ra các chiến lược và kế
hoạch phù hợp với từng giai đoạn để có thể phát huy hiệu quả sử dụng tài sản
một cách tối đa giúp cho doanh nghiệp đạt được những mục tiêu đã đề ra.
1.2.4.1. Các nhân tố chủ quan
a. Trình độ cán bộ quản lý và tay nghề của công nhân
17


×