PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong bối cảnh của toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và bùng nổ thông tin, đổi
mới đào tạo giáo viên (ĐTGV) theo định hướng phát triển năng lực (PTNL) đã trở
thành xu hướng tất yếu ở nhiều nước trên thế giới. Ở Việt Nam, định hướng đổi
mới này đã được thể hiện trong các văn kiện của Đảng và Nhà nước. Điều 36b Luật
Giáo dục đã nêu rõ “Phương pháp giáo dục đại học cần phải coi trọng việc bồi
dưỡng năng lực (NL) tự học, tự nghiên cứu, tạo điều kiện cho người học phát triển
tư duy sáng tạo, rèn luyện kĩ năng thực hành, tham gia nghiên cứu, thực nghiệm,
ứng dụng”. Chiến lược phát triển Giáo dục 2011 - 2020 nhấn mạnh “Đổi mới căn
bản và toàn diện nội dung và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng giáo viên (GV)
nhằm hình thành đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục đủ sức thực hiện đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015”.
Để có thể đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế và đổi mới căn bản, toàn diện
quá trình ĐTGV ở Việt Nam theo định hướng PTNL, rất cần thiết phải nghiên cứu
áp dụng các mô hình tổ chức ĐTGV đã thực hiện thành công ở nhiều nước phát
triển, nhất là mô hình ĐTGV theo định hướng PTNL và mô hình ĐTGV theo định
hướng nghiên cứu. Xêmina với tư cách là một hình thức tổ chức dạy học
(HTTCDH) đặc trưng ở đại học (ĐH) thích hợp với 2 mô hình ĐTGV nói trên, bởi
vì thông qua những chuỗi hoạt động tìm tòi, nghiên cứu và tranh luận được tổ chức
có chủ định trong các xêmina, SV sẽ có nhiều cơ hội và khả năng để lĩnh hội tốt các
tri thức, nắm bắt được con đường đi đến tri thức đó, đồng thời rèn luyện kĩ năng, tư
duy cũng như thái độ, phong cách làm việc khoa học một cách tích cực và hiệu quả.
Với những ưu thế của mình, xêmina có thể trở thành một công cụ thực sự hữu
hiệu để PTNL cho giáo sinh. Tuy nhiên, hiện nay ở nước ta xêmina vẫn chưa có
một vị trí xứng đáng và chưa trở thành một HTTCDH cơ bản, độc lập trong hệ
thống các hình thức ĐTGV Địa lí. Nguyên nhân cơ bản và sâu xa của tình hình này
là do sự khác biệt trong quan niệm về xêmina và còn thiếu những mô hình tổ chức
xêmina định hướng PTNL, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của Việt Nam đồng
thời đáp ứng những đòi hỏi của xêmina tiên tiến trên thế giới.
Nhận thức sâu sắc về những vấn đề trên, với mong muốn góp phần trong công
cuộc đổi mới căn bản và toàn diện quá trình ĐTGV Địa lí bậc ĐH ở nước ta, tác giả
lựa chọn đề tài “Xây dựng mô hình tổ chức xêmina định hƣớng phát triển năng
lực trong đào tạo giáo viên Địa lí bậc đại học” làm đề tài luận án.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng và áp dụng được mô hình tổ chức xêmina định hướng PTNL trong
ĐTGV Địa lí ở nước ta nhằm góp phần nâng cao NL của giáo sinh Địa lí, đáp ứng
yêu cầu của Chuẩn đầu ra.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng mô hình tổ chức
xêmina định hướng PTNL trong ĐTGV Địa lí bậc đại học. Trong đó nghiên cứu và
1
làm sáng tỏ mô hình tổ chức xêmina định hướng PTNL ở các nước tiên tiến là
nhiệm vụ cốt lõi.
- Nghiên cứu xây dựng và áp dụng mô hình mới về tổ chức xêmina định
hướng PTNL trong ĐTGV Địa lí ở Việt Nam, cụ thể:
+ Xác lập nguyên tắc, phương pháp, quy trình và tiến hành xây dựng mô hình
mới về tổ chức xêmina định hướng PTNL trong ĐTGV Địa lí ở Việt Nam và biểu
thị mô hình bằng sơ đồ khái quát, trực quan.
+ Xác lập mục tiêu, nguyên tắc và quy trình áp dụng mô hình đã được xác lập
vào các trường hợp điển hình trong ĐTGV Địa lí ở Việt Nam (Trường Đại học Sư
phạm (ĐHSP) Hà Nội và Trường ĐH Quy Nhơn).
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm (TNSP) nhằm kiểm chứng hiệu quả và tính
khả thi của việc tổ chức xêmina theo mô hình mà đề tài đã nghiên cứu xác lập và
biểu thị khái quát, trực quan.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Mô hình tổ chức xêmina định hướng PTNL trong
ĐTGV Địa lí bậc đại học.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu xây dựng và áp dụng mô hình tổ chức
xêmina định hướng PTNL vào thực tiễn ĐTGV Địa lí ở Việt Nam.
- Khảo sát điều tra: Khảo sát GV bộ môn Phương pháp dạy học (PPDH) Địa lí
và SV Sư phạm Địa lí năm thứ 3 và thứ 4 của 5 trường ĐH tiêu biểu: ĐHSP Hà
Nội, ĐHSP Huế, ĐH Quy Nhơn, ĐHSP tp. Hồ Chí Minh và ĐH Đồng Tháp.
- Thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm mô hình tổ chức xêmina định hướng
PTNL đã được xác lập cho SV Sư phạm Địa lí năm thứ 3 Trường ĐH Quy Nhơn.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và áp dụng mô hình mới về tổ chức xêmina định hướng PTNL
trong ĐTGV Địa lí ở Việt Nam sẽ góp phần đổi mới HTTCDH, qua đó tăng cường
hiệu quả PTNL của SV, đáp ứng yêu cầu Chuẩn đầu ra ngành Sư phạm Địa lí.
5. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Đã có không ít các công trình nghiên cứu của các tác giả trên thế giới và một
số công trình của các tác giả ở Việt Nam đề cập đến các vấn đề cơ bản của việc đổi
mới ĐTGV theo định hướng PTNL. Nhiều nhà khoa học đã đi sâu nghiên cứu bản
chất, hình thức cũng như cách thức tổ chức xêmina trong đào tạo bậc ĐH. Tuy
nhiên, chưa thấy có tác giả nào xác lập và biểu đạt khái quát, trực quan bằng sơ đồ
mô hình tổ chức xêmina định hướng PTNL trong ĐTGV Địa lí bậc đại học.
6. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Quan điểm nghiên cứu
Quan điểm hệ thống cấu trúc; Quan điểm lấy người học làm trung tâm; Quan
điểm công nghệ dạy học; Quan điểm thực tiễn và quan điểm logic lịch sử là những
quan điểm chủ đạo định hướng trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
Nhằm đạt mục tiêu và thực hiện được các nhiệm vụ đề tài đặt ra, các phương
2
pháp nghiên cứu được vận dụng gồm: Phương pháp phân tích, tổng hợp; Phương
pháp điều tra xã hội học; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp quan sát sản phẩm
giáo dục và Phương pháp thực nghiệm sư phạm (TNSP).
7. Những đóng góp của luận án
- Khái quát, hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lí luận của đề tài: Phát triển
quan niệm mới về xêmina, làm rõ nội hàm của các khái niệm tổ chức xêmina và
mô hình tổ chức xêmina định hướng PTNL;
- Nghiên cứu làm sáng tỏ đặc trưng mô hình tổ chức xêmina định hướng
PTNL tiên tiến của thế giới;
- Khảo sát, điều tra và đánh giá thực trạng tổ chức xêmina trong dạy học bộ
môn Lí luận và PPDH Địa lí ở 5 trường ĐH tiêu biểu của nước ta;
- Trên cơ sở mô hình tổ chức xêmina tiên tiến của thế giới và điều kiện thực
tiễn ở Việt Nam, xây dựng và biểu đạt mô hình mới có tính khái quát và trực quan
về tổ chức xêmina định hướng PTNL trong ĐTGV Địa lí ở Việt Nam;
- Đề xuất chiến lược, giải pháp, đối tượng và phạm vi áp dụng mô hình mới về
tổ chức xêmina định hướng PTNL trong ĐTGV Địa lí ở nước ta;
- Xác lập quan điểm, nguyên tắc và quy trình áp dụng mô hình mới về tổ chức
xêmina định hướng PTNL trong ĐTGV Địa lí ở nước ta, đồng thời vận dụng làm
rõ cho 2 trường hợp lớp tài năng và lớp đại trà.
- Kiểm chứng và khẳng định tính hiệu quả và khả thi của đề tài thông qua tổ
chức 3 TNSP cho đối tượng SV Sư phạm Địa lí ở Trường ĐH Quy Nhơn.
8. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo; Nội dung và Kết
quả nghiên cứu của luận án được thể hiện trong 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng mô hình tổ chức
xêmina định hướng PTNL trong ĐTGV Địa lí bậc đại học.
- Chương 2: Xây dựng và áp dụng mô hình tổ chức xêmina định hướng PTNL
trong ĐTGV Địa lí bậc đại học ở Việt Nam.
- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG MÔ HÌNH
TỔ CHỨC XÊMINA TRONG ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN ĐỊA LÍ
BẬC ĐẠI HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.1. Đổi mới đào tạo giáo viên trên thế giới theo định hướng phát triển năng lực
1.1.1. Những xu hướng lớn của việc đổi mới đào tạo giáo viên trên thế giới
ĐTGV trên thế giới, đã và đang được đổi mới theo 4 xu hướng sau: 1) Tăng
cường giáo dục vì sự phát triển bền vững (GDPTBV); 2) ĐTGV theo định hướng
PTNL; 3) Tăng cường dạy học lấy người học làm trung tâm; 4) Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
1.1.2. Đổi mới đào tạo giáo viên trên thế giới theo định hướng phát triển năng lực
Đổi mới ĐTGV theo định hướng PTNL đòi hỏi phải xác lập các khái niệm,
bản chất, quan điểm, cách tiếp cận PTNL cũng như mô hình PTNL.
3
- Khái niệm năng lực: Theo OECD “NL là sự huy động, vận dụng và tương
tác giữa các yếu tố tâm - sinh lí, các kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm, giá trị, thái độ
và kĩ năng hành động của cá nhân trong một hành động nhất định để giải quyết có
hiệu quả các tình huống khác nhau. Đồng thời, NL của cá nhân cũng được hình
thành và phát triển ngay trong quá trình giải quyết các tình huống đó”.
- Bản chất của NL: Xuất phát từ quan niệm NL nêu trên, bản chất NL của GV
được hiểu là khả năng sử dụng tổng hợp hệ thống các thành tố chức năng, luôn
tương tác với nhau để giải quyết các vấn đề, tình huống thực tiễn trong những hoàn
cảnh cụ thể.
- Quan điểm phát triển NL: NL được hình thành, phát triển và thể hiện thông
qua các quá trình hoạt động nhận thức và trải nghiệm nhằm giải quyết các tình
huống thực tiễn trong những bối cảnh cụ thể. Điều này có nghĩa là: NL phải được
hình thành, phát triển và thể hiện trong quá trình giáo dục/học tập với các hoạt
đông cơ bản như dạy học, phản ánh và kết nối mạng, diễn ra trong các môi trường
giáo dục với các phạm vi rộng hẹp khác nhau (môi trường hoạt động cá nhân, môi
trường giáo dục trong nhà trường và môi trường giáo dục trong xã hội).
- Cách tiếp cận để PTNL: Để PTNL, trong ĐTGV cần thực hiện đồng thời hai
quá trình sau:
+ Tạo ra những cơ hội và điều kiện thuận lợi cho giáo sinh hình thành và phát
triển hệ thống các thành tố cốt lõi (sự hiểu biết, tư duy hệ thống, cảm xúc và hành
động), tác động tương hỗ với nhau của cấu trúc NL.
+ Tạo ra những cơ hội và điều kiện thuận lợi để giáo sinh thông qua các hoạt
động nhận thức và hoạt động trải nghiệm có cơ hội áp dụng hệ thống các thành tố
chức năng của NL để giải quyết các vấn đề và các tình huống thực tiễn.
GV trong xã hội
Dạy học
Phảnánh
tầm nhìn
NL tổng thể
Giá
trị
Cảm
xúc
Hành
động
Quá trình
học tập vì
sự PTBV
Hiểu
biết
Tƣ duy
hệ
thống
GV nhƣ
một cá nhân
Lĩnh vực
chuyên môn
GV trong
hệ thống GD
Kết nối
Hình 1.3. Mô hình PTNL của GV theo quan điểm của GDPTBV
Nguồn: Comenius 2.1. Project, 2008
4
1.2. Đổi mới đào tạo giáo viên ở Việt Nam theo định hướng phát triển năng lực
1.2.1. Những yêu cầu của việc đổi mới giáo dục phổ thông theo định hướng phát
triển năng lực đối với công tác đào tạo giáo viên
Một trong những mục tiêu quan trọng nhất của đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục là đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng PTNL. Trước yêu
cầu đổi đó đòi hỏi người GV không chỉ cần có NL dạy học, NL giáo dục mà còn
cần phải có NL nghiên cứu - phát triển nghề nghiệp. Những NL này ngày càng trở
nên quan trọng đối với người GV trong nhà trường hiện đại. Đáp ứng yêu cầu nói
trên, ĐTGV ở các trường phải được đổi mới theo hướng tập trung phát triển những
NL nghề nghiệp cốt lõi cho người học để họ có thể đáp ứng những yêu cầu của đổi
mới giáo dục phổ thông.
1.2.2. Một số giải pháp đổi mới ĐTGV theo định hướng phát triển năng lực
Để đáp ứng yêu cầu của đổi mới ĐTGV theo xu hướng chung của thế giới và
yêu cầu của đổi mới giáo dục phổ thông sau 2015, ĐTGV ở nước ta cần có sự
chuyển biến mạnh từ đào tạo lấy kiến thức, kĩ năng làm mục tiêu chủ đạo sang đào
tạo theo định hướng PTNL là mục tiêu tối cao. Theo đó cần đổi mới về nội dung và
phương pháp đào tạo theo hướng: Tăng thời lượng và đa dạng hóa các hoạt động
nghiệp vụ sư phạm; Tăng cường NL dạy học tích hợp liên môn cho giáo sinh; Tích
hợp tri thức chuyên môn, tri thức nghiệp vụ và tri thức sử dụng CNTT trong
ĐTGV. Đồng thời, đổi mới HTTCDH theo hướng đa dạng và hiện đại hóa bằng
cách cải biến các HTTCDH đã có, nghiên cứu vận dụng một số HTTCDH mới theo
xu hướng của thế giới. Trong đó cần tạo dựng cho xêmina một vị trí trong chương
trình đào tạo và nghiên cứu xác lập mô hình tổ chức xêmina định hướng PTNL làm
công cụ góp phần đổi mới các HTTCDH trong ĐTGV ở nước ta.
1.3. Tổ chức xêmina theo định hƣớng phát triển năng lực
1.3.1. Khái niệm xêmina
Xêmina được hiểu là một HTTCDH cơ bản ở ĐH, trong đó SV được tập hợp
thành các nhóm để trình bày, trao đổi, tranh luận về những vấn đề đã được nghiên
cứu và chuẩn bị trước dưới sự định hướng và điều khiển của GV nhằm phát triển
các năng lực quan trọng theo định hướng của Chuẩn đầu ra.
1.3.2. Những đặc trưng cơ bản của xêmina
Theo quan niệm trên xêmina có 4 đặc trưng cơ bản, nổi trội sau đây: 1) Các
hoạt động học tập của SV theo hướng tìm tòi, nghiên cứu được tích cực và hoạt
động hóa ở mức cao; 2) Tính hệ thống và tính liên tục của hoạt động học tập của
SV luôn được duy trì và phát triển; 3) Sự phân hóa và cá biệt hóa các hoạt động SV
được coi trọng; 4) Xêmina là không gian học tập mở, tạo điều kiện để tổ chức dạy
học theo hướng lấy người học làm trung tâm.
1.3.3. Ưu thế của xêmina đối với việc phát triển năng lực của sinh viên
Phân tích mối quan hệ giữa các đặc trưng của xêmina với con đường, cách
thức hình thành NL cho thấy xêmina tạo điều kiện cho người học phát triển đồng
thời 4 NL thành phần trong mô hình cấu trúc NL. Đối chiếu với các NL trong
Chuẩn đầu ra ngành Sư phạm có thể nói rằng, xêmina có nhiều ưu thế đối với NL
5
phỏt trin ngh nghip (NL t ỏnh giỏ, NL t hc, NL nghiờn cu khoa hc) - õy
l nhng NL quan trng ngi hc cú kh nng hc sut i. Hn na, xờmina
cũn to iu kin cho ngi hc phỏt trin NLDH thụng qua vic nm vng kin
thc chuyờn mụn, kin thc liờn mụn, b tr nn tng v cỏc k nng s dng
PTDH. Bờn cnh ú, NL giao tip (ngụn ng v phi ngụn ng, giao tip trong cỏc
mi quan h xó hi cng cú iu kin phỏt trin).
1.3.4. C s v iu kin t chc xờmina
Xờmina l HTTCDH mang tớnh cht sinh hot hc thut nờn ũi hi phi tớnh
n cỏc c s v iu kin c bn: 1) C s phỏp lớ (Xờmina cn phi c khng
nh bng vn bn v c nh v trong chng trỡnh o to); iu kin v thi
gian (thi lng kộo di, liờn tc trong sut hc kỡ); V s lng SV (s lng SV
khụng c quỏ ụng, gii hn t 25 - 40); V trỡnh SV (kh nng t hc, t
nghiờn cu); V GV (cú trỡnh chuyờn mụn v NLSP iu khin tt xờmina;
V ti liu hc tp (ngun ti liu phong phỳ, a dng cú cht lng); V a im
(phũng hc phự hp vi t chc xờmina).
1.4. T chc xờmina theo nh hng phỏt trin nng lc
1.4.1. Quan nim t chc xờmina theo nh hng phỏt trin nng lc
Thut ng t chc c hiu theo nhiu ngha khỏc nhau: sp xp, lm cho
thnh mt chnh th, mt c cu thng nht; lm nhng gỡ cn thit t hiu qu
cao nht khi tin hnh hot ng no ú. Theo ú, quan nim v t chc xờmina
nh hng PTNL trong TGV l quỏ trỡnh xỏc lp v th ca xờmina trong c cu
cỏc HTTCDH , tip theo l quỏ trỡnh xõy dng v ỏp dng mụ hỡnh t chc xờmina
nhm ti u húa hiu qu t chc xờmina theo nh hng ca Chun u ra.
1.4.2. V trớ ca xờmina trong c cu cỏc hỡnh thc t chc dy hc trong o
to giỏo viờn
nhiu nc phỏt trin, xờmina l mt trong nhng hỡnh thc t chc o
to i hc c lp v tr thnh mt trong 3 tr ct trong c cu cỏc HTTCDH
trong TGV (Hỡnh 1.4). Trong iu kin hin nay nc ta, 3 tr ct ú l: thuyt
ging, xờmina v thc hnh.
Cht lng
Thuyết
Thuyết
giảng
giảng
1
Đị
nh
Bổ
Năng lực
s- phạm
o
ca
ng
nâ
cố
g
đề
n
ủn
vấ
,c
ng
ớ
h-
nh
Đị
Thực tập
ng
su
su
ng
,c
ủn
g
cố
hnâ
ớn
ng
g
Ph
ca
át
o
tr
iển
Bổ
2
6
S- phạm
Tạo tiền đề hình thành nhóm dự án
2
Xemina
Hình thức
đào tạo đã có
D- án
Tăng c-ờng tính thực tiễn
3
4
5
Hình thức
đào tạo sẽ có
Hỡnh 1.4. Mụ hỡnh v c cu HTTCDH trong TGV
Ngun Trn c Tun, 2006
6
1.4.3. Khái niệm về mô hình tổ chức xêmina định hướng phát triển năng lực
1.4.3.1. Khái niệm
Mô hình tổ chức xêmina định hướng PTNL được hiểu là hình ảnh mô phỏng
biểu thị khái quát, trực quan những đặc trưng, cấu trúc, cách thức tổ chức các
thành tố trong hệ thống xêmina và cách vận hành các mối quan hệ giữa chúng
nhằm PTNL của người học, đáp ứng yêu cầu của Chuẩn đầu ra.
1.4.3.2. Mô hình tổ chức xêmina của thế giới và Việt Nam
Qua nghiên cứu, đối chiếu so sánh cho thấy có sự khác biệt về mô hình tổ
chức xêmina tiên tiến trên thế giới và ở Việt Nam.
Bảng 1.2. Cơ sở và điều kiện thực hiện xêmina ở các nƣớc
tiên tiến trên thế giới và ở Việt Nam
Mô hình tổ chức xêmina
phổ biến ở Việt Nam
- Chưa được định vị trong chương trình;
1. Cơ sở
- Là HTTCDH phối hợp với các
pháp lí
HTTCDH khác;
- Có tính bắt buộc;
- Do GV lựa chọn và tổ chức.
- Từ 1 đến 4 tín chỉ; Kéo dài trong - Tối đa 10 tiết/ học phần; Tập trung vào
2. Thời
1 đến 2 kì (mỗi kì 3 tháng);
một số buổi;
lượng
- Mỗi buổi xêmina từ 1 đến 2 giờ. - Mỗi buổi 2 - 4 tiết;
3. Giảng - Trình độ tiến sĩ trở lên
- Trình độ thạc sĩ trở lên
viên
- Chủ trì, trợ giảng
- Không có trợ giảng
- Số lượng trung bình: 15 - 25 SV; - Số lượng đông (phụ thuộc vào biên chế
lớp học; trung bình 60 SV).
4. Sinh viên
- Khả năng làm việc độc lập tốt.
- Khả năng làm việc độc lập còn hạn chế.
- Có thói quen học tập tại thư viện - Ít có thói quen học tập tại thư viện
- Bắt buộc: giáo trình, các tài liệu - Bắt buộc giáo trình/bài giảng;
chuyên khảo, tạp chí khoa học,… - Tài liệu tham khảo: hạn chế hơn (tập
5. Tài liệu
- Tài liệu tham khảo: phong phú, trung các nguồn tài liệu bằng tiếng Việt).
chất lượng, cập nhật.
- Nguồn học liệu phong phú;
- Nguồn học liệu hạn chế;
6. Thư viện - Thời gian phục vụ, không gian - Hạn chế về thời gian phục vụ và không
đáp ứng yêu cầu của số đông SV. gian học tập cho số đông SV.
7. Phòng Phòng riêng cho xêmina
Sử dụng phòng học đa chức năng
học
Thành tố
Mô hình tổ chức xêmina
tiên tiến của thế giới
- Được định vị chương trình;
- Trở thành HTTCDH độc lập;
Bảng 1.3. Tiến trình tổ chức xêmina ở các nƣớc
tiên tiến trên thế giới và ở Việt Nam
Mô hình tổ chức xêmina
Mô hình tổ chức xêmina
tiên tiến của thế giới
phổ biến ở Việt Nam
Giai đoạn Trước xêmina
Nhiệm vụ SV nghiên cứu chương trình, đăng kí SV nghiên cứu chương trình, đăng kí
SV
các khóa học xêmina phù hợp
các học phần trong học kì
Giai đoạn Trong xêmina
Thành tố
7
1. Định hướng - Chuẩn bị
- GV đặt vấn đề (tổng quan, phân tích
1.1. Định
định hướng các vấn đề cần nghiên
hướng đề
cứu); Xác định các các vấn đề nghiên
tài xêmina
cứu trọng tâm;
- SV tự xác định và đăng kí đề tài;
1.2. Giao
- GV: Giao đề tài xêmina cho cá nhân
nhiệm vụ
- GV: Hướng dẫn về nội dung, phương
1.3. Hướng pháp thực hiện và hình thức trình
bày,...
dẫn thực
- GV lập và phổ biến kế hoạch xêmina
hiện
cho SV.
2. Tổ chức - Thực hiện xêmina
- SV: Thực hiện nghiên cứu đề tài theo
hình thức độc lập;
2.1. Thực
hiện đề tài - GV: Giám sát, trợ giúp SV trong quá
trình thực hiện (giờ tư vấn,...)
- SV: Cá nhân thuyết trình đề tài
2.2. Phản
ánh
- GV: Quan sát
- SV: Tất cả SV đều tham gia trao đổi,
2.3. Trao
đổi, tranh tranh luận
luận
- GV: Quan sát, dẫn dắt, trọng tài
2.4. Đánh
GV đánh giá; SV điều chỉnh
giá
3. Tổng kết xêmina
3.1. Công
SV tổ chức: Hội thảo khoa học /Triển
bố kết quả lãm sản phẩm/ Công bố kết quả trên
thực hiện
website, tạp chí khoa học,…
3.2. Tổng
GV: Tổng kết về mặt nội dung, tổ
kết
chức
Giai đoạn Sau xêmina
- SV: Hoàn thiện và nộp lại bài
- GV: Đánh giá, xác nhận kết quả
xêmina (Kết quả của học phần)
GV trình bày một số vấn đề cốt lõi
của học phần; Giới thiệu và đưa ra
các vấn đề cần nghiên cứu;
- SV đăng kí hoặc GV phân công;
- GV: Giao vấn đề xêmina cho nhóm
- GV: Hướng dẫn về nội dung,
phương pháp thực hiện và hình thức
trình bày.
- GV: Thông báo thời gian tổ chức
- SV: Thực hiện vấn đề nghiên cứu
theo nhóm;
- GV: Ít giám sát, hỗ trợ SV trong
quá trình thực hiện.
- SV: Đại diện nhóm trình bày báo
cáo; - GV: Quan sát.
- SV: Một số SV trực tiếp tham gia
trao đổi, tranh luận
- GV: Quan sát dẫn dắt, trọng tài
GV đánh giá; SV rút kinh nghiệm
GV: Có hoặc không yêu cầu SV
công bố chia sẻ kết quả xêmina.
GV: Có hoặc không tổng kết quá
trình thực hiện.
SV: Có hoặc không yêu cầu phải nộp
bài cho GV; GV: chấm điểm, đánh
giá hoặc không.
1.5. Thực trạng tổ chức xêmina trong đào tạo giáo viên Địa lí ở Việt Nam
Một trong những câu hỏi chủ chốt mà trong quá trình nghiên cứu đề tài
phải trả lời là trong điều kiện và hoàn cảnh ĐTGV Địa lí hiện nay ở Việt Nam,
có thể tổ chức xêmina theo mô hình tiên tiến của thế giới được không? Để làm
sáng tỏ vấn đề này, tác giả đã nghiên cứu chương trình ĐTGV của các trường
đại học tiêu biểu: ĐHSP Hà Nội, ĐHSP tp. Hồ Chí Minh, ĐHSP Huế và ĐH
Quy Nhơn giai đoạn 2010 - 2015. Đồng thời, tiến hành khảo sát ý kiến của các
GV bộ môn PPDH và 497 SV năm thứ 3 của các trường đại học tiêu biểu: ĐHSP
8
Hà Nội, ĐHSP tp. Hồ Chí Minh, ĐHSP Huế, ĐH Quy Nhơn và ĐH Đồng Tháp,
trong năm học 2013 - 2014 (Xem Phụ lục 1 và 2). Dưới đây là những kết quả
của quá trình nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài.
- Nhận thức và năng lực tổ chức xêmina của GV theo mô hình tiên tiến của
thế giới. GV bộ môn PPDH Địa lí là một trong những lực lượng tiên phong trong
công cuộc đổi mới giáo dục phổ thông và đổi mới ĐTGV, có tâm huyết và có khả
năng tổ chức dạy học theo mô hình tổ chức xêmina của các nước tiên tiến. Tuy
nhiên, việc đổi mới phải được tiến hành đồng bộ các yếu tố của quá trình dạy học,
trong khi xêmina chưa trở thành HTTCDH độc lập được định vị trong chương trình
đào tạo, số lượng SV đông, khả năng làm việc độc lập và hợp tác còn hạn chế trong
khi thời lượng dành cho xêmina ít là thách thức lớn đối với GV.
- Về nhận thức, nhu cầu và khả năng của SV để thực hiện các hoạt động trong
xêmina. Xét về mặt tâm lí, trình độ nhận thức và nhu cầu học tập của SV cho thấy
SV năm thứ 3 và thứ 4 ngành Sư phạm Địa lí có khả năng tự học, tự nghiên cứu
dưới sự hướng dẫn của GV. Ở giai đoạn này, động cơ nghề nghiệp được hình thành
ngày càng rõ rệt, do vậy các em không chỉ biết cách tự học mà còn muốn học. Tuy
nhiên, kĩ năng làm việc độc lập, hợp tác và giao tiếp của SV còn hạn chế. Số lượng
SV được biên chế theo lớp học tín chỉ phổ biến 40-60 SV song có khi lên đến 90
SV sẽ là những cản trở và thách thức lớn nhất cho việc áp dụng mô hình nêu trên.
- Cơ sở pháp lí của việc áp dụng mô hình tiên tiến về tổ chức xêmina theo định
hướng PTNL trong ĐTGV ở Việt Nam. Qua điều tra, tìm hiểu thực tế ĐTGV ở các
trường ĐH của nước ta, cho thấy đã xuất hiện những tiền đề để tổ chức xêmina
theo mô hình mới của thế giới (chương trình ĐTGV của các trường cho thấy tỉ lệ số
giờ lí thuyết giảm, tăng giờ tự học, thực hành và thảo luận nhóm). Tuy nhiên, điều
kiện đủ chưa được xác lập, chưa có cơ sở pháp lí cho sự tồn tại của xêmina như
một HTTCDH độc lập, được khẳng định bằng văn bản pháp qui, vì vậy xêmina
chưa được định vị vào trong chương trình đào tạo như ở các nước tiên tiến.
- Học liệu và những điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ cho xêmina. Trong
quá trình đào tạo theo tín chỉ, các trường đã tăng cường nguồn học liệu phục vụ SV,
việc biên soạn bài giảng, giáo trình được quan tâm chú trọng. Đồng thời, cùng với
sự phát triển của CNTT và hội nhập, nhiều tài liệu trên Internet được chia sẻ, đây là
nguồn học liệu phong phú, tạo điều kiện cho SV có thể truy cập, khai thác, xử lí
thông tin và trao đổi cùng nhau khi thực hiện các đề tài xêmina. Các điều kiện về
cơ sở vật chất đã được tăng cường. Ở hầu hết các phòng học của các trường đã
được trang bị máy chiếu, âm thanh, song vẫn được bố trí theo kiểu truyền thống
nên chưa tạo được điều kiện tối ưu cho việc tổ chức xêmina.
Tóm lại, qua nghiên cứu thực tiễn cho thấy đã xuất hiện những tiền đề để tổ
chức xêmina trong ĐTGV Địa lí ở nước ta theo mô hình tiên tiến của thế giới. Tuy
nhiên hầu hết các yếu tố cơ sở, điều kiện để tổ chức xêmina ở nước ta còn có những
khác biệt so với điều kiện của các nước phát triển. Vì vậy, cần thiết phải nghiên cứu
xây dựng và áp dụng mô hình tổ chức xêmina định hướng PTNL theo mô hình tiên
tiến của thế giới song phải phù hợp với thực tiễn của Việt Nam.
9
Chƣơng 2
XÂY DỰNG VÀ ÁP DỤNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC XÊMINA TRONG
ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN ĐỊA LÍ BẬC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM
THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
2.1. Xây dựng mô hình tổ chức xêmina định hƣớng phát triển năng lực
2.1.1. Sự cần thiết phải xây dựng mô hình
Các phương pháp mô hình hóa ngày càng đóng vai trò quan trọng trong
nghiên cứu khoa học và trở thành phương pháp đặc trưng cho khoa học hiện đại.
Trong quá trình đổi mới ĐTGV, các trường ĐH đang rất quan tâm đến việc tổ chức
xêmina theo mô hình của các nước tiên tiến. Tuy nhiên, quá trình đổi mới này đang
gặp khó khăn do thiếu những quan niệm và mô hình hiện đại về tổ chức xêmina
theo chuẩn mực của thế giới, đồng thời phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam.
2.1.2. Mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng mô hình
Việc xây dựng mô hình khái quát và trực quan thể hiện rõ bản chất, đặc trưng
của tổ chức xêmina định hướng PTNL phù hợp với điều kiện phổ biến trong
ĐTGV Địa lí ở Việt Nam nhằm tạo ra công cụ và điều kiện thuận lợi để các cơ sở
ĐTGV Địa lí bậc đại học phổ biến và áp dụng mô hình mới về tổ chức xêmina định
hướng PTNL vào thực tiễn.
2.1.3. Các nguyên tắc của việc xây dựng mô hình
- Đảm bảo tính khoa học: Để đảm bảo nguyên tắc này, trong quá trình xây
dựng mô hình cần phải dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn đã được nghiên cứu, trình
bày trong chương 1.
- Đảm bảo tính hiện đại: Nguyên tắc này đòi hỏi mô hình xây dựng phải thể
hiện được các quan điểm dạy học hiện đại cũng như các đặc trưng cơ bản của
xêmina theo quan niệm mới.
- Đảm bảo tính khái quát và trực quan: Mô hình cần thể hiện khái quát các
đặc trưng cơ bản của xêmina theo quan điểm là một hệ thống cấu trúc động lực mở.
Vì vậy, khi xây dựng mô hình cần phải xác định và lựa chọn các thành tố quan
trọng cũng như biểu đạt khái quát các thông số, đặc trưng của mỗi thành tố trong
mô hình.
- Đảm bảo tính thực tiễn và khả thi: Mô hình xây dựng phải phù hợp với điều
kiện thực tiễn và có khả năng áp dụng trong ĐTGV Địa lí ở nước ta.
2.1.4. Phương pháp, quy trình xây dựng mô hình
Để đạt mục đích và đảm bảo các nguyên tắc đề ra, phương pháp phân tích hệ
thống cấu trúc đã được vận dụng để xây dựng mô hình:
- Xác định cấu trúc tổng thể của mô hình: Để xác định được các thành tố lớn
đóng vai trò là các á hệ thống của mô hình, trước hết dựa vào các quan điểm nghiên
cứu đề tài, trong đó chú trọng quan điểm hệ thống; dựa vào khái niệm, đặc trưng
của xêmina và quan niệm về mô hình tổ chức xêmina. Trên cơ sở đó, đề tài xác
định 3 thành tố quan trọng của mô hình theo quan điểm công nghệ dạy học: 1) Yếu
tố đầu vào (Input) là Cơ sở và điều kiện tổ chức xêmina; 2) Quá trình (Process) là
10
Tiến trình tổ chức xêmina và 3) Sản phẩm đầu ra (Output) là các NL định hướng
hình thành trong quá trình tổ chức xêmina.
- Xác định các thành tố, đặc tính và thông số của mỗi á hệ thống: Căn cứ vào
cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài, bằng phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá,
tổng hợp và khái quát hóa, đề tài đã xác lập các đặc trưng có tính chất định lượng
và định tính của các thành tố trong mỗi á hệ thống của mô hình.
- Xác lập mối liên hệ giữa các thành tố trong mô hình:
+ Các á hệ thống của mô hình có mối quan hệ tuyến tính tạo nên cấu trúc đứng
của mô hình: Cơ sở và điều kiện tổ chức xêmina → Tiến trình tổ chức xêmina →
NL định hướng hình thành trong xêmina.
+ Xác lập mối quan hệ giữa các thành tố trong mỗi á hệ thống của mô hình.
Á hệ thống Cơ sở, điều kiện tổ chức xêmina gồm 4 thành tố có tính chất tương
đối độc lập, trong đó Cơ sở pháp lí đóng vai trò là điều kiện cần, 3 thành tố GV, SV
và Cơ sở vật chất là điều kiện đủ.
Á hệ thống Tiến trình tổ chức xêmina là á hệ thống phức tạp nhất của mô
hình, gồm các giai đoạn kế tiếp nhau theo trình tự thời gian: Giai đoạn Định
hướng - Chuẩn bị → Tổ chức - Thực hiện → Tổng kết - Đánh giá. Trong mỗi
giai đoạn gồm các quá trình thể hiện chức năng và mối quan hệ giữa các hoạt
động chủ yếu của 2 chủ thể là GV và SV, đây được xem là cấu trúc ngang của
mô hình.
Á hệ thống Mục đích tổ chức xêmina gồm NL tổng thể và các NL thành
phần được hình thành và phát triển qua xêmina. NL hành động sư phạm được
hiểu là sự tổng hòa của 4 NL thành phần: NL chuyên môn, NL cá nhân, NL xã
hội và NL phương pháp.
- Tìm hình thức biểu đạt phù hợp: Mô hình tổ chức xêmina là một hệ thống
gồm nhiều thành phần có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nên hình thức biểu đạt
mô hình phù hợp nhất là sơ đồ logic. 3 á hệ thống của mô hình được biểu hiện
bằng 3 khối lớn, trong mỗi khối lớn gồm các khối nhỏ thể hiện các thành tố của
á hệ thống. Ngôn ngữ viết được sử dụng để thể hiện chức năng, đặc tính của các
thành tố. Ngôn ngữ hình học được dùng để biểu hiện cấu trúc và các mối liên hệ
giữa các thành tố trong mô hình theo cấu trúc đứng và cấu trúc ngang.
- Thể hiện mô hình bằng sơ đồ khái quát, trực quan (Xem Hình 2.1).
2.1.5. Đặc trưng của mô hình tổ chức xêmina định hướng PTNL
Mô hình tổ chức xêmina định hướng PTNL là một hệ thống cấu trúc động
lực mở gồm 3 á hệ thống (Cơ sở và điều kiện tổ chức xêmina, Tiến trình tổ chức
xêmina và Mục đích tổ chức xêmina), có sự gắn kết chặt chẽ, tương tác với nhau,
phản ánh rõ nét bản chất của xêmina theo quan niệm là một HTTCDH độc lập,
được tổ chức phù hợp với các quan điểm dạy học hiện đại cũng như các lí thuyết
hình thành và PTNL cho người học.
11
NL xã hội
N Ă N G
Định hƣớng
- Chuẩn bị
H À N H
Đ Ộ N G S Ƣ P H Ạ M
Tổng kết Đánh giá
(1/6 thời lƣợng)
Chất lƣợng, hiệu quả hoạt động
1. Định
hƣớng
3. Hƣớng
dẫn thực
hiện
L Ự C
Tổ chức - Thực hiện
(2/3 thời lƣợng)
(1/6 thời lƣợng)
2. Hình thành
đề tài, giao
nhiệm vụ
NL phƣơng pháp
NL chuyên môn NL cá nhân
- Hỗ trợ
THẦY
Tổ
- Quan sát
chức,
- Giám sát,
chỉ
đạo
trọng tài
- Đánh giá
1. Công bố
sản phẩm
xêmina
- Thực hiện đề tài
- Phản ánh
-Trao đổi,
tranh luận
- Tự đánh giá
Tích
cực,
chủ
động
2. Tổng kết
TRÒ
3. Đánh giá
kết quả
CÁ NHÂN
NHÓM/CÁ NHÂN
Môi trƣờng học thuật
M Ô I TRƢ Ờ N G X Ê M I N A
Cơ sở pháp lí
Giảng viên
- Đƣợc phép thực
hiện;
- Thời lượng: 30 45 tiết.
- Học vị: Thạc sĩ
trở
lên;
Kinh
nghiệm giảng dạy
và NCKH;
- Nhiệt tình, tâm
huyết.
Sinh viên
- Số lƣợng: tối ƣu 25 - 30
SV, tối đa 35 - 40
- Đã học PPNCKH; Có
khả năng tự học, tự
nghiên cứu; Biết ứng
dụng CNTT, Khuyến
khích sử dụng ngoại ngữ.
Cơ sở vật chất
- Tài liệu: Giáo
trình/Bài giảng (bắt
buộc); Tài liệu tham
khảo
cần
thiết;
- Phòng học đa chức
năng.
CƠ SỞ VÀ ĐIỂU KIỆN TỔ CHỨC XÊMINA THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Hình 2.1. Mô hình tổ chức xêmina định hƣớng phát triển năng lực
trong đào tạo giáo viên Địa lí ở Việt Nam
2.2. Áp dụng mô hình tổ chức xêmina định hướng phát triển năng lực trong
đào tạo giáo viên Địa lí ở Việt Nam
2.2.1. Các nguyên tắc cơ bản của việc áp dụng mô hình
Để đảm bảo tính hiệu quả khi áp dụng mô hình nói trên cần phải tuân thủ các
nguyên tắc và yêu cầu sau:
- Đảm bảo tính tính hệ thống và liên tục của các hoạt động trong xêmina;
- Đảm bảo phát huy tối đa tính tích cực, chủ động của SV trong xêmina;
- Đảm bảo sự phân hóa và cá biệt hóa các hoạt động của SV trong xêmina.
12
2.2.2. Quan điểm và chiến lược áp dụng mô hình
Quá trình áp dụng mô hình trong ĐTGV Địa lí ở Việt Nam đòi hỏi phải thực
hiện có trọng tâm, trọng điểm và từng bước vững chắc theo 3 giai đoạn chính: 1)
Nghiên cứu xác lập mô hình; 2) Thử nghiệm mô hình và 3) Phổ biến đại trà. Trong
điều kiện của nước ta, cần thực hiện 2 chiến lược:
- Chiến lược thứ nhất: Áp dụng ngay mô hình vào những nơi mà điều kiện
ĐTGV đã tiếp cận được với điều kiện chuẩn về tổ chức xêmina mà mô hình đã nêu
ra như ở các lớp SV tài năng của Khoa Địa lí, Trường ĐHSP Hà Nội.
- Chiến lược thứ hai: Nghiên cứu xác lập đầy đủ các điều kiện cần và đủ để tổ
chức xêmina theo mô hình, sau đó mới áp dụng mô hình. Chiến lược này phù hợp
với điều kiện phổ biến về ĐTGV ở Việt Nam, mà ĐTGV Địa lí ở Trường ĐH Quy
Nhơn là một ví dụ điển hình.
2.2.3. Đối tượng và phạm vi áp dụng mô hình
Đối chiếu các yêu cầu trong cơ sở và điều kiện của mô hình tổ chức xêmina
định hướng PTNL mà đề tài đã xác lập thì có thể áp dụng mô hình theo chiến lược
thứ nhất cho các lớp tài năng của Khoa Địa lí, Trường ĐHSP Hà Nội,... Các trường
hợp còn lại nghiên cứu và áp dụng mô hình theo chiến lược thứ hai. Trong điều kiện
hiện nay, trước hết chỉ nên áp dụng mô hình trong dạy học một số học phần chuyên
ngành có tính chất cụ thể và chuyên đề cho đối tượng SV năm thứ 3 và thứ 4.
2.2.4. Quy trình chung của việc áp dụng mô hình
- Xem xét, tạo lập cơ sở và điều kiện tổ chức xêmina theo mô hình;
- Xác định mục tiêu phát triển năng lực theo mô hình;
- Thiết kế và thực hiện tiến trình tổ chức xêmina theo mô hình;
- Đánh giá kết quả và đề xuất các biện pháp áp dụng mô hình.
2.3. Áp dụng mô hình trong đào tạo giáo viên Địa lí của Việt Nam (Nghiên cứu
trƣờng hợp lớp sinh viên tài năng Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội)
2.3.1. Xem xét và tạo lập các điều kiện cần và đủ
Đối chiếu cơ sở và điều kiện tổ chức xêmina theo mô hình đề tài đã xác lập
với thực tiễn trong ĐTGV ở các lớp SV tài năng của Khoa Địa lí, trường ĐHSP Hà
Nội cho thấy có thể áp dụng mô hình theo chiến lược thứ nhất. Tuy nhiên, có sự
khác biệt về cơ sở pháp lí khi tổ chức xêmina theo mô hình (xêmina chưa được
định vị trong chương trình đào tạo), vì vậy cần xin phép các cấp quản lí cho phép
áp dụng mô hình.
2.3.2. Xác định mục tiêu phát triển năng lực theo mô hình
Trong mục này, tác giả đã xác định và mô tả chi tiết mục tiêu PTNL qua
xêmina học phần GDPTBV với 4 thành phần NL: NL chuyên môn; NL phương
pháp, NL xã hội và NL cá nhân (Xem bảng 2.5 của Luận án).
2.3.3. Thiết kế và thực hiện tiến trình tổ chức xêmina theo mô hình
Trên cơ sở xác định mục tiêu và các cơ sở và điều kiện đã được xác lập, GV
xây dựng kế hoạch tổng thể cho việc tổ chức xêmina theo mô hình.
13
Bảng 2.6. Kế hoạch tổ chức xêmina trong dạy học học phần
Giáo dục vì Sự phát triển bền vững theo mô hình tiên tiến của thế giới
Giai đoạn
Yếu tố
Thời gian
(3 tiết/1
buổi)
Định hƣớng Chuẩn bị
(6 tiết)
Tổ chức - Thực hiện
(21 tiết)
Tổng kết Đánh giá
(3 tiết)
Buổi 1 và 2
Buổi 3 đến buổi 9
(Mỗi buổi 1 - 2 đề tài)
Buổi 10
Quá trình
1. Định hƣớng,
tạo động cơ
2. Hình thành
đề tài - Giao
nhiệm vụ
3. Hƣớng dẫn
thực hiện: GV
hướng dẫn, SV tự
thực hiện các đề
tài xêmina
Chủ thể
chính
GV
Sản phẩm
1. Định hƣớng (Nội dung, cách thức 1. Công bố sản
tổ chức cho từng chủ đề cụ thể);
phẩm
2. Phản ánh: SV báo cáo kết quả
(Kỉ yếu Hội
nghiên cứu đề tài xêmina
thảo)
3. Trao đổi, tranh luận
2. Tổng kết
GV tổ chức cho SV trao đổi và tranh
(nội dung, tổ
luận về đề tài xêmina;
chức)
4. Đánh giá: GV nhận xét đánh giá
3. Đánh giá
xác lập và định vị tri thức đúng; SV GV đánh giá và
tự đánh giá và hoàn thiện;
cho điểm xêmina
SV
- Tên đề tài; đề - Nội dung, PP báo cáo;
cương, kế hoạch - Các ý kiến nhận xét, câu hỏi và giải
thực hiện;
đáp.
- Bài báo cáo đề
tài;
GV
- Kỉ yếu Hội thảo
của lớp;
- Kết quả thực
hiện xêmina của
SV;
Dựa trên cơ sở kế hoạch tổng thể và các đề tài SV lựa chọn, đăng kí GV lập kế
hoạch cụ thể (Xem bảng 2.7 của Luận án) sau đó thông báo cho SV thực hiện.
2.3.4. Đánh giá kết quả và đề xuất biện pháp áp dụng mô hình
- Việc áp dụng mô hình tổ chức xêmina định hướng PTNL tiên tiến của thế
giới trong ĐTGV Địa lí ở Việt Nam đối với nơi có cơ sở và điều kiện tổ chức
xêmina tiếp cận với điều kiện chuẩn của thế giới là hoàn toàn có thể thực hiện.
- Việc áp dụng mô hình tổ chức xêmina hiện đại đã tạo ra một công cụ mới,
góp phần đa dạng và hiện đại hóa HTTCDH trong đào tạo GV; Tích cực hóa các
hoạt động của SV, SV được học theo tiếp cận nghiên cứu khoa học, phù hợp với
đối tượng SV lớp tài năng nên đã phát huy các tác dụng của nó:
Tuy nhiên, việc áp dụng mô hình tổ chức xêmina tiên tiến của thế giới trong
học phần GDPTBV cũng gặp một số khó khăn:
- Thời gian thực hiện đề tài của các SV có sự chênh lệch nhiều giữa SV báo
cáo đầu tiên và SV báo cáo cuối cùng.
- Một số SV tập trung tối đa cho việc thực hiện đề tài của mình, ít quan tâm
đến các đề tài khác.
- Hạn chế trong việc rèn luyện các kĩ năng cụ thể về dạy học GDPTBV.
14
Để khắc phục các hạn chế trên, trong dạy học học phần GV nên có các biện
pháp định hướng các đề tài cho SV, giảm một số yêu cầu đối với các đề tài báo cáo
trước, áp dụng các phương pháp, kĩ thuật phát huy tính tích cực chủ động của các
SV tham gia xêmina và nghiên cứu kết hợp xêmina với các HTTCDH khác theo
mô hình (Xem hình 1.3 của Luận án).
2.4. Áp dụng mô hình trong đào tạo giáo viên Địa lí ở Việt Nam (Lấy ví dụ ở
Trƣờng Đại học Quy Nhơn)
2.4.1. Xem xét, tạo lập các cơ sở và điều kiện để thực hiện
Đối chiếu cơ sở và điều kiện tổ chức xêmina theo mô hình tổ chức xêmina
(Hình 2.1) với thực tiễn trong đào tạo GV Địa lí, Trường ĐH Quy Nhơn cho thấy
cần thiết phải thực hiện các biện pháp để xác lập cơ sở và điều kiện tổ chức dạy học
theo mô hình: 1) Cấu trúc lại số tiết của học phần theo 3 giai đoạn tổ chức xêmina
(6 - 20 - 4); 2) Xem xét đánh giá khả năng thực hiện của SV; 3) Xem xét đánh giá
khả năng hướng dẫn, tổ chức của GV; Tạo lập cơ sở vật chất đặc biệt là nguồn tài
liệu phục vụ cho xêmina.
2.4.2. Xác định mục tiêu và sản phẩm của xêmina
Bằng cách phân tích đặc điểm nội dung của học phần, các hoạt động dự kiến
sẽ có trong xêmina và đối chiếu với các tiêu chuẩn trong Chuẩn đầu ra, các mục
tiêu của việc tổ chức xêmina đã được xác lập và mô tả theo 4 thành phần của cấu
trúc NL hành động. Mỗi mục tiêu được biểu đạt theo các tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ
báo với 4 mức độ từ thấp đến cao (Xem bảng 2.8 của Luận án).
Các sản phẩm của xêmina: Bài báo cáo, mẫu thiết kế các HĐNK,…
2.4.3. Thiết kế và tổ chức thực hiện tiến trình tổ chức xêmina theo mô hình
2.4.3.1. Lập kế hoạch tổ chức xêmina
Trên cơ sở xác định mục tiêu và các cơ sở và điều kiện đã được xác lập, GV
xây dựng kế hoạch tổng thể cho việc tổ chức xêmina theo mô hình.
Bảng 2.9. Kế hoạch tổ chức dạy học học phần HĐNK Địa lí
theo mô hình tổ chức xêmina định hƣớng PTNL
Giai
Định hƣớng - Chuẩn bị
đoạn
(6 tiết, Lớp)
Yếu tố
Tổ chức - Thực hiện
(20 tiết; Nhóm)
Tổng kết Đánh giá
(4 tiết; Lớp)
Thời
gian
Buổi 1-3
(mỗi buổi 2 tiết)
Buổi 4-13 (Mỗi buổi 2 tiết)
Buổi 14
(4 tiết)
Quá
trình
1. Giới thiệu học phần
2. Hƣớng dẫn tổ chức
xêmina
- Định hướng, tạo động
cơ;
- Hình thành đề tài, giao
nhiệm vụ;
- Hướng dẫn cách thực
hiện;
1. Định hƣớng (Nội dung, cách
thức tổ chức cho từng buổi học)
2. Phản ánh (Đa dạng hóa cách
thức)
- Buổi 4 và 5: Trình bày các kết
quả thảo luận nhóm về nội dung,
phương pháp thực hiện đề tài
xêmina
- Buổi 6 - 9: Lần lượt các nhóm
1. Công bố
sản phẩm
(Triển lãm
sản
phẩm
Thiết kế các
HĐNK)
2. Tổng kết
(nội dung, tổ
chức)
15
- Cung cấp kiến thức, kĩ
năng làm cơ sở cho việc
thực hiện xêmina (Trình
bày những kiến thức then
chốt; Tổ chức một số
mẫu HĐNK; Hướng dẫn
phương pháp nghiên
cứu, quy trình thực hiện).
báo cáo kết quả nghiên cứu
- Buổi 10 - 13: Đóng vai thực hiện
các HĐNK;
3. Trao đổi, tranh luận
GV tổ chức cho SV nhận xét, trao
đổi hoặc tranh luận khoa học
4. Đánh giá: GV nhận xét đánh
giá xác lập và định vị tri thức
đúng; SV tự đánh giá và hoàn
thiện.
3. Đánh giá
GV đánh giá
và cho điểm
xêmina.
Chủ thể
chính
GV
SV
GV
Sản
phẩm
- Các chủ để HĐNK;
- Tên đề tài; đề cương,
kế hoạch thực hiện;
- Tài liệu thu thập, xử lí.
- Bài báo cáo của mỗi nhóm;
- Nội dung, phương pháp báo cáo;
Các ý kiến nhận xét, câu hỏi và
giải đáp.
- Kế hoạch, chương trình tổ chức
HĐNK;
- Các hoạt động tổ chức thực hiện
HĐNK.
- Các sản
phẩm thiết kế
các HĐNK;
- Kết quả
thực
hiện
xêmina của
SV.
2.4.3.2. Triển khai thực hiện kế hoạch tổ chức xêmina
a) Giai đoạn Định hướng - Chuẩn bị (6 tiết; 3 buổi)
GV sử dụng phương pháp thuyết trình nêu vấn đề để cung cấp những kiên
thức trọng tâm một cách có hệ thống và định hướng, tạo động cơ cho SV. GV kết
hợp với phương pháp đàm thoại gợi mở và kĩ thuật brainstoming, mindmap để hình
thành đề tài, giao nhiệm vụ và hướng dẫn cách thực hiện.
b) Giai đoạn Tổ chức - Thực hiện (20 tiết; 10 buổi)
- Tổ chức theo hình thức xêmina bàn tròn, phương pháp thảo luận đóng vai
trò chủ đạo, với các bước sau; Thời lượng 1 - 2 buổi
+ Bước 1: Định hướng các hoạt động của buổi học GV (Hoặc SV tổ chức) sẽ
thông báo mục đích, yêu cầu, cách thức thực hiện của buổi học và thời lượng cho
mỗi hoạt động.
+ Bước 2: Các nhóm nhỏ trao đổi, thảo luận để thực hiện đề tài: Dựa vào các
thông tin và kết quả xử lí thông tin của các cá nhân trong nhóm, các nhóm trao đổi
thống nhất nội dung, phương pháp và thực hiện đề tài theo đề cương đã thống nhất.
+ Bước 3: Các nhóm trình bày, báo cáo kết quả bước đầu thực hiện của nhóm.
Trong phần này, các nhóm cần có sự phối hợp để trình bày các kết quả thực hiện
của nhóm, đồng thời nêu ra những khó khăn vướng mắc mà nhóm chưa thực hiện
được.
+ Bước 4: GV tổ chức cho các nhóm khác nhận xét, góp ý bổ sung.
+ Bước 5: GV tổng kết, hệ thống hóa và giải đáp các thắc mắc cho SV, hướng
dẫn SV hoàn thiện.
16
- Tổ chức theo hình thức xêmina báo cáo với phương pháp báo cáo, thảo
luận và tranh luận đóng vai trò chủ đạo; thời lượng 4 - 6 buổi theo quy trình:
+ Bước 1: Định hướng các hoạt động của buổi học GV/ SV thông báo mục
đích, yêu cầu, cách thức thực hiện của buổi học và thời lượng cho mỗi hoạt động.
+ Bước 2: Các nhóm báo cáo kết quả thực hiện đề tài
+ Bước 3: Tổ chức cho SV trao đổi, tranh luận khoa học
+ Bước 4: GV tổng kết, hệ thống hóa những vấn đề cốt lõi; hướng dẫn SV
đánh giá và tự đánh giá, GV đánh giá.
- Tổ chức theo hình thức xêmina đóng vai; thời lượng 2 buổi theo quy
trình:
+ Bước 1: Định hướng các hoạt động của buổi học: GV (Hoặc SV tổ chức) sẽ
thông báo mục đích, yêu cầu, cách thức thực hiện của buổi học và thời lượng cho
mỗi hoạt động.
+ Bước 2: Các nhóm lựa chọn những HĐNK tiêu biểu đã thiết kế và đóng vai
để tổ chức hoạt động đó theo mô hình mô phỏng các HĐNK ở trường phổ thông.
Nhóm còn lại đóng vai HS tham gia vào các HĐNK do nhóm bạn tổ chức.
+ Bước 3: Tổ chức cho SV trao đổi, góp ý rút kinh nghiệm
+ Bước 4: GV tổng kết, đánh giá chung vào cuối buổi học.
c) Giai đoạn Tổng kết - Đánh giá (4 tiết; 1 buổi)
- Tổng kết dưới hình thức triển lãm sản phẩm theo quy trình sau:
+ Mỗi nhóm sẽ được phân công một góc lớp để trưng bày các HĐNK, sản
phẩm của HĐNK mà nhóm đã thực hiện.
+ Đại diện các nhóm sẽ thuyết minh về góc ngoại khóa của nhóm mình.
+ Các nhóm khác trao đổi, học hỏi kinh nghiệm.
+ Ban Giám khảo (GV và đại diện của các nhóm) sẽ đánh giá cho điểm.
- Đánh giá
+ Nội dung đánh giá: Đánh giá bài báo cáo; Đánh giá buổi tổ chức HĐNK;
Đánh giá các sản phẩm triển lãm.
+ Hình thức: Kết hợp tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau, Đánh giá của GV.
+ Tiêu chí đánh giá: Phiếu đánh giá được xây dựng dựa trên mục tiêu, nội
dung đánh giá.
+ Phương pháp tính điểm của nhóm sẽ được tính bằng điểm trung bình của tự
đánh giá, điểm đánh giá của các nhóm cùng tham gia và điểm đánh giá của GV.
2.4.4. Đánh giá hiệu quả và đề xuất một số biện pháp áp dụng mô hình
Xuất phát từ những khó khăn trong việc áp dụng mô hình tổ chức xêmina
định hướng PTNL trong ĐTGV Địa lí ở Trường ĐH Quy Nhơn (số lượng SV
đông, khả năng tự học, tự nghiên cứu còn hạn chế, số lượng GV bộ môn mỏng, rất
cần thiết phải áp dụng một số biện pháp sau để nâng cao NL tự học, tự nghiên cứu
cho SV cũng như tạo lập môi trường thuận lợi cho xêmina.
- Các biện pháp bồi dưỡng kĩ năng nghiên cứu khoa học giáo dục cho SV. Các
kĩ năng cần rèn luyện cho SV như: Kĩ năng lập đề cương và kế hoạch nghiên cứu;
Kĩ năng xác định, lựa chọn và vận dụng phương pháp nghiên cứu; Kĩ năng thu
17
thập, xử lí thông tin; Kĩ năng viết và trình bày bài báo cáo; Kĩ năng báo cáo, tranh
luận khoa học và Kĩ năng đánh giá và tự điều chỉnh.
- Các biện pháp để xây dựng các môi trường tổ chức xêmina như: Xây dựng
môi trường tâm lí xã hội; Xây dựng được cộng đồng học tập; Thiết lập môi trường
học tập phát huy tính tích cực, chủ động của SV độc lập và hợp tác của SV và Xây
dựng môi trường vật chất cho xêmina. Trong đó, việc xây dựng môi trường học tập
tích cực có ý nghĩa quan trọng đối với việc tổ chức xêmina theo mô hình.
Chƣơng 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm
Chứng tỏ việc tổ chức xêmina theo mô hình định hướng PTNL có khả năng áp
dụng vào thực tiễn và mang lại hiệu quả trong ĐTGV Địa lí ở nước ta.
Chứng tỏ hiệu quả của việc áp dụng mô hình tổ chức xêmina định hướng
PTNL phụ thuộc vào cơ sở và điều kiện tổ chức xêmina, tính đa dạng của các biện
pháp mà GV thực hiện trong xêmina.
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm
- Lập kế hoạch tổ chức thực nghiệm;
- Tổ chức thực nghiệm;
- Đánh giá kết quả thực nghiệm.
3.2. Nguyên tắc tổ chức thực nghiệm
- Đảm bảo tính khoa học;
- Đảm bảo tính khách quan;
- Đảm bảo tính thực tiễn.
3.3. Đối tƣợng tham gia thực nghiệm
- Sinh viên: SV ngành Sư phạm Địa lí năm thứ 3 ngành Sư phạm Địa lí đáp
ứng được những yêu cầu cơ bản của thành tố SV trong mô hình (K33 và K35).
- Giảng viên: Do yêu cầu của TNSP thường kéo dài trong suốt học kì, chương
trình ĐTGV Địa lí cũng có một số khác biệt giữa các cơ sở đào tạo nên tác giả luận
án là người trực tiếp tham gia TN.
3.4. Nội dung, địa bàn, thời gian thực nghiệm
- Nội dung thực nghiệm:
1) TN chứng tỏ tính hiệu quả và khả thi của việc áp dụng mô hình biến đổi.
2) TN chứng tỏ hiệu quả của việc áp dụng mô hình phụ thuộc vào việc đa dạng
hóa các phương pháp và kĩ thuật dạy học.
3) TN chứng tỏ hiệu quả của việc áp dụng mô hình phụ thuộc vào cơ sở và
điều kiện tổ chức xêmina.
- Địa bàn TN: Trường Đại học Quy Nhơn.
- Thời gian TN: Năm học 2013-2014 và năm học 2014-2015
3.5. Tổ chức thực nghiệm
3.5.1. Thực nghiệm thứ 1: Thực nghiệm chứng tỏ hiệu quả và tính khả thi của
mô hình thông qua học phần PPDH Địa lí ở trƣờng phổ thông 1
18
- Mục đích của TN 1: Chứng minh mô hình tổ chức xêmina mà đề tài xác lập
có khả năng áp dụng hiệu quả vào điều kiện thực tiễn có tính phổ biến trong ĐTGV
Địa lí ở nước ta.
- Giả thuyết khoa học: Nếu áp dụng mô hình xêmina định hướng PTNL đã
được xây dựng thì việc PTNL của SV sẽ có hiệu quả hơn so với dạy học thông
thường.
- Đối tượng tham gia TN: SV lớp Sư phạm Địa lí K35, trường ĐH Quy Nhơn.
- Nội dung TN: Áp dụng mô hình tổ chức xêmina đã xác lập trong dạy học học
phần PPDH Địa lí ở trường phổ thông 1.
- Phương pháp TN: Nhóm TN gồm các SV được học học phần theo mô hình
tổ chức xêmina đề tài đã xác lập, nhóm ĐC gồm các SV được dạy học học phần
theo hình thức thông thường. Việc tổ chức dạy học giữa nhóm TN và ĐC được
thực hiện theo kế hoạch cụ thể được tác giả xây dựng.
- Phương pháp đánh giá kết quả TN
+ Phương pháp TN có tiền trắc nghiệm và hậu trắc nghiệm. Kết quả TN được
xác định dựa trên so sánh kết quả bài kiểm tra trước và sau TN của 2 nhóm TN và
ĐC.
+ Đánh giá qua việc đo NL đầu vào và NL đầu ra của nhóm TN và nhóm ĐC
(Phụ lục 11 của Luận án)
+ Đánh giá qua kết quả thực hiện các đề tài xêmina, phiếu quan sát và biên
bản ghi chép nội dung báo cáo, trao đổi, tranh luận của nhóm TN.
- Kết quả TN
+ Kết quả định lượng:
Bảng 3.5. Kết quả kiểm tra trƣớc khi dạy thực nghiệm
Nhóm
TN
ĐC
Số
lƣợng
39
40
3
0
0
4
5
4
5
12
14
Điểm số
6
7
11
9
12
8
8
2
2
9
0
0
10
0
0
ĐTB
5.77
5.75
10
0
0
ĐTB
7.4
7.0
Bảng 3.6. Kết quả kiểm tra sau khi dạy thực nghiệm
Nhóm
TN
ĐC
Số
lƣợng
39
40
3
0
0
4
0
0
5
0
3
Điểm số
6
7
9
11
10
14
8
12
10
9
7
3
+ Kết quả định tính:
Qua phân tích kết quả bài kiểm tra sau TN cho thấy năng lực lập luận và lí giải
các vấn đề của nhiều SV trong nhóm TN tốt hơn so với nhóm ĐC. Việc lựa chọn
nội dung và thiết kế hoạt động dạy học theo định hướng PTNL học sinh của SV ở
nhóm TN thể hiện có sự sáng tạo hơn so với SV nhóm ĐC.
Những tiến bộ trong việc PTNL của SV được đánh giá qua bảng đo các thành
phần của NL (Phụ lục 11). Kết quả, có > 50% SV ở nhóm TN và ĐC đánh giá mức độ
nắm vững kiến thức ở mức 3 - mức vận dụng; Kĩ năng mức 2 và 3. Đối với các tiêu chí
về thái độ, ở nhóm ĐC chủ yếu SV đánh giá đạt mức 2 và 3, ngược lại ở nhóm TN,
19
phần lớn SV đánh giá đạt mức 4 và 5. Ở nhóm TN các tiêu chí về động cơ, giá trị nghề
nghiệp SV có được qua xêmina cũng được đánh giá cao hơn nhóm ĐC.
3.5.2. Thực nghiệm thứ 2: Thực nghiệm chứng minh hiệu quả của việc đa dạng
hóa các biện pháp tổ chức xêmina
- Mục đích của TN nhằm khẳng định hiệu quả của việc áp dụng mô hình tổ
chức xêmina định hướng PTNL phụ thuộc vào tính đa dạng của các biện pháp mà
GV áp dụng trong xêmina;
- Giả thuyết khoa học: Nếu đa dạng hóa các biện pháp trong quá trình áp dụng
mô hình thì hiệu quả của việc tổ chức xêmina sẽ được nâng cao.
- Đối tượng TN: SV lớp Sư phạm Địa lí K33
- Nội dung TN: TN chứng tỏ hiệu quả của việc đa dạng hóa các biện pháp tổ
chức xêmina định hướng PTNL trong dạy học học phần PPDH Địa lí ở trường phổ
thông 1.
- Phương pháp TN: Phương pháp TN song song giữa nhóm TN và nhóm ĐC.
- Phương pháp đánh giá kết quả TN
+ Kết quả định lượng được đánh giá qua điểm của bài xêmina. Việc chấm
điểm cho phần chuẩn bị, báo cáo trong xêmina theo các tiêu chí trong Phụ lục 6 của
Luận án. Điểm xêmina của các nhóm được tính bằng điểm trung bình tự đánh giá,
điểm đánh giá của nhóm phản biện, các nhóm tham dự và đánh giá của GV.
+ Sử dụng phương pháp quan sát và phương pháp phản hồi thông tin qua phiếu
hỏi (Phụ lục 9 của Luận án)
- Kết quả TN
+ Kết quả định lượng: Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để tính toán.
Bảng 3.1. Giá trị trung bình kết quả xêmina giữa nhóm TN và nhóm ĐC
Nhóm N Mean Std. Deviation
Std. Error Mean
Điểm
TN
8
89.188
1.1934
.4219
ĐC
8
83.375
3.9978
1.4134
Giá trị trung bình (Mean) của nhóm TN: 89.188; Nhóm ĐC: 83.375. Độ lệch
chuẩn (Std. Deviation) càng nhỏ chứng tỏ điểm số của nhóm TN và nhóm ĐC ổn
định.
Bảng 3.2. So sánh kết quả xêmina giữa nhóm TN và nhóm ĐC
F
A
B
Sig.
5.156 .039
t
Df
3.941 14
3.941 8.238
Sig. (2Mean
Std. Error
tailed) Difference Difference
.001
.004
5.8125
5.8125
1.4751
1.4751
Độ tin cậy 95%
Cận
dưới Cận trên
2.6488 8.9762
2.4280 9.1970
Ghi chú: A:Giả thuyết phương sai bằng nhau thỏa mãn; B: Giả thuyết phương sai
bằng nhau không thỏa mãn
Từ kết quả xử lí (Bảng 3.2), đề tài rút ra một số nhận xét:
+ Sig = 3,9% <5% chứng tỏ giá trị trung bình của 2 nhóm TN và ĐC là đồng
20
nhất (hoặc phương sai giữa 2 nhóm TN và ĐC là đồng nhất).
+ Sig. (2-tailed): Nhóm TN là 1% < 5% và nhóm ĐC là 4% < 5%, qua đó có
cơ sở để kết luận 2 nhóm TN và ĐC có sự khác biệt về điểm số. Sự khác biệt này
có ý nghĩa về giá trị thống kê.
- Kết quả định tính: Khi tổ chức TN, tác giả đã sử dụng phương pháp quan sát
để đánh giá mức độ tham gia của SV trong xêmina. Qua quan sát, thống kê để đánh
giá mức độ tham gia của SV trong xêmina, cụ thể:
Sự khác biệt trong hoạt động báo cáo, trình bày đề tài xêmina:
+ Tỉ lệ SV tham gia trình bày trong các nhóm chiếm 20 đến 60%.
+ Số lượng SV tham gia đặt câu hỏi cũng như số lượng, chất lượng các ý kiến
nhận xét, câu hỏi đặt ra cho nhóm báo cáo.
+ Số lượt SV tham gia giải đáp thắc mắc cũng như mức độ thuyết phục trong
giải đáp thắc mắc giữa nhóm TN và nhóm ĐC.
Qua đó bước đầu cho thấy việc tổ chức xêmina theo 3 giai đoạn của mô hình
đã được SV đánh giá tốt về tính hiệu quả, cụ thể:
- Một là: Việc định hướng SV lựa chọn đề tài xêmina: Phần lớn SV đánh giá
cao mức độ hợp lí của các chủ đề nội dung (đề tài xêmina) mà GV định hướng cho
SV xác định và lựa chọn.
- Hai là: Về tiến trình tổ chức xêmina với 3 giai đoạn: Phần lớn SV đánh giá
cao về mức độ hợp lí về tiến trình tổ chức xêmina theo mô hình đề tài đã xác định
- Ba là: Về việc thực hiện các đề tài xêmina dưới hình thức bài tập nghiên cứu
khoa học: 87,4 % SV ủng hộ hình thức bài tập nghiên cứu khoa học được thực hiện
trong xêmina. 12,6% ý kiến cho rằng việc thực hiện xêmina dưới hình thức này đòi
hỏi mất nhiều thời gian, ảnh hưởng đến các môn học khác. Đó cũng là vấn đề mà
trong quá trình tổ chức xêmina, GV phải chú ý tính cân đối giữa các yêu cầu của
học phần so với yêu cầu chung của các học phần khác.
3.5.3. Thực nghiệm thứ 3: Thực nghiệm chứng tỏ hiệu quả của việc áp dụng mô
hình phụ thuộc vào cơ sở và điều kiện tổ chức xêmina
- Mục đích TN: Mục đích của thực nghiệm này nhằm chứng minh hiệu quả
của việc áp dụng mô hình phụ thuộc vào cơ sở và điều kiện tổ chức xêmina.
- Giả thuyết khoa học: Nếu xác lập được cơ sở và điều kiện tổ chức xêmina
tối ưu thì việc áp dụng mô hình sẽ mang lại hiệu quả tốt nhất.
- Đối tượng TN: SV lớp Sư phạm Địa lí K35
- Nội dung TN: Tổ chức xêmina với chủ đề “Tổ chức HĐNK Địa lí ở
trƣờng phổ thông theo quan điểm sƣ phạm tích hợp” với 4 chủ điểm:
+ Giáo dục di sản qua HĐNK Địa lí ở trường phổ thông.
+ Giáo dục phòng chống thiên tai qua HĐNK Địa lí ở trường phổ thông.
+ Giáo dục biến đổi khí hậu qua HĐNK Địa lí ở trường phổ thông.
+ Giáo dục biển đảo qua HĐNK Địa lí ở trường phổ thông.
- Phương pháp TN: Để đạt được mục đích và chứng minh được giả thuyết
đã đề ra, tác giả chọn phương pháp TN nhóm đặc biệt. Đây là phương pháp TN
21
được tổ chức cho những nhóm TN có số lượng SV nhất định với những điều kiện
dạy học nổi bật để xem xét hiệu quả của một hoạt động giáo dục nào đó.
- Phương pháp đánh giá kết quả TN: Phương pháp đánh giá qua thang đo NL
(Phụ lục 12 của Luận án) và Đánh giá qua kì thi kết thúc học phần với hình thức thi
vấn đáp.
- Kết quả TN: Về NL thiết kế và tổ chức HĐNK được đánh giá qua khả năng
lựa chọn chủ đề, hình thức tổ chức, nội dung hoạt động,... Các chủ đề được các
nhóm lựa chọn rất đa dạng, trong đó nhiều chủ đề có tính thực tiễn cao, có khả
năng tích hợp các nội dung giáo dục, phù hợp với đối tượng HS THPT như: “Đảo
là nhà, biển cả là quê hương”, “Khám phá miền đất võ”, … Hình thức tổ chức đa
dạng kết hợp trong hình thức ngoại khóa mang tính tổng hợp như hình thức Thiết
kế các cuộc thi, Dạ hội và Tham quan địa lí và Câu lạc bộ.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Tăng cường ĐTGV theo định hướng PTNL là một xu hướng đổi mới ở
nhiều nước trên thế giới và ở Việt Nam. ĐTGV theo định hướng PTNL, điều quan
trọng không chỉ xác định được các NL (các chuẩn đầu ra) mà còn cần phải xác định
được con đường hình thành và phát triển NL. Muốn PTNL cho người học cần chú
ý phát triển 4 NL thành phần (NL chuyên môn, NL phương pháp, NL cá nhân và
NL xã hội), tổng hòa của các NL này tạo thành NL hành động sư phạm, đồng thời
cũng cần chú ý đến việc tạo môi trường cho người học hoạt động để phát triển các
thành phần trong cấu trúc NL của người GV.
1.2. Trong ĐTGV ở nước ta, đã và đang tiếp cận với xu hướng chung của thế
giới, đồng thời trước yêu cầu của đổi mới giáo dục phổ thông sau 2015 đã đặt ra
yêu cầu cấp thiết và có tính khách quan đối với việc đổi ĐTGV theo định hướng
PTNL. Trước yêu cầu đó, các trường ĐTGV cũng cần phải xác định và lựa chọn
những mô hình tổ chức dạy học phù hợp với bối cảnh mới. Để xây dựng và phát
triển mô hình mới về ĐTGV theo định hướng PTNL hành động sư phạm thì rất cần
thiết và có ý nghĩa thực tiễn là liên kết các HTTCDH trong một cơ cấu hợp lí, sao
cho vai trò và vị thế của xêmina với tư cách là một HTTCDH độc lập được khẳng
định và được định vị vào trong chương trình đào tạo.
1.3. Xêmina là một HTTCDH cơ bản ở ĐH, trong đó SV được tập hợp thành
các nhóm để trình bày, trao đổi, tranh luận về những vấn đề đã được nghiên cứu và
chuẩn bị trước dưới sự định hướng và điều khiển của GV nhằm phát triển các năng
lực quan trọng theo định hướng của Chuẩn đầu ra. Với quan niệm này, xêmina có
những đặc trưng cơ bản: Tích cực hóa các hoạt động học tập của SV; Tính hệ thống
và liên tục; Tính phân hóa và cá biệt hóa và tạo môi trường học tập mở. Với những
đặc trưng nổi trội như vậy, về mặt lí luận đã chứng tỏ rằng xêmina đóng một vai trò
quan trọng trong việc PTNL cho giáo sinh. Xêmina nếu được tổ chức với tư cách là
một HTTCDH, diễn ra một cách hệ thống, liên tục trong khoảng thời gian tương
đối dài thì sẽ trở thành một công cụ, một phương tiện hữu ích để PTNL cho SV đáp
ứng các yêu cầu của đổi mới dạy học ở trường phổ thông.
22
1.4. Mô hình tổ chức xêmina định hướng PTNL được hiểu là hình ảnh mô
phỏng biểu thị khái quát, trực quan những đặc trưng, cấu trúc, cách thức tổ chức
các thành tố trong hệ thống xêmina và cách vận hành các mối quan hệ giữa chúng
nhằm PTNL của người học, đáp ứng yêu cầu của Chuẩn đầu ra. Việc nghiên cứu
xây dựng và áp dụng mô hình này sẽ góp phần đổi mới căn bản, toàn diện quá trình
ĐTGV Địa lí ở nước ta theo định hướng hội nhập quốc tế. Qua các tài liệu nghiên
cứu đã được tiếp cận, có nhiều tài liệu đề cập đến xêmina với tư cách là một
HTTCDH, một PPDH, nhưng chưa có công trình nào đề cập đến mô hình tổ chức,
thể hiện trực quan, khái quát những đặc trưng cơ bản của xêmina với tư cách là một
công cụ để định hướng PTNL trong ĐTGV ở đại học.
1.5. Trên cơ sở lí luận, thực tiễn đã được xác lập và trình bày trong chương 1,
tuân thủ các nguyên tắc đề ra, sử dụng phương pháp phân tích hệ thống cấu trúc để
tiến hành xây dựng mô hình theo quy trình: 1) Xác định cấu trúc tổng thể của mô
hình; 2) Xác định các thành tố, đặc tính và thông số của các thành tố trong mỗi á hệ
thống; 3) Xác lập mối liên hệ giữa các thành tố; 4) Tìm hình thức biểu đạt phù hợp;
và 5) Thể hiện mô hình bằng sơ đồ khái quát, trực quan. Kết quả của quá trình này
là mô hình tổ chức xêmina định hướng PTNL trong ĐTGV Địa lí ở Việt Nam được
xác lập và thể hiện khái quát, trực quan bằng sơ đồ lôgic (Hình 2.1). Trong sơ đồ
này, mô hình tổ chức xêmina định hướng PTNL được thể hiện là một hệ thống cấu
trúc động lực mở, gồm 3 á hệ thống (Cơ sở và điều kiện tổ chức; Tiến trình tổ chức
và Mục đích tổ chức xêmina) có sự gắn kết chặt chẽ và tương tác với nhau, phản
ánh rõ nét bản chất của xêmina định hướng PTNL.
1.6. Quá trình áp dụng mô hình tổ chức xêmina định hướng PTNL trong
ĐTGV Địa lí ở Việt Nam được thực hiện theo quan điểm có trọng tâm, trọng điểm
và từng bước vững chắc với 3 giai đoạn: 1) Nghiên cứu xác lập mô hình; 2) Thử
nghiệm mô hình và 3) Phổ biến đại trà. Việc áp dụng mô hình được thực hiện theo
quy trình: 1) Xem xét, tạo lập cơ sở và điều kiện tổ chức xêmina theo mô hình; 2)
Xác định mục tiêu PTNL theo mô hình; 3) Thiết kế và thực hiện tiến trình tổ chức
xêmina theo mô hình, 4) Đánh giá kết quả và đề xuất các biện pháp áp dụng mô
hình. Dựa theo quy trình trên, mô hình tổ chức xêmina định hướng PTNL được áp
dụng cho 2 trường hợp điển hình: lớp SV tài năng của Khoa Địa lí Trường ĐHSP
Hà Nội và lớp SV có tính đại trà như lớp Sư phạm Địa lí ở trường ĐH Quy Nhơn.
1.7. Thực nghiệm sư phạm nhằm làm sáng tỏ các nghiên cứu lí thuyết về việc
áp dụng mô hình tổ chức xêmina trong ĐTGV Địa lí. Trên cơ sở xác định mục
đích, nội dung, nguyên tắc TN, tác giả thiết kế 3 TN qua 2 học phần PPDH Địa lí ở
trường phổ thông 1 và học phần HĐNK Địa lí trong chương trình ĐTGV Địa lí của
trường ĐH Quy Nhơn. Mỗi TN nhằm chứng minh cho một giả thuyết khoa học,
mỗi giả thuyết khoa học liên quan đến một biến trong việc áp dụng mô hình. Trong
đó, TN1 nhằm chứng minh tính hiệu quả và khả thi của mô hình, TN2 và TN3 là
TN sâu nhằm chứng minh hiệu quả của việc áp dụng mô hình phụ thuộc vào cơ sở
và điều kiện thực hiện cũng như việc đa dạng hóa các biện pháp khi áp dụng mô
23
hình. Các kết quả của TN bước đầu đã chứng minh được tính hiệu quả và khả thi
của việc áp dụng mô hình mà đề tài xác lập.
1.8. Quá trình thử nghiệm và thực nghiệm sư phạm cho phép chúng tôi đi đến
những kết luận quan trọng là khi điều kiện ĐTGV ở Việt Nam có sự phân hóa thì
rất cần thiết phải thực hiện các chiến lược khác nhau:
- Chiến lược thứ nhất: Áp dụng trên diện hẹp mô hình tổ chức xêmina định
hướng PTNL vào những cơ sở ĐTGV Địa lí có điều kiện hàng đầu như ở các lớp
tài năng của khoa Địa lí trường ĐHSP Hà Nội;
- Chiến lược thứ hai: Áp dụng từng bước vững chắc trên diện rộng mô hình tổ
chức xêmina định hướng PTNL vào hầu hết các cơ sở ĐTGV Địa lí bậc đại học ở
nước ta nếu xác lập đủ các cơ sở và điều kiện thực hiện theo mô hình.
2. Một số đề xuất và khuyến nghị
2.1. Đối với các trường, các khoa đào tạo giáo viên Địa lí
- Cần tạo cho xêmina một vị trí xứng đáng trong chương trình đào tạo để tạo hành
lang pháp lí cho GV thực hiện đúng theo chương trình đã được phê duyệt.
- Quan tâm, tạo lập các điều kiện cần thiết cho việc áp dụng mô hình tổ chức
xêmina theo những điều kiện chuẩn của thế giới bằng cách:
+ Phát triển hệ thống học liệu phong phú, chất lượng phục vụ cho việc tổ chức
xemina theo mô hình mới;
+ Quy định số lượng SV tham gia trong một xêmina tối ưu là 25-30 SV, tối đa là
35-40 SV;
2.2. Đối với giảng viên
- Khi áp dụng mô hình tổ chức xêmina cần quan tâm đến việc vận hành cả 3
á hệ thống, đồng thời xem việc tạo lập các cơ sở và điều kiện cần và đủ cho xêmina
cũng như xây dựng và phát triển hệ thống tài liệu phục vụ cho môn học là những
biện pháp quan trọng.
- Có các biện pháp cụ thể, thiết thực một mặt để bồi dưỡng nâng cao kĩ năng
làm việc độc lập và hợp tác của SV, mặt khác để kích thích và hỗ trợ SV tham gia
một cách tích cực, chủ động và độc lập trong các hoạt động của xêmina.
- Xác định các NL cần hình thành và phát triển cho SV qua xêmina với số
lượng và mức độ phù hợp để đảm bảo tính hiệu quả và khả thi.
- Cuối cùng, để đạt được mục tiêu đã để ra cần nghiên cứu, thiết kế các hoạt
động dạy học trong các giai đoạn của xêmina một cách hợp lí, tạo dựng và duy trì
môi trường xêmina nhằm thúc đẩy các hoạt động học tập của SV.
2.3. Đối với sinh viên
- Cần phải xây dựng kế hoạch học tập của bản thân, rèn luyện thói quen tự
học, tự nghiên cứu.
- Cần phải có khả năng lập luận khoa học bảo vệ các ý kiến của bản thân
nhưng cũng cần có kĩ năng lắng nghe, tiếp thu những ý kiến, những đóng góp của
những người cùng tham gia để điều chỉnh, hoàn thiện các NL của bản thân.
24