Tiểu luận dân số môi trường 2013
TIỂU LUẬN DÂN SỐ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Đề tài: Ô nhiễm làng nghề Bát Tràng
DANH SÁCH NHÓM 1
Họ Và Tên
Nguyễn Hải Ngọc
Nguyễn Thị Thơm
Nguyễn Thị Thùy Linh
Lê Tuấn Anh
Lớp
K56-QLE
K56-QLE
K56-QLE
K56-QLE
Nguyễn Bích Phương
K56-QLE
Bùi Hoàng Anh
Hoàng Thị Khánh Ly
Ngô Thị Mừng
Nguyễn Thị Phúc
Đỗ Tuyết Mai
K56-QLE
K57-QLA
K57-QLA
MỤC LỤC
MỤC LỤC2
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VÀ BẢN ĐỒ
Nhóm 1
Page 1
Ghi chú
Nhóm trưởng
Thư ký
Tiểu luận dân số môi trường 2013
MỞ ĐẦU - Đặt vấn đề
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
3. Phương pháp nghiên cứu
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. LÀNG NGHỀ VIỆT NAM
1.1 Khái niệm làng nghề
1.2 Vai trò của các làng nghề truyền thống
1.3 Ô nhiễm môi trường làng nghề
1.3.1 Ô nhiễm không khí.
1.3.2 Ô nhiễm nguồn nước mặt
1.3.3 Ô nhiễm chất thải rắn
1.4 Tác hại của ô nhiễm môi trường làng nghề đến cộng đồng dân cư....
II. Ô NHIỄM LÀNG NGHỀ BÁT TRÀNG
2.1 Làng nghề Bát Tràng
2.1.1 Vị trí điạ lý............................................................................................16
2.1.2 Mấy nét về làng gốm Bát Tràng xưa và nay......................................16
2.2 Ô nhiễm làng nghề Bát Tràng9
2.2.1 Ô nhiễm đất...................................................................................20
2.2.2 Ô nhiễm không khí.......................................................................22
2.2.3 Ô nhiễm nguồn nước....................................................................25
2.2.4 Ô nhiễm tiếng ồn..........................................................................26
2.3 Tác hại của ô nhiễm môi trường làng nghề đến cộng đồng dân cư
2.4 Giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề Bát Tràng.
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VÀ BẢN ĐỒ
Nhóm 1
Page 2
Tiểu luận dân số môi trường 2013
Các bảng biểu, hình và bản đồ
Vai trò các làng nghề tại Việt Nam
Bản đồ Hiện trạng phân bố các làng nghề nước ta
Bảng 1. Đặc trưng ô nhiễm sản xuất của 1 số loại hình làng nghề
Bảng 2. Thải lượng ô nhiễm do đốt than tại 1 số làng nghề
Bảng 3. Hàm lượng Coliform trong nước thải ở 1 số làng nghề sản xuất lương thực, thực phẩm (MPN100ml)
Bảng 4. Thải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải của một số làng nghề chế biến lương thực, thực
phẩm
Bảng 5. Nhu cầu nhiên liệu và tải lượng xỉ của 1 số làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm
Bảng 6. Một số làng nghề tại Việt Nam bị ô nhiễm nghiêm trọng theo quyết định 64/2003/QD-TTG
Bảng 7. Thống kê trung bình lượng nguyên liệu tiêu thụ trong một ngày
Bảng 8. So sánh lượng khí thải ra giữa hai loại lò nung gốm
Bảng 9. Tỷ lệ các loại bệnh thường gặp
Bảng 10. Một số đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật bảo vệ môi trường làng nghề ở nước ta
Trang
6
7
8
9
10
11
12
13
23
25
27
28
MỞ ĐẦU – Đặt vấn đề
1. Tính cấp thiết của đề tài
Làng nghề - một trong những đặc thù của nông thôn Việt Nam, đóng vai trò quan trọng
trong phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo
công ăn, việc làm cho lượng lớn lao động nông thôn. Đồng thời, nhờ có sự đầu tư, mở
rộng quy mô và nâng cao trình độ khoa học kĩ thuật, các sản phẩm làng nghề không
những phục vụ cho nhu cầu trong nước mà còn cho xuất khẩu với giá trị lớn, đóng góp
cho GDP của đất nước.
Nhóm 1
Page 3
Tiểu luận dân số môi trường 2013
Tuy nhiên, một trong những thách thức đang đặt ra đối với các làng nghề là vấn đề môi
trường và sức khỏe của người lao động, của cộng đồng dân cư đang bị ảnh hưởng nghiêm
trọng từ hoạt động sản xuất của các làng nghề.
Theo con số cuối năm 2008, toàn Hà Nội có 1.264 làng nghề, là nơi tập trung làng nghề
đông đúc bậc nhất Việt Nam. Trong số các làng nghề tuyền thống tại đây, không thể
không kể đến làng nghề gốm sứ Bát Tràng – một làng nghề đặc trưng cho nét cổ xưa tại
Hà Nội. Làng Bát Tràng nằm ở huyện Gia Lâm, phía Nam thành phố từ lâu đã nổi tiếng
với sản phẩm gốm mang tên chính ngôi làng này. Nhưng hiện Bát Tràng có khoảng 1.150
lò nung gốm, trong đó 2/3 là lò gas hiện đại, còn lại là lò truyền thống vẫn nung bằng
than củi, hằng ngày thải vào không khí một lượng khói bụi rất lớn, ảnh hưởng nghiêm
trọng đến môi trường và sức khỏe của người dân.
Từ đó, đặt ra một vấn đề lớn cho các nhà khoa học, các cơ quan quản lý, làm sao tìm ra
phương án tối ưu để quản lý và bảo vệ môi trường tại làng nghề Bát Tràng.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
• Tìm hiểu về làng nghề Bát Tràng cũng như mức độ ô nhiễm môi trường tại làng
nghề Bát Tràng.
• Đưa ra kiến nghị giải pháp để làm giảm thiểu mức độ ô nhiểm môi trường tại làng
nghề Bát Tràng.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp sưu tầm, tổng hợp số liệu kết hợp với việc đi thực tế.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I, LÀNG NGHỀ VIỆT NAM
1.1 Khái niệm làng nghề
Nhóm 1
Page 4
Tiểu luận dân số môi trường 2013
Làng nghề đã xuất hiện ở Việt Nam từ rất lâu về trước, cũng đã từng có rất nhiều khái
niệm khác nhau về làng nghề, nhưng cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống
nhất mà được “chấp nhận” như một phạm trù trong văn hoá. Vậy “làng nghề” rốt cuộc
là gì?
_ Khái niệm “làng”: “làng” là một phạm trù lịch sử và văn hoá có sự thay đổi từ
thời đại này sang thời đại khác.
_ Khái niệm “nghề”: “nghề” là quá trình chuyên môn hoá lâu đời và các sản phẩm
của địa phương đó không những bền đẹp mà có giá thành rẻ nên được xã hội chấp
nhận. Theo quan điểm chung, các hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở địa
phương nào đó được gọi là “nghề” khi nào tạo ra được một khối lượng sản phẩm chiếm
lĩnh thị trường thường xuyên và những người sản xuất, hoặc hộ sản xuất đó lấy nghề
đang hành làm nguồn thu chủ yếu.
_ Khái niệm “làng nghề”:
Một làng được gọi là làng nghề khi hội tụ 2 điều kiện
+ Có một số lượng tương đối các hộ cùng sản xuất một nghề;
+ Thu nhập do sản xuất nghề mang lại chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập
của làng.
Có thể hiểu làng nghề “là làng nông thôn Việt Nam có ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp, phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số lao động và thu nhập so với nghề
nông” [Đặng Kim Chi, 2005].
1.2 Vai trò và tình hình phân bố của các làng nghề truyền thống
Nhóm 1
Page 5
Tiểu luận dân số môi trường 2013
LLàng nghề đóng vai trò Làng nghề đóng vai trò Các làng nghề
à quan trọng trong việc quan trọng trong việc truyền thống tạo
nphát triển cơ sở hạ tầng xóa đói giảm nghèo ở động lực thúc đẩy
g kỹ thuật nông thôn
khu vực nông thôn phát triển du lịch
n
g
h
ề
đ
ó
n
g
v
a
i
t
r
ò
q
u
a
n
t
r
ọ
n
g
t
Nhóm
r 1
o
n
Page 6
v
i
ệ
c
Tiểu luận dân số môi trường 2013
t
h
ú
c
đ
ẩ
y
p
h
á
t
t
r
i
ể
n
Hiện trạng phân bố các làng nghề nước ta
Nguồn: Tổng cục Môi trường, 2008
Theo thống kê của Hiệp hội làng nghề hiện Việt Nam đang có khoảng 2.790 làng
nghề, thu hút 1,42 triệu hộ gia đình tham gia, với khoảng 1,35 triệu lao động chính và
hàng triệu lao động phụ trong lúc nông nhàn.
Nhóm 1
Page 7
Tiểu luận dân số môi trường 2013
1.3 Ô nhiễm môi trường làng nghề
Bảng 1. Đặc trưng ô nhiễm sản xuất của 1 số loại hình làng nghề
1.3.1 Ô nhiễm không khí
Ô nhiễm không khí tại các làng nghề chủ yếu là do đốt các nhiên liệu hóa thạch và sự bay
hơi các hóa chất trong dây chuyền sản xuất. Ô nhiễm không khí xảy ra tại các làng nghề
khác nhau theo từng nhóm ngành sản xuất.
• Ô nhiễm bụi: diễn ra khá phổ biến tại các làng nghề gốm sứ, vật liệu xây
dựng, khai thác đá, đồ gỗ mỹ nghệ và các làng nghề tái chế. Đối với các
Nhóm 1
Page 8
Tiểu luận dân số môi trường 2013
làng nghề tái chế lượng bụi phát sinh có chứa hàm lượng lớn các kim loại
nặng và vật liệu độc hại.
• Ô nhiễm mùi: diễn ra tại làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn
nuôi và giết mổ, Mùi chủ yếu được phát sinh từ quá trình phân hủy các
chất thải hữu cơ bởi các loại vi sinh vật, tạo ra các loại khí gây mùi hôi
tanh, hôi thối như: SO2, NO2, NH3, H2S và CH4.
• Ngoài ra đối với các làng nghề ươm tơ, dệt lụa, thuộc da, các làng nghề
mây tre đan, thủ công mỹ nghệ thì ô nhiễm môi trường không khí chỉ diễn
ra cục bộ ở một số nơi.
Bảng 2. Thải lượng ô nhiễm do đốt than tại 1 số làng nghề
Đơn vị: tấn/năm
Nguồn: Bộ Công Thương, 2008
1.3.2 Ô nhiễm nguồn nước mặt
Nhóm 1
Page 9
Tiểu luận dân số môi trường 2013
Nước thải làng nghề dệt nhuộm
Nước thải làng nghề mạ kim loại
Chủ yếu là do tác động của các loại nước thải làng nghề không được xử lý mà
thải bỏ trực tiếp ra môi trường. Ô nhiễm nước mặt làng nghề phụ thuộc vào đặc
điểm của nước thải từ các hoạt động sản xuất làng nghề.
• Ô nhiễm các chất hữu cơ: chủ yếu diễn ra tại các làng nghề chế biến lương
thực, thực phẩm, chăn nuôi, giết mổ. Nguyên nhân chính là do nước thải
của các làng nghề này có chứa hàm lượng các chất hữu cơ cao, nhất là tinh
bột từ sắn và dong giềng.
Nhóm 1
Page 10
Tiểu luận dân số môi trường 2013
Bảng 3. Hàm lượng Coliform trong nước thải ở 1 số làng nghề sản xuất lương thực,
thực phẩm (MPN-100ml)
Bảng 4. Thải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải của một số làng nghề chế
biến lương thực, thực phẩm
Nguồn: Viện KH&CNMT, Đại học Bách Khoa Hà Nội, 2005
Sản phẩm
COD
BOD5
SS
(Tấn/năm)
(Tấn/năm)
(Tấn /năm)
(Tấn/năm)
Bún Phú Đô
10.200
76,90
53,14
9,38
Bún Vũ Hội
3.100
22,62
15,3
2,76
Bún bánh Ninh Hồng
4.380
15,08
10,42
1,84
Rượu Tân Độ
450.000 lít
2.250
13,01
11,55
Tinh bột Dương Liễu
52.000
13.050
934,4
2.133
Làng nghề
• Ô nhiễm các chất vô cơ: diễn ra tại các làng nghề dệt nhuộm, tái chế giấy
do tạo ra nước thải có chứa hàm lượng cặn lớn. Tại các làng nghề tái chế,
Nhóm 1
Page 11
Tiểu luận dân số môi trường 2013
trong nước thải của khâu mạ và tái chế kim loại có chứa hàm lượng kim
loại năng độc hại vượt quá tiêu chuẩn cho phép hàng chục lần.
1.3.3 Ô nhiễm chất thải rắn
Chất thải rắn ở hầu hết các làng nghề chưa được thu gom và xử lý triệt để, nhiều
làng nghề xả thải bừa bãi gây ô nhiễm môi trường.
Nước và rác thải từ sản xuất tại các làng nghề xâm lấn cả khu dân cư
Hiện nay hầu hết các loại chất thải rắn tại các làng nghề vẫn chưa được thu gom, xử lý
mà xả thẳng vào môi trường.
• Đối với các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi và giết
mổ: các loại chất thải rắn thường giàu chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học
gây ra những mùi xu uế, khó chịu. Bên cạnh đó do nhóm làng nghề này có
nhu cầu sử dụng than lớn nên lượng xỉ than thải ra từ các làng nghề này
cũng rất lớn.
Bảng 5. Nhu cầu nhiên liệu và tải lượng xỉ của 1 số làng nghề chế biến lương thực,
thực phẩm
Đơn vị: tấn/năm
Nhóm 1
Page 12
Tiểu luận dân số môi trường 2013
• Đối với các làng nghề tái chế phế liệu: chất thải rắn thường có thành phần
rất phức tạp và khó phân hủy. Ví dụ với các làng nghề tái chế kim loại thì
chất thải rắn bao gồm: bavia, bụi kim loại, phoi, rỉ sắt, lượng phát sinh
khoảng 1 – 7 tấn/năm.
• Các làng nghề dệt nhuộm, ươm tơ và thuộc da chất thải rắn thường là bụi
bông, bã kén từ ươm tơ, vải vụn, xỉ than, bao bì, thùng đựng hóa chất, da
vụn, da tự nhiên, cao su, chất dẻo... trong các loại chất thải rắn này thì có
rất nhiều loại có các thành phần rất khó phân hủy.
Nhìn chung vấn đề ô nhiễm môi trường làng nghề là do các loại khí thải, nước
thải, chất thải rắn chưa được xử lý đã xả thẳng vào môi trường, gây ô nhiễm môi
trường không khí, đất, nước nghiêm trọng cho các địa phương.
Bảng 6. Một số làng nghề tại Việt Nam bị ô nhiễm nghiêm trọng theo quyết định
64/2003/QD-TTG
TT Làng nghề
1
Đỉa điểm
Làng nghề sản xuất Bao Vinh, T.p Huế và xã
vôi hàu
Nhóm 1
Thời hạn
Biện pháp khắc phục
hoàn thành
2003-2004
Di chuyển địa điểm và kết
Lộc Hải, huyện Phú Lộc,
hợp xây dựng hệ thống
tỉnh Thừa Thiên Huế
xử lý khí độc, hoàn thiện
Page 13
Tiểu luận dân số môi trường 2013
2
Làng nghề Nha Xá
Duy Tiên- Hà Nam
2003-2006
quy trình công nghệ
Thu gom, xử lý nước thải,
quy hoạch sản xuất, đổi
3
Khu vực làng nghề
Đông Sơn- Thanh Hóa
2003-2006
xã Đông Tân-
mới công nghệ
Quy hoạch và cải tiến tổ
chức, công nghệ sản xuất
Đông Hưng
Làng nghề nấu
Vân Hà- Việt Yên-Bắc
rượu truyền thống
Giang
sạch tập trung, xử lý nước
5
Làng Vân
Làng nghề tái chế
Xã Chỉ Đạo, huyện Văn
2003-2006
thải, chất thải rắn
Xử lý rác thải, khí thải
6
đồng, chì kẽm
Làng nghề tái chế
Lâm, tỉnh Hưng Yên
Xã Minh Khai, huyện
2003-2006
Xử lý rác thải, khí thải
7
nhựa Minh Khai
Làng nghề thuộc
Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên
Liêu Xá-Hưng Yên
2003-2006
8
da Liêu Xá
Làng nghề sản xuất Tứ Dân- Khoái Châu-
2003-2006
Xử lý nước thải
9
bột dong giềng
Làng nghề giết mổ
2003-2006
Xử lý nước thải, chất thải
10
gia súc, gia cầm
Các làng nghề (dệt, Thái Bình
2003-2006
rắn
Xử lý nước thải
11
tơ tằm và trạm bạc)
Các làng nghề tinh Dương Thủy-Hương
2003-2006
Xây dựng hệ thống xử lý
4
12
13
Hưng Yên
Cẩm Giàng-Hải Dương
2003-2006
Xây dựng hệ thống nước
Xử lý nước thải
lọc bột sắn
Thủy và Lộc Bổn-Phú
nước thải, bã thải và hoàn
Làng nghề đúc
Lộc tỉnh Thừa Thiên Huế
Phường Đúc- Thừa
2003-2006
thiện quy trình công nghệ
Xây dựng hệ thống xử lý
đồng
Thiên Huế
chất thải và hiện đại hóa
Phúc Lâm-Bắc Giang
công nghệ sản xuất
Xây dựng hệ thống nước
Làng nghề mổ trâu
Phúc Lâm
2003-2006
sạch tập trung, xử lý nước
thải, chất thải rắn
Nhóm 1
Page 14
Tiểu luận dân số môi trường 2013
1.4 Tác hại của ô nhiễm môi trường làng nghề đến cộng đồng dân cư
Theo thống kê của Hiệp hội làng nghề Việt Nam, nước ta có khoảng 2.800 làng
nghề trong đó có 240 làng nghề truyền thống, giải quyết việc làm cho hơn 11 triệu lao
động. Có đến 90% trong tổng số các làng nghề vi phạm pháp luật về môi trường. Dường
như, giữa phát triển và vấn đề môi trường vẫn đang là một nghịch lý.
Do sự gia tăng ô nhiễm tại các làng nghề đã dẫn đến tỷ lệ người mắc bệnh tại khu
vực này đang có xu hướng ngày càng gia tăng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tuổi thọ của
người dân tại các làng nghề ngày càng giảm đi, thấp hơn 10 năm so với tuổi thọ trung
bình của cả nước. Theo báo cáo môi trường quốc gia năm cũng cho thấy, tại các làng
nghề sản xuất kim loại, tỷ lệ người mắc các bệnh liên quan đến thần kinh, hô hấp, điếc,
ung thư... Trong khi đó, đối với các làng nghề tái chế giấy có từ 16% đến 53,7% dân số bị
mắc bệnh phổi, thần kinh do chịu sức ép từ khói bụi, tiếng ồn, ô nhiễm không khí, hóa
chất và các khí độc như Cl2, H2S... Tại các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, tỷ
lệ người mắc các bệnh về đường ruột tới 58,8% dân số, đường hô hấp là 44%. Các hoạt
động sản xuất tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn nông thôn, một mặt đã mang lại những
giá trị to lớn về kinh tế và xã hội, nhưng mặt khác đã và đang gây ra những hậu quả
nghiêm trọng cho môi trường, người dân địa phương hiện đang phải sống ngập chìm
trong bụi từ các hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng, trong mùi hôi nồng nặc do phân
hủy chất hữu cơ từ chất thải, hay ù tai vì hàng trăm máy dệt đồng loạt hoạt động cả đêm
lẫn ngày… Các tác nhân ô nhiễm không những đã ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
người lao động, đến dân cư sống tại các làng nghề, đặc biệt là nhóm đối tượng nhạy cảm
là trẻ em và người già; mà còn lan truyền tới các khu vực lân cận.
Ô nhiễm môi trường còn đang tác động xấu đến những mô hình phát triển kinh tế
khác tại các địa phương, kìm hãm sự phát triển du lịch làng nghề… Cùng với vấn đề ô
nhiễm, hạ tầng cơ sở như đường sá chật hẹp, kém chất lượng khiến cảnh quan du lịch
làng nghề trở nên thiếu thông thoáng. Bên cạnh đó, hoạt động của các làng nghề lại gây ô
nhiễm, làm suy thoái môi trường. Ở những địa phương có nghề chế biến nông sản, chăn
Nhóm 1
Page 15
Tiểu luận dân số môi trường 2013
nuôi giết mổ gia súc, gia cầm, dệt nhuộm, hay những làng nghề tái chế giấy, môi trường
càng bị ô nhiễm nặng hơn.
Ngoài ra, ô nhiễm làng nghề làm cho tài nguyên đất bị ô nhiễm nghiêm trọng, làm
ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất nông nghiệp → kìm hãm sự phát triển kinh tế-xã
hội của đất nước…
II. Ô nhiễm làng nghề Bát Tràng
2.1 Làng nghề Bát Tràng
2.1.1 Vị trí điạ lý
Nằm bên bờ tả ngạn sông Hồng, làng gốm Bát Tràng thuộc huyện Gia Lâm, cách
trung tâm thủ đô Hà Nội hơn 10km về phía đông – nam, có vị trí thuận lợi để phát triển
du lịch…
Từ Hà Nội, có thể theo đường thuỷ từ bến Chương Dương hoặc bến Phà Đen, xuôi
sông Hồng đến bến Bát Tràng, cũng có thể theo đường bộ qua cầu Chương Dương (hay
cầu Long Biên) rồi theo đê sông Hồng đến dốc Giang Cao rẽ xuống Bát Tràng (khoảng
15 km) hoặc theo quốc lộ số 5 đến Trâu Quỳ rẽ về phía tay phải theo đường liên huyện
qua xã Đa Tốn đến Bát Tràng (khoảng hơn 20 km).
Nhóm 1
Page 16
Tiểu luận dân số môi trường 2013
2.1.2 Mấy nét về làng gốm Bát Tràng xưa và nay
Gốm Bát Tràng là một làng gốm cổ truyền và nổi tiếng của Việt Nam. Xã Bát
Tràng gồm hai thôn Bát Tràng và Giang Cao thuộc huyện Gia Lâm, Hà Nội. Trước năm
1945, Bát Tràng và Giang Cao là hai xã riêng biệt. Xã Bát Tràng (tức làng Bát Tràng
ngày nay) thuộc tổng Đông Dư, huyện Gia Lâm, phủ Thuận An, tỉnh Bắc Ninh), xã Giang
Cao (thôn Giang Cao, xã Bát Tràng ngày nay) thuộc tổng Đa Tốn, huyện Gia Lâm, phủ
Thuận An, tỉnh Bắc Ninh. Từ năm 1964, xã Bát Tràng được thành lập gồm 2 thôn Bát
Tràng và Giang Cao như hiện nay, xã có diện tích đất tự nhiên là 164,03 ha.
Theo các thư tịch cổ, nghề gốm Bát Tràng xuất hiện từ thế kỷ XV dưới thời Trần.
Sách Đại Việt sử ký toàn thư của Ngô Sĩ Liên ghi: Bát Tràng có tên là Xã Bát, làng Bát từ
đời nhà Trần. Như vậy, suốt hơn 500 năm nay, làng nghề này vẫn giữ tên là Bát Tràng.
Trong lịch sử, những loại gốm quý và độc đáo của nước ta, nổi tiếng cả trong và ngoài
nước như gốm men ngọc (thời Lý, Trần), gốm hoa nâu hay gốm men nâu (cuối thời Trần
- đầu thời Lê), gốm men rạn (thời Lê - Trịnh) và gốm hoa lam (cuối thời Lê - thời
Nguyễn) đều đã được sản xuất ở Bát Tràng. Từ cuối thời Trần đến thời Lê và đầu thời
Nguyễn, một khối lượng lớn đồ gốm các loại của Bát Tràng đã được xuất khẩu sang các
nước trong khu vực như Nhật Bản, Malaixia, Thái Lan và một số nước châu Âu như Tây
Ban Nha, Bồ Đào Nha, Hà Lan, Anh, Pháp. Nhìn chung, đồ gốm Bát Tràng là một trong
những mặt hàng được người nước ngoài ưa chuộng.
Nhóm 1
Page 17
Tiểu luận dân số môi trường 2013
Bước vào thời kỳ đổi mới (1986 đến nay), trong cơ chế thị trường, nghề gốm của
Bát Tràng không chỉ tạo công ăn việc làm trong xã, mà còn thu hút hàng ngàn lao động
làm thuê từ các tỉnh khác đến, như Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh... Những năm gần
đây, xuất khẩu của làng gốm Bát Tràng đạt khoảng 20 triệu USD hàng năm. Hiện nay,
Bát Tràng có hơn 200 công ty, xí nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ gốm.
Các loại hình kinh doanh sản xuất, đa dạng như: các công ty TNHH, công ty cổ
phần, các doanh nghiệp và đa số là các cơ sở sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình nơi
đây.
Làng nghề Bát Tràng thuộc vùng đồng bằng Sông Hồng, là vùng đất chật người
đông, theo điều tra tổng số dân trong toàn xã năm 2007 là 7191 người, là địa phương có
điều kiện thuận lợi như khí hậu, thủy văn…, có thuận lợi về kinh tế, văn hóa xã hội…
Có lượng dân số tăng nhanh, nguồn lao động trẻ dồi dào, phục vụ cho sự phát triển
của làng nghề nơi đây. Các hộ gia đình nơi đây chuyển hết sang kinh doanh đồ gốm sứ,
không sản xuất nông nghiệp.
Về quy mô lao động thì lao động làm nghề truyền thống là chủ yếu, chiếm tỷ lệ
lớn, theo thống kê ở xã này thì chiếm tới hơn 80% lực lượng lao động ở xã này. Ngoài ra
mỗi hộ sản xuất có khoảng 8-10 lao động từ xã lân cận khác.
Về thu nhập của dân lao động ở làng nghề thì có thu nhập trung bình khoảng
1200.000 – 1400.000đ/tháng, cao gấp 3-4 lần làm nông nghiệp. nhờ đó thu nhập tăng cao
đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Qua đó đóng góp tủ bổ các công trình xã hội …
Làng nghề nơi đây vẫ giữ được nét văn hóa truyền thống của một làng nghề truyền thống
nông thôn Việt Nam. Với những đình, đền chùa nổi tiếng, có ngôi nhà cổ, những lò nung
cổ…Nét đặc sắc văn hóa truyền thống, cả công đoạn làm gốm cổ…
Một số hình ảnh sinh động về sản phẩm của làng nghề truyền thống Bát Tràng
Nhóm 1
Page 18
Tiểu luận dân số môi trường 2013
2.2 Ô nhiễm làng nghề Bát Tràng
Nhóm 1
Page 19
Tiểu luận dân số môi trường 2013
Ngoài giá trị kinh tế, thương mại, truyền thống mà gốm sứ nơi đây mang lại thì
song song với nó là cả một vấn đề to lớn đằng sau mà nó gây ra đó là mối nguy hại, ảnh
hưởng tới môi trường sống. Và ảnh tới sinh hoạt, hoạt động sống của khu dân cư nơi đây,
và với đó sức khỏe của người dân bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Sau đây, chúng ta đi
nghiên cứu từng vấn đề cụ thể.
2.2.1 Ô nhiễm đất
a. Tình trạng
Hiện nay, tình trạng phổ biến của các hộ, cơ sở sản xuất nghề ở nông thôn là sử dụng
ngay diện tích ở làm nơi sản xuất. khi quy mô sản xuất tăng lên hoặc sử dụng thiết bị, hóa
chất đã làm môi trường sống bị ô nhiễm nặng nề. Cho đến nay, phần chất thải tại đây đều
thải thẳng ra ngoài không qua bất kỳ khâu xử lý nào. Nước thải này tồn đọng ở cống rãnh
thì bị phân hủy yếm khí gây ô nhiễm không khí và ngấm xuống lòng đất gây ô nhiễm môi
trường đất và suy giảm chất lượng nước ngầm.
Khi đến Bát Tràng trước mắt chúng ta hai bên đường là hàng loạt chất thải rắn
cùng với hóa chất trong quá trình làm gốm chưa qua xử lý xả ra ngoài một trường một
cách đại trà, tràn lan. Cùng với đó, việc khai thác đất làm gốm không theo đúng quy
Nhóm 1
Page 20
Tiểu luận dân số môi trường 2013
hoạch gây nên ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài nguyên đất nơi đây và các vùng có đất
làm gốm, gây thoái hóa đất, phá hủy thảm thực vật, tăng nguy cơ xói mòn và giảm độ phì
nhiêu của đất, hậu quả cũng gây ảnh hưởng đến chất lượng mùa màng.
Giờ đây, trên các trục đường của xã lúc nào cũng đầy các loại phế phẩm, phế liệu
đất nung, xỉ than, gốm sứ vỡ, hỏng chất thành từng đống bên đường. Hiện nay có khoảng
1000 lò gốm trong đó chỉ có chưa đầy 300 số hộ sử dụng lò nung khí gas còn lại người
dẫn vẫn dung những lò nung bằng than. Công nghệ thủ công lạc hậu, thiết bị cũ nên trong
quá tình sản xuất thợ gốm không tận dụng được triệt để nguồn nguyên liệu, để thừa….
b. Nguyên nhân
Bát Tràng là một làng nghề truyền thống nổi tiếng trong và ngoài nước chuyên sản
xuất gốm, sứ mỹ nghệ và dân dụng. Nhưng, dường như người Bát Tràng đang mải mê
theo đuổi lợi ích kinh tế, mà quên mất môi trường - một vấn đề thiết yếu với cuộc sống
trước mắt cũng như lâu dài.
Hiện nay đất ở làng nghề Bát Tràng đang ô nhiễm rất nghiêm trọng, có rất nhiều
nguyên nhân dẫn đến sự ô nhiễm đó như:
Hầu hết ở Bát Tràng vẫn còn sản xuất theo quy mô gia đình và các công đoạn sản
xuất vẫn là thủ công nên nhiên liệu chủ yếu để họ nung sản phẩm vẫn là than bùn khi
nung tạo ra sỉ sau đó thải ra đất mà không qua xử lý làm ô nhiễm đất.
Nung gốm bằng than bùn
Nhóm 1
Page 21
Tiểu luận dân số môi trường 2013
Lý do không xử lý chất thải như vậy do có thể chi phí quá cao nên họ không ngại
gì khi thải ra ngoài môi trường, rồi lượng đất làm gốm trong quá trình xử lý để được đất
đạt yêu cầu nó đã qua xử lý bằng nhiều công đoàn, đất tốt được giữ lại còn đất xấu và
lượng chất thải dược đưa ra ngoài môi trường. Trung bình mỗi lò nung gốm bằng than ở
Bát Tràng thải ra khoảng 2,5 tấn chất thải rắn cho mỗi mẻ nung. Cùng với đó, phế phẩm,
phế liệu đất nung, gốm, sứ vỡ, hỏng chất thành những đống bên đường. Mỗi khi mưa
xuống, đường lầy lội những phế phẩm đó lại chảy ra những khoảng đất lân cận và thấm
xuống đất.
Chất thải không qua xử lý thải ra môi trường.
Công nghệ thủ công lạc hậu, thiết bị cũ nên trong quá trình sản xuất thợ gốm
không tận dụng triệt để nguồn nguyên liệu, để thừa... Không chỉ thải bụi, hơi nóng, hóa
chất. Các cơ sở sản xuất lại xen lẫn với khu dân cư làm không gian sản xuất bị thu hẹp
gây khó khăn cho việc xử lý chất thải. Bên cạnh đó, bụi, xỉ than rơi vãi trong quá trình
vận chuyển nguyên vật liệu làm gốm…cũng là tác nhân làm mất mỹ quan và gây ô nhiễm
môi trường ở Bát Tràng.
Lượng chất thải cùng với hóa chất cứ liên tục thải ra ngoài môi trường như vậy
qua nhiều năm đã trực tiếp gây họa cho môi trường đất, lượng độc tích tụ càng lâu trong
đất trong quá trình mưa xuống, rửa trôi, thấm xuống đất dần dần tích tụ xuống mạch nước
ngầm gây ô nhiễm cả nguồn nước ngầm ảnh hưởng tới nước sinh hoạt.
Nhóm 1
Page 22
Tiểu luận dân số môi trường 2013
2.2.2 Ô nhiễm không khí
Với đặc thù của làng Gốm Bát Tràng là nung với nhiệt độ cao, cùng với đó nguyên
liệu chủ yếu là than bùn… khi nung tạo ra một luồn không khí độc hại vô cùng lớn ảnh
hưởng không nhỏ tới cuộc sống nơi này. Chính vì vậy nguồn ô nhiễm không khí là vô
cùng lớn. Cho nên ta đi sâu vào vấn đề ô nhiễm không khí.
a. Tình trạng
Theo khảo sát mới đây của Sở Tài nguyên-Môi trường và Nhà đất Hà Nội, lượng
bụi ở đây vượt quá mức tiêu chuẩn môi trường 3-3,5 lần, nồng độ các khí CO2 và SO2
trong không khí đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 1,5-2 lần. Càng đi sâu vào trong
làng, ô nhiễm càng nặng. Khắp nơi bao phủ một lớp bụi đất nung, bụi gốm. Con đường
vào làng bụi mù mịt, nhất là khi có ôtô chạy qua. Không chỉ thải bụi, trung bình mỗi lò
nung gốm bằng than ở Bát Tràng thải ra khoảng 2,5 tấn chất thải rắn cho mỗi mẻ nung.
Hình ảnh làng nghề bụi mù mịt
b. Nguyên nhân
Ta có bảng
Bảng 7. Thống kê trung bình lượng nguyên liệu tiêu thụ trong một ngày
Nhóm 1
Page 23
Tiểu luận dân số môi trường 2013
STT
Nguyên vật liệu
Đơn vị
Số lượng
1
Than đá
Tấn/ngày
80.4
2
Gỗ
Tấn/ngày
4.6
3
Ga
Tấn/ngày
14
4
Đất sét
Tấn/ngày
160
5
Phế thải trong quá trình sx
Kg/ngày
1340
6
Phế phẩm
Kg/ngày
233.33
7
Xỉ than
Tấn/ngày
29.236
Lượng nhiên liệu được sử dụng, và thải ra trong 1 ngày lớn không được xử lý mà
thải trực tiếp ra môi trường đó là nguyên nhân gây ô nhiễm.
Hiện Bát Tràng có khoảng 1.150 lò nung gốm, trong đó 2/3 là lò gas hiện đại, còn
lại là lò truyền thống vẫn nung bằng than củi, hằng ngày thải vào không khí một lượng
khói bụi rất lớn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe của người dân. Từ
năm 2000, Xí nghiệp X54 của Quân khu Thủ đô đã nghiên cứu thành công và đưa vào sử
dụng lò nung gốm bằng gas ở Bát Tràng, vừa giảm được 50-60% lượng khói bụi và khí
CO2, vừa tiết kiệm được gần 30% chi phí so với lò đốt bằng than. Tuy nhiên, do chi phí
xây dựng, lắp đặt lò ga khá cao (khoảng 100-150 triệu đồng/lò), nên nhiều gia đình chưa
đầu tư xây. Vì vậy, môi trường ở Bát Tràng vẫn còn nhiều mối nguy hiểm đe dọa.
Theo thực tế cho thấy, toàn xã Bát Tràng có 1.700 hộ dân thì có đến hơn một nửa
số hộ làm nghề gốm sứ. Với hàng nghìn lò nung gốm bằng than hoạt động không kể ngày
đêm, mỗi năm Bát Tràng tiêu thụ khoảng 70.000 tấn than, thải ra không khí khoảng 130
tấn bụi và thải ra môi trường 6.800 tấn tro xỉ.
Điều tra, phỏng vấn dân ở nơi này: Chị Nguyễn Thị Hà ở xóm 2 Bát Tràng cho
biết “So với khoảng 5 năm trước, bây giờ đã bớt ô nhiễm hơn, do nhiều nhà đã chuyển
sang lò gas, nhưng vẫn còn độc hại. Hầu hết các gia đình làm gốm ở đây đều có nhà ở
nội thành. Mọi sinh hoạt và cho con cái học hành đều ở bên ấy, vì ở đây không chịu nổi.
Nhóm 1
Page 24
Tiểu luận dân số môi trường 2013
Họ chỉ qua đây xem xét tình hình sản xuất, lấy hàng. Bên này chỉ có cơ sở sản xuất và
công nhân”.
Bên cạnh đó, trong quá trình sản xuất gốm sứ, những hóa chất dùng để nâng
cao chất lượng, bảo quản sản phẩm, để làm chất liệu men, sơn vẽ... đã gây hại trực tiếp
cho sức khỏe của người tham gia sản xuất và tác động lâu dài đến cả những người xung
quanh. Chị Thanh Huyền, ở ngõ 3 xóm 3 Bát Tràng nói: “Làm nghề này độc hại lắm,
ngày nào cũng hít bụi và ngửi hóa chất, nên “đi” lúc nào không biết. Bố và hai em trai
tôi đều chết vì ung thư... “.
Trong những thời gian gần đây, nhiều hộ, cơ sở doanh nghiệp đã chuyển sang
nung gốm bằng khí gas, có sự giảm lớn lượng khí thải, nhưng vẫn ít nhà dung do nhiều
nguyên nhân.
Bảng 8. So sánh lượng khí thải ra giữa hai loại lò nung gốm
Loại khí
Lò nung dùng than
Lò nung dùng gas
CO2 (mg/m3/ngày)
54
19
3
6.96
0.22
3
34
1.8
SO2 (mg/m /ngày)
CO (mg/m /ngày)
Ta có thể thấy dùng khí gas để nung gốm giảm thiểu rất nhiều lượng chất độc ra
môi trường.
Thực trạng nêu trên khiến nhiều người làm việc hoặc sống ở Bát Tràng đều bị mắc
bệnh về đường hô hấp như viêm họng, viêm phổi, viêm xoang hay đau mắt... Mặc dù
mức độ ô nhiễm là đáng báo động, song người dân chỉ thực hiện các biện pháp đơn giản
như phun nước để giảm bụi, đội mũ kín, đeo khẩu trang... Nếu không sớm áp dụng những
phương pháp sản xuất sạch, nhằm giảm ô nhiễm môi trường, sự phát triển bền vững của
Bát Tràng sẽ bị đe dọa.
2.2.3 Ô nhiễm nguồn nước
Nhóm 1
Page 25