DỊCH VỤ CÔNG VÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI DỊCH VỤ CÔNG
Kết cấu
I. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ CÔNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
DỊCH VỤ CÔNG
1. Dịch vụ công
2. Quản lý nhà nước đối với DVC
II. ĐỔI MỚI QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG
1. Lý do của việc đổi mới
2. Quan điểm và phương hướng đổi mới
Tài liệu tham khảo
TS. Nguyễn Ngọc Hiến, Vai trò của nhà nước trong cung ứng dịch vụ công nhận thức, thực trạng & giải pháp, H, 2002.
TS. Chu Văn Thành, Dịch vụ công và xã hội hóa dịch vụ công – một số vấn đề
lý luận và thực tiễn, Nxb.CTQG, H, 2004.
PGS. TS Lê Chi Mai, Dịch vụ hành chính công, Nxb.Lý luận chính trị, H, 2006.
TS. Đỗ T. Hải Hà, Quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ công, H, 2007.
TS. Chu Văn Thành, Dịch vụ công - đổi mới quản lý và tổ chức cung ứng ở VN
hiện nay, Nxb.CTQG, 2007
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ CÔNG VÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỊCH VỤ CÔNG
1.1. Các quan niệm về Dịch vụ công
“Dịch vụ công là hoạt động vì lợi ích chung, do một cơ quan nhà nước hoặc tư
nhân đảm nhiệm”
Theo từ điển Petit Larousse
“Dịch vụ công là các dịch vụ như giao thông hoặc chăm sóc sức khỏe do nhà
nước hoặc tổ chức chính thức cung cấp cho nhân dân nói chung”
Theo từ điển Oxford
1. Dịch vụ công
* Một số nét cơ bản của Dịch vụ công
- Đó là việc làm của Chính phủ, chính quyền, hoặc của tư nhân được Chính phủ
ủy nhiệm phục vụ cộng đồng, nhân dân;
- Vì lợi ích chung;
Không vì mục tiêu lợi nhuận.
* Khái niệm về Dịch vụ công
“Dịch vụ công là những hoạt động phục vụ các nhu cầu cơ bản, thiết yếu của
người dân vì lợi ích chung của xã hội, do nhà nước chịu trách nhiệm trước xã
hội (trực tiếp đảm nhận hay ủy quyền và tạo điều kiện cho khu vực tư thực hiện)
nhằm bảo đảm ổn định và công bằng xã hội.”
* Dịch vụ công có các đặc trưng sau đây:
Đáp ứng các lợi ích chung, thiết yếu
Do NN chịu trách nhiệm trước xã hội
Các hoạt động có tính phục vụ trực tiếp
Đảm bảo tính công bằng và hiệu quả
Cung ứng DVC & Quản lý nhà nước
Mqh giữa người cung ứng & khách hàng
Là g.dịch cụ thể giữa người cung ứng & khách hàng
Từ yêu cầu của tổ chức, cá nhân
Được thu tiền trực tiếp từ khách hàng đ/với một số dịch vụ theo quy định của
PL
Mqh giữa chủ thể q.lý & đối tượng bị q.lý
Q.hệ tương tác giữa các CQHCNN trong thực thi nhiệm vụ
Từ yêu cầu của bộ máy nhà nước
Không thu tiền trực tiếp của khách hàng, được bù đắp hoàn toàn từ ngân sách
1.2. Phân loại Dịch vụ công
- Các hoạt động phục vụ lợi ích chung, thiết yếu của cộng đồng
- Các hoạt động phục vụ các quyền và nghĩa vụ có tính hành chính – pháp lý
của các tổ chức và công dân
Xét theo tính chất phục vụ
1.2. Phân loại Dịch vụ công (tt)
(1) mức độ khác nhau về tính chất công cộng;
(2) vai trò, trách nhiệm của nhà nước;
(3) loại chủ thể thực hiện cung cấp các loại dịch vụ công.
=> Dịch vụ hành chính
=> Dịch vụ công ích
=> Dịch vụ sự nghiệp
Xét theo lĩnh vực cung ứng
Dịch vụ hành chính
Là hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước nhằm giải quyết các công việc
cụ thể liên quan đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của tổ chức và công dân theo
thẩm quyền hành chính - pháp lý.
Dịch vụ hành chính (tt)
ĐẶC THÙ
Gắn với thẩm quyền hành chính-pháp lý của Nhà nước
Phục vụ hoạt động pháp lý nhà nước
Hoạt động không vụ lợi
Mọi người dân có quyền ngang nhau trong tiếp nhận và sử dụng
Dịch vụ sự nghiệp
“Là các dịch vụ đáp ứng các nhu cầu cơ bản về phát triển cá nhân của con
người”
ĐẶC THÙ
Hàng hóa phi hiện vật
Tổ chức chuyên ngành có chuyên môn sâu cung cấp
dịch vụ công
trong lĩnh vực sự nghiệp
Giáo dục
Chăm sóc sức khoẻ
Hoạt động văn hoá, thông tin
Khoa học công nghệ
Thể dục, thể thao
.
Dịch vụ công ích
“Là các hoạt động cung cấp các hàng hóa, dịch vụ có tính chất kinh tế đáp ứng
nhu cầu vật chất thiết yếu cho đời sống của người dân, tạo ra cơ sở hạ tầng cơ
bản cho sản xuất và sinh hoạt của các tổ chức và dân cư”
Dịch vụ công ích (tt)
ĐẶC THÙ
Đáp ứng những nhu cầu tối thiểu gắn với đời sống vật chất hàng ngày của nhân
dân.
Ít chịu ảnh hưởng bởi sự điều tiết của nhà nước và có khả năng thu hút nhiều
thành phần kinh tế tham gia.
dịch vụ công
trong lĩnh vực công ích
Giao thông công cộng
Cung cấp điện
Cung cấp nước sạch
Vệ sinh môi trường
Khuyến nông - lâm - ngư
Thuỷ lợi
.
1.3. Các mối quan hệ trách nhiệm trong cung ứng dịch vụ công
Nhà hoạch định chính sách
Nhà cung cấp dịch vụ
Công dân
Dịch vụ công xuất hiện khi nào?
- Thực hiện chức năng của Nhà nước
Phạm vi can thiệp của nhà nước?
Điều kiện cần?
=> Khi có sự thất bại của thị trường và
sự bất bình đẳng
Điều kiện cần và đủ cho sự can thiệp
của nhà nước?
KHI ĐÓ NHÀ NƯỚC LÀM GÌ?
Điều kiện đủ?
=> Có nguồn lực và năng lực
P/s: Nhà nước chỉ nên làm khi có đủ nguồn lực tài chính
và năng lực quản lý
Thất bại của thị trường & sự can thiệp của Nhà nước
- Hàng hóa công cộng thuần túy
- Tác động ngoại ứng
- Độc quyền thị trường
- Thông tin không hoàn hảo
Nhà nước phải làm gì?
Nguồn: Nhà nước trong một thế giới đang thay đổi, Báo cáo phát triển 1997,
NHTG
- Tính hiệu quả (kinh tế)
- Tính công bằng (xã hội)
Mục tiêu của NN khi cung ứng Dịch vụ công?
Căn cứ vào 3 tiêu chí
Khó xác định
đặc tính đầu ra
Khó có khả năng
cạnh tranh
Sự nhạy cảm
chính trị
1.4. Cách thức NN cung ứng dịch vụ công
* NN cung ứng trực tiếp?
1.4. Cách thức NN cung ứng dịch vụ công
* NN cung ứng gián tiếp?
Khi dịch vụ công nhà nước không cần thiết phải trực tiếp cung ứng bằng các cơ
sở thuộc khu vực công
NN CAN THIỆP VÀ ĐIỀU CHỈNH NHƯ THẾ NÀO?
Điều chỉnh bằng qui định (công cụ pháp luật)
Sử dụng tài chính (miễn thuế, trợ cấp)
Ký kết hợp đồng với tư nhân
2.1. Khái niệm
2. Quản lý NN đối với Dịch vụ công
Quản lý nhà nước đối với dịch vụ công là sự tác động mang tính tổ chức và
quyền lực của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền lên các quan hệ xã hội trong
lĩnh vực dịch vụ công nhằm đạt được mục tiêu đã được xác định
Nguyên tắc công bằng.
Nguyên tắc công khai, minh bạch.
Nguyên tắc ổn định.
Nguyên tắc phi lợi nhuận.
Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
Nguyên tắc thượng tôn Hiến pháp và pháp luật.
2.2. Nguyên tắc quản lý NN đối với DVC
Xác định và phân loại chính xác dịch vụ công.
Hình thành quan điểm, nguyên tắc và chính sách về dịch vụ công.
Xây dựng mô hình, bộ máy và cơ chế hoạt động.
Huy động nguồn lực, lựa chọn công cụ.
Theo dõi, kiểm tra, đo lường và đánh giá kết quả hoạt động.
2.3. Nội dung quản lý NN đối với DVC
Cam kết phục vụ cộng đồng/Hiến chương công dân.
Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về dịch vụ công.
Hệ thống pháp luật.
Các chính sách về các chuẩn mực và biện pháp kỹ thuật.
Bộ máy và đội ngũ nhân lực.
Hệ thống thông tin.
2.4. Công cụ quản lý NN đối với DVC
PHẦN 2
ĐỔI MỚI QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC
CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG
Tại sao phải đổi mới quản lý và cung ứng dịch vụ công?
1. Tại sao phải đổi mới?
Hiệu quả cung ứng dịch vụ công thấp
+ Số lượng, chất lượng, năng lực quản lý, điều hành
+ Tình trạng độc quyền (quan liêu, cửa quyền, NN bao bọc)
+ Tiêu cực trong việc hưởng trợ cấp ưu đãi của NN
+ Đời sống KT-XH, mức sống của người dân nâng cao
=> nhu cầu thay đổi. (dịch vụ đa dạng, chất lượng)
Đổi mới là nhu cầu tự thân.
* Sự cần thiết khách quan phải đổi mới
Bộ máy hành chính còn nhiều bất cập
+ Còn mang nặng dấu ấn cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp.
+ Chức năng, nhiệm vụ chưa phù hợp, phân cấp chưa rõ ràng
+ Phương thức, thủ tục cung ứng DVC rườm rà
=> cò dịch vụ
+ Đội ngũ CBCC còn nhiều điểm yếu kém
Đổi mới mang tính tất yếu
* Sự cần thiết khách quan phải đổi mới
Thiếu hụt ngân sách trong cung ứng dịch vụ công
+ Ngân sách chung eo hẹp
+ Ngân sách phân bổ cho DVC (Đơn vị sự nghiệp) tăng nhưng chưa đáp ứng
nhu cầu thực tế
+ Chế độ thu phí mang tính chất bình quân
KHÁC:
Xu thế dân chủ hóa sâu rộng & mạnh mẽ.
Tiến trình đẩy mạnh cải cách hành chính.
Sự phát triển của khoa học công nghệ.
Yêu cầu hội nhập và hợp tác quốc tế.
* Sự cần thiết khách quan phải đổi mới
Nhà nước bao cấp DVC => mâu thuẫn
- Mâu thuẫn giữa khoản kinh phí bao cấp quá lớn với ngân sách nhà nước còn
hạn hẹp !
- Mâu thuẫn giữa khối lượng cung ứng với năng lực của bộ máy nhà nước !
- Mâu thuẫn giữa nhu cầu tăng nhanh với khả năng cung ứng có hạn của nhà
nước !
- Mâu thuẫn giữa ưu thế vốn có với chất lượng và hiệu quả DVC !
Tạo môi trường cạnh tranh
=> hiệu quả cung ứng DVC cao hơn.
Nâng cao hiệu quả cung ứng DVC
=> chất lượng, hiệu quả hoạt động cơ quan công quyền
Tạo điều kiện mọi người tham gia tích cực vào hđộng cung ứng DVC
Động viên đóng góp kinh phí mỗi người dân vào hđộng cung ứng DVC
Tạo công bằng trong tiêu dùng DVC
* Lợi ích của việc đổi mới cung ứng DVC
Xã hội hóa
dịch vụ công
Bài toán cần giải quyết
Đấu thầu
Từ điển Nouveau Petit Larousseen 1972: “xã hội hóa là biến các tư liệu sản xuất
và trao đổi thành của công”.
Từ điển Từ và Ngữ Việt Nam (GS Nguyễn Lân): “xã hội hóa làm cho tư liệu sản
xuất của cá nhân thành của chung xã hội”.
Quan niệm xã hội hóa
Theo Cuốn Một số thuật ngữ hành chính:
“xã hội hóa là quá trình chuyển hóa, tạo lập cơ chế hoạt động và cơ chế tổ chức
quản lý mới của một số lĩnh vực hoạt động KT-XH, trên cơ sở cộng đồng trách
nhiệm khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của xã hội, phục vụ cho
mục tiêu phát triển KT-XH của đất nước”
Quan niệm xã hội hóa
Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xã hội hóa DVC
Nghị quyết HN TƯ 4 - khóa VII của Đảng:
“đa dạng hóa các hình thức chăm sóc sức khỏe (nhà nước, tập thể và nhân dân),
trong đó y tế nhà nước là chủ đạo”.
ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (1996):
“các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hóa. Nhà
nước giữ vai trò nòng cốt đồng thời, động viên mỗi người dân, các doanh
nghiệp, các tổ chức trong xã hội, các cá nhân và tổ chức nước ngoài cùng tham
gia giải quyết những vấn đề xã hội ”.
Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xã hội hóa DVC
Nghị quyết ĐH IX (2001) tiếp tục khẳng định:
“các chính sách xã hội được tiến hành theo tinh thần xã hội hóa; đề cao trách
nhiệm của chính quyền các cấp, huy động các nguồn lực trong nhân dân và sự
tham gia của các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội”.
Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xã hội hóa DVC
Nghị quyết ĐH XI (2011) một lần nữa khẳng định:
“đẩy mạnh xã hội hóa các loại dịch vụ công phù hợp với cơ chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN”.
Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xã hội hóa DVC
XÃ HỘI HOÁ DỊCH VỤ CÔNG LÀ GÌ ?
Là quá trình mở rộng sự tham gia của các chủ thể xã hội và tăng cường vai trò
của nhà nước đối với dịch vụ công
Xác định các lợi ích trong xã hội hoá dịch vụ công ?
Những lợi ích thu được từ XHH
Sự thay đổi cơ bản về nhận thức => ý thức trách nhiệm, hiểu biết về quyền &
nghĩa vụ công dân.
Huy động nguồn lực, giảm gánh nặng cho NSNN, tạo nguồn thu cho NSNN.
Tạo ra sự cạnh tranh => nâng cao hiệu quả.
Phát huy tiềm năng trong xã hội, khơi dậy sự chủ động và sáng tạo.
Góp phần tạo ra sự công bằng (về mặt hình thức) trong tiêu dùng dịch vụ công.
Tập trung sức lực của BMNN vào quản lý nhà nước vĩ mô, quản lý DVC.
Tận dụng ưu thế sẵn có của thị trường.
Giảm bộ máy và con người.
Hạn chế một số hiện tượng tiêu cực, thay đổi thái độ ứng xử & cung cách phục
vụ.
Tạo thêm việc làm, cải thiện chất lượng cuộc sống.
Hình ảnh VN trên trường quốc tế được cải thiện & nâng cao.
Những lợi ích thu được từ XHH
Xã hội hoá dịch vụ công có thể dẫn đến các bất lợi nào ?
51
Các bất lợi trong XHH dịch vụ công
Người nghèo khó tiếp cận đến DVC cơ bản.
Mất cân đối ngành nghề, vùng miền.
Chất lượng dịch vụ khó kiểm soát.
Sự đối xử không công bằng giữa cơ sở công lập và tư nhân cùng cung ứng
DVC.
52
Các bất lợi trong XHH dịch vụ công
CQNN lợi dụng buông xuôi trách nhiệm.
Tư nhân chi phối thị trường về DVC thiết yếu.
Lãng phí nguồn lực.
Chảy máu chất xám.
Lợi dụng gây ảnh hưởng an ninh, chính trị, trật tự XH.
Có thể chuyển giao các dịch vụ công
trong lĩnh vực hành chính nhà nước
cho khu vực tư được không?
2. Quan điểm và phương hướng đổi mới
Quan điểm
đổi mới quản lý và tổ chức
cung ứng dịch vụ công
Đề cao vai trò, trách nhiệm của Nhà nước trong quản lý và cung ứng DVC cho
người dân và xã hội;
Đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong hệ thống chính sách, pháp luật về DVC;
Phân biệt quản lý nhà nước về DVC với hoạt động cung ứng DVC;
Nhà nước tiếp tục đầu tư ngân sách hợp lý cho DVC; đồng thời, thu hút mạnh
mẽ các nguồn lực xã hội tham gia cung ứng DVC;
Đảm bảo tính công bằng, công khai, minh bạch, dân chủ và hiệu quả trong quản
lý và cung ứng DVC;
Bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức cung ứng DVC;
Xác định rõ trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền trong quản lý và cung ứng
DVC;
Bảo đảm nguyên tắc không vì mục tiêu lợi nhuận trong cung ứng DVC;
Phương hướng
Đổi mới hệ thống thể chế, chính sách về DVC;
Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ & trách nhiệm của Chính phủ, chính quyền
địa phương trong quản lý và cung ứng DVC;
Quy hoạch, sắp xếp lại hệ thống tổ chức cung ứng DVC => mạng lưới đồng bộ;
Hoàn thiện cơ chế trợ giúp người nghèo và đối tượng chính sách;
Đẩy mạnh XHH, đa dạng hóa phương thức cung ứng DVC;
Đổi mới cơ chế phát triển nguồn nhân lực; xây dựng các c/sách thích hợp với
lực lượng lao động trong lĩnh vực DVC;
Đổi mới cơ chế quản lý tài chính - ngân sách đối với lĩnh vực DVC;
Xây dựng hệ thống công cụ, cơ chế kiểm tra, kiểm soát của nhà nước và cơ chế
giám sát của nhân dân đối với hoạt động cung ứng DVC;
Một số giải pháp
Cần có nhận thức khoa học, chuẩn xác về DVC và quản lý nhà nước về DVC:
+ Liệt kê chính xác & đầy đủ các loại DVC => xây dựng nguyên tắc, chuẩn lực
& phương thức xử lý phù hợp;
+ Nhà nước cần nhận thức rõ hơn về chức năng bảo đảm cung ứng DVC cho xã
hội.
Đổi mới phương thức tổ chức cung ứng DVC theo mô hình nhà nước kết hợp.
Nhà nước cần tăng nhanh cung DVC để rút ngắn sự mất cân đối với cầu DVC.
Đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức trong hệ thống quản lý nhà
nước về DVC.
Cần đặt người dân ở vị trí trung tâm của các hoạt động quản lý nhà nước về
DVC.
Đổi mới và hoàn thiện hệ thống thông tin trong quản lý nhà nước về DVC.
Nhanh chóng áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong quản lý nhà
nước về DVC.
Mở rộng quan hệ hợp tác với các quốc gia, tổ chức quốc tế trong quản lý nhà
nước về DVC.