Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA VỎ CÂY GỎI (Garcinia ferrea Pierre)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

BÙI ANH DANH

KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CỦA VỎ CÂY GỎI (Garcinia ferrea Pierre)

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: HÓA HỮU CƠ
MÃ SỐ: 60 44 27

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM ĐÌNH HÙNG
PGS.TS. NGUYỄN DIỆU LIÊN HOA

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2010


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:


PGS.TS. Nguyễn Diệu Liên Hoa và PGS.TS. Phạm Đình Hùng đã tận tình
hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành luận văn này.

• Tất cả quý thầy cô Bộ môn Hóa hữu cơ đã giảng dạy cho em có được nhiều
kiến thức chuyên môn trong những năm học cao học.
• Các anh chị nghiên cứu sinh, học viên cao học khóa trước, các bạn cùng
khóa và các em sinh viên đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
• Và cuối cùng là lòng biết ơn gửi đến tất cả những người thân yêu trong gia


đình đã luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất về tinh thần lẫn vật chất giúp tôi hoàn
thành tốt luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn.
Bùi Anh Danh


MỤC LỤC
Trang
1.

MỞ ĐẦU

1

2.

TỔNG QUAN

2

2.1. Giới thiệu về chi Garcinia

2

2.1.1. Đặc điểm thực vật

2

2.1.2. Thành phần hóa học


2

2.1.3. Công dụng và hoạt tính sinh học

10

2.2. Cây gỏi (Garcinia ferrea Pierre)

3.

2.2.1

Đặc điểm thực vật

11

2.2.2

Thành phần hóa học

12

NGHIÊN CỨU

13

3.1. Giới thiệu chung

13


3.2. Kết quả và biện luận

13

3.2.1.

Acid (22Z,24E)-3-oxoprotosta-12,22,24-trien-26-oic (54)

14

3.2.2.

Garciferolid A (55)

21

3.2.3.

Garciferolid B (56)

26

3.2.4.

Dulxanthon A (57)

29

3.2.5.


6-Hydroxy-1,5-trimetoxyxanthon (58)

31

3.2.6.

2-Hydroxyxanthon (59)

33

3.3. Thực nghiệm

4.

11

35

3.3.1.

Thu hái mẫu và điều chế cao

35

3.3.2.

Phân lập chất

36


KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

40
41


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
s

Mũi đơn (singlet)

d

Mũi đôi (doublet)

t

Mũi ba (triplet)

q

Mũi bốn (quartet)

m

Mũi đa (multiplet)


br

Rộng (broad)

J

Hằng số ghép cặp (coupling constant)

cs

Cộng sự

đnc

Điểm nóng chảy

RP

Pha đảo (Reversed Phase)

SKBM

Sắc ký bản mỏng

SKC

Sắc ký cột

UV


UltraViolet

IR

InfraRed

HR-MS

Khối phổ phân giải cao
(High Resolution – Mass Spectroscopy)

NMR

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
(Nuclear Magnetic Resonance spectroscopy)

DEPT

Distortionless Enhancement by Polarization Transfer

HSQC

Heteronuclear Single Quantum Correlation

HMBC

Heteronuclear Multiple Bond Correlation

COSY


COrrelation SpectroscopY

NOESY

Nuclear Overhauser Effect SpectroscopY


1

1. MỞ ĐẦU
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm có mưa nhiều với hệ thực
vật phong phú là nguồn nguyên liệu dồi dào cho việc nghiên cứu hợp chất tự nhiên.
Vì vậy việc khảo sát thành phần hóa học của thực vật trong nước là một hướng
nghiên cứu thực tế, thuận lợi và nhiều triển vọng. Đây là giai đoạn đầu quan trọng
trong quá trình tìm kiếm các loại thuốc từ nguồn tự nhiên.
Các nghiên cứu khoa học trước đây cho thấy họ Bứa (Măng cụt, Guttiferae hay
Clusiaceae) như măng cụt (Garcinia mangostana), vàng nhựa (Garcinia vilersiana)
có nhiều ứng dụng trong dân gian để trị lở loét, sốt rét, kiết lị, tiêu chảy. Do đó,
trong đề tài luận văn này chúng tôi tiến hành nghiên cứu thành phần hóa học của vỏ
cây gỏi (Garcinia ferrea Pierre), một loài thuộc họ Bứa được thu hái ở huyện đảo
Phú Quốc. Hy vọng đề tài này sẽ đóng góp thêm vào danh mục các hợp chất tự
nhiên mới từ thực vật Việt Nam và cung cấp một số hợp chất tự nhiên cho giai đoạn
tiếp theo là thử nghiệm hoạt tính sinh học.


2

2. TỔNG QUAN
2.1. Giới thiệu về chi Garcinia
2.1.1. Đặc điểm thực vật

Họ Bứa (Măng Cụt, Guttiferae hay Clusiaceae) gồm khoảng 40 chi với hơn 1000
loài. Chúng có thể là đại mộc, tiểu mộc hay bụi nhỏ, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt
đới có khí hậu nóng ẩm như Đông Nam Á, bán đảo Ấn Độ và vùng xích đạo Châu
Phi [1].
Garcinia là một trong những chi lớn nhất thuộc họ Bứa với hơn 400 loài [1]. Các
loài trong chi này thuộc loại thân thẳng có chiều cao trung bình 8-30 m [2]. Lá của
chúng có màu xanh đậm. Hoa màu vàng nhạt hoặc trắng hơi xanh, đài và cánh hoa
có từ 4-5 cánh, bao phấn không cuống, buồng phấn hẹp. Trái thường hình tròn, có
từ 4-10 múi, có nhiều nước và cơm. Hạt có lớp vỏ mỏng bao bọc. Vỏ cây, vỏ trái và
ngay cả gỗ của các cây thuộc chi này thường tiết ra nhựa màu vàng hoặc trắng [3].
2.1.2. Thành phần hóa học
Thành phần hóa học của chi Garcinia khá đa dạng, chủ yếu là các xanthon,
benzophenon, biflavonoid và triterpenoid.
Xanthon là nhóm hợp chất đặc trưng của chi Garcinia. Trong tự nhiên chúng
xuất hiện dưới dạng polyoxygen hóa mang một hay nhiều đơn vị C5 hay C10. Năm
2005, từ cao cloroform của vỏ cây G. polyantha, Lannang và cs cô lập được bốn
xanthon trong đó có hai hợp chất mới là banagangxanthon A (1) và B (2) [4].
OH

O

O

OH

OH

O

O


O

OH
(1)

OH

(2)

OH

Năm 2008, Chin và cs tìm thấy hai xanthon mới là 1,2-dihydro-1,8,10trihydroxy-2-(2-hydroxypropan-2-yl)-9-(3-metylbut-2-enyl)furo(3,2-a)xanthen-11on (3) và 6-deoxy-7-demetylmangostanin (4) từ trái măng cụt G. mangostana [5].


3

HO

OH
O

OH

O

O

OH


HO
OH
O

OH

O

O
(4)

(3)

Năm 2008, Louh và cs tìm thấy tám xanthon từ cao metanol của cây G.
polyantha, trong đó có ba hợp chất mới là polyanxanthon A (5), B (6) và C (7) [6].

O

O

O

O

O

O

O


O

O

O

O

O

O

(7)

(6)

(5)

Xanthon cũng được tìm thấy ở dạng dimer. Năm 2008, Zhong và cs tìm thấy một
bis-xanthon mới là bigarcinenon A (8) từ vỏ cây G. xanthochymus [7].

O

HO

OH

O

OH


OH

OH

OH
HO

O

O

O

(8)

OH


4

Xanthon lồng cũng là một nhóm hợp chất đặc trưng của chi Garcinia. Năm 2009,
Tao và cs tìm thấy hai đồng phân xanthon mới từ nhựa cây G. hanburyi là acid 8,8adihydro-8-hydroxygambogic (9) và đồng phân của nó là hợp chất 10 [8].

HOOC

HOOC
O

O


O

OH

O
O

O

O

OH

O

OH

O

O

OH

(10)

(9)

Benzophenon cũng thường được tìm thấy trong chi Garcinia, đa số hiện diện ở
dạng polyisoprenyl hóa. Năm 2003, từ cao EtOH của vỏ cây G. assigu, Ito cùng cs

phân lập được hai hợp chất mới là isogarcinol 13-O-metyl eter (11) và garcinol 13O-metyl eter (12) [9].

OCH3
OH

OCH3
O

O

OH

O

O

O

O

(11)

O

OH

(12)

Năm 2008, Magadula và cs phát hiện được ba benzophenon mới là semsinon A
(13), B (14) và C (15) từ cây G. semseii [10].


OH
HO

HO

O

O

O
(13)


5

OH

OH
O

O

O

HO

O

OH


O

(14)

O

OH

(15)

Năm 2008 Masullo và cs phân lập được hai benzophenon mới là guttiferon M
(16) và guttiferon N (17) từ trái cây G. cambogia [11].

OH
HO

OH
O

O

O

O

OH

O


O

OH

(17)

(16)

Các biflavonoid cũng thường được cô lập, ví dụ như amentoflavon (18) và 3,8″biapigenin (19) từ trái cây G. xanthochymus thu hái ở Ấn Độ [12].
OH
HO

OH
HO

OH

O
OH
OH

O

O

OH
OH O
HO

O


O
(19)
(18)

OH

O

OH

O

Chi Garcinia còn sinh tổng hợp nên các triterpenoid. Năm 2000, Rukachaisirikul
và cs đã cô lập được hai triterpen lanostan mới là acid 3β-hydroxy-23-oxo-9,16lanostadien-26-oic (20) và acid 3α-hydroxy-23-oxo-9,16-lanostadien-26-oic (21)
[13].


6

COOH

COOH
O

O

HO

HO


(21)

(20)

Năm 2004, Vieira và cs tìm thấy hai lanostan mới là 3β,9α-dihydroxylanost-24en-26-al (22) và metyl ester của acid 3β-hydroxy-23-oxo-9,16-lanostadien-26-oic
(23) từ vỏ cây G. speciosa [14].
O

O
H
O

CH3

OCH3

CH3

H

H
HO

OH
HO

H

H

(23)

(22)

Năm 2004, Vieira và cs cô lập được một triterpen mới là (24E)-9α,23αdihydroxy-3,15-dioxo-17,15-friedolanostan-8(14),24-dien-26-oat metyl (24) từ vỏ
cây G. speciosa [15].
O
OMe
OH

OH

CH3

O

O

(24)

Năm 2005, từ lá cây G. hombroniana, Rukachaisirikul và cs đã phát hiện được
năm triterpen mới, trong đó có một 17,14–friedolanostan là garcihombronan F (25),
ba 17,13–fridolanostan là garcihombronan G (26), garcihombronan H (27),
garcihombronan I (28) và một lanostan là garcihombronan J (29) [16].


7

H


H

HOOC

OH

HOOC

OH

HO

HO

(26)

(25)

COOH
COOMe
H
R1
R2

O

H

OH
(27) R 1= H, R2 =OH

(28) R 1= OH, R2= H

HO

(29)

H

Ngoài những hợp chất thường gặp ở trên, đôi khi người ta cũng xác định được sự
hiện diện của một số hợp chất khác trong chi Garcinia. Năm 2005, Sukpondma
cùng cs đã tìm thấy hai sesquiterpen mới có trong cây G. scortechinii là
scortechterpen A (30) và B (31) [17].
OMe

H

O

O

MeO
H

H

H

(30)

(31)


Năm 2005, từ rễ cây G. nigrolineata, Rukachaisirikul và cs tìm thấy một
benzopyran mới là nigrolineabenzopyran A (32) cùng với hai biphenyl mới là
nigrolineabiphenyl A (33) và B (34) [18].
OMe
OH
OH

HO

MeO2C
OH

O

OMe

R
(33) R=OH

(32)

(34) R=OMe


8

Năm 2008, Wu và cs cô lập được bốn dẫn xuất biphenyl là oblongifoliagarcinin
A (35), B (36), C (37) và D (38) từ cây G. oblongifolia [19].
OH


OH
O

O

(35)

(36)

OH

OH

OH
O

OH
O

(38)
(37)

O

O

Ở Việt Nam, một số loài thuộc chi Garcinia đã được khảo sát. Hai xanthon mới
là 1-O-metylglobuxanthon (39) đã được phân lập từ cây vàng nhựa (G. vilersiana)
[20] và merguenon (40) đã được tìm thấy từ cây sơn vé (G. merguensis) [21] thu hái

ở Nam bộ nước ta.

O

OMe
O

OH
O
OH
(39)

O

OH

O

OH
(40)

Năm 2005, từ cây G. bracteata thu hái ở tỉnh Hòa Bình, năm hợp chất mới đã
được phát hiện như xerophenon C (41) và bracteaxanthon II (42) [22].


9

OH
O


O

HO

OH

OH

O

HO

O

O

OH

O
(42)

(41)

Năm 2006 từ cây G. oblongifolia thu hái ở Thanh Hóa, bốn benzophenon phức
tạp như oblongifolin A (43) và B (44) đã được tìm thấy [23].

OH
HO

O


O

O

OH
OH

(43)
HO

O

O

O

(44)

OH

Gần đây năm 2009, từ vỏ cây bứa núi (G. oliveri) thu hái tại tỉnh Phú Yên, hai
xanthon mới mang nhóm thế geranyl là 6-O-metylcowanin (45) và oliverixanthon
(46) đã được phát hiện [24].

O

OH

O


CH3O
CH3O

OH

CH3O
O
(45)

OH

CH3O

O
(46)

O

OH


10

2.1.3. Công dụng và hoạt tính sinh học
Chi Garcinia có nhiều công dụng trong đời sống như làm thực phẩm, phẩm
nhuộm, làm thuốc chữa bệnh v.v... Một số loài có trái ăn rất ngon như măng cụt (G.
mangostana), G. indica, G. livingstonei [1]. Trái cây G. xanthochymus chứa nhiều
acid, được dùng làm mứt, giấm [12]. Cây G. dioica không những cho trái ăn được
mà lá non đôi khi được dùng làm rau để ăn [25]. Nhựa cây vàng nghệ G. handburyi,

G. subelliptica được dùng làm phẩm nhuộm màu vàng cho vải, chỉ [26, 27]. Cây
đằng hoàng (G. hanburyi) dùng trong sơn, vẽ màu và chế verni phủ lên kim loại [3].
Trong y học vỏ của trái măng cụt dùng trị đau bụng, kiết lị [1]. Lá và hạt của cây
G. dulcis dùng để trị quai bị và có khả năng kháng tế bào bạch huyết [28]. Nước ép
lá cây vàng nghệ G. gaudichaudii dùng để rửa vết thương ngoài da [27]. Lá cây G.
merguensis được dùng để trị bệnh phù [21]. Vỏ cây bứa nhà (G. cochinchinensis)
dùng để trị dị ứng, mẫn ngứa, bệnh ngoài da [29]. Nước ép từ trái cây G. dulcis
được dùng làm thuốc long đờm [28].
Năm 2005, từ trái cây G. xanthochymus, Baggett và cs cô lập được hai
benzophenon mới có khả năng kháng dòng tế bào ung thư ruột kết SW-480 là
guttiferon H (47) và gambogenon (48) [12].

OH

OH
HO

O

O
(47)

O

OH

HO

O
HO


O

O

(48)

Năm 2005, Wu và nhóm nghiên cứu tìm thấy một benzophenon mới là
garciniellipton FB (49) từ vỏ trái cây G. subelliptica. Hợp chất này được xác định là
có khả năng kháng lại một số dòng tế bào ung thư như MCF-7, Hep 3B và HT-29
[30].


11

Năm 2003, từ lá cây G. nigrolineata, Rukachaisirikul và cs phân lập được 10
xanthon mới dạng 1,3,5-trioxygen hóa; trong đó có một xanthon thể hiện hoạt tính
chống lại khuẩn tụ cầu vàng kháng methicillin là nigrolineaxanthon N (50) [31].
HO

O

OH

O

OH

OH
O


O

O

(49)
H

OH

O

OH

OH
(50)

α-Mangostin (51) và β-mangostin (52) ly trích từ vỏ trái măng cụt (G.
mangostana) có khả năng kháng khuẩn, kháng nấm, kháng viêm [32].
Garciniaxanthon C (53) tìm thấy trong G. subelliptica có tính kháng oxy hóa [33].
O
O

OH

OH

RO
O
HO


O

OH

(51) R = Me
(52) R = H

OH
(53)

2.2. Cây gỏi (Garcinia ferrea Pierre)
Cây gỏi còn gọi là rỏi mật, có tên khoa học là Garcinia ferrea Pierre, thuộc họ
Bứa (Măng cụt, Guttiferae hay Clusiaceae).
2.2.1. Đặc điểm thực vật
Cây thuộc loại đại mộc, cao 30 m, nhánh ngang, vỏ đo đỏ. Lá đo đỏ ở mặt dưới
lúc khô; phiến tròn dài, gân phụ mịn cách nhau 2-3 mm, gần sát bìa 0.5 mm. Hoa


12

đực nhóm 3-5, hoa cái cô độc, cánh hoa dày cao 9 mm, tiểu nhụy 4 bó, quanh nhụy
cái lép cao. Trái xoan, to 3 × 4.5 cm, 5-8 hột.
Mọc trong rừng, từ Hòn Bà đến Phú Quốc.
2.2.2. Thành phần hóa học
Thành phần hóa học của cây gỏi chưa được nghiên cứu ở Việt Nam cũng như
trên thế giới.


13


3. NGHIÊN CỨU
3.1. Giới thiệu chung
Trong đề tài này, chúng tôi khảo sát thành phần hóa học cao eter dầu hỏa của vỏ
cây gỏi (Garcinia ferrea Pierre) thu hái ở đảo Phú Quốc. Mẫu cây được phơi khô,
xay nhỏ rồi trích kiệt (2.8 kg) bằng Soxhlet với eter dầu hỏa. Thu hồi dung môi thu
được cao eter dầu hỏa (75 g). Sắc ký cột cao này trên silica gel sử dụng hệ dung ly
eter dầu hỏa-AcOEt có độ phân cực tăng dần thu được 8 phân đoạn (G1-8). Trong
đề tài này chúng tôi khảo sát bốn phân đoạn (G3, G5, G6 và G7).
3.2. Kết quả và biện luận
Bằng phương pháp sắc ký cột trên silica gel, RP18 và Sephadex LH-20, chúng tôi
đã cô lập được sáu hợp chất, mã hóa là G3A (54), G5B (55), G5C (56), G6A (57),
G7A (58) và G7B (59).
O
O

H

O

COOH

H

O

O

O


(56)

(55)

(54)

O

O

H

OH

O

OCH3

O
OH

O

HO
OH

OCH3

HO


O
OCH3

(57)

O

(59)

(58)

Sau đây là phần biện luận để xác định cấu trúc các hợp chất này.


14

3.2.1. Acid (22Z,24E)-3-oxoprotosta-12,22,24-trien-26-oic (54) (G3A)
21

20

12
19
1
10

O

5


29

28

27

14

25
15

H

3

17

30
9

23

18

COOH
26

7

(54)


Acid (22Z,24E)-3-oxoprotosta-12,22,24-trien-26-oic (54) (G3A) thu được dưới
dạng tinh thể hình kim màu trắng, đnc. 124-126°C, [α] 27
D = +48.22 (c 0.89 trong
CHCl3). Khối phổ phân giải cao (HR-MS) cho mũi ion [M+H]+ ở m/z 453.3369
chứng tỏ hợp chất có công thức phân tử C30H44O3 (trị số tính toán cho [C30H45O3]+
là 453.3371). Vậy hợp chất này có độ bất bão hòa là 9.
Phổ UV (Phụ lục 1) cho một đỉnh hấp thu cực đại ở 268 nm chứng tỏ hợp chất
có hệ nối đôi tiếp cách. Phổ IR (Phụ lục 2) cho các đỉnh hấp thu đặc trưng ứng với
dao động của nhóm O-H trong acid carboxylic (3400-2500 cm-1), C-H sp3 (2959
cm-1), C=O (1705 cm-1), C=C liên hợp (1633 cm-1), C-O (1273 cm-1), =C-H (738
cm-1).
Phổ 1H (Phụ lục 3), 13C NMR kết hợp với DEPT 90 và DEPT 135 cho các tín
hiệu cộng hưởng ứng với 30 carbon bao gồm một nhóm carbonyl cô lập [δC 220.5
(s, C-3)], một nhóm carboxyl –COOH [δC 173.6 (s, C-26)], ba nối đôi carboncarbon [δH 7.62 (1H, d, J= 11.4 Hz, H-24), 6.28 (1H, t, J= 11.4 Hz, H-23), 5.73
(1H, t, J= 11.4 Hz, H-22) và 5.36 (1H, br s, H-12); δC 147.8 (s, C-13), 145.7 (d, C22), 135.8 (d, C-24), 126.0 (s, C-25)], 122.9 (d, C-23), và 118.5 (d, C-12)], một
nhóm metyl vinyl [δH 1.93 (3H, s, H-26); δC 12.1 (q, C-27)], năm nhóm metyl tam
cấp [δH 1.07 (3H, s, H3-28), 1.06 (3H, s, H3-29), 1.01 (3H, s, H3-18), 0.93 (3H, s,
H3-30) và 0.87 (3H, s, H3-19); δC 29.0 (q, C-28), 24.1 (q, C-19), 23.7 (q, C-18), 22.5
(q, C-30) và 19.9 (q, C-29)], một nhóm metyl nhị cấp [δH 1.09 (3H, d, J= 6.5 Hz,
H3-21); δC 20.0 (q, C-21)], bảy nhóm metylen, bốn nhóm metin và bốn carbon tứ


15

cấp. Trừ đi hai nối đôi C=O và ba nối đôi C=C, thì hợp chất này phải có bốn vòng
để phù hợp với độ bất bão hoà là 9.
Phổ HSQC và HMBC được sử dụng để xác định cấu trúc và các dữ kiện trong
phổ 1-D NMR của G3A. Trong phổ HMBC (Bảng 1), nhóm metyl vinyl [δH 1.93 (s,
H3-26)] tương quan với carbon carboxyl (δC 173.6) và hai carbon của một nối đôi

tam hoán [δC 135.8 (d, C-24) và 126.0 (s, C-25)]. Do đó carbon nhị hoán (C-25)
phải mang nhóm carboxyl (C-26) và nhóm metyl vinyl này (C-27). Proton olefin ở
δH 6.28 tương quan với C-25, vậy proton này phải gắn vào C-23. Trong khi đó, H24 (δH 7.62) cho tương quan với một carbon olefin đơn hoán (δC 145.7, d), cho thấy
carbon này là C-22. Ngoài ra, H-23 cho tương quan với một carbon tam cấp (δC
37.1, d); vậy carbon này là C-20. H-22 cho tương quan với C-20, C-24, một carbon
tam cấp (δC 49.3, d) và nhóm metyl nhị cấp (δC 20.0, d). Vậy carbon tam cấp là C17 và nhóm metyl nhị cấp là C-21. Từ các kết quả phổ trên, có thể xác định dây
nhánh trong phân tử có cấu trúc (HOOC)(CH3)C=CH-CH=CH-CH(CH3)-.
Hằng số ghép cặp của hai proton olefin H-22 và H-23 (J= 11.4 Hz) cho thấy hai
proton này ghép cặp cis với nhau, nghĩa là nối đôi ở C-22/C-23 có cấu hình Z.
Nhóm metyl vinyl bị che chắn (δC 12.1) chứng tỏ nối đôi C-24/C-25 có cấu hình E.
Điều này được xác nhận bằng phổ NOESY, trong đó H-23 (δH 6.28) cho tương quan
với H-22 (δH 5.73) và nhóm metyl vinyl [δH 1.93 (s, H3-27)].
Cũng trong phổ HMBC, H-20 (δH 2.89) cho tương quan với C-17, C-21, C-22,
C-23 và một carbon olefin hoàn toán trí hoán (δC 147.8, s). Vậy carbon này là C-13
nối với C-17. H-17 [δH 2.34, m] cho tương quan với C-13, C-20, C-22 và một
carbon olefin đơn hoán (δC 118.5, d) nên carbon này là C-12. Như thế vị trí của nối
đôi thứ ba đã được xác định (C-12/C-13). Các tương quan HMBC chính của dây
nhánh trong G3A được minh họa trong Hình 1.


16

H

21

22

H


20

12

H
13

23

17

CH3 27

24
25

HO2C
26

Hình 1. Các tương quan HMBC chính của dây nhánh trong G3A (54)
Trong khi đó, H-12 (δH 5.36) cho tương quan với C-17, một carbon tứ cấp (δC
51.2, s), một carbon nhị cấp (δC 24.4, t) và một carbon tam cấp (δC 41.3, d). Vậy ba
carbon này lần lượt là C-14, C-11 và C-9. Nhóm metyl tam cấp ở δH 1.01 cho tương
quan với C-13, C-14, một carbon tứ cấp (δC 37.5, s) và một nhóm metylen (δC 31.8,
t). Vậy nhóm metyl này là C-18 gắn vào C-14, carbon tứ cấp là C-8 và nhóm
metylen là C-15. Nhóm metyl tam cấp thứ hai ở δH 0.87 cho tương quan với C-9,
một carbon tứ cấp (δC 36.2, s), một carbon tam cấp (δC 49.3, d) và một nhóm
metylen (δC 33.3, t); chứng tỏ carbon tứ cấp là C-10, carbon tam cấp là C-5, nhóm
metylen là C-1 và nhóm metyl tam cấp là C-19 gắn vào C-10.
Hai nhóm metyl tam cấp ở δH 1.07 (s) và 1.06 (s) tương quan với nhau và cùng

tương quan với một carbon tứ cấp (δC 47.1, s). Điều này chứng tỏ hai nhóm này là
C-28 và C-29 cùng gắn vào carbon tứ cấp này (C-4). Hai nhóm gem metyl này còn
tương quan với C-5 và carbon carbonyl (δC 220.0), cho thấy nhóm carbonyl nằm ở
C-3. H2-1 cho tương quan với một nhóm metylen (δC 34.1, t) được xác định là C-2.
Nhóm metyl tam cấp cuối cùng (δH 0.93, s) cho tương quan với C-8, C-9, C-14 và
một nhóm metylen (δC 34.6, t). Vậy nhóm metyl này là C-30 gắn vào C-8 và nhóm
metylen là C-7. Proton H-5 cho tương quan với C-3, C-7, C-28, C-29 và một nhóm
metylen (δC 20.3, t). Vậy nhóm metylen này là C-6. Đến đây có thể xác định nhóm
metylen cuối cùng trong phân tử (δC 26.6) là C-16. Như vậy cấu trúc cũng như các
dữ kiện trong phổ 1-D NMR của G3A đã được xác định.
Các tương quan HMBC chủ yếu trong hệ vòng của G3A được minh họa trong
Hình 2.


17

21

20

12
19

23

17

30

1


27
25
10
5

3

H

O

15

8

COOH

18

26

7

29

28

Hình 2. Các tương quan HMBC chính trên hệ vòng của G3A (54)
Cấu trúc này hoàn toàn phù hợp với phổ 1H-1H COSY (Hình 3).

21

20

12
19
1

30
9

10

O

25
15

COOH

18

26

7

5

29


27

14

H

3

23

17

28

Hình 3. Tương quan COSY trong G3A (54)
Về mặt hóa học lập thể, các số liệu phổ NMR trên cho thấy G3A có thế có
khung protostan hay dammaran.
21

21

12
19
1

29

28

19

1

27

10
26

29

28

23

27

14
25

15

H

18

3
5

20
17


30
9

7

Khung protostan

H

25

15
18

3

12

23

14

H
5

20
17

30
9


10

H

26

7

Khung dammaran

Trong phổ NOESY, H3-19 (δH 0.87) cho tương quan với H3-29 (δH 1.06) và H-9
(δH 1.84). Ngoài ra, H-9 còn cho tương quan với H3-18 (δH 1.01). Vậy hợp chất này
có khung protostan. Điều này được củng cố khi so sánh số liệu phổ NMR của G3A
với số liệu phổ của protostan garciosaterpen (60) cô lập từ G. speciosa [34]. Phổ
của hai hợp chất này tương tự nhau và hầu như chỉ khác nhau ở độ dịch chuyển hóa
học ở C-22, C-23 và C-24 (Bảng 2) do G3A mang nối đôi ở C-22/C-23.


18

COOH
H
O
(60)

Vậy G3A là acid (22Z,24E)-3-oxoprotosta-12,22,24-trien-26-oic (54). Số liệu
phổ 1H và 13C NMR và tương quan HMBC của 54 được trình bày trong Bảng 1.
Các tra cứu trên SciFinder ngày 10/09/2010 cho thấy hợp chất này chưa được
công bố trên thế giới.



19

Bảng 1. Số liệu phổ 1H và 13C NMR và tương quan HMBC của acid (22Z,24E)-3oxoprotosta-12,22,24-trien-26-oic (54) (G3A) trong CDCl3.
Tương quan HMBC
Vị trí
δH
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22

23
24
25
26
27
28
29
30

1.56 m
2.10 m
2.38 m
2.65 m

1.97 m
1.29 m
1.45 m
1.24 m
2.08 m

δC

C-2, C-5, C-10

33.3

C-3
C-1, C-3

34.1


C-4, C-6, C-7,C-19, C-28, C-29
C-5, C-7
C-5, C-7, C-8, C-10
C-5, C-6, C-30
C-5, C-6, C-8, C-14, C-30

1.84 m

C-8, C-11, C-19, C-30

1.91 m
2.01 m
5.36 br s

C-10
C-9, C-11, C-14, C-17

1.26 m
1.60 m
1.46 m
1.70 m
2.34 m
1.01 s
0.87 s
2.89 m
1.09 d (J= 6.5 Hz)
5.73 d (J= 11.4 Hz)
6.28 t (J= 11.4 Hz
7.62 d (J=11.4 Hz)


C-13, C-17
C-16, C-17, C-18
C-15
C-13, C-14, C-15
C-12, C-13, C-20, C-22
C-8, C-13, C-14, C-15
C-1, C-5, C-9, C-10
C-17, C-21, C-22, C-23
C-17, C-20, C-22
C-17, C-20, C-21, C-24
C-20, C-25
C-22, C-25, C-26, C-27

1.93 s
1.07 s
1.06 s
0.93 s

C-24, C-25, C-26
C-3, C-4, C-5, C-29
C-3, C-4, C-5, C-28
C-7, C-8, C-9, C-14

220.5
47.1
49.3
20.3
34.6
37.5

41.3
36.2
24.4
118.5
147.8
51.2
31.8
26.6
49.3
23.7
24.1
37.1
20.0
145.7
122.9
135.8
126.0
173.6
12.1
29.0
19.9
22.5


20

Bảng 2. Bảng so sánh số liệu phổ 1H và 13C NMR của acid (22Z,24E)-3-oxoprotosta12,22,24-trien-26-oic (54) và garciosaterpen (60) [34] (trong CDCl3).
Vị trí
54
60


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

δH

δC

δH

δC

1.56 m
2.10 m
2.38 m
2.65 m


33.3

1.71-1.53
2.16-2.01
2.36
2.66

33.2

1.97 m
1.29 m
1.45 m
1.24 m
2.08 m
1.84 m
1.91 m
2.01 m
5.36 br s

34.1
220.5
47.1
49.3
20.3
34.6
37.5
41.3
36.2
24.4
118.5

147.8
51.2
31.8

17
18
19
20
21
22

1.26 m
1.60 m
1.46 m
1.70 m
2.34 m
1.01 s
0.87 s
2.89 m
1.09 d (J= 6.5 Hz)
5.73 d (J= 11.4 Hz)

23

6.28 t (J= 11.4 Hz

122.9

24
25

26
27
28
29
30

7.62 d (J=11.4 Hz)

135.8
126.0
173.6
12.1
29.0
19.9
22.5

16

1.93 s
1.07 s
1.06 s
0.93 s

26.6
49.3
23.7
24.1
37.1
20.0
145.7


1.97
1.33-1.15
1.49-1.42
1.33-1.15
2.16-2.01
1.93
1.90-1.86
2.16-2.01
5.25-5.23
1.33-1.15
1.71-1.53
1.49-1.42
1.71-1.53
2.32-2.23
0.94 s
0.88 s
1.71-1.53
0.96 d (J= 7.0 Hz)
1.33-1.14
1.71-1.53
2.16-2.01
2.32-2.23
6.90 qt (J= 11.4, 1.5 Hz)
1.83 d (J= 1.5 Hz)
1.06 s
1.08 s
0.99 s

34.1

220.1
47.1
49.3
20.3
34.6
37.4
41.2
36.1
24.1
116.8
148.5
51.6
31.5
25.6
49.8
22.5
24.3
36.2
18.1
31.8
27.1
145.6
126.8
173.3
12.0
29.0
19.9
22.3



21

3.2.2. Garciferolid A (55) (G5B)
21
22
18

19

H

1

O

17
14

9

27
26

15

10
3

24


20

12

O

30

O

5

29

7

28

(55)
Garciferolid A (55) (G5B) thu được dưới dạng tinh thể hình kim màu trắng, đnc.
208-209°C, [α] 27
D = -62.70 (c 0.74 trong CHCl3). Khối phổ phân giải cao (HR-MS)
cho mũi ion [M+H]+ ở m/z 451.3224 chứng tỏ hợp chất có công thức phân tử
C30H42O3 (trị số tính toán cho [C30H43O3]+ là 451.3214). Vậy hợp chất này có độ bất
bão hòa là 10.
Phổ UV (Phụ lục 4) cho một đỉnh hấp thu cực đại ở 275 nm, chứng tỏ hợp chất
cũng có hệ nối đôi tiếp cách. Phổ IR (Phụ lục 5) cho các đỉnh hấp thu đặc trưng ứng
với dao động của nhóm C-H sp2 (3109 cm-1), C-H sp3 (2957 cm-1), C=O (1754,
1710 cm-1), C=C (1667, 1620 cm-1), C-O (1060 cm-1), =C-H (758 cm-1).
Phổ 1H (Phụ lục 6),


13

C NMR, DEPT 90 và DEPT135 cho các tín hiệu cộng

hưởng ứng với 30 carbon bao gồm một carbon carbonyl cô lập [δC 217.0 (s. C-3)],
một carbon carbonyl của lacton [δC 171.4 (s. C-26)], ba nối đôi carbon-carbon [δH
6.97 (1H. d, J= 1.5 Hz, H-24), 4.97 (1H, d, J= 10.0 Hz, H-22) và 5.30 (1H, d, J= 6.0
Hz, H-11); δC 147.3 (s, C-9), 146.5 (s, C-23), 138.1 (d, C-24), 128.9 (s, C-25),
121.0 (d, C-22) và 116.0 (d, C-11)], một nhóm metyl vinyl [δH 1.99 (3H, br s, H27); δC 10.5 (q, C-27)], năm nhóm metyl tam cấp [δH 1.24 (3H, s, H3-19), 1.07 (6H,
s, H3-28 và H3-29), 0.76 (3H, s, H3-30) và 0.75 (3H, s, H3-18)], một nhóm metyl nhị
cấp [δH 1.06 (3H, d, J= 6.5 Hz, H3-21); δC 19.8 (q, C-21)], bảy nhóm metylen, bốn
nhóm metin và bốn carbon tứ cấp. Từ các số liệu phổ trên, có thể dự đoán đây là


×