Tải bản đầy đủ (.doc) (159 trang)

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 159 trang )

1.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ

Tên đề tài THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN THỪA THIÊN HUẾ
Mã số:
B2012 – DHH06-17

Chủ nhiệm đề tài: Ths. Phạm Phương Trung

Huế, tháng 12 năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ

Tên đề tài THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG
MẠI ĐIỆN TỬ TRÊN ĐỊA BÀN THỪA THIÊN HUẾ
Mã số:
B2012 – DHH06-17

Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài



(ký, họ tên, đóng dấu)

Huế, tháng 12 năm 2014

Chủ nhiệm đề tài

(ký, họ tên)


Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học

Phạm Phương Trung và nnk

DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
VÀ ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH
I. Thành viên tham gia nghiên cứu
1. Ths. Lê Tô Minh Tân – Phó Phòng KHDN và SDH, Thạc sỹ Tài chính – Ngân hàng.
2. Ths. Hoàng La Phương Hiền – Giảng viên Khoa QTKD; Thạc sỹ quản trị kinh doanh.
3. Ths. Nguyễn Hữu Hoàng Thọ - Giảng viên Khoa Hệ thống thông tin kinh tế; Thạc sỹ
Quản lý hệ thống thông tin.
4. Ths. Trần Đức Trí – Giảng viên Khoa QTKD; Thạc sỹ Kinh doanh và công nghệ
5. CN. Hoàng Long – Giảng viên Khoa QTKD; Cử nhân Marketing.
II. Đơn vị phối hợp chính
- Sở Công Thương Thừa Thiên Huế
Người phối hợp: Ông Nguyễn Duy Thanh – Phó Giám đốc Sở Công Thương

ii



Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học

Phạm Phương Trung và nnk

MỤC LỤC
1. ...........................................................................................................................................1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO...........................................................................................1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO...........................................................................................1
4. Sự phát triển của thương mại điện tử và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của
thương mại điện tử...............................................................................................................21
5.1. Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA)..............................24
5.2 Lý thuyết hành vi dự kiến (The theory of planned behavior – TPB)............................25
5.3. Lý thuyết diễn dịch hành vi dự định (The decomposed theory of planned behavior). 26
5.4. Lý thuyết phổ biến sự đổi mới (Theory of Innovation Diffusion-TID, Rogers, 1995).
..............................................................................................................................................26
5.5. Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model-TAM, Davis, 1989) 26

iii


Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học

Phạm Phương Trung và nnk

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
TRÊN ĐỊA BÀN THỪA THIÊN HUẾ
- Mã số: B2012 – DHH06-17
- Chủ nhiệm đề tài: PHẠM PHƯƠNG TRUNG Tel.:0914249899. E-mail:


- Cơ quan chủ trì đề tài: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC HUẾ
- Cơ quan và cá nhân phối hợp thực hiện: Ông Nguyễn Duy Thanh – Phó Giám
đốc Sở Công Thương.
- Thời gian thực hiện: TỪ THÁNG 01 NĂM 2012 ĐẾN THÁNG 12 NĂM
2014.
2. Mục tiêu:
- Đánh giá thực trạng ứng dụng thương mại điện tử ở Thừa Thiên Huế
- Nghiên cứu khả năng phát triển của thương mại điện tử ở Thừa Thiên Huế
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định ứng dụng thương mại điện tử của
doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Đề xuất các giải pháp phát triển thương mại điện tử tại các doanh nghiệp, tập
trung vào nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ
3. Tính mới và sáng tạo:
Cho đến trước khi triển khai thực hiện đề tài, chưa có một nghiên cứu chính
thức nào về thực trạng và giải pháp phát triển thương mại điện tử trên địa bàn Thừa
Thiên Huế. Đề tài đã tổng hợp các lý thuyết mới nhất nghiên cứu về hành vi lựa
chọn ứng dụng thương mại điện tử tại doanh nghiệp và hành vi chấp nhận ứng dụng
thương mại điện tử của người tiêu dùng làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu
thực tiễn hành vi chấp nhận ứng dụng thương mại điện tử của các doanh nghiệp và
người tiêu dùng trên địa bàn Tỉnh,
4. Kết quả nghiên cứu
Kết quả khảo sát cho thấy Việt Nam hiện đã có cơ sở pháp lý căn bản cho sự

iv


Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học

Phạm Phương Trung và nnk


phát triển của Thương mại điện tử, tuy vậy cần phải hoàn thiện hơn ở cấp độ các
văn bản hướng dẫn thi hành luật. Thừa Thiên Huế được xem là một trong số ít các
địa phương có đủ điều kiện cần thiết để phát triển thương mại điện tử : hạ tầng công
nghệ, hạ tầng pháp lý, chính sách phát triển, cũng như hạ tầng nguồn nhân lực. Tuy
nhiên, sự phát triển của thương mại điện tử, đặc biệt là các loại hình B2B, B2C vẫn
đang còn trong giai đoạn đầu của thương mại điện tử, cá biệt, các doanh nghiệp
trong lĩnh vực dịch vụ, đặc biệt là du lịch khách sạn đã có sự chấp nhận và phát
triển mạnh các ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động của mình.
Kết quả phân tích sâu hành vi lựa chọn ứng dụng thương mại điện tử của
doanh nghiệp, hành vi chấp nhận ứng dụng thương mại điện tử của người tiêu dùng
cho thấy chỉ có hai nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng TMDT trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Huế là lợi ích chiến lược và hiệu quả cảm nhận.
Trong đó thành phần hiệu quả cảm nhận có ý nghĩa quan trọng đối với ý định ứng
dụng TMDT hơn là lợi ích chiến lược. Điều đó phản ánh một thực tế rằng trong bối
cảnh hiện nay, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh hiện nay mới cảm nhận được giá trị
của các ứng dụng thương mại điện tử trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp, đó là khả năng mở rộng thị trường, khả năng tiếp cận các khách hàng
mới, kênh cung cấp thông tin đến khách hàng một cách hiệu quả, tiện lợi, tiết kiệm
và nhanh nhất. Đây là những giá trị cơ bản của thương mại điện tử trong giai đoạn
đầu.
Về phía người tiêu dùng, kết quả nghiên cứu cho thấy có ba yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến sự chấp nhận ứng dụng thương mại điện tử của họ. Đó là Tính
hữu ích cảm nhận, Tính dễ sử dụng của ứng dụng và Tính rủi ro mà thương mại
điện tử đem lại. Trong đó, “Tính hữu ích cảm nhận” là yếu tố có tác động lớn nhất
đến chấp nhận TMĐT, với hệ số β5 = 0,476. Kết quả này cho thấy, khi khách hàng
chấp nhân mua trực tuyến vấn đề đặt lên hàng đầu đó là những lợi ích mà họ nhận
được khi họ mua trực tuyến thay cho mua truyền thống.
5. Sản phẩm: 01 bài báo khoa học, hướng dẫn 03 khóa luận tốt nghiệp, một đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Trường của sinh viên.

6. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp
dụng:
Đề xuất mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn ứng dụng
thương mại điện tử tại doanh nghiệp, hành vi chấp nhận ứng dụng thương mại điện
tử của người tiêu dùng. Đồng thời, trên cơ sở kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đã
đề xuất hệ thống các giải pháp có khả năng áp dụng cho việc thúc đẩy sự phát triển
của thương mại điện tử tại Thừa Thiên Huế
Nghiên cứu giúp nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, bổ sung kiến thức
thực tiễn về thương mại điện tử cho giáo viên và sinh viên, góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo của chuyên ngành quản trị kinh doanh – Trường Đại học kinh tế - Đại
học Huế.

Ngày 24 tháng 10 năm 2014
Cơ quan chủ trì

Chủ nhiệm đề tài
v


Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học

Phạm Phương Trung và nnk

(ký, họ và tên, đóng dấu)

(ký và ghi rõ họ tên)

vi



Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học

Phạm Phương Trung và nnk

INFORMATION ON RESEARCH RESULTS
1. General information:
Project title: On the development of electronic commerce in Thua Thien
Hue: Current situation and solutions.
Code number: B2012 – DHH06-17
Coordinator: NGUYỄN DUY THANH
Implementing institution: HUE COLLEGE OF ECONOMICS – HUE UNIVERSITY
Cooperating institution(s): Department of Industry and Trade – Thừa Thiên
Huế Province.
Duration: from 01/01/2012 to 31/12/2014
2. Objective(s):
(i)

Assessing the situation of electronic commerce development in Thưa
Thien Hue and its capacity for further development.

(ii)

Finding factors which affect the acceptance of Electronic commerce
among enterprises and consumers.

(iii)

Indicating influencing levels of these factors to enterprise and customer
behaviours;


(iv)

Proposing managerial implications for the development of electronic
commerce in Thua Thien Hue.

3. Creativeness and innovativeness:
While electronic commerce has proved to bring about benefits to enterprises,
customers and the whole economy, the adoption rate of this technology is quite
low in Vietnam in general and Thua Thien Hue in particular. Yet, no study has been
carried out in Hue regarding development of electronic commerce so far.
4. Research results:
The study confirms that the development of electronic commerce in Thua
Thien Hue is quite moderate eventhough Thua Thien Hue is considered one among
some provinces quite suitable and able to develop electronic commerce. The study
employs the TOE framework to explain for the adoption of electronic commerce
among enterprises and TAM model to explain the consumer acceptance behavior.
The empirical results affirms that these models could explain the adoption and
acceptance of electronic commerce among enterprises and consumers in Thưa
Thien Hue.
In case of Thưa Thien Hue, Perceived Efficiency and Strategic Benefit are key
vii


Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học

Phạm Phương Trung và nnk

determinants to the adoption of electronic commerce to enterprises. For consumer,
Perceived Usefulness, Perceived Ease of Use and Perceived Risk are the most
important factors affecting their acceptance. Further more, the acceptance of

electronic commerce is also affected by the consumer age. The younger the more
likely to accept electronic commerce for their purchase.
5. Products: 01 journal article in English, 03 bachelor final project.
6. Effects, transfer alternatives of research results and applicability:
The adoption of electronic commerce in addition to traditional channels is necessary
to improve competitiveness of any enterprises in Vietnam nowadays. As there is a
close link between adoption behavior and perceived efficiency and strategic
benefits, to increase the adoption rate of electronic commerce, policy makers should
pay due attention to factors that affect enterprise’ behaviour. The application of
electronic commerce should focus on the practical and real value that help
enterprises operations. Besides, results from our analysis of consumer behavior
indicate that a potential customer’s acceptance of electronic commerce mainly
depends on how positive they feel about application, how useful electronic
commerce is and whether it is easy to use or not. Because perceived usefulness
affect behavioural intention the most, in their marketing campaigns, adopted
enterprises should focus on bringing about the benefits of electronic commerce to
customers’ mind (quickness, saving time and effort…).

Ngày 24 tháng 10 năm 2014
Cơ quan chủ trì

Chủ nhiệm đề tài

(ký, họ và tên, đóng dấu)

(ký và ghi rõ họ tên)

viii



Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học

Phạm Phương Trung và nnk

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình1.1: Phân loại thương mại điện tử dựa vào các bên tham gia giao dịch.......................13
Hình 1.2 : Phân loại thương mại điện tử dựa vào mức độ số hóa và chiều hướng phát triển
ứng dụng thương mại điện tử...............................................................................................15
Hình 1.3 : Rào cản sự phát triển thương mại điện tử ở cấp độ vĩ mô và vi mô...................21
Hình1.4: Khung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thương mại điện tử.
..............................................................................................................................................22
Hình 1.5: Các yếu tố tác động đến sự phát triển thương mại điện tử ở góc độ ...................24
Hình 1.6. Mô hình TRA.......................................................................................................25
Hình 1.7 Mô hình TPB.........................................................................................................25
Hình 1.8 Mô hình TAM.......................................................................................................27
Hình 1.9: Lý thuyết TOE về hành vi chấp nhận công nghệ mới..........................................28
(Nguồn: )..............................................................................................................................28
Biểu đồ 1.1: Chỉ tiêu TMĐT ngành bán lẻ Mĩ năm 2010 và tỉ lệ tăng theo tháng...............29
Bảng 1.4: Số doanh nghiệp tham gia Sàn giao dịch TMĐT trong và ngoài nước...............32
Hình 2.1: Các nội dung nghiên cứu phát triển thương mại điện tử tại Thừa Thiên Huế......45
(Nguồn: Đề xuất bởi nhóm tác giả)......................................................................................45
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu ứng dụng thương mại điện tử tại doanh nghiệp................47
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu sự chấp nhận ứng dụng thương mại điện tử của người tiêu
dùng......................................................................................................................................52

ix


Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học


Phạm Phương Trung và nnk

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng1.1: Các giai đoạn phát triển của thương mại điện tử..................................................15
Bảng1.2: Các rào cản phát triển thương mại điện tử............................................................19
Bảng1.3: Các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến sự phát triển của thương mại điện tử...............23
doanh nghiệp........................................................................................................................24
Bảng 1.5: Số doanh nghiệp chi tiêu cho mua bán hàng qua mạng qua 4 năm và dự báo đến
2010......................................................................................................................................32
Bảng 2.1: Số lượng DN tại Thừa Thiên Huế (tính đến cuối năm 2010)............................42
Bảng 2.2: Số lượng và tỉ trọng các DNVVN phân theo loại hình DN ở TT Huế. (tính đến
tháng 3/2010)........................................................................................................................42
Bảng 2.3: Vốn đăng kí kinh doanh của doanh nghiệp ở tỉnh TT Huế..................................43
Bảng 2.4: Vốn ĐKKD của DNVVN phân theo loại hình DN ở TT Huế..........................43
Bảng 2.6: Doanh thu năm vừa qua của doanh nghiệp khảo sát............................................61
Bảng 2.7: Đối tượng KH website hướng tới........................................................................69
Bảng 2.8: Số lượng doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch...................................................70
Bảng 2.9 : Số lượng doanh nghiệp có hợp đồng từ sàn giao dịch........................................70
Bảng2.10: thống kê mức độ ứng dụng của các DNVVN ở TP Huế .............76
Bảng 3.29. Mẫu điều tra theo giới tính.................................................................................85
Bảng 2.30. Mẫu điều tra theo độ tuổi...................................................................................85
Bảng 3.31: Mẫu điều tra theo nghề nghiệp..........................................................................85
Bảng 3.32: Mẫu điều tra theo thu nhập................................................................................86
Bảng 3.32: Mẫu điều tra theo mức độ thường xuyên mua...................................................86
iểu đồ....................................................................................................................................88

x


Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học


Phạm Phương Trung và nnk

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp...........................................................58
Biểu đồ 3.2: Khách Hàng chính của doanh nghiệp..............................................................59
Biểu đồ 3.3: Số lượng nhân viên trong doanh nghiệp..........................................................60
Biểu đồ 3.4: Quy mô vốn của doanh nghiệp........................................................................60
Biểu đồ 3.5: Loại hình doanh nghiệp...................................................................................61
Biểu đồ 2.6: Tổng số máy tính trong doanh nghiệp.............................................................62
Biểu đồ 2.7: Hình thức truy cập Internet của doanh nghiệp.................................................63
Biểu đồ 2.8: Mục đích sử dụng Internet trong doanh nghiệp...............................................64
Biều đồ 2.9: Hình thức đào tạo CNTT và TMĐT cho nhân viên.........................................64
Biểu đồ 2.10: Doanh nghiệp có cán bộ chuyên trách về TMĐT..........................................65
Biểu đồ 2.11: Cán bộ chuyên trách về TMĐT theo lĩnh vực SX- KD của DN....................66
Biểu đồ 2.12 : Trình độ của cán bộ chuyên trách về TMĐT của DN..................................67
Biểu đồ 2.13: Phương tiện điện tử doanh nghiệp đang sử dụng..........................................67
Biểu đồ 2.14 :Tính năng của website...................................................................................68
Biểu đồ 2.15: Tần suất cập nhật Web...................................................................................69
Biểu đồ 2.16: Tỉ lệ ứng dụng các phần mềm tác nghiệp trong DN......................................71
Biểu đồ 2.17: Chính sách bảo vệ dữ liệu và thông tin trong doanh nghiệp.........................72
Biểu đồ 2.18: Tỉ lệ DN cho phép giao dịch qua phương tiện điện tử...................................73
Biểu đồ 2.19: Phương tiện điện tử doanh nghiệp sử dụng để giao dịch...............................74
Biểu đồ 2.20: Phương thức thanh toán doanh nghiệp sử dụng.............................................75
Biểu đồ 2.21: tỉ lệ đầu tư cho CNTT và TMĐT trên tổng chi phí hoạt động hàng năm......76
Biểu đồ 2.22: Tỉ lệ doanh thu từ các đơn đặt hàng qua phương tiện điện tử......................77
Biểu đồ 2.23: Tương quan giữa doanh thu và chi phí đầu tư hoạt động ứng dụng TMĐT.78
Biểu đồ 2.24: Đối tượng KH chủ yếu mang lại doanh thu từ kênh TMĐT của DN............79
Biểu đồ 2.25: Chiều hướng doanh thu từ TMĐT của DN năm nay so với năm trước.........79
Biểu đồ 3.33. Sản phẩm mua trực tuyến..............................................................................87

Biểu đồ 2.27. Hình thức thanh toán......................................................................................88
Biểu đồ 2.28: Tỷ lệ khách hàng mua trực tuyến trong tương lai..........................................88
Biểu đồ 2.29: Tỷ lệ khách hàng không hài lòng khi mua trực tuyến...................................89
Biểu đồ 2.30: Lý do khách hàng không hài lòng khi mua trực tuyến..................................90

xi


Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học

Phạm Phương Trung và nnk

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay với tốc độ phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ, công nghệ thông tin
và thương mại điện tử đã xâm nhập vào mọi góc cạnh của đời sống xã hội nói chung và
hoạt động kinh tế nói riêng. Nhờ sức mạnh của thông tin số hóa mà mọi hoạt động thương
mại truyền thống ngày nay đã được tiến hành trực tuyến giúp các bên tham gia vào hoạt
động này tiết kiệm được chi phí, thời gian, tăng hiệu suất và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Việc áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh tế đem lại những lợi ích to lớn cho
toàn xã hội. Đối với các doanh nghiệp, công nghệ thông tin đã và đang thay đổi mạnh mẽ,
nhanh chóng phương thức tiến hành hoạt động kinh doanh, thay đổi cơ bản các chiến lược
kinh doanh, thay đổi cách mà công ty giao dịch với công ty khác, với KH và trong nội bộ
công ty.
Trong tiến trình hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp muốn tồn tại và cạnh tranh trên
thương trường thì phải nhanh chóng nắm bắt các thông tin liên quan đến lĩnh vực kinh
doanh của doanh nghiệp, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp mình đến với mọi
người tiêu dùng. Thương mại điện tử chính là một công cụ hiện đại sử dụng mạng Internet
giúp cho các doanh nghiệp có thể thâm nhập vào thị trường thế giới, thu nhập các thông tin
quản trị nhanh hơn, nhiều hơn, chính xác hơn. Với Thương mại điện tử, các doanh nghiệp

cũng có thể tìm kiếm các cơ hội kinh doanh mới, quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản
phẩm mới đến với đông đảo người tiêu dùng ở mọi nơi trên thế giới-những nơi có thể kết
nối Internet…. Thương mại điện tử ngày càng trở nên cần thiết do nhu cầu kinh doanh,
giao dịch thông qua mạng ngày càng tăng lên.
Việt Nam đang trong quá trình tích cực hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới, vì
vậy vấn đề đặt ra hiện nay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt nam là phải sẵn
sàng thích ứng với môi trường kinh doanh mới để nâng cao khả năng cạnh tranh dựa trên
cơ sở của nền kinh tế số hóa mà bước đi đầu tiên là phải ứng dụng Thương mại điện tử vào
trong chính quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Hiện nay, tại Thừa Thiên – Huế việc ứng dụng thương mại điện tử trong kinh
doanh vẫn còn là một khái niệm khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp cũng như đối với
người tiêu dùng. Theo báo cáo mới nhất của sở Công thương tỉnh Thừa Thiên - Huế hiện
trên địa bàn tỉnh có trên 3000 doanh nghiệp, trong đó số lượng doanh nghiệp có kết nối
Internet thường xuyên khoảng 90% và có khoảng 10-12% doanh nghiệp có website riêng,
mới chỉ có khoảng 0,2- 0,5% doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mua bán trực tuyến như:
www.thitruonghue.com, www.nonbaitho.infor, ngân hàng Đông Á, Techcombank,... Lý do
1


Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học

Phạm Phương Trung và nnk

là phần đa doanh nghiệp tại Thừa Thiên - Huế có quy mô vừa và nhỏ, nhận thức doanh
nghiệp về thương mại điện tử còn hạn chế nên việc đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nguồn
nhân lực phục vụ cho việc ứng dụng thương mại điện tử vào kinh doanh, sản xuất chưa
được quan tâm đúng mức. Kết quả này phản ánh điều gì trong điều kiện môi trường kinh
doanh như hiện nay? Trong khi mục tiêu của đề án phát triển Thương mại điện tử Thừa
Thiên – Huế giai đoạn 2011- 2015, đảm bảo 60% doanh nghiệp tiến hành giao dịch
Thương mại điện tử loại hình “doanh nghiệp với người tiêu dùng” hoặc “doanh nghiệp với

doanh nghiệp”. Thêm vào đó, 100% cán bộ quản lí doanh nghiệp biết đến lợi ích Thương
mại điện tử . Từ thực tế đó nhóm nghiên cứu chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp phát
triển thương mại điện tử trên địa bàn Thừa Thiên Huế” nhằm tìm hiểu thực trạng phát
triển thương mại điện tử, sự chấp nhận của doanh nghiệp và người tiêu dùng, qua đó tìm ra
những giải pháp giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại TP Huế ứng dụng hiệu quả thương
mại điện tử trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Do giới hạn về nguồn lực cũng như thời gian nghiên cứu nên đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu sự phát triển của thương mại điện tử, hành vi ứng dụng TMĐT trong các doanh nghiệp vừa và
nhỏ và sự chấp nhận sử dụng thương mại điện tử của người tiêu dùng tại TP Huế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Nghiên cứu thực trạng ứng dụng Thương mại điện tử, đặc biệt là trong các Doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Thừa Thiên Huế.
+ Đánh giá khả năng phát triển Thương mại điện tử tại Thừa Thiên Huế
+ Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển Thương mại điện tử tại
Thừa Thiên Huế. Trong đó, nhóm nghiên cứu đi sâu vào phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến sự lựa chọn ứng dụng Thương mại điện tử tại doanh nghiệp, cũng như các yếu tố ảnh
hưởng đến sự chấp nhận sử dụng phương thức thương mại điện tử của người tiêu dùng
Thừa Thiên Huế. Bên cạnh đó, nhóm nghiên cứu đồng thời phân tích, đánh giá hiệu quả
kinh tế của việc ứng dụng Thương mại điện tử trong doanh nghiệp để thấy được sự cần
thiết của việc ứng dụng thương mại điện tử trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thừa
Thiên Huế.
+ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng và phát triển Thương mại
điện tử trong các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thừa Thiên Huế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự phát triển của thương mại điện tử, hành vi lựa
chọn (adoption) ứng dụng thương mại điện tử của doanh nghiệp và hành vi chấp nhận
2



Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học

Phạm Phương Trung và nnk

(acceptance) sử dụng thương mại điện tử của người tiêu dùng, chính sách hỗ trợ phát triển
của chính quyền địa phương (public policy).
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực
tiễn về việc phát triển thương mại điện tử, ứng dụng thương mại điện tử trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, sự chấp nhận ứng dụng thương mại điện tử của người tiêu dùng tại
Thành phố Huế
- Phạm vi về không gian: Do giới hạn về kinh phí cho hoạt động nghiên cứu,
nghiên cứu này chỉ giới hạn trong phạm vi Thành phố Huế
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu được tiến hành trong thời gian 2011 - 2013
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Để tiến hành nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu đã sử dụng nhiều kỹ thuật nghiên
cứu định tính nhằm góp phần làm rõ vấn đề nghiên cứu trước khi tiến hành nghiên cứu
định lượng. Các kỹ thuật nghiên cứu định tính được sử dụng trong nghiên cứu này bao
gồm:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
- Phương pháp thảo luận nhóm
4.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
4.2.1.Phân tích thống kê mô tả
Tiến hành phân tích thống kê mô tả cho từng biến định tính trong nhóm yếu tố:
mức độ sẵn sàng cho TMĐT, mức độ ứng dụng TMĐT, hiệu quả ứng dụng TMĐT.
4.2.2 Phân tích nhân tố
+ Phân tích nhân tố được sử dụng để kiểm định sự hội tụ của các biến yếu tố ảnh
hưởng đến ứng dụng TMĐT và ý định ứng dụng TMĐT trong DN. Các biến có hệ số

tương quan đơn giữa biến và các nhân tố (factor loading) nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại. Phương
pháp trích “Principal Axis Factoring” được sử dụng kèm với phép quay “Varimax”. Điểm
dừng trích khi các yếu tố có “Initial Eigenvalues” > 1.
Xác định số lượng nhân tố
Số lượng nhân tố được xác định dựa trên chỉ số Eigenvalue, chỉ số này đại diện cho
phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Theo tiêu chuẩn Kaiser, những nhân tố
có chỉ số Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại khỏi mô hình (Garson, 2003).

3


Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học

Phạm Phương Trung và nnk

Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance explained criteria): tổng phương sai trích
phải lớn hơn 50%.
Độ giá trị hội tụ
Để thang đo đạt giá trị hội tụ thì hệ số tương quan đơn giữa các biến và các nhân tố
(factor loading) phải lớn hơn hoặc bằng 0.5 trong một nhân tố (Jun & ctg, 2002).
Độ giá trị phân biệt
Để đạt được độ giá trị phân biệt, khác biệt giữa các factor loading phải lớn hơn
hoặc bằng 0.3 (Jabnoun & ctg, 2003).
Phương pháp trích hệ số sử dụng thang đo: Mục đích kiểm định các thang đo
nhằm điều chỉnh để phục vụ cho việc chạy hồi quy mô hình tiếp theo nên phương pháp
trích yếu tố Principal Axis Factoring với phép quay Varimax sẽ được sử dụng cho phân
tích EFA trong nghiên cứu vì phương pháp này sẽ giúp kiểm định hiện tượng đa cộng
tuyến giữa các yếu tố của mô hình (nếu có).
4.2.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua hệ số Cronbach alpha . Hệ số

cronbach Alpha được sử dụng để loại bỏ các biến “ rác”, các hệ số tương quan biến tổng
(Corrected item total correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và thang đo sẽ được chọn khi hệ số
Cronbach alpha từ 0.6 trở lên (hệ số Cronbach alpha bằng 0.6 được ứng dụng trong trường
hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh
nghiên cứu) (Nunnally & Burnstein 1994).

4.3. Phương pháp chọn mẫu điều tra
4.3.1. Điều tra doanh nghiệp
Do điều kiện kinh phí hạn hẹp, mẫu điều tra doanh nghiệp được tiến hành
chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên thuận tiện với kích cỡ mẫu nhỏ. Cụ thể,
trong 27 phường tại TP Huế nhóm nghiên cứu tiến hành chọn ra 4 phường dựa vào
tiêu chí: phường có quy mô rộng và tập trung nhiều DN. Sau đó tiến hành chọn
mẫu thuận tiện DN trong phường đã chọn dựa trên tính dễ tiếp cận của đối tượng
điều tra. Cụ thể: 4 phường được lựa chọn: phường Vĩnh Ninh: 16 DN, Phường
Phước vĩnh: 10 DN, Phường An cựu:12 DN và Phường Phú Hội: 18 DN. Tổng
cộng có 56 DN được lựa chọn và tiến hành phỏng vấn, thu về 56 bảng hỏi nhưng
chỉ có 50 bảng hợp lệ và nhóm tiến hành xử lí phân tích trên 50 bảng câu hỏi này.

4


Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học

Phạm Phương Trung và nnk

4.3.2. Điều tra người tiêu dùng
Do không thể xác định được cụ thể kích cỡ tổng thể nên đề tài sử dụng phương
pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thực địa.Đối tượng điều tra là người dân sống trên địa
bàn thành phố Huế, tiến hành lựa chọn khách hàng phù hợp để điều tra phỏng vấn.
* Xác định cỡ mẫu

Theo phương pháp tính cỡ mẫu của Cochavan năm 1977:
Công thức tính cỡ mẫu theo công thức tỷ lệ:

=

Trong đó:
- z2: là giá trị tương ứng miền thống kê tính từ trung bình tâm của miền phân
phối chuẩn. Với độ chính xác của đề tài, chọn độ tin cậy 95%. Do đó z = 1.96
- e là sai số mẫu cho phép, chọn e = 0.08
- p là tỷ lệ khách hàng đã từng mua hàng trực tuyến có và q = (1 – p) là tỷ lệ
khách hàng chưa từng mua hành trực tuyến. Với giả định p = q = 0,5 để đảm bảo
rằng mức độ đại diện của mẫu là cao nhất (Nguồn: “Phương pháp nghiên cứu xã
hội học” – Phạm Văn Quyết và Nguyễn Quý Thanh, nhà xuất bản ĐH Quốc gia Hà
Nội, 2001, trang 193), ta có kích cỡ mẫu theo công thức là:
=

= 151 (người)

*Tiến trình chọn mẫu
Tiến trình chọn mẫu được thực hiện qua 2 bước:
Bước 1: Phân nhóm tổng thể theo một tiêu thức nhất định và xác định số mẫu
cần điều tra trong mỗi phân nhóm.
Xác định tổng thể: Người dân trên địa bàn thành phố Huế.
Phân nhóm tổng thể theo tiêu thức vị trí địa lý: 27 phường trên địa bàn thành
phố Huế.
Với cỡ mẫu nghiên cứu không lớn, thực hiện phương pháp chọn mẫu ngẫu
nhiên thực địa có sử dụng công thức tính mẫu theo kỹ thuật phân tầng. Do hạn chế
về nguồn lực và thời gian nên không thể điều tra tất cả các phường trên địa bàn
thành phố Huế, tiến hành điều tra 10 phường: 3 phường nội thành (Tây Lộc, Thuận
Thành, Thuận Hòa), 5 phường ngoại thành thuộc khu vực trung tâm thành phố (Vỹ


5


Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học

Phạm Phương Trung và nnk

Dạ, Xuân Phú, An Cựu, Phú Hội, Phú Cát) và 2 phường thuộc khu vực ngoại thành
(Hương Sơ, Hương Long).
Bước 2: Tiến hành điều tra mẫu với số mẫu ở mỗi phường đã xác định ở bước 1.
Do không có danh sách tất cả các hộ dân ở các phường của thành phố Huế, sử dụng
phương pháp ngẫu nhiên thực địa để tiếp xúc và điều tra đối tượng cần phỏng vấn.
Ở từng phường, với bản đồ vị trí địa lý, xác định các tên đường thuộc phường
đó, lựa chọn ngẫu nhiên một số con đường và tiến hành điều tra các hộ.
Bắt đầu theo số nhà được đánh số theo mỗi đường, tiến hành điều tra từ đầu
đường đến cuối đường. Để tăng độ rộng của phạm vi, lựa chọn bước nhảy k = 5,
nghĩa là cứ 5 số nhà thì vào một nhà để điều tra. Ở mỗi hộ gia đình, chọn đối
tượng là khách hàng đã từng mua hàng trực tuyến thì tiến hành phỏng vấn đối
tượng. Trường hợp nhà đó đi vắng hoặc bất hợp tác thì điều tra nhà liền kề
đó.Tiếp tục theo quá trình.

6


Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học

Phạm Phương Trung và nnk

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I. Cơ sở khoa học về vấn đề nghiên cứu
1. Tổng quan về Thương mại điện tử
1.1 Khái niệm
Thương mại điện tử (Electronic commerce) là một khái niệm tương đối mới trong
thực tiễn kinh doanh hiện nay. Quan điểm về nội hàm của thương mại điện tử cũng có sự
thay đổi theo thời gian, cùng với sự phát triển của nó. Hiện nay, các nhà quản lý cũng như
các nhà khoa học hiểu khái niệm này theo hai nghĩa phổ biến như sau:
+ Hiểu theo nghĩa hẹp
Theo nghĩa hẹp, Thương mại điện tử (TMĐT) chỉ đơn thuần bó hẹp TMĐT trong
việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử, nhất là qua Internet
và các mạng viễn thông.
Chẳng hạn như, theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), "TMĐT bao gồm việc
sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên
mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm giao nhận cũng
như những thông tin số hoá thông qua mạng Internet".
Theo Ủy ban TMĐT của Tổ chức Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
(APEC), "TMĐT là công việc kinh doanh được tiến hành thông qua truyền thông số liệu và
công nghệ tin học kỹ thuật số".
+Hiểu theo nghĩa rộng
Có hai định nghĩa khái quát được đầy đủ nhất phạm vi hoạt động của TMĐT:
Luật mẫu về TMĐT của Ủy ban Liên hợp quốc về Luật Thương mại quốc tế
(UNCITRAL) định nghĩa: "Thuật ngữ thương mại [commerce] cần được diễn giải theo
nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù
có hay không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm, nhưng không giới
hạn ở các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc
dịch vụ; thoả thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, ủy thác hoa hồng
(factoring), cho thuê dài hạn (leasing); xây dựng các công trình; tư vấn, kỹ thuật công trình
(engineering); đầu tư; cấp vốn, ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng,
liên doanh và các hình thức về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa

hay hành khách bằng đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ".

7


Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học

Phạm Phương Trung và nnk

Theo định nghĩa này, có thể thấy phạm vi hoạt động của TMĐT rất rộng, bao quát
hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, trong đó hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ
chỉ là một phạm vi rất nhỏ trong TMĐT.
Theo Ủy ban châu Âu: "TMĐT được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh
qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu điện tử dưới dạng
text, âm thanh và hình ảnh".
1.2. Các đặc trưng của thương mại điện tử|
So với các hoạt động Thương mại truyền thống, thương mại điện tử có một số điểm
khác biệt cơ bản sau:
Thứ nhất, Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc
trực tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước.
Trong Thương mại truyền thống, các bên thương gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến hành
giao dịch. Các giao dịch được thực hiện chủ yếu theo nguyên tắc vât lý như chuyển tiền,
séc hóa đơn, vận đơn, gửi báo cáo. Các phương tiện viễn thông như: fax, telex, .. chỉ được
sử dụng để trao đổi số liệu kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng các phương tiện điện tử
trong thương mại truyền thống chỉ để chuyển tải thông tin một cách trực tiếp giữa hai đối
tác của cùng một giao dịch.
Thương mại điện tử cho phép mọi người cùng tham gia từ các vùng xa xôi hẻo lánh
đến các khu vực đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi người ở khắp mọi nơi đều có cơ
hội ngang nhau tham gia vào thị trường giao dịch toàn cầu và không đòi hỏi nhất thiết phải
có mối quen biết với nhau.

Thứ hai, các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của
khái niệm biên giới quốc gia, còn thương mại điện tử được thực hiện trong một thị trường
không có biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu). Thương mại điện tử trực tiếp tác động
tới môi trường cạnh tranh toàn cầu.
Thương mại điện tử càng phát triển, thì máy tính cá nhân trở thành cửa sổ cho
doanh nghiệp hướng ra thị trường trên khắp thế giới. Với thương mại điện tử, một doanh
nhân dù mới thành lập đã có thể kinh doanh ở Nhật Bản, Đức và Chilê ..., mà không hề
phải bước ra khỏi nhà, một công việc trước kia phải mất nhiều năm.
Thứ ba, Trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử đều có sự tham ra của ít
nhất ba chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ
mạng, các cơ quan chứng thực.
Trong Thương mại điện tử, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch giống như
giao dịch thương mại truyền thống đã xuất hiện một bên thứ ba đó là nhà cung cấp dịch vụ
8


Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học

Phạm Phương Trung và nnk

mạng, các cơ quan chứng thực… là những người tạo môi trường cho các giao dịch thương
mại điện tử. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi,
lưu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch thương mại điện tử, đồng thời họ
cũng xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch thương mại điện tử.
Thứ tư, đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện
để trao đổi dữ liệu, còn đối với thương mại điện tử thì mạng lưới thông tin chính là thị
trường Thông qua Thương mại điện tử, nhiều loại hình kinh doanh mới được hình thành.
Ví dụ: các dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng máy tính hình thành nên các nhà trung gian
ảo là các dịch vụ môi giới cho giới kinh doanh và tiêu dùng; các siêu thị ảo được hình
thành để cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên mạng máy tính.

Các trang Web khá nổi tiếng như Yahoo! America Online hay Google đóng vai trò
quan trọng cung cấp thông tin trên mạng. Các trang Web này đã trở thành các “khu chợ”
khổng lồ trên internet. Với mỗi lần nhấn chuột, KH có khả năng truy cập vào hàng ngàn
cửa hàng ảo khác nhau và tỷ lệ KH vào hàng ngàn các cửa hàng ảo khác nhau và tỷ lệ KH
vào thăm rồi mua hàng là rất cao. Người tiêu dùng đã bắt đầu mua trên mạng một số các
loại hàng trước đây được coi là khó bán trên mạng. Nhiều người sẵn sàng trả thêm một
chút tiền còn hơn là phải đi tới tận cửa hàng. Một số công ty đã mời khách may đo quần áo
trên mạng, tức là KH chọn kiểu, gửi số đo theo hướng dẫn tới cửa hàng (qua Internet) rồi
sau một thời gian nhất định nhận được bộ quần áo theo đúng yêu cầu của mình. Điều tưởng
như không thể thực hiện được này cũng có rất nhiều người hưởng ứng.
Các chủ cửa hàng thông thường ngày nay cũng đang đua nhau đưa thông tin lên
Web để tiến tới khai thác mảng thị trường rộng lớn trên Web bằng cách mở cửa hàng ảo.
2. Phân loại các loại hình thương mại điện tử
2.1 Dựa vào các phương tiện kỹ thuật sử dụng trong thương mại điện tử
TMĐT được thực hiện qua các phương tiện như điện thoại, máy fax, truyền hình,
các hệ thống ứng dụng TMĐT và các mạng máy tính kết nối với nhau. TMĐT phát triển
chủ yếu qua Internet và trên các hệ thống cung ứng dịch vụ hỗ trợ giao dịch TMĐT (như
mạng giá trị gia tăng, hệ thống quản lý dây chuyền cung ứng hàng hoá, dịch vụ)
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ không dây, các thiết bị
không dây tích hợp đa chức năng đang dần trở thành một phương tiện điện tử quan trọng,
có khả năng kết nối Internet và rất thuận lợi cho việc tiến hành các giao dịch TMĐT. Các
hoạt động thương mại tiến hành trên những phương tiện di động được gọi là thương mại di
động (m- commerce).

9


Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học

Phạm Phương Trung và nnk


2.1.1 Điện thoại
Điện thoại là phương tiện phổ thông, dễ sử dụng và thường mở đầu cho các giao
dịch thương mại. Có các dịch vụ bưu điện cung cấp qua điện thoại như hỏi đáp, tư vấn, giải
trí …Với sự phát triển của điện thoại di động, liên lạc qua vệ tinh, ứng dụng của điện thoại
đang và sẽ trở nên rộng rãi hơn. Tuy có ưu điểm là phổ biến và nhanh nhưng bị hạn chế là
chỉ truyền được âm thanh là chính, các cuộc giao dịch vẫn phải kết thúc bằng giấy tờ và chi
phí điện thoại khá cao.
2.1.2 Máy điện báo telex, telecopy (fax)
Máy fax thay thế được dịch vụ đưa thư và gửi công văn truyền thống. Ngày nay fax
gần như đã thay thế hẳn máy telex chỉ truyền được lời văn. Máy fax có hạn chế là không
truyền tải được âm thanh, hình ảnh phức tạp và chi phí sử dụng cao.
2.1.3 Truyền hình
Truyền hình đóng vai trò quan trọng trong quảng cáo thương mại. Toàn thế giới
ước tính có 1 tỉ máy thu hình, số người sử dụng máy thu hình rất lớn đã khiến cho truyền
hình trở thành công cụ phổ biến và đắt giá. Truyền hình cable kỹ thuật số là công cụ quan
trọng trong TMĐT vì nó tạo được tương tác hai chiều với người xem, đó là điều mà truyền
hình thông thường không làm được. Truyền hình ở một số nước gần như chiếm phần lớn
doanh số trong TMĐT dạng B2C.
2.1.4 Thiết bị kỹ thuật thanh toán điện tử
Bao gồm thẻ thanh toán điện tử, túi tiền điện tử, thẻ thông minh, các loại thẻ mua
hàng cùng các hệ thống kỹ thuật kèm theo. Xu hướng chung của các loại kỹ thuật này là
ngày càng tích hợp nhiều chức năng nhằm tạo tiện lợi tối đa cho người sử dụng.
2.1.5 Máy tính và Internet:
Sự bùng nổ của máy tính và Internet vào những năm 90 của thế kỷ XX đã tạo bước
phát triển nhảy vọt cho TMĐT. Máy tính trở thành phương tiện chủ yếu của TMĐT vì
những ưu thế nổi bật, xử lý được nhiều loại thông tin, có thể tự động hoá các quy trình, nối
mạng và tương tác hai chiều qua mạng.
Mạng máy tính được hình thành khi hai hay nhiều máy tính được nối với nhau
(thường bằng cáp), chúng sử dụng các phần mềm để giao tiếp thông tin. Những người sử

dụng mạng có thể cùng chia sẻ tài nguyên bao gồm đĩa cứng, ổ đĩa CD-ROM, máy in,
modern … Tuỳ theo tính mở rộng của mạng mà người ta chia thành các mạng cục bộ
(LAN), mạng diện rộng (WAN) và Internet. Theo phạm vi cung cấp dịch vụ, người ta phân
thành các mạng nội bộ (Intranet) và mạng ngoại bộ (Extranet).

10


Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học

Phạm Phương Trung và nnk

Internet được định nghĩa là tập hợp bao gồm các mạng máy tính thương mại và phi
thương mại được kết nối với nhau nhờ có đường truyền viễn thông và cùng dựa trên một
giao thức truyền thông tiêu chuẩn – đó là giao thức TCP/IP, trong đó TCP (Transmission
Control Protocol) chịu trách nhiệm đảm bảo việc truyền gửi chính xác dữ liệu từ máy
người sử dụng đến máy chủ, còn IP (Internet protocol) có trách nhiệm gửi các gói dữ liệu
từ nút mạng này sang nút mạng khác theo địa chỉ Internet.
Như vậy, Internet là mạng toàn cầu hình thành từ những mạng nhỏ hơn, kết nối
hàng triệu máy tính trên toàn thế giới thông qua hệ thống viễn thông. Internet mang lại cơ
sở hạ tầng giúp các công ty phổ biến các địa chỉ trên mạng của mình, hiển thị nội dung
thông tin để mọi người có thể truy cập. Internet bao gồm các thông tin đa phương tiện như
số liệu, văn bản, đồ hoạ, phim ảnh … là một hình thức mạng với những chức năng phong
phú để kết nối thông tin trên toàn thế giới.
2.2. Dựa vào hình thức hoạt động chủ yếu của thương mại điện tử
2.2.1 Thư điện tử
Các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước,.. sử dụng thư điện tử để gửi thư cho
nhau một cách “trực tuyến” thông qua mạng, gọi là thư điện tử (electronic mail, viết tắt là
e-mail). Thông tin trong thư điện tử không phải tuân theo một cấu trúc định trước nào.
2.2.2 Thanh toán điện tử

Thanh toán điện tử (electronic payment) là việc thanh toán tiền thông qua bức thư
điện tử (electronic message) ví dụ, trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản,
trả tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng v.v.. thực chất đều là dạng thanh toán
điện tử. Ngày nay, với sự phát triển của TMĐT, thanh toán điện tử đã mở rộng sang các
lĩnh vực mới đó là:
a. Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính (Financial Electronic Data Interchange, gọi
tắt là FEDI) chuyên phục vụ cho việc thanh toán điện tử giữa các công ty giao dịch
với nhau bằng điện tử.
b. Tiền lẻ điện tử (Internet Cash) là tiền mặt được mua từ một nơi phát hành
(ngân hàng hoặc một tổ chức tín dụng nào đó), sau đó được chuyển đổi tự do sang các
đồng tiền khác thông qua Internet, áp dụng trong cả phạm vi một nước cũng như giữa các
quốc gia; tất cả đều được thực hiện bằng kỹ thuật số hóa, vì thế tiền mặt này còn có tên gọi
là “tiền mặt số hóa” (digital cash.
c. Ví điện tử (electronic purse); là nơi để tiền mặt Internet, chủ yếu là thẻ thông
minh (smart card), còn gọi là thẻ giữ tiền (stored value card), tiền được trả cho bất kỳ ai
đọc được thẻ đó; kỹ thuật của túi tiền điện tử tương tự như kỹ thuật áp dụng cho “tiền lẻ

11


Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học

Phạm Phương Trung và nnk

điện tử”. Thẻ thông minh, nhìn bề ngoài như thẻ tín dụng, nhưng ở mặt sau của thẻ, có một
chíp máy tính điện tử có một bộ nhớ để lưu trữ tiền số hóa, tiền ấy chỉ được “chi trả” khi
sử dụng hoặc thư yêu cầu (như xác nhận thanh toán hóa đơn) được xác thực là “ đúng”
d. Giao dịch điện tử của ngân hàng (digital banking). Hệ thống thanh toán điện tử
của ngân hàng là một hệ thống lớn gồm nhiều hệ thống nhỏ:
(1) Thanh toán giữa ngân hàng với KH qua điện thoại, tại các điểm bán lẻ, các kiôt,

giao dịch cá nhân tại các gia đình, giao dịch tại trụ sở KH, giao dịch qua Internet, chuyển
tiền điện tử, thẻ tín dụng, thông tin hỏi đáp…,
(2) Thanh toán giữa ngân hàng với các đại lý thanh toán (nhà hàng, siêu thị…,)
(3) Thanh toán nội bộ một hệ thống ngân hàng
(4) Thanh toán liên ngân hàng
2.2.3 Trao đổi dữ liệu điện tử
Trao đổi dữ liệu điện tử (electronic data interchange, viết tắt là EDI) là việc trao đổi
các dữ liệu dưới dạng “có cấu trúc” (stuctured form), từ máy tính điện tử này sang máy
tính điẹn tử khác, giữa các công ty hoặc đơn vị đã thỏa thuận buôn bán với nhau.
Theo Ủy ban liên hợp quốc về luật thương mại quốc tế (UNCITRAL), “Trao đổi
dữ liệu điện tử (EDI) là việc chuyển giao thông tin từ máy tính điện tử này sang máy tính
điện tử khác bằng phương tiện điện tử, có sử dụng một tiêu chuẩn đã được thỏa thuận để
cấu trúc thông tin”
EDI ngày càng được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu, chủ yếu phục vụ cho việc mua
và phân phối hàng (gửi đơn hàng, các xác nhận, các tài liệu gửi hàng, hóa đơn v.v…),
người ta cũng dùng cho các mục đích khác, như thanh toán tiền khám bệnh, trao đổi các
kết quả xét nghiệm v.v
Công việc trao đổi EDI trong TMĐT thường gồm các nội dung sau: 1/ Giao dịch
kết nối 2/ Đặt hàng 3/ Giao dịch gửi hàng 4/Thanh toán
2.2.4 Truyền dung liệu
Dung liệu (content) là nội dung của hàng hóa số, giá trị của nó không phải trong
vật mang tin và nằm trong bản thân nội dung của nó. Hàng hoá số có thể được giao qua
mạng. Ví dụ hàng hoá số là: Tin tức, nhạc phim, các chương trình phát thanh, truyền hình,
các chương trình phần mềm, các ý kiến tư vấn, vé máy bay, vé xem phim, xem hát, hợp
đồng bảo hiểm, v.v..
Trước đây, dung liệu được trao đổi dưới dạng hiện vật (physical form) bằng cách
đưa vào đĩa, vào băng, in thành sách báo, thành văn bản, đóng gói bao bì chuyển đến tay
người sử dụng, hoặc đến điểm phân phối (như của hàng, quầy báo v.v.) để người sử dụng
mua và nhận trức tiếp. Ngày nay, dung liệu được số hóa và truyền gửi theo mạng, gọi là
“giao gửi số hóa” (digital delivery).


12


Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học

Phạm Phương Trung và nnk

2.2.5 Mua bán hàng hóa hữu hình
Đến nay, danh sách các hàng hóa bán lẻ qua mạng đã mở rộng, từ hoa tới quần áo,
ôtô và xuất hiện một loại hoạt động gọi là “mua hàng điện tử” (electronic shopping), hay
“mua hàng trên mạng”; ở một số nước, Internet bắt đầu trở thành công cụ để cạnh tranh
bán lẻ hàng hữu hình (Retail of tangible goods).
Để có thể mua – bán hàng, KH tìm trang Web của cửa hàng, xem hàng hóa hiển thị
trên màn hình, xác nhận mua và trả tiển bằng thanh toán điện tử. Lúc đầu (giai đoạn một),
việc mua bán như vậy còn ở dạng sơ khai: người mua chọn hàng rồi đặt hàng thông qua
mẫu đơn (form) cũng đặt ngay trên Web. Nhưng có trường hợp muốn lựa chọn giữa nhiều
loại hàng ở các trang Web khác nhau (của cùng một cửa hàng) thì hàng hóa miêu tả nằm ở
một trang, đơn đặt hàng lại nằm ở trang khác, gây ra nhiều phiền toái. Để khắc phục, giai
đoạn hai, xuất hiện loại phần mềm mới, cùng với hàng hóa của cửa hàng trên màn hình đã
có thêm phần “ xe mua hàng” (shopping cart, shopping trolley), giỏ mua hàng (shopping
basket, shopping bag) giống như giỏ mua hàng hay xe mua hàng thật mà người mua
thường dùng khi vào cửa hàng siêu thị. Xe và giỏ mua hàng này đi theo người mua suốt
quá trình chuyển từ trang Web này đến trang Web khác để chọn hàng, khi tìm được hàng
vừa ý, người mua ấn phím “ Hãy bỏ vào giỏ” ( Put in into shopping bag); các xe hay giỏ
mua hàng này có nhiệm vụ tự động tính tiền (kể cả thuế, cước vận chuyển) để thanh toán
với khách mua. Vì hàng hóa là hữu hình, nên tất yếu sau đó cửa hàng phải dùng tới các
phương tiện gửi hàng theo kiểu truyền thống để đưa hàng đến tay người tiêu dùng.
2.3. Dựa vào các bên tham gia vào mô hình kinh doanh thương mại điện tử
Phân loại TMĐT theo các đối tượng tham gia vào giao dịch thì trên thế giới hiện

nay có rất nhiều mô hình TMĐT khác nhau. Dưới đây là một số mô hình TMĐT đã và
đang phát triển:

Hình1.1: Phân loại thương mại điện tử dựa vào các bên tham gia giao dịch
13


×