Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Câu hỏi Vi sinh vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.53 KB, 28 trang )

Câu 3: Phân biệt nấm sợi và xạ khuẩn, vai trò của chúng đối với con người
 Phân biệt
Nấm sợi
1.
Là SV nhân thực
2.
Có cấu tạo khuẩn ty, có vách ngăn ngang
3.
Kích thước lớn
Đường kính có thể gấp 10 lần đường kính của xạ
4.
khuẩn
5.
TBC có hệ thống ống vị sợi
Có nhiều dạng bào tử:
+ Bào tử vô tính: kín, bào tử trần, bào tử chồi
6.
+ Bào tử hữu tính: bào tử tiếp hợp, túi, đảm
 Có ý nghĩa về mặt sinh sản
Sợi bào tử có nhiều dạng và nhiều ý nghĩa về
7.
mặt sinh sản
8.
Sinh sản bằng nhiều kiểu bào tử
Khuẩn lạc dạng sợi, không thô nhám, không có
9.
các nếp tỏa ra hình phóng xạ
10. Sản xuất thuốc kháng sinh ít (20%)
Hệ sợi nấm có thể biến hóa để thich nghi với các
11.
đk sống khác nhau


12. Chuỗi bào tử dạng túi bào tử

Xạ khuẩn
Là SV nhân sơ
Có cấu tạo khuẩn ty, ko có vách ngăn ngang
Kích thước nhỏ
Đường kính hệ khuẩn ty từ 0,5 – 1,5 μm, hình
dạng rất khác nhau
Ko
Bào tử là bào tử trần có các dạng: đơn, kép, chuỗi
 Có ý nghĩa thích nghi với môi trường
Hình thành sợi bào tử từ đỉnh, có ý nghĩa thích
nghi với môi trường
Sinh sản bằng bào tử trần
Khuẩn lạc dạng phấn, thô nhám, không trong suốt,
có các nếp tỏa theo hình phóng xạ
Sản xuất thuốc kháng sinh nhiều (80%)
Ko
Chuỗi bào tử xoắn phân nhánh
Thành TB có chứa kháng sinh, ngoài thành TB có
lớp vỏ nhầy
Ko

13.

Không

14.

MSC có sterol – 1 loại lipid phức tạp

Nhân phân hóa: màng nhân có cấu tạo 2 lớp. trên
màng nhân có nhiều lỗ nhỏ. Trong nhân có hạch Nhân chưa phân hóa
nhân
Có sự vận chuyển TBC từ nơi này đến nơi khác
giúp sự phân bố chất dinh dưỡng và chuyển Ko
động của bề mặt TB
Nhiều enzyme quan trọng trong qt chuyển hóa
Nằm trong TBC
của TB nằm gắn với nội bào quan

15.
16.
17.
18.
.

TB phân chia có thoi vô sắc

TB phân chia theo kiểu Amytoz (ko có thoi vô sắc

 Vai trò đối với con người:
• Nấm sợi:
- Trong tự nhiên, nấm sợi phân bố rộng rãi và tham gia tích cưc vào vòng tuần hoàn vật chất, nhất
là các quá trình phân giải chất hữu cơ và hình thành mùn.
- Nấm sợi được sử dụng trong công nghiệp chế biến thực phẩm như tương, chao, acid citric, acid
gluconic,… công nghiệp enzyme như amylase, protease, cellulose, pectinase, công nghiệp dược
phẩm penicillin, cephalosporin,… sản xuất thuốc trừ sâu sinh học, kích thích tố sinh trưởng thực
vật, sản xuất sinh khối phục vụ chăn nuôi, sản xuất nấm ăn, xử lý ô nhiễm môi trường.
- Nấm sợi ký sinh trên người, động vật, thực vật gây nhiều bệnh nguy hiểm. Nấm sợi sinh độc tố
gây ung thư và nhiều bệnh khác.

- Sản xuất thuốc kháng sinh.


-

 Nấm sợi góp phần không nhỏ vào đời sống sinh hoạt cũng như phục vụ mọi nhu cầu con
người.
• Xạ khuẩn:
Dùng làm thành phần của phân vi sinh.
Xạ khuẩn có thể sinh sản ra nhiều sản phẩm TĐC quan trọng, phần lớn các chất kháng sinh là
do xạ khuẩn gây ra.
Một số xạ khuẩn có thể tạo nốt sần trên rễ 1 số cây không thuộc họ đậu và có khả năng cố định
nito.
Sản xuất thuốc kháng sinh.
Song cũng có một số ít xạ khuẩn kị khí hoặc vi hiếu khí có thể gây ra các bệnh cho người hoặc
động vật, thực vật. Tuy nhiên sự gây hại của xạ khuẩn chỉ là 1 phần nhỏ so với những lợi ích mà
nó mạng lại cho con người.


Câu 6: Đặc điểm chung của VSV. Phân tích đặc điểm của VSV giúp VSV có mặt ở khắp mọi nơi
trong tự nhiên.
 Đặc điểm chung VSV
a) Kích thước nhỏ bé:
VSV được đo bằng micromet, trong đó virus được đo bằng nanomet (1μm = 10 -6m, 1nm = 10-9m).
Vì VSV có kích thước nhỏ vé nên diện tích bề mặt của một tập đoàn VSV hết sức lớn. Chẳng hạn số
lượng cầu khuẩn chiếm thể tích 1cm3 có diện tích bề mặt là 6m2.
b) Hấp thu nhiều, chuyển hóa nhanh
Tuy rất nhỏ bé nhưng VSV có khả năng hấp thu và chuyển hóa vượt xa các SV bậc cao khác
Vd: Vk lactic trong 1 giờ có thể phân giải lượng đường lactose nặng gấp 1000-10.000 lần khối
lượng cơ thể của chúng.

Q O2 của mô lá cây: 0,5 – 4,0; của gan, thận động vật: 10 – 20, ở nấm men: 110.
Năng lực chuyển hóa mạnh mẽ VSV có tác dụng lớn đến thiên nhiên và hoạt động sống của con
người.
c) Sinh trưởng nhanh, sinh sản mạnh
Tốc độ sinh trưởng và sinh sôi nảy nở của VSV cực kỳ lớn. VD: VK E.coli trong điều kiện thích
hợp, cứ 10-20p phân cắt một lần, nên sau 24h sẽ phân cắt 72 lần và cho khoảng 4,7 x 1021 TB (trong thực
tế chỉ đạt 108 – 109 TB).
Khi nuôi cấy thu sinh khối giàu protein phục vụ chăn nuôi, tốc độ sinh tổng hợp của nấm men cao
gấp 100.000 lần so với bò.
d) Năng lực thích ứng mạnh và dễ phát sinh biến dị
• Năng lực thích ứng của VSV vượt xa động vật và thực vật. Trong quá trình tiến hóa, VSV đã tạo ra
cho mình những cơ chế điều hòa TĐC để thích ứng với điều kiện sống bất lợi
- Phần lớn VSV vẫn giữ nguyên sức sống ở nhiệt độ của nito lỏng (-196 oC), thậm chí ở nhiệt
độ hidro lỏng (-235oC), một số VSV có thể sinh trưởng ở nhiệt độ 250oC, thậm chí 300oC.
- Một số VSV thích nghi với nồng độ muối NaCl 32%.
- Một số VSV chịu được áp suất rất cao. Nơi sâu nhất của đại dương có áp lực là 1103,4 atm
vẫn có VSV sinh sống.
- Một số nấm sợ phát triển thành váng dày ngay trong bể ngâm xác với nồng độ phenol rất
cao.
- VSV kị khí bắt buộc thì sống được trong điều kiện hoàn toàn không có oxy.
• VSV dễ phát sinh biến dị vì thường là đơn bào, sinh sản nhanh, tiếp xúc với nhiều môi trường sống.
Tần số biến bị ở VSV là 10-5 – 10-10.
VD: E.Coli có đột biến từ nhạy cảm streptomycine thành kháng streptomycin với tần số 4.10 -10, tức trong
10 tỷ TB của một thế hệ sẽ có 4 đột biến. Tuy tần số đột biến của 1 gen thấp, những tổng số đột biến của
nhiều gen là một con số đáng kể.
• Hình thức biến dị thường gặp là đột biến gen, dẫn đến những thay đổi về hình thái, cấu tạo, kiểu
TĐC, sản phẩm TĐC, tính kháng nguyên, tính đề kháng.
• Bên cạnh những biến dị có lợi, VSV thường sinh ra những biến dị có hại cho nhân loại.
e) Phân bố rộng, nhiều chủng loại
• VSV có mặt ở khắp mọi nơi trên TĐất, trong cơ thể người, động vật, thực vật, đất, nước, không

khí, trên mọi đồ dùng, có từ biển, núi cao, từ nước ngọt, nước ngầm…
VD: trong đường ruột của người có từ 100-400 loài VSV khác nhau, chiếm 1/3 khối lượng khô của phân,
nhiều nhất là Bacteroides fragilis.
• Về chủng loại: VSV có khoảng 100.000 loài.


 Phân tích đặc điểm của VSV giúp VSV có mặt ở khắp mọi nơi trong tự nhiên
Đặc điểm của VSV giúp VSV có mặt ở khắp mọi nơi trong tự nhiên là khả năng biến dị và quá trình
hình thành đặc điểm mới.
- VSV sống trong tự nhiên có biến dị, các biến dị đó có thể sẽ hại cho VSV trong điều kiện
MT này nhưng khi MT thay đổi chúng là những biến dị có lợi cho VSV và giúp VSV tồn
tại. Những biến dị có lợi cho VSV này sẽ được củng cố trong chọn lọc tự nhiên. Nhờ khả
năng sinh sản nhanh, sinh sản nhiều và vòng đời ngắn mà các đặc điểm này được củng cố
qua các thế hệ và trở thành đặc điểm của loài.
- Bên cạnh đó, VSV dễ phát sinh biến dị vì thường là đơn bào, tiếp xúc trực tiếp với môi
trường sống. Đột biến thường gặp là đột biến gen với tần số 10 -5 – 10 -10 dẫn đến nhiều thay
đổi về hình thái, cấu tạo, kiểu TĐC, sản phẩm TĐC, tính kháng nguyên, tính đề kháng,…
nhờ vậy mà chúng dễ dàng thích ứng với môi trường và qua sinh sản, đặc biệt là sinh sản
vô tính giúp chúng có mặt khắp mọi nơi trong tự nhiên.


Câu 7: Phân biệt thành TB Gram (+) và Gram (-). Giải thích kết quả thí nghiệm
 Phân biệt
STT
1

Thành TB Gram (+)
Không có protein hoặc ít

2


Chỉ có 1 lớp peptidoglycan

Thành TB Gram (-)
Protein cao
Gồm 2 lớp: 1 lớp peptidoglycan mỏng ở phía
trên, lớp thành ngoài cấu trúc gần giống với
màng sinh chất

Tỉ lệ % của peptidoglycan đối với khối lượng
Tỉ lệ này chỉ từ 5 – 20%
khô của thành TB là trên 30 – 95%
Hàm lượng acid teichoic cao liên kết với
4
Không có
peptidoglycan của màng sinh chất
Thành TB có sức đề kháng lớn hơn nên bị phá
5
Có thể bị phá hủy hoàn toàn bởi lizozyme
hủy ít hơn bởi lizozyme
Lipid chiếm khoảng 20% khối lượng khô của
6
Hầu như không có lipid
thành TB
7
Thành TB không bị rửa trôi bởi cồn
Thành ngoài bị rửa trôi bởi cồn
o
8
Bề dày thành TB khoảng từ 150 – 800 A

Bề dày thành TB khoảng từ 50 – 180 Ao
 Giải thích kết quả nhuộm Gram
• Phương pháp nhuộm:
- Dùng thuốc nhuộm 1 nhuộm TB VK trong 30s.
- Rửa để trôi thuốc nhuộm 1 bằng nước trong 30s.
- Rửa trong 30s tiếp theo bằng cồn.
- Nhuộm bằng thuốc nhuộm 2 trong 1p hoặc 30s.
- Rửa bằng nước trong 30s.
- Quan sát dưới kính hiển vi.
 Nếu VK bắt màu ở thuốc nhuộm 1 là VK Gram (+)
Nếu VK bắt màu ở thuốc nhuộm 2 là VK Gram (-)
• Giải thích: Khi nhuộm bằng thuốc nhuộm 1 thì VK Gram (+) và Gram (-) đều bắt màu. Nhưng
khi rửa bằng cồn thì ở VK Gram (-) thuốc nhuộm này sẽ bị rửa trôi do Gram (-) có cấu tạo màng
ngoài giống màng sinh chất, mà lipid lại bị tan trong dung môi hữu cơ (cồn) nên VK Gram (-) sẽ
bị mất màu và khi nhuộm với thuốc nhuộm 2 thì chúng sẽ bắt màu với thuốc nhuộm này.
Như vậy, việc phân biệt Gram (+) và Gram (-) được ứng dụng trong y học nhằm đưa ra
những biện pháp, thuốc điều trị phù hợp với những bệnh nhân mắc bệnh nhiễm khuẩn Gram (+)
và Gram (-)
3


Câu 8: Các hình thức sinh sản vô tính của vi sinh vật. Theo anh (chị), hình thức sinh sản vô tính hay
hữu tính giúp vi sinh vật phát tán khắp nơi trong môi trường.
 Các hình thức sinh sản vô tính ở VSV
• Nảy chồi: Phổ biến ở nấm men. Khi TB nấm men trưởng thành sẻ nảy ra một chồi nhỏ. Enzyme
thủy phân sẽ phân hủy thành TB mẹ, ngày chỗ có chồi, một phần nhân của TB mẹ chuyển sang
tạo nhân mới cho chồi. Chồi lớn dần lên, sau đó hình thành vách ngăn ngang giữa chồi và TB
mẹ. TB con có thể tách rời TB mẹ hoặc dính trên TB mẹ để tiếp tục nảy sinh TB mới.
• Trực phân: ADN nhân dôi, TB mẹ dài ra hình thành vách ngăn ở giữa sau đó TB tách ra tạo
nên 2 TB con giống nhau và giống mẹ.

• Bào tử:
- Bào tử kín: bào tử được hình thành trong 1 nang bào tử. Khi nang vỡ, bào tử được giải
phóng gặp điều kiện thuận lợi sẽ nảy mầm tạo khuẩn ty mới.
- Bào tử trần: là những bào tử ngoại sinh được sinh ra trực tiếp trên khuẩn ty, đặc biệt là
cuống bào tử đính.
- Bào tử chồi: bào tử được hình thành từ chồi của mẹ
- Bào tử áo: bào tử màng dày thường mọc ở đỉnh các khuẩn ty giả
- Bào tử đốt: hình thành từ dầu của khuẩn ty, từng tế bào hình thành nên bào tử dạng khối
hình chữ nhật rồi tách ra khỏi khuẩn ty.
- Bào tử bắn: bào tử hình thận, sinh ra trên một cuống nhỏ mọc từ tế bào dinh dưỡng. Khi bào
tử chín sẽ bắn ra phía đối diện.
• Ngoài ra ta còn gặp 1 trường hợp sinh sản vô tính chỉ gặp ở virus đó là hình thức xâm nhập
virus vào TB chủ, vì virus không có hệ enzyme TĐC nên phải đưa vào TB chủ nhân lên và tạo
ra các thành phần của nó rồi tạo ra virion hoàn chỉnh phá vỡ TB chủ ra ngoài hoặc tiềm sinh
trong TB chủ.
 Hình thức sinh sản vô tính sẽ giúp VSV phát tán ra ngoài MT nhiều hơn vì sinh sản hữu tính cần phải
có 2 cá thể tiếp hợp với nhau để tạo ra cá thể mới. Giả sử trong 1 không gian nào đó chỉ có 1 bào tử thì
không thể tạo ra cơ thể mới được bằng sinh sản hữu tính nhưng sinh sản vô tính bằng bào tử lại có thể
xảy ra. Các VSV sinh sản vô tính nhanh, tức là từ 1 cơ thể ban đầu, không cần đối tác mà vẫn tạo ra
được nhiều cơ thể mới trong thời gian ngắn.
Đặc biệt, sinh sản bằng bào tử giúp phát tán VSV mạnh nhất vì trên 1 cơ thể có rất nhiều bào tử, bào tử
thường có kích thước nhỏ nhưng khả năng chống chịu với điều kiện môi trường tốt nên có thể tạo ra
được nhiều cơ thể mới từ nhiều bào tử


Câu 9. Các hình thức sinh sản hữu tính và cận hữu tính ở VSV. Hình thức sinh sản nào được khai
thác mạnh trong CN & DTH hiện nay.
 Cận hữu tính: có 3 kiểu (VK không ss hữu tính)
- Biến nạp: là hiện tượng ADN của VK này chuyển qua VK khác, không qua trung gian. Đây là
hiện tượng trong tự nhiên khi một số VK chết hoặc sau khi bị tan màng vởi virus sẽ giải phóng

ADN của nó vào môi trường và những VK khác có thể dung nạp ADN này.
Biến nạp xảy ra tốt nhất khi TB cho và TB nhận có quan hệ gần gũi với nhau và khi TB nhận
đang ở giai đoạn cuối của pha log. Khi ADN của TB cho xâm nhập vào TBC của TB nhận thì
nó có thể gắn lên NST của TB nhận.
- Tải nạp: là hiện tượng ADN của TB cho chuyển sang cho TB nhận qua trung gian là virus, đó
là những virus có khả năng xâm nhiễm VK gọi là Bacteriophage.
Cơ chế: Trong quá trình virus xâm nhiễm VK, virus gắn lên thành TB VK, rồi bơm ADN của nó
và TB VK. ADN của TB virus sẽ làm khuôn để tổng hợp protein vỏ của nó bên trong TB VK.
Trong quá trình đó NST của VK bị nhiễm bị phá vỡ tạo thành nhiều đoạn nhỏ. Những đoạn này
có thể ngẫu nhiên bị vỏ protein của virus gói lại.
Kết quả là các virus này thay vì mang ADN của virus lại mang ADN của VK. Sau khi làm tan
TB VK cho, các virus này sẽ xâm nhiễm vào VK mới.
Bản chất của tải nạp là đóng gói nhầm (virus đóng gói nhầm ADN của VK và xâm nhập vào VK
nhận -> quá trình tái tổ hợp xảy ra làm cho gen của VK cho gắn vào hệ gen của VK nhận.
- Tiếp hợp: là 1 cơ chế khác, trong đó vật liệu di truyền cũng được chuyển từ VK nay sang VK
khác, nhưng trong quá trình này chỉ gồm 1 phần ADN đc nhân lên và cho TB nhận là hiện tượng
1 phần ADN của TB cho được nhân lên và chuyển phần đó sang TB nhận.
Quá trình tiếp hợp thực hiện qua trung gian là plasmid (ADN vòng, có khả năng sao chép độc
lập vs NST của TB).
Qt tiếp hợp đòi hỏi sự tiếp xúc trực tiếp giữa TB cho và TB nhận, tạo cầu sinh chất nối giữa 2
TB.
Các TB tiếp hợp phải có sự đối nghịch nhau về “giới tính”: TB cho phải mang phasmid và TB
nhận thường không mang plasmid.
 ADN của TB cho tái tổ hợp với ADN của TB nhận.
 Ss hữu tính là ss cần có sự tham gia của 2 TB khác giới và cho nguyên vẹn gen. Mà ta thấy
biến nạp, tải nạp, tiếp hợp tuy có sự tham gia của 2 TB nhưng 2 TB này không khác giới và
không cho nhau nguyên bộ gen mà chỉ là 1 phần gen. Do vậy, 3 hình thức này được gọi là ss
cận hữu tính.
 Ss hữu tính:
• Nấm men: sinh sản bằng bào tửu túi, gặp ở các chi Saccharomyces, Zygosaccharomyces.

Bào tử túi được sinh ra ở trong túi. Túi bào tử được sinh ra do sự tiếp hợp của 2 TB nấm
men khác giới.
• Nấm sợi: ss hữu tính bằng bào tử tiếp hợp, bào tử túi và bào tử đảm.
− Bào tử tiếp hợp: là bào tử lớn ở bên trong màng mỏng. Bào tử này là kết quả của quá
trình dung hợp của 2 nhân của 2 tế bào có hình thái giống nhau. Đây là bào tử của ngành
nấm Zygomycota.
− Bào tử túi: là kết quả của sự dung hợp của 2 nhân của 2 TB có hình thái giống nhau hoặc
khác nhau. Những bào tử này hình thành trong một cấu trúc gọi là túi hay nang. Thường
có từ 2-8 bào tử trong một túi. Đây là bào tử thuộc ngành Ascomycota.
− Bào tử đảm: được hình thành trên đỉnh của một tản gọi là đảm. Thường có 4 bào tử trên 1
đảm. Đây là bào tử thuộc ngành Basidiomycota.
 Hình thức sinh sản được khai thác mạnh trong CN & DTH hiện nay là biến
nạp và tải nạp.






Biến nạp: hiện tượng biến nạp là một phương tiện phân tích di truyền. Nó cho phép định vị
trí trên bản đồ di truyền của một nòi vi khuẩn trên một vùng rất nhỏ hoặc của 1 gen quyết
định 1 tính trạng. Người ta có thể làm vô hiệu bằng đột biến nhiều enzyme của VK và tái tổ
hợp bằng biến nạp. Nó cho phép phân tích những đặc tính và chức năng của VK không thể
nghiên cứu bằng sự tiếp hợp được,…
Nó cho phép xác định rằng sự tổng hợp protein được đặt dưới sự kiểm soát của ADN, nó mở
đường đi cho di truyền học hóa học, nó cho thấy rằng khi có một đột biến thì có một biến
đổi của ADN.
Nhờ hiện tượng biến nạp mà chúng ta biết được rằng: gen chưa phải là đơn vị nhỏ nhất của
vật chất di truyền vì trong gen còn có các locus khác, những locus này đều xác định dấu hiệu
mà gen xác định.

Tải nạp: giúp ích rất nhiều cho việc phân tích bản chất phức tạp của gen.
Tải nạp là một phương pháp phân tích di truyền học có 2 ưu điểm lớn sau:
+ Phát hiện được những hiện tượng như tái tổ hợp xảy ra giữa hai thể dị dưỡng không
giống hệt nhau, thậm chí trong trường hợp tải nạp được thực hiện với tần số rất thấp.
+ Trong tải nạp ngừng trệ có tính trạng giống như trạng thái dị hợp tử ở sinh vật bậc
cao, nghĩa là trong cùng 1 TB có thể có những gen giống hệt nhau mang những biến
đổi khác nhau.


Câu 10: Khái niệm cơ chế ý ngĩa của biến nạp, tải nạp, tiếp hợp. Theo anh chị hình thức nào đc ứng
dụng nhiều trong công nghệ chuyển gen.


Biến nạp: Là quá trình ADN đc chuyển từ TB cho sang TB nhận 1 cách trực tiếp
Cơ chế: biến nạp gồm nhiều giai đoạn chủ yếu:
 Sự phân hủy ADN TB cho : ADN TB cho có thể là của TB tự nhiên bị phân hủy hoặc trong thí nghiệm
bị gây chết ở nhiệt độ cao hay tác nhân phá vỡ TB đó.
 ADN bám vào bề mặt tế bào : protein gắn vào ADN
 Thâm nhập vào ADN: Sợi ADN mạch kép của dòng VK S . Sau khi chui qua màng TB của dòng R thì
1 mạch S bị nuclease của TB cắt còn lại 1 mạch nguyên
 Bắt cặp và tái tổ hợp : nhờ sự bổ trợ của protein RecA ADN của thể nhân R sẽ biến tính tách rời 2
mạch ở 1 đoạn dễ bắt cặp vs đoạn ADN thể cho S vừa chui vào.
 Sao chép: sau khi bắt cặp tạo đoạn lai R-S phân tử ADN sao chép tạo 2 sợi , 1 sợi kép R-R và 1 sợi kép
khác có mang đoạn ADN thể nhân S-S . Kết quả cuối cùng là đoạn gen của SIII chèn vào hệ gen TB
nhận. Sau phân bào thì dòng TB nhận được ADN ngoại lai vào hệ gen TB đc biến nạp. TB đã đc biến
nạp sinh sản tạo dòng nhận RIII mới.
• Tải nạp: là quá trình ADN của TB cho chuyển sang TB nhận qua trung gian la Virus
Cơ chế: trong quá trình virus xâm nhiễm VK , Virus gắn lên thành TB VK rồi bám ADN của nó vào
TB VK . ADN của TB VK sẽ làm khuôn để tổng hợp nên ADN mới của Virus cũng như tổng hợp nên
protein vỏ của nó trong TB VK . Trong quá trình đó, ADN của VK bị phá vỡ tạo thành những đoạn

nhỏ . Những đoạn này có thể ngẫu nhiên bị vỏ pro của Virus gói lại . Kết quả là những Virus này thay
vì mang ADN của nó thì lại mang ADN của VK . Sau khi làm tan TBC của VK này, virus sẽ xâm
nhiễm vào VK mới . Do đó virus sẽ mang gen của VK cho sẽ xâm nhập vào VK nhận  quá trình tái
tổ hợp xảy ra làm cho gen của VK cho gắn vào bộ gen của VK nhận.
• Tiếp hợp: là 1 cơ chế khác, trong đó vật liệu di truyền cũng được chuyển từ VK nay sang VK khác,
nhưng trong quá trình này chỉ gồm 1 phần ADN đc nhân lên và cho TB nhận.
- Quá trình tiếp hợp thực hiện qua trung gian là plasmid (ADN vòng, có khả năng sao chép độc lập vs
NST của TB).
- Qt tiếp hợp đòi hỏi sự tiếp xúc trực tiếp giữa TB cho và TB nhận, tạo cầu sinh chất nối giữa 2 TB.
- Các TB tiếp hợp phải có sự đối nghịch nhau về “giới tính”: TB cho phải mang phasmid và TB nhận
thường không mang plasmid.
Cơ chế:
 Quá trình tiếp hợp giữa F+ và F-: TB F+ và F- tiếp xúc vs nhau , plasmid của F+ tiến hành nhân đôi , 1
đi vào TB F-, 1 ở lại TB F+ như vậy kết quả tạo ra 2 TB F+
 Quá trình tiếp hợp giữa TB Hfr và tb F-:
( yếu tố F hợp nhất với NST của gen tạo Hfr )
NST của TB Hfr bắt đầu sao chép nhưng không sao chép yếu tố F hợp nhất của nó. 1 đoạn nhỏ của
yếu tố F dẫn đầu NST của gen đi vào TB F-. Phần lớn còn lại yếu tố F hợp nhất sẽ đi vào TB nhận sau
cùng. Tuy nhiên thông thường NST sẽ bị bẻ gãy trước khi đc chuyển hoàn toàn. Khi đã ở bên trong TB
nhận ADN thể nhân giống như hiện tượng biến nạp . ADN cho nếu không hợp nhất sẽ bị phá hủy. Như
vậy, kết quả là tạo nên 1 TB Hrf và 1 TB F- tái tổ hợp.
 đa dạng về vật chất di truyền và đa dạng sinh giới.


Câu 11: Những VSV có khả năng sử dụng nito phân tử. Nguyên tắc phân lập. Theo bạn cần lưu ý
điều gì khi dùng đối tượng này.
 Những VSV có khả năng sử dụng nito phân tư là các nhóm VSV có hệ enzyme nitrogenase sống cộng
sinh và sống tự do
• Những VSV sống cộng sinh gồm:
- VK nốt sần sống cộng sinh với cây bộ đậu

Người ta chia làm 2 nhóm:
 Nhóm mọc nhanh (gồm VK nốt sần cỏ ba, đậu hòa lan, đậu cove). Nhóm này thuộc chi Rhizobium.
 Nhóm mọc chậm (gồm VK nốt sần đậu tương, lạc, đậu đũa). Nhóm này thuộc chi Bradyrhizobium.
+ VK nốt sần khi còn non có TB hình que, bắt màu đồng đều và có khả năng di động nhờ tiên mao.
Khi già VK nốt sần trở nên bất động.
+ VK nốt sần có khả năng đồng hóa nhiều nguồn C khác nhau như đường đơn, đường đôi, acid hữu
cơ, rược bậc thấp,.. khoảng 30% lượng đường do VK đồng hóa được dùng để tạo vỏ nhầy của chúng.
+ VK nốt sần có thể phát triển được trên môi trường rất nghèo nito, chúng có thể đồng hóa tốt nhiều
loại acid amin, một số nòi có thể đồng hóa pepton.
+ VK này thuộc loại hiếu khí.
+ Việc nuôi cấu VK nốt sần trên môi trường có nồng độ các hợp chất nito cao có thể làm mất khả
năng xâm nhiễm cũng như khả năng tạo thành nốt sần trên cây bộ đậu.
+ Mỗi loại VK nốt sần chỉ xâm nhiễm lên một nhóm cây nhất định trong bộ đậu, cũng có trường hợp
chúng xâm nhập được vào những loại đậu không đặc hiệu với chúng, khi đó tạo ít nốt sần và cố định
nito yếu.
+ Một đặc điểm rất quan trong của VK nốt sần là tính hữu hiệu của chúng tức là hoạt tính đồng hóa
nito phân tử khi cộng sinh với cây bộ đậu.VK nốt sần hữu hiệu thường tại nên những nốt sần lớn và
tập trung trên rễ cái cây đậu, có khả năng cố định đạm tốt. Còn VK vô hiệu tạo nên những nốt sần
nhỏ, phân tán khắp bộ rễ, khả năng cố định đạm không tốt.
- Các VSV sống cộng sinh khác:
 Xạ khuẩn thuộc chi Frankia: khả năng cố dịnh nito ở các dạng này không cao như ở cây bộ đậu.
Chúng có khả năng hình thành nốt sần ở rễ nhiều thực vật không thuộc cây bộ đậu.
+ Ngành hạt trần: bộ Cycadales, Coniferales,…
+ Hai lá mầm: Coriaria, Casuarina,…
+ Một lá mầm: Poa, Clinelynus, Alopercurus.
Ngoài ra một số thực vật thuộc chi Pavetta, Chomelia, Coprosoma,.. có khả năng tạo nốt sần trên lá
cây.
 Nấm rễ Mycorhiza: Các loại nấm rễ phân lập từ cây thuộc họ Ericaeae, cây thông Pinus radiala đều có
khả năng cố định nito phân tử
 Azospirillum: Đây là xoắn khuẩn sống trên một số cỏ nhiệt đới dùng làm cỏ chăn nuôi: trên lúa, ngô,

mía khi nuôi cấy chủng VSV này vào phân.
• VSV sống tự do có khả năng cố định nito phân tử
- Azotobacter: TB hình cầu đến hình que, ngoài N phân tử còn có khả năng đồng hóa muối amon và ure,
thuộc loại VK hiếu khí nhưng cũng có thể phát triển trong điều kiện vi hiếu khí.
- Beijerinckia: Là VK hiếu khí có tính chịu chua cao hơn nhiều so với Azotobacter, TB có hình dạng thay
đổi (hình cầu, trái xoan, que). Ngoài khả năng cố định N phân tử, chúng có thể tổng hợp 1 số chất hoạt
động sinh học kích thích sự sinh trưởng của cây.
- Clostridium: là vi khuẩn kị khí sống tự do, chúng có sự khác nhau về đặc điểm hình thái, sinh lý và phát
triển trên môi trường pH khá rộng.
- VK lam sống tự do và VK lam sống cộng sinh trong bèo hoa dâu: phát triển trong MT trung tính hoặc
kiềm, là SV hiểu khí


 Nguyên tắc phân lập: Sử dụng môi trường chọn lọc chứa C, chất khoáng, không có nguồn nito nào
ngoài nito không khí. Chọn VSV cần phân lập trong MT để nó mọc mà các đối tượng khác ko mọc.
 Lưu ý: - Phải biết VSV ở dạng cộng sinh hay không cộng sinh để tùy theo cây chủ mà sử dụng dạng
nào cho phù hợp.
- Mỗi một cây chủ thì phù hợp với 1 nhóm VSV khác nhau nên bổ sung vào cây nào thì cần đối tượng
liên quan đến nó.


Câu 12: Chứng minh vai trò của chất dinh dưỡng đối với vi sinh vật (về năng lượng và nguyên vật
liệu). Nếu điều kiện sống thay đổi, vai trò của chất dinh dưỡng có thay đổi không ? Giải thích.
 Đối với cơ thể VSV, chất dinh dưỡng là bất kỳ chất nào được VSV hấp thụ từ môi trường xung quanh,
được chúng sử dụng là nguyên liệu cho quá trình sinh tổng hợp tạo ra các thành phần của TB hoặc để
cung cấp cho quá trình trao đổi năng lượng
 Những chất đc sd phổ biến nhất là : pro, lipid, glucid,..
 Vai trò của chất dinh dưỡng là cung cấp nguyên vật liệu, năng lượng cho VSV xây dựng TB.
 Vai trò về cung cấp năng lượng qua các quá trình dị hóa tạo ATP của chất dinh dưỡng:
 Khi phân giải một hợp chất nào đó, năng lượng được tạo ra ít hay nhiều đều phân hủy ở dạng ATP,

nguồn ATP này được sử dụng cho các quá trình sinh tổng hợp các chất trong cơ thể VSV.
 Hầu hết các VSV sử dụng cacbonhydrat là nguồn nguyên liệu chủ yếu của TB, quan trọng nhất là
glucose. Để tạo ra năng lượng tư glucose, VSV sử dụng 2 quá trình hô hấp và lên men. Cả 2 qt này đều
bắt đầu từ quá trình đường phân nhưng sau đó đi theo những đường hướng khác nhau.
 Sơ đồ tổng quát quá trình phân giải glucose tạo năng lượng:

 Dựa vào chuỗi truyền điện tử , ta có thể thấy rằng:
+ Nếu NAD+ là chất nhận điện tử đầu tiên thì qua chuỗi vận chuyển điện tử tạo ra 3 ATP
+ Nếu FAD+  tạo 2 ATP.
 Số phân tử ATP được tạo thành khi TB phân giải hoàn toàn 1 phân tử glucose  H20 và CO2 là:
+ Quá trình đường phân: từ 1 Glucose -> 2 . pyruvic tạo ra:
2 ATP
2 NADH2 = 6 ATP
+ 2 a.pyruvic bị oxy hóa -> 2 acetyl CoA tạo ra 2NADH2 = 6 ATP
+ Chu trình Krebs tạo ra:
2 ATP
6 NADH2 = 18 ATP
2 FADH2 = 4 ATP


Như vậy, tổng năng lượng tạo ra từ quá trình trên là 38 ATP đối với sinh vật prokaryote. Nhưng đối với
sinh vật Eukaryote thì phải tiêu tốn 2 ATP để vận chuyển 2 NADH 2 qua màng ti thể tham gia chuỗi truyền
điện tử, vì vậy kết quả cuối cùng là : Proka : 38ATP, Euka : 36ATP
 Vai trò về cung cấp nguyên vật liệu thông qua các quá trình dị hóa cho TB: bằng cách sinh tổng hợp
polysaccharide, acid amin và protein, lipid hoặc purin và pyrimidin. Các nguyên vật liệu được tổng hợp
từ các con đường khác nhau.
Sơ đồ tổng quát:

Các sp của qt dị hóa như 3 - phosphoglycerol aldehyde, pyruvat, acetyl CoA, sản phẩm trung gian của chu
trình Krebs là nguyên liệu quan trọng sinh tổng hợp của TB để tạo ra các chất cần thiết cho TB.



Câu 13: (4 điểm)
Tại sao chúng ta bị cúm nhiều lần nhưng chỉ bị bệnh Rubella một lần trong cuộc đời. Giải thích
bằng cơ chế của hệ thống miễn dịch.
- Virus cúm có nhiều biến dị, mỗi khi có 1 dạng mới xâm nhiễm, đáp ứng miễn dịch phải hình thành
lại từ đầu nên có triệu chứng bệnh. Virus gây bệnh Rubella hầu như không biến dị nên limpho B
nhớ vẫn thể hiện vai trò trong đáp ứng miễn dịch thứ cấp; do đó chỉ có triệu chứng bệnh ở lần
nhiễm đầu; ở các lần nhiễm sau kháng thể tương ứng được hình thành sớm để tiêu diệt tác nhân gây
bệnh, trước khi cơ thể có triệu chứng bệnh.
- Trình bày cơ chế đáp ứng miễn dịch sơ cấp và thứ cấp. Hình vẽ minh họa.


Câu 14: Đặc điểm sinh trưởng của VSV trong nuôi cấy liên tục và không liên tục. Những vấn đề cần
quan tâm khi nuôi cấy liên tục để thu sản phẩm TĐC của VSV.
 Nuôi cấy không liên tục: Là trong quá trình nuôi cấy không bổ sung thêm chất dinh dưỡng , không điều
chỉnh các yếu tố môi trường, không thu nhận các sản phẩm. Nuôi cấy trong môi trường rắn.
• ST và phát triển của VSV trải qua 4 pha:
 Pha lag : ở pha này số lượng tế bào chưa tăng hoặc tăng rất ít vì quần thể sinh vật chủ yếu vào sinh
tổng hợp các chất như protein, enzyme, ADN, ARN, chuẩn bị cho phân bào. Độ dài ngắn của pha phụ
thuộc vào loài, môi trường nuôi cấy và tuổi của giống .



Pha log: TB sinh sản mạnh nhất trong pha này, số lượng TB tăng nhanh theo hệ số mũ:
N= N0 . 2vt
N : Số TB đánh giá
No: Số TB ban đầu
v: tốc độ phấn chia
t: thời gian


Pha ổn định: số lượng TB không tăng nữa, số lượng TB VSV chết = số lượng TB mới sinh ra vì dinh
dưỡng bắt đầu bị thiếu hụt, độc tố môi trường hình thành do sản phẩm của quá trình TĐC

Pha suy vong: số lượng TB chết > số lượng TB sinh ra do môi trường bất lợi, độc tố môi trường hình
thành quá nhiều, nhiệt độ, pH không thuận lợi.
Nếu trong môi trường có 2 nguồn dinh dưỡng C (2 nguồn dd N) thì VSV sẽ sinh trưởng, phát triển theo
đường cong sinh trưởng như sau:

Trong TH này TB VSV sẽ sử dụng nguồn dinh dưỡng chúng thích trước và khi hết TB mới sử dụng sang
hợp chất thứ 2 . Do đó đường cong sinh trưởng gồm 2 lag và 2 log.




Nuôi cấy liên tục: là quá trình nuôi cấy luôn được bổ sung chất dinh dưỡng, điều chỉnh các yếu tố môi
trường thích hợp cho VSV phát triển để thu nhận các sản phẩm.
 Sinh trưởng của VSV trải qua 2 hoặc 3 pha : lag, log, ổn định .

Sinh khối sẽ đc thu ở cuối pha log, đầu pha ổn định. Sản phẩm của quá trình TĐC sẽ được thu ở pha ổn
định.
 Đối với VSV giống nuôi để lên men thì sinh trưởng và phát triển trải qua 2 pha:

 Vấn đề quan tâm: chất dinh dưỡng, pH, nhiệt độ. Vì nếu nguồn dinh dưỡng bị thiếu hụt thì tốc độ sinh
trưởng chậm lại và các sản phẩm độc trong quá trình TĐC sẽ bị tích tụ nhiều hơn.
Còn nếu pH , nhiệt thay đổi  giảm TĐC


Câu 15: Tác động của những yếu tố bên ngoài lên sinh trưởng và phát triển của VSV. VD thực tế cho
thấy con người khai thác tác dụng này ở những chiều hướng khác nhau.

 Tác dụng của yếu tố bên ngoài:
 Yếu tố vật lý
• Độ ẩm: hầu hết quá trình sống của VSV liên quan đến nước, khi thiếu nước sẽ xảy ra hiện tượng
TĐC giảm, TB chết -> vì vậy VSV cần độ ẩm xác định để sinh trưởng và phát triển.
• Nhiệt độ: dựa vào yếu tố nhiệt độ VSV được chia làm 3 nhóm:
+ VSV ưa lạnh: sinh trưởng tốt ở nhiệt độ dưới 20oC.
+ VSV ưa ẩm: trêm 25oC dưới 40oC.
+ VSV ưu nóng: trên 50oC dưới 60oC, cá biệt trên 90oC.
 Đa số VSV chỉ có thể sinh trưởng trong giới hạn nhiệt độ nhất định, thích hợp ở 30 oC. Mỗi
loài VSV có thể sinh trưởng ở 3 mức nhiệt độ: cực đại, tối thích, tối thiểu.
Nhiệt độ liên quan đến hoạt tính enzyme của TB. Nhiệt độ cao quá thì enzyme mất hoạt tính,
nhiệt độ thấp quá thì enzyme không hoạt động.
Do đó, muốn phân lập VSV phải chọn điều kiện môi trường thích hợp để chọn lọc.
• pH: hầu hết VK sinh trưởng tốt trong khoảng pH rất hẹp, gần trung tính. Rất ít VK sinh trưởng tốt
ở pH < 4. Cá biệt có một số loài VK hóa tự dưỡng sống được ở pH = 1.
• Áp suất thẩm thấu: ảnh hưởng đến cấu trúc của TB. ASTT cao ảnh hưởng đến việc vận chuyển
nước vào tế bào. Những vi khuẩn ưa mặn sống được trong MT có nồng độ muối rất cao, còn lại hầu
hết VSV không có khả năng sinh trưởng ở nồng độ muối >2%.
• Tia bức xạ: ánh sáng có thể gây ra những biến đổi hóa học và do đó những tổn thương sinh học
nếu được tế bào hấp thụ.
Ánh sáng MT cũng có thể gián tiếp tác động lên TB do làm biến đổi môi trường.
MT nuôi cấy dưới tác động của các tia bức xạ hình thành nên các chất độc thuôc loại peoxit có tác
dụng diệt khuẩn.
• Sức căng bề mặt: những thay đổi mạnh mẽ sức căng bề mặt có thể làm ngừng sinh trưởng và làm
TB chết. Khi sức căng bề mặt thấp, các thành phần của TBC bị tách khỏi TB -> màng TBC bị tổn
thương.
• Âm thanh: Do tác dụng của siêu âm mà độ nhớt của MT tăng lên, xuất hiện các chất nâng cao sức
căng bề mặt và trong chất nguyên sinh hình thành các bọt khí nhỏ. Kết quả là TB bị hủy hoại.
 Yếu tố hóa học
• Cacbon, nito, khoáng: là nguồn thức ăn giúp VSV sinh trưởng và phát triển.

• Nguyên tố vi lượng: VSV đòi hỏi 1 lượng rất nhỏ các nguyên tố vi lượng (sắt, đồng, kẽm,..) để
sinh trưởng và phát triển
• Oxy: có vai trò quan trọng trong hoạt động sống của VSV. Dựa vào nhu cầu oxy mà người ta chia
VSV thành các nhóm:
+ VSV hiếu khí bắt buộc: oxy là nhu cầu thiết yếu.
+ VSV hiếu khí không bắt buộc: trong môi trường oxy hạn chế, một số VSV hiếu khí phải
tiếp tục sinh trưởng nhờ quá trình hô hấp kỵ khí hay lên men.
+ VSV kỵ khí bắt buộc: là những VK không có khả năng sử dụng oxy cho các phản ứng tạo
ra năng lượng.
• Các chất sinh trưởng: thông thường là vitamin. VK có khả năng tổng hợp tất cả các vitamin theo
nhu cầu của nó, không phụ thuộc nguồn vitamin bên ngoài. Ngoài ra VK còn đòi hỏi một số chất
sinh trưởng khác như acid amin, purin, pirimidin.
• Các chất diệt khuẩn: thường dùng là phenol, phenol tác dụng lên màng TB, phá hoại tính bán
thấm của màng TBC và làm biến tính protein,..
 Yếu tố sinh học: ảnh hưởng có hại lên các quá trình sống của VK cần kể đến kháng thể và chất kháng
sinh.


 Tác động của con người:
- Theo chiều hướng ức chế: do VK cần độ ẩm nhất định để sinh trưởng và phát triển nên bằng cách
phơi khô hoặc sấy khô, ta có thể bảo quản được lâu dài nhiều loại sản phẩm (hoa quả khô, cỏ khô,..)
- Dựa vào ảnh hưởng của nhiệt độ ta có thể bảo quản thực phẩm tươi sống trong tủ lạnh để làm ức
chế sự sinh trưởng của VSV không chịu lạnh.
- Dựa vào ASTT ta sử dụng muối ướp cá để giữ cá khỏi hư.
- Theo chiều hướng kích thích: ứng dụng để làm sữa chua, muối dưa, muối cà,… khi làm người ta
cho vào ít đường để VSV có nguồn dinh dưỡng chuyển hóa nhanh -> sinh trưởng nhanh -> tạo sinh
khối -> sản phẩm.
- Tác động vào pH làm VSV sinh chất kháng sinh. Ngoài ra còn ủ phân vi sinh.



Câu 16: Cơ chế bảo vệ bằng hệ thống đặc hiệu và không đặc hiệu. Phân biệt:
a)
Chất gây miễn dịch, kháng nguyên, quyết định kháng nguyên.
b)
Vị trí kết hợp kháng thể, thụ thể.
 Cơ chể bảo vệ bằng hệ thống không đặc hiệu:
- Lý học: lớp ngoài cùng của da là 1 hàng rào vật lí bền chặt mà phần lớn vi khuẩn, virus không
thể xuyên qua. Hệ thống lông như lông mi, lông mũi sẽ ngăn cản VSV bay vào mắt và vào cơ
thể qua tuyến mồ hôi.
- Hóa học: Tuyến mồ hôi, nước bọt, nước mắt cũng chưa lysozyme – 1 enzyme tấn công thành tế
vào của một số VK.
- Tế bào: Gồm TB thực bào, bạch cầu, TB tiêu diệt tự nhiên (NK), limpho
+ Bạch cầu trung tính và bạch cầu đơn nhân khổng lồ sẽ thâu tóm virus và vi khuẩn trong những
mô bị nhiễm.
+ Các đại thực bào luôn săn lung trong các khe chất lỏng để ăn một số virus và khuẩn gây nhiễm
mà chúng gặp phải.
+ Tế bào tiêu diệt tự nhiên (NK): tấn công các tế bào ung thư và những TB của cơ thể bị nhiễm,
đặc biệt là những virus ẩn nấu trong chúng.
- Protein: đặc biệt quan trọng là interferon và bổ thể.
+ Interferon là protein được sản xuất bởi TB nhiễm virus, chống giúp cho TB kế cận khác chống
lại virus.
+ Bổ thể có bản chất là protein. Trong máu có rất nhiều bổ thể ở dạng không hoạt động. Khi cơ
thể có tác nhân gây bệnh thì bổ thể trở thành dạng hoạt động, chúng khoác áo lên bề mặt VSV
gây bệnh là cho VSV mẫn cảm hơn để các đại thực bào thâu tóm chúng dễ dàng. Chúng còn cắt
đứt những ảnh hưởng gây chết trên màng sinh chất của những mầm gây bệnh và chúng mở rộng
ra với cơ chế bảo vệ không đặc hiệu khác.
 Cơ chế bảo vệ bằng hệ thống đặc hiệu:
Hệ thống bảo vệ đặc hiệu gồm miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào.
- Miễn dịch dịch thể liên quan đến TB limpho B. TB limpho B tiết ra kháng thể và kháng thể hòa
tan trong máu gắn với kháng nguyên đặc hiệu. Hệ thống miễn dịch dịch thể chống lại virus, VK

khi chúng có mặt trong dịch thể.
- Miễn dịch TB liên quan đến TB limpho T. Các TB limpho T luân chuyển trong máu tấn công
virus, VK. TB limpho T cũng có khả năng tấn công nấm và các ĐVNS. TB limpho T còn có khả
năng kích thích trực tiếp thể thực bào và trợ giúp TB limpho B sản sinh ra kháng thể.
Có 3 loại TB T chính:
+ TB T độc: có vai trò tấn công chủ yếu vào TB cơ thể đã nhiễm VSV gây bệnh và có chức
năng điều hòa trong hệ thống miễn dịch.
+ TB T ức chế: có vai trò ức chế sự hoạt động của TB T khác cũng như TB B, chúng có khả
năng đáp ứng những hoạt động miễn dịch cuối cùng sau khi một tác nhân xâm nhiễm bị diệt.
+ TB T hỗ trợ: đây là Tb quan trọng trong tất cả hoạt động miễn dịch. Chúng đóng vai trò trung
tâm trong việc hoạt động hoạt hóa các dạng tế bào T khác, ngoài ra còn hoạt hóa TB B để sản
sinh kháng thể.
 Phân biệt:
- Chất gây miễn dịch: là chất có bản chất là protein, lipide, a.nucleic, glucide. Chất tổng hợp
có khả năng gây đáp ứng miễn dịch.
- Kháng nguyên: là chất gây ra đáp ứng đáp ứng miễn dịch và sau đó kết hợp đặc hiệu với
sản phẩm của đáp ứng này.
- Quyết định kháng nguyên là phần của kháng nguyên được nhận biết bằng HĐMD cơ thể
- Vị trí kết hợp kháng nguyên là nơi gắn vào của kháng nguyên, gắn vào TB limpho B hoặc
TB limpho T.
- Thụ thể là vị trí trên TB limpho B hoặc T để gắn kháng nguyên vào.


Câu 17. Phân biệt hô hấp hiếu khí, khô hấp kị khí, lên men. Các kiểu lên men lactic. Các ứng dụng
của lên men lactic trong đời sống
 Phân biệt
Hô hấp hiếu khí
Hô hấp kị khí
Lên men
1. Điều kiện xảy ra Có oxi

Không
Không
Đường phân, ED, PP
Đường phân, ED, PP
Glucose => pyruvate => tạo Đường phân, ED, PP
Glucose => pyruvat =>
2. Quá trình xảy ra
ra nhiều sản phẩm theo các Glucose => Pyruvat +
acetyl CoA => Krebs =>
còn đường chuyển hóa khác Sản phẩm hữu cơ
chuỗi vận chuyển điện tử
nhau
Chất hữu cơ
VD: Saccaromycer tạo
3. Sản phẩm cuối
CO2, H2O
Không có CO2, H2O
ethanol,
VK
cùng
Lastobacillus
tạo
a.lactic
4. Chất nhận điện
Chất vô cơ nhưng không phải
Chất hữu cơ: ethanol,
tử cuối cùng của O2 trong không khí
O2 mà là CO2, NO3-, SO42-, S2-,
a.lactic,…
qt chuyển hóa

H2S,…
5. Năng lượng tạo 36 ATP ở TB Eukaryote
2 < ATP < 36 hoặc 38
2 ATP
ra
38 ATP ở TB Prokaryote
VSV hiếu khí bắt buộc hoặc
VSV có khả năng lên
không bắt buộc
6. VSV thực hiện
VSV kị khí bắt buộc
men
VD: nấm men, VK lactic có
VD: nấm men
qt hh hiếu khí khi có O2
 Các kiểu lên men lactic: 2 kiểu
• Lên men homolactic (lên men lactic đồng hình)
Hexozơ -> A.lactic
VSV thực hiện là Streptococus và một số Lactobacillus
• Lên men heterolactic (lên men lactic dị hình)
Hexozơ -> A. lactic
Ethanol
VSV thực hiện là Leuconostoc
A.acetic
và một số Lactobacillus
CO2
 Chỉ có lên men lactic đồng hình là có ý nghĩa về mặt công nghiệp vì trong lên men lactic đồng
hình thực tế chỉ xuất hiện acid lactic. Còn trong lên men lactic dị hình thì các sản phẩm cuối
cùng khá đa dạng.
 Ứng dụng lên men lactic trong đời sống:

• Chế biến các loại thực phẩm chua: sữa chua, muối dưa, muối cà.
• Sản xuất acid lactic: là nguyên liệu rất cần thiết của công nghiệp thuộc da, giúp làm mềm và nở
da; công nghiệp dệt (nhuộm, in); công nghiệp tổng hợp chất dẻo; công nghiệp thực phẩm.
Sản xuất các loại lactat: lactat canxi là loại dược phẩm nhằm bổ sung canxi dưới dạng dễ hấp thu cho cơ
thể, lactat sắt chữa bệnh thiếu máu.


Câu 18: Kháng thể: khái niệm, cấu tạo, cơ chế hình thành, cơ chế hoạt động. Tại sao số gen mã hóa
cho kháng thể có giới hạn nhưng vẫn đáp ứng được sự hình thành số kháng thể không giới hạn của
cơ thể ?
 Khái niệm: kháng thể có bản chất là protein, do cơ thể tạo ra mà có khả năng tiêu diệt kháng nguyên
tương ứng.
 Cấu tạo: ctrúc hình chữ Y gồm 2 chuỗi nặng và 2 chuỗi nhẹ. Mỗi chuỗi gồm 2 vùng: vùng không thay
đổi là vùng C giống nhau ở tất cả kháng thể và vùng thay đổi là vùng V khác nhau ở các dạng kháng
thể. Đầu phần V có vị trí gắn với kháng nguyên. Mỗi kháng thể có 2 vị trí gắn kháng nguyên, giữa
kháng nguyên và kháng thể có 1 liên kết rất đặc biệt

• Cơ chế hình thành: sơ cấp và thứ cấp
- Đáp ứng miễn dịch sơ cấp: xảy ra khi kháng nguyên xâm nhập cơ thể lần đầu, kháng nguyên sẽ gắn vào
các thụ thể đặc hiệu trên TB limpho B, sau đó TB này sinh trưởng và phát triển tạo nên dòng TB plasma,
đồng thời lưu lại TB limpho B nhớ. Dòng TB plasma có khả năng sản xuất kháng thể giúp cơ thể tiêu diệt
kháng nguyên tương ứng.
- Limpho B có đời sống dài nhưng không có khả năng sản xuất kháng thể, còn plasma là 1 trạng thái khác
của limpho B, có khả năng sản xuất kháng thế và có đời sống ngắn.
Khi cơ thể hình thành đáp ứng miễn dịch sơ cấp vẫn có biểu hiện bệnh lí nhưng sau đó kháng thể đc hình
thành sẽ thâu tóm và tiêu diệt kháng nguyên.
* Đáp ứng miễn dịch thứ cấp: Xảy ra khi kháng nguyên đó xâm nhập cơ thể những lần sau, kháng nguyên
đó sẽ được TB Limpho B nhớ nhận diện và lập tức tạo dòng plasma cần để sản xuất kháng thể tiêu diệt
kháng nguyên và đồng thời cũng lưu lại 1 TB limpho B nhớ , tham gia nhận biết để sản xuất kháng thể rất
nhanh, trước khi có sự biểu hiện bệnh lí.

* Cơ chế hoạt động của kháng thể: bao gồm 4 cơ chế:
+ Cơ chế cô lập: kháng thể có thể gắn lên những phân tử bề mặt của virus tấn công TB chủ. Kháng thể
còn gắn lên những phân tử độc tố của TB VK. Sau đó đại thực bào tiêu diệt toàn bộ.
+ Cơ chế kết dính: Mỗi một phân tử kháng thể có ít nhất 2 vị trí gắn nên chúng có thể tạo một khối các TB
gây nhiễm với nhau, nhờ đó đại thực bào dễ dàng bắt giữ chúng
+ Cơ chế kết tủa: cũng giống như cơ chế kết dính nhưng những phân tử kháng thể gắn những phân tử
kháng nguyên hòa tan lại với nhau gây sự kết tủa tạo những hạt, giúp cho đại thực bào thâu tóm dễ dàng.
+ Cơ chế hoạt động của bổ thể: là một trong những cơ chế có hiệu lực quan trọng của miễn dịch dịch thể.
Những bổ thể hoạt động có thể tấn công những TB ngoại lai và mở lỗ hở trên màng sinh chất để dẫn đến
tiêu bào.
- Cơ chế cắt nối khác biệt.


Câu 19: Khái niệm, cơ chế hình thành, con đường tổng hợp hiện này của Interferon. Có thể sử dụng
Interferon để chữa bệnh viêm gan siêu vi B không? Tại sao?
 Khái niệm: Interferon là một protein được sản xuất bởi tế bào bị nhiễm virus, chúng giúp cho TB cận
khác chống lại virus.
 Cơ chế hình thành:
1. Virus xâm nhiễm TB chủ.
2. Mở gen interferon trong nhân TB.
3. Điều khiển TB tổng hợp interferon. Sau đó TB nhiễm virus chết.
4. Những phân tử interferon có thể khuyếch tán đến các tế bào lành mạnh kế cận.
5. Tại đây, interferon kích thích tế bào lành mạnh sản xuất những protein khác kìm hãm sự sinh
sản của virus.

 Con đường tổng hợp interferon hiện nay: hiện nay interferon được tổng hợp bằng kĩ thuật tái tổ hợp
AND, bằng cách lấy AND của interferon cấy vào VK cho VK sống và nhân lên.
 Có thể sử dụng interferon để chữa bệnh viêm gan siêu vi B vì bệnh do virus gây ra mà interferon không
có tính đặc hiệu với virus và có tác dụng đề kháng trong một thời gian ngắn. Cơ thể tạo ra protein bảo
vệ này với một lượng rất nhỏ nhưng bằng kĩ thuật tái tổ hợp ADN có thể sản xuất được một lượng đủ

lớn Interferon dùng trong việc điều trị bệnh do virus gây ra, cụ thể là viêm gan siêu vi B.


Câu 20: Nguyên tắc cơ bản khi nuôi cấy vi sinh vật tại phòng thí nghiệm
 Nguyên tắc an toàn:
1. Nghiên cứu kĩ tài liệu, nắm vững nguyên tắc, vật liệu và phương pháp thực hành bài tiếp theo.
2. Không ăn uống, hút thuốc lá hoặc đưa các vật thể khác vào miệng.
3. Mặc áo blouse.
4. Chỉ đưa vào phòng thí nghiệm những vật dụng cần thiết.
5. Cần sát trùng bề mặt bản thân bằng cồn 70o hoặc chất diệt khuẩn khác.
6. Lắng nghe, quan sát, thực hiện nghiêm túc theo chỉ dẫn của cán bộ giảng dạy.
7. Cần phải ghi tên người thực hiện, tên chủng, ngày tháng trong thí nghiệm trên đĩa petri.
8. Cẩn thận khi dùng đèn cồn và đèn Busen.
9. Dùng bóp cao su, không dùng miệng để hút hóa chất.
10. Khi đốt que cấy có dính VSV phải sát trùng bằng lửa.
11. Khi chồng các đĩa petri lên nhau cần gói giấy hoặc dùng băng keo.
12. Không mở lớp petri rồi ngửi.
13. Khi làm vỡ dụng cụ bằng thủy tinh, gom lại bỏ vào thùng rác, không dùng tay lấy mảnh vỡ.
14. Lỡ tay làm đổ VSV nhiễm lên bàn -> lau giấy tẩm có diệt khuẩn => khử trùng bàn làm việc.
15. Tách riêng chất thải rắn và lỏng.
16. Tất cả các chất thải rắn, môi trường chứa hoặc nhiễm VSV phải được khử trùng trước khi cho
vào thùng rác, đồng thời các dụng cụ, bình chứa hoặc nhiễm VSV cũng phải diệt khuẩn.
17. Sát trùng và rửa sạch tay trước khi vào phòng TN.
18. Khi xảy ra tai nạn hoặc sự cố, cần thông báo ngay với cán bộ phụ trách => kịp thời xử lý.
 Nguyên tắc vô trùng:
Có thể khử trùng một số tác nhân lí hóa như: nhiệt độ, bức xạ lọc và hóa chất.
1. Nhiệt độ cao:
+ Phương pháp nhiệt khô: sấy ở 170oC trong 2h.
+ Phương pháp nhiệt ẩm: đun ở 63oC (30p) hoặc 72oC (15p).
+ Đun sôi: 100oC => diệt TB sinh dưỡng.

+ Hấp hơi: p = 1 atm, to = 121oC (15-30p)
2. Năng lượng chiếu xạ ở bước sóng ngắn.
3. Lọc các dịch lỏng bằng màng có kích thước giới hạn.
4. Dùng hóa chất khử trùng hoặc ức chế sự sinh trưởng của VSV.
 Nguyên tắc chuẩn bị môi trường
1. Biết rõ nhu cầu của VSV về các chất dinh dưỡng và đặc điểm TĐC chủ yếu của chúng để đáp
ứng đủ các chất dinh dưỡng cần thiết đối với hoạt động sống và đảm bảo điều kiện lý hóa thích
hợp với sự TĐC giữa TB VSV với môi trường.
2. Cần lưu ý về nồng độ các chất dinh dưỡng đưa vào phải thích hợp để duy trì sự cân bằng về áp
suất thẩm thấu giữa môi trường với TB VSV.
3. Chỉ sử dụng 1 phần trong dung tích tổng của bình chứa để chứa môi trường
 Nguyên tắc bảo quản giống VSV
- Có các phương pháp bảo quản giống:
+ Cấy truyền
+ Giữ trong lạnh hoặc lạnh sâu
+ Làm khô
- Nguyên tắc là khi tạo được chủng thuần, chủng cần được bảo quản bằng các phương pháp
thích hợp để sử dụng cho các nghiên cứu tiếp theo. Phương pháp bảo quản giống cần đảm
bảo được sức sống và ngăn ngừa những thay đổi về di truyền và sinh lý của giống


Câu 21: Khuẩn lạc đơn là gì ? Phương pháp nuôi khuẩn lạc đơn
 Khuẩn lạc đơn là 1 quần thể VSV được hình thành từ 1 TB hoặc 1 bào tử VSV
 Phương pháp nuôi khuẩn lạc đơn:
 Phương pháp hộp ria: là phương pháp pha loãng hữu hiệu và dễ thực hiện nhất, trong đó hỗn hợp
VSV được ria trên bề mặt môi trường (theo thình chữ T) sao cho các TB riêng biệt tách nhau ra. Sau
khi được ủ mỗi TB sẽ tăng trưởng thành khuẩn lạc đơn riêng biệt.
Thực hiện các bước như sau:
- Khử trùng bề mặt bàn và tay bằng cồn 70 o, chờ khô đốt đèn cồn. Trước khi dùng đặt đĩa petri vào tủ ấm
37oC khoảng 30 phút cho mặt thạch thật khô ráo.

- Dùng bút ghi lên đáy hộp petri tên mẫu, ngày cấy, người cấy.
- Đốt que cấy trên ngọn lửa đèn cồn và thao tác lấy mẫu trong ống nghiệm.
- Dùng ngón giữa và ngón cái ấn vào tâm đĩa petri, các ngón còn lại xoay và hơ mép nắp đĩa trên đèn cồn
trước khi cấy.
- Đưa đầu que cấy vào phết một góc nhỏ, sát thành đĩa.
- Thực hiện cấy ria chữ T.
- Sau khi cấy đặt úp petri lại, gói lại đặt vào tủ ấm ở nhiệt độ và thời gian thích hợp.
Chú ý:
- Đốt que cấy, hơ miệng ống nghiệm và nút bông, hơ mép đĩa trước và sau khi thao tác.
- Trong suốt quá trình cấy, miệng đĩa petri luôn ở gần ngọn lửa. Tránh nhiễm vi sinh vật từ không khí
vào.
- Nếu dự đoán được số lượng vi khuẩn có trong dịch mẫu là nhiều, thì sau mỗi đường cấy đốt lại que
cấy để làm giảm thiểu số lượng vi khuẩn ở đường ria kế tiếp. Nếu không sẽ khó tách biệt các khuẩn lạc.
 Phương pháp hộp trải và hộp đổ: là phương pháp pha loãng liên tiếp theo bậc 10 dịch chứa VSV
thành các mức pha loãng khác nhau và chuyển 0,1ml dịch ở các bậc pha loãng phía sau lên bề mặt
hộp MT rắn => mỗi TB riêng biệt sẽ sinh trưởng thành khuẩn lạc đơn => nhận diện sẽ thu được
dạng thuần mong muốn.
• Phương pháp hộp trải:
• Lấy 5 ống nghiệm chứa 9ml nước muối sinh lý, đánh số từ 1 đến 5
• Cân lấy 1g mẫu có vi khuẩn cho vào ống nghiệm 1, khuấy bằng đũa thủy tinh cho tan hết mẫu. Ta
có dung dịch mẫu pha loãng 10-1 lần.
• Lấy 1ml dung dịch từ ống 1 cho vào ống nghiệm 2. Khuấy đều ta có dụng dịch pha loãng 10-2 lần.
• Tiếp tục với các ống còn lại, ta thu được độ pha loãng theo thứ tự từ ống 1 đến ống 5 lần lượt là: 10 1
, 10-2, 10-3, 10-4, 10-5.
• Chọn 2 ống có độ pha loãng 10-4 và 10-5 để cấy mẫu
- Hút 0,1 ml dịch mẫu đã pha loãng cho vào đĩa petri có môi trường thích hợp.
- Dùng que gạt thủy tinh đầu tam giác phân phối dịch mẫu trải đều khắp mặt thạch.
- Tiếp tục sử dụng que gạt này gạt mẫu cho đều khắp mặt thạch đĩa pêtri thứ 2 rồi đĩa thứ 3.
- Đặt các đĩa petri 1, 2, 3 trên vào tủ ấm ở nhiệt độ thích hợp sau một thời gian nhất định tuỳ giống vi sinh
vật ta sẽ nhận được các khuẩn lạc riêng rẽ từ các đĩa thứ 2 và 3.



Câu 22: Các pp xác định sinh khối ở vsv , pp nào tối ưu nhất:
- Pp gián tiếp: OD Dựa vào chỉ số OD để đánh giá mức cản của TB/phổi khi tia sáng chiếu qua => OD
cao => cản nhiều => TB nhiều => pp này không cụ thể nên chỉ dùng để so sánh khi muốn đánh giá ảnh
hưởng của môi trường => do OD và sv gây hại thì không thu sinh khối => dùng OD
- pp trực tiếp đem li tâm dịch muối vsv thu vsv

=> Tùy từng đối tượng và mục đích mà sử dụng pp khác nhau nên không có pp nào tối ưu cả
Vd : nuôi cấy VK trong TH VK có hại thi không cần xđ trực tiếp mà trên đối tượng cần thu sinh khối thì
mới làm trực tiếp. Vd nuôi VK lam thu sinh khối để sản xuất.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×