Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KHÁNG BỆNH THỐI THÂN, THỐI bắp DO nấm FUSARIUM dựa TRÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.97 MB, 111 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA NÔNG HỌC
------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KHÁNG BỆNH THỐI THÂN,
THỐI BẮP DO NẤM FUSARIUM DỰA TRÊN
KIỂU HÌNH VÀ CHỈ THỊ PHÂN TỬ”

Người hướng dẫn : GS.TS. VŨ VĂN LIẾT
Bộ môn

: DI TRUYỀN – CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG

Người thực hiện : NGUYỄN THỊ LÝ
Lớp

:CGCTB

Khóa

: 57


Hà Nội - 2016

2


LỜI CẢM ƠN


Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo GS.TS. Vũ
Văn Liết bộ môn Di Truyền – Chọn giống đã hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tận
tình, chu đáo em trong suốt thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban chủ nhiệm khoa, các thầy cô
giáo trong khoa Nông học, đặc biệt là các thầy cô trong bộ môn Di truyền –
Chọn giống đã giảng dạy và tạo điều kiện tốt cho em trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn các anh (chị) cán bộ Phòng Nghiên cứu và
phát triển cây trồng cạn, đặc biệt là chị Vũ Thị Bích Hạnh và chị Hoàng thị
Thùy cán bộ Phòng Cây trồng cạn, cùng các cán bộ, thầy cô thuộc Viện Nghiên
cứu và phát triển cây trồng - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện
tốt nhất, hướng dẫn và giúp đỡ em nhiệt tình trong quá trình thực tập đề tài tốt
nghiệp.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và
người thân đã giúp đỡ, động viên em trong trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 21 tháng 17năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị lý

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................i
MỤC LỤC...................................................................................................ii
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT............................................................v
DANH MỤC BẢNG...................................................................................vi

DANH MỤC ĐỒ THỊ VÀ HÌNH..............................................................vii
PHẦN I 1
MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................1
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU..................................................................3
1.2.1. MỤC ĐÍCH........................................................................................3
1.2.2 YÊU CẦU...........................................................................................3
PHẦN II.......................................................................................................3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................3
2.1 Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam..............................3
2.1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới..................................................4
2.1.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam...................................................6
2.2.Những nghiên cứu Fusarium hại ngô trên thế giới và ở Việt Nam......10
2.2.1 Những nghiên cứu nấm Fusarium hại ngô trên thế giới...................10
2.2.2. Những nghiên cứu nấm Fusarium trên ngô ở Việt Nam..................14
2.3 Nghiên cứu chọn tạo giống ngô kháng bệnh.......................................17
2.3.1 Nghiên cứu phát triển dòng thuần.....................................................17
2.3.2 Nghiên cứu phát triển dòng thuần kháng bệnh.................................19
2.3.3 Nghiên cứu phát triển ngô lai kháng bệnh........................................23
2.4 Ứng dụng chỉ thị phân tử trong chọn tạo giống ngô kháng bệnh.........26
PHẦN III....................................................................................................32
VẬT LIỆU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................32
3.1. Vật liệu nghiên cứu.............................................................................32
ii


3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.......................................................33
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu........................................................................33
3.2.2 Thời gian nghiên cứu........................................................................33
3.3. Nội dung nghiên cứu...........................................................................34

3.4. Phương pháp thí nghiệm.....................................................................34
PHẦN IV....................................................................................................47
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.........................................47
4.1. Kết quả đánh giá các dòng ngô tự phối trong vụ Xuân Hè năm 2016
tại Gia Lâm- Hà Nội.....................................................................47
4.1.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các dòng ngô tự phối trong
vụ Xuân Hè năm 2016.................................................................47
4.1.2. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng..........................52
4.1.3. Động thái tăng trưởng số lá của các dòng........................................56
4.1.4. Một số đặc điểm nông sinh học của các dòng ngô tự phối trong vụ
Xuân Hè năm 2016 tại Gia Lâm-Hà Nội....................................59
4.1.5. Khả năng chống chịu của các dòng ngô tự phối trong thí nghiệm
đồng ruộng...................................................................................64
4.1.6. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng trongvụ
Xuân Hè 2016, tại Gia Lâm-Hà Nội...........................................69
4.2.Kết quả lây nhiễm nhân tạo bệnh thối thân, thối bắp do nấm Fusarium
sp.gây hại trong nhà lưới và trên đồng ruộng..............................75
4.2.1 kết quả lây nhiễm nhân tạo trong nhà lưới........................................75
4.2.1 kết quả lây nhiễm trên đồng ruộng....................................................79
4.3. Kết quả phân tích các dòng tự phối có chứa các QTL kiểm soát tính
trạng kháng bệnh thối thân (thối bắp) do nấm Fusarium bằng chỉ
thị phân tử SSR............................................................................80
PHẦN V.....................................................................................................84
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................................84
iii


5.1 Kết luận................................................................................................84
5.2 Đề nghị.................................................................................................85


iv


DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
LHQ

: Liên hợp quốc

SS

: Đánh giá mức bệnh

SD

: Biến màu của thân

CS

: Cộng sự

CV%

: Hệ số biến động

KNKH

: Khả năng kết hợp

TGST


: Thời gian sinh trưởng

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSCT

: Năng suất cá thể

MAS

: Marker

THL

: Tổ hợp lai

UTL

: Ưu thế lai

GEM

: Germplasm Enhancement of Maize
(Dự án nâng cao nguồn gen ngô)

OPV

: Giống thụ phấn tự do


QTL

: Quantitative trait loci (locus tính trạng số lượng)

ICRD

: Viện Nghiên Cứu và Phát Triển cây trồng

CIMMYT

: Trung tâm cải lương giống ngô và lúa mì quốc tế

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 - Diện tích, năng suất và sản lượng ngô của thế giới năm 2000 2013................................................................................................5
Bảng 2.2: Một số nước sản xuất ngô trên thế giới năm 2013......................6
Bảng 2.3 Diện tích, năng suất và sản lượng ngô ở Việt Nam giai đoạn
2000-2013......................................................................................7
Bảng 2.4:Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam từ năm 2008-2014...............9
Bảng 4.1: Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các dòng ngô
trong vụ Xuân Hè 2016 tại Gia Lâm – Hà Nội............................48
Bảng 4.2 : Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng vụ Xuân Hè
2016 tại Gia Lâm – Hà Nội..........................................................53
Bảng 4.3 : Động thái tăng trưởng số lá của các dòng trong vụ Xuân Hè
năm 2016 tại Gia Lâm – Hà Nội,.................................................57
Bảng 4.4: Một số đặc điểm nông sinh học của các dòng trong vụ Xuân Hè
......................................................................................................60

năm 2016 tại Gia Lâm, Hà Nội..................................................................60
Bảng 4.5: Đặc điểm hình thái của các dòng ngô tự phối trong vụ Xuân Hè
năm 2016 tại Gia Lâm – Hà Nội..................................................63
Bảng 4.6: Khả năng chống chịu sâu bệnh và đổ gẫy của các dòng trong thí
nghiệm vụ Xuân Hè năm 2016 tại Gia Lâm – Hà Nội.................66
Bảng 4.7: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng ngô
nghiên cứu trong vụ Xuân Hè 2016 tại Gia Lâm- Hà Nội...........70
Bảng 4.8: Năng suất và yếu tố tạo thành năng suất của các dòng nghiên
cứu trong vụ Xuân Hè 2016 tại Gia Lâm-Hà Nội........................73
Bảng 4.9: Mức độ phát triển bệnh sau khi tiêm nhiễm nhân tạoqua các lần
theo dõi.........................................................................................76
Bảng 4.10: Mức độ kháng bệnh thối thân của dòng ngô trong thí nghiệm
lây nhiễm nhân tạo vụ Xuân Hè năm 2016 Gia Lâm-Hà Nội......78
vi


Bảng 4.11: Mức độ kháng bệnh thối thân của dòng ngô trong thí nghiệm
lây nhiễm nhân tạo vụ Xuân Hè năm 2016 Gia Lâm-Hà Nội......79
Bảng 4.12: Sản phẩm PCR – SSR của 19 dòng vật liệu trên các giếng
trong ảnh điện di..........................................................................81
DANH MỤC ĐỒ THỊ VÀ HÌNH
Đồ thị 4.1 Động thái tăng trưởng chiều cao của một số dòng trong vụ
Xuân Hè năm 2016 tại Gia Lâm – Hà Nội,.................................54
Đồ thị 4.2 Động thái tăng trưởng số lá của một số dòng trongvụ Xuân Hè
năm 2016 tại Gia Lâm – Hà Nội,.................................................58
Đồ thị 4.3:Mức độ nhiễm bệnh của một số dòng trong thí nghiệm vụXuân
Hè năm 2016Gia Lâm-Hà Nội.....................................................77
Đồ thị 4.4 : Đồ thị biểu diễn điểm của các dòng ở thí nghiệm lây nhiễm
nhân tạo trong vụ Xuân Hè năm 2016 tại Gia Lâm – Hà Nội,.....80
Hình 4.1: Kết quả điện di sản phẩm PCR-SSR mồi umc1025 của 20 dòng

tự phối ngô...................................................................................82
Hình 4.2: Kết quả điện di sản phẩm PCR-SSR mồi umc1742 của 20 dòng
tự phối ngô,..................................................................................82

vii


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ.
Cây Ngô (Zea may L.) cùng với lúa mỳ và lúa nước là 3 cây lương thực
chính, cổ nhất, phổ biến rộng, có năng suất cao và giá trị kinh tế lớn của loài
người. Hiện nay ngô được trồng rộng khắp các châu lục trên toàn thế giới. Ngô
được sử dụng làm lương thực cho người, làm thức ăn chăn nuôi, ngoài ra ngô
còn được sử dụng làm nguyên liệu cho một số ngành như chế biến bánh kẹo,
chưng cất cồn công nghiệp, làm nhiên liệu sinh học ( Ngô Hữu Tình, 2009).
Cây Ngô là một trong những cây lương thực quan trọng trên thế giới, chỉ
đứng sau lúa nước và lúa mỳ, nhưng về tiềm năng năng suất và sản lượng thì cây
Ngô vượt trội hơn hẳn so với lúa nước và lúa mỳ. Diện tích trồng ngô ngày càng
được mở rộng, năng suất và sản lượng ngô toàn thế giới không ngừng tăng liên
tục trong 30 năm qua (1983 -2013). Năm 1983 diện tích trồng ngô chỉ đạt
khoảng 117 triệu ha, năng suất bình quân 2,9 tấn /ha và sản lương 347 triệu tấn,
đến năm 2013, diên tích trồng ngô toàn cầu 184 triệu ha, năng suất bình quân
5,5 tấn /ha, sản lượng 1.016 triệu tấn (Theo FAOSTAT, 2015).
Ở Việt Nam, cây ngô được trồng cách đây khoảng 300 năm (Ngô Hữu
Tình và CTV, 1997) . Ngô là cây lương thực thứ hai sau cây lúa, được trồng
nhiều ở các tỉnh như Sơn La, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Hòa Bình, Hà
Nội, Thanh Hóa, Nghệ An, Lâm Đồng, Đắc Lắc, Đắc Nông, Ninh Thuận, Bình
Thuận, Đồng Nai, An Giang, Đồng Tháp. Diện tích trồng ngô ở Việt Nam ngày
càng tăng. Năm 1990 diện tích đạt 432.000 ha, sản lượng 671 tấn/ha và năng

suất đạt 1,55 tấn/ha. Năm 2010 diện tích 1.126.900 ha, sản lượng 4,600,000
tấn/ha và năng suất ñạt 4,09 tấn/ha. (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2011) .
Tuy vậy, sản lượng ngô trong nước vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu trong
nước, sản xuất trong nước chất lượng kém do nấm gây hại và nhiễm đốc tố.
Theo thống kê của Cục Chăn nuôi (Bộ NN&PTNT) khối lượng nhập khẩu mặt
hàng ngô trong 8 tháng năm 2015 đạt 4,14 triệu tấn, giá trị nhập khẩu đạt tới 939
1


triệu USD, tăng 43% về khối lượng và tăng 24,9% về giá trị so với cùng kỳ năm
2014. Cây ngô ngày càng có vai trò quan trọng ở nước ta.
Bệnh thối bắp là do các loài nấm Fusarium spp. khác nhau gây hại, nó là
một bệnh nguy hiểm nhất đối với lương thực và thức ăn gia súc là thách thức
trong sản xuất ngô. Bệnh thối bắp Gibberella và Fusarium (do nấm Fusarium
graminearum và Fusariumverticillioides) là 2 bệnh chính, nhưng có trên 10 loài
nấm Fusarium spp. gây bệnh thối bắp. Bệnh gây hại ở tất cả các phần của thân,
gây đổ gãy, tàn lá và gây chết làm thiệt hại năng suất, ở vùng nhiệt đới có thể
giảm năng suất đến 40% với mức nhiễm bệnh 10% (Afolabi và cs, 2008, Ákos
Mesterházy và cs, 2014).
Bệnh thối bắp ngô là bệnh phổ biến rộng làm giảm năng suất ngô ở mức
có ý nghĩa và nguy hiểm với sức khỏe con người và gia súc. Bệnh làm giảm
năng suất và chất lượng ngô và dẫn đến giảm sản lượng ngô ở nhiều vùng trồng
ngô trên thế giới. Bệnh thối bắp có thể do một số tác nhân nấm gây ra, nhưng
đặc biệt là nấm Fusarium. Bệnh gây ra thối bắp rất nghiêm trọng năm này qua
năm khác và ruộng này đến ruộng khác ảnh hưởng đến sản xuất ngô, giảm thu
nhập của người sản xuất, bán trên thị trường giá thấp. Nghiên cứu hiểu biết khoa
học về bệnh thối bắp và ảnh hưởng của nó đến sản xuất ngô nhằm cải tiến giống
chống chịu để nâng cao năng suất và chất lượng hạt đáp ứng nhu cầu của sản
xuất và thị trường. Bện cạnh đó chọn giống kháng rộng với bệnh hại cũng là một
yêu cầu tạo sản phẩm ngô an toàn với con người và gia súc (Masibonge

Gxasheka và cs, 2015).
Nhiễm độc tố Mycotoxins trong hạt ngô (Zea mays L.) là mối đe dọa an
toàn lương thực của con người và thức ăn gia súc toàn cầu (Balazs and Schepers,
2007). Mycotoxins là sản phẩm trao đổi chất thứ cấp do nấm tạo ra, chất độc tố
hoặc chất có hại khác ảnh hưởng đến sinh vật sống (Castegnaro and McGregor,
1998; CAST, 2003. Fumonisins là những độc tố rất nguy hiểm với con người và
gia súc như gây ung thư, ảnh hưởng đến hệ thống kinh, còi cọc khi sử dụng làm
lương thực hay thức ăn chăn nuôi. Độc tố mycotoxins tạo ra hai độc tố phổ biến

2


nhất là deoxynivalenol (DON) và zearalenone (ZEA). Do vậy, hầu hết các nước
đều quy định mức độ tối đa của hàm lượng các độc tố này trong ngô hạt khi sử
dụng làm lương thực hay thức ăn chăn nuôi. Châu âu hàm lượng deoxynivalenol
(DON) tối đa không vượt quá 1.75 mg/ kg và zearalenone (ZEA) không vượt
quá 0.35 mg/ kg khi sử dụng làm lương thực. Khi sử dụng làm thức ăn chăn nuôi
DON không vượt quá 0.9-12 mg/ kg và ZEA không vượt quá 0.1-3 mg/ kg
(European Commission, 2007; Afolabi và cộng sự, 2007;Eder et al., 2011).
Bệnh thối thân Fusarium là bệnh phổ biến và gây hại nặng nề ở ngô, nhận
biết kiểu gen kháng là một chiến lược hiệu quả nhất để phòng trừ bệnh. Phát
triển giống cây trồng có khả năng chống chịu bệnh nấm là một thách thức với
các nhà chọn giống. Xuất phát từ tình hình thực tiễn này, chúng tôi tiến hành đề
tài“Đánh gía chọn tạo dòng ngô kháng bệnh thối thân, thối bắp do nấm
Fusarium”.
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1.2.1. MỤC ĐÍCH
- Đánh giá khả năng kháng bệnh thối thân, thối bắp của một số dòng dựa
trên kiểu hình và chỉ thị phân tử nhằm chọn được những dòng có đặc điểm tốt,
năng suất cao và kháng bệnh phục vụ chương trình chọn tạo giống ngô lai kháng

bệnh thối thân, thối bắp.
1.2.2 YÊU CẦU
- Đánh giá sinh trưởng và phát triển và đặc điểm nông sinh học của các
dòng trong điều kiện vụ Xuân Hè Trâu Qùy, Gia Lâm, Hà Nội.
- Đánh giá năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng tại
vụ Xuân Hè 2015.
- Đánh giá và chọn tạo một số dòng có khả năng kháng bệnh thối thân,
thối bắp cao do nấm Fusarium gây ra.
- Đánh giá khả năng chống chịu bệnh thối thân, thối bắp do nấm
Fusarium bằng kiểu hình và chỉ thị phân tử.
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam.
3


2.1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới.
Cây ngô là một trong bốn loại cây lương thực chính của thế giới:Vào năm
1961, năng suất ngô trung bình của thế giới chỉ xấp xỉ 2 tấn/ha. Sản xuất ngô
trên thế giới liên tục phát triển và có nhiều đột phá kể từ đầu thế kỷ 20 đến nay,
đặc biệt trong hơn 40 năm trở lại đây. Năm 2004, năng suất ngô trung bình trên
thế giới chỉ đạt khoảng 49,2 tạ/ha, đến năm 2013 năng suất đạt 55,2 tạ/ha trên
diện tích 184,1 triệu ha, với sản lượng đạt kỷ lục 1016,73 triệu tấn
(FAOSTAT,2013). Hiện nay, Mỹ, Trung Quốc, Braxin là những nước đứng đầu
về diện tích và sản lượng ngô. Trong đó, nước trồng ngô nhiều nhất là Mỹ, với
diện tích 35,36 triệu ha, năng suất 7,44 tấn /ha, và sản lượng đứng đầu thế giới
313,95 triệu tấn, kế đến là Trung Quốc với diện tích 34,97triệu ha; năng suất đạt
5,96 tấn/ha, sản lượng 208,25 triệu tấn. Do có trình độ khoa học kỹ thuật và
thâm canh cao nên Israel là nước đứng đầu về năng suất với 25,56 tấn/ha
(FAOSTAT,2014). Theo CIMMYT, tăng trưởng hàng năm về diện tích trồng

ngô trên thế giới là 0,7%, năng suất 2,1% và sản lượng 3,2%. Trong đó tăng
trưởng năng suất hàng năm của Hoa Kỳ đạt 2,8%, cao hơn trung bình của thế
giới (2,1%).
Theo dự báo của Viện nghiên cứu chương trình lương thực thế giới (IPRI,
2003), vào năm 2020 tổng nhu cầu ngô trên thế giới là 852 triệu tấn, trong đó
15% dùng làm lương thực, 69% dùng làm thức ăn chăn nuôi, 16% dùng làm
nguyên liệu cho công nghiệp. Ở các nước phát triển chỉ dùng 5% ngô làm lương
thực nhưng ở các nước đang phát triển sử dụng 22% ngô làm lương thực (IPRI,
2003).

4


Bảng 2.1 - Diện tích, năng suất và sản lượng ngô của thế giới năm 2000 - 2013
Châu lục

Diện tích (triệu ha)

Năng suất(tạ/ha)

Tăng

Sản lượng (triệu tấn)

Tăng

Tăng

Năm


Năm

so với Năm

Năm so với

Năm

Năm

so với

2000

2013

năm

2013

2000

2013

năm

2000
Thế giới
137,00 184,19 1,34
Châu Phi 24,29 35,02 1,44

Châu Á
57,07 70,70 1,24
Châu Mỹ 41,83 59,39 1,42
Châu Âu 13,71 18,97 1,38
Châu Đại
0,10
0,10
0,98
Dương

2000
43,25
18,23
58,70
35,64
46,33

55,20
20,45
73,92
51,24
61,90

năm
2000
1,28
1,12
1,26
1,44
1,34


57,32 70,83 1,24

2000
592,48 1016,74 1,72
44,29 71,61
1,62
335,02 522,63 1,56
149,06 304,31 2,04
63,51 117,45 1,85
0,60

0,73

1,21

(Nguồn: FAOSTAT 2014)
Đến năm 2020, nhu cầu ngô thế giới tăng 45% so với nhu cầu năm 1997,
chủ yếu tăng cao ở các nước đang phát triển (72%), riêng Đông Nam Á nhu cầu
tăng 70% so với năm 1997, sở dĩ nhu cầu ngô tăng mạnh là do dân số thế giới
tăng, thu nhập bình quân đầu người tăng nên nhu cầu thịt, cá, trứng, sữa tăng
mạnh, dẫn đến đòi hỏi lượng ngô dùng cho chăn nuôi tăng. Nhưng thách thức
lớn nhất là 80% nhu cầu ngô thế giới tăng (266 triệu tấn), lại tập trung ở các
nước đang phát triển. Hơn nữa chỉ khoảng 10% sản lượng ngô từ các nước công
nghiệp có thể xuất sang các nước đang phát triển. Vì cậy, các nước đang triển
phải tự đáp ứng nhu cầu của mình (IPRI, 2003).
Riêng Hoa Kỳ đặt mục tiêu phấn đấu đến năm 2030, năng suất ngô sẽ
tăng gấp đôi hiện nay và không ảnh hưởng đến môi trường, dựa trên 3 cơ sở :
Kỹ thuật nông học, tạo giống và ứng dụng công nghệ sinh học. Cây ngô biến đổi
gen ở Hoa Kỳ chiếm 85% tổng diện tích gieo trồng, bằng những giống kháng

thuốc trừ cỏ, kháng sâu đục thân (ngô bt).
Năng suất ngô tăng nhanh trong những năm qua, là thành quả của việc
phát hiện ưu thế lai trong chọn tạo giống cây trồng mà ngô là đối tượng thành
công điển hình trong số các cây trồng lương thực, đồng thời không ngừng cải
5


tiến kỹ thuật canh tác (Phan xuân Hào, 2008). Có thể nói việc chọn tạo ra các
giống ngô mới và những tiến bộ cao về kỹ thuật canh tác của nửa cuối thế kỷ
trước đến nay đã làm thay đổi căn bản ngành sản xuất ngô trên thế giới.
Ngô là cây trồng có nền di truyền rộng, thích ứng với nhiều vùng sinh thái
khác nhau, do đó ngô được trồng ở nhiều nước. Theo số liệu của FAO, năm
2013 thế giới có trên 164 nước trồng trong đó Mỹ, Trung Quốc và Brazinlà
những nước sản xuất ngô lớn nhất
Bảng 2.2: Một số nước sản xuất ngô trên thế giới năm 2013
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)
35,48

(tạ/ha)
99,70

(triệu tấn)
353,7


Trung Quốc

36,34

60,16

218,6

Brazil

15,28

52,54

80,27

Ân Độ

9,5

24,51

23,29

Indonesia

3,82

48,44


18,51

Pháp

1,85

81,39

15,05

Thái Lan

1,15

44,18

5,06

Nước
Mỹ

(Nguồn, FAOSTAT, 2015)
2.1.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam.
Trong nền nông nghiệp Việt Nam, ngô là cây màu quan trọng đứng vị trí
thứ hai sau lúa, được trồng ở nhiều vùng sinh thái khác nhau, đa dạng về mùa vụ
và hình thức canh tác. Ngô được trồng ở nước ta cách đây 300 năm (Ngô Hữu
Tình, 1997). Năm 1990, diện tích trồng ngô lai ban đầu chỉ chiếm 5 ha, sau đó
diện tích ngô lai đã mở rộng nhanh chóng. Năm 1991, diện tích đạt 500 ha, đến
năm 1996 diện tích trồng ngô lai là 230 nghìn ha, chiếm 40% diện tích và 74%
sản lượng (Quách Ngọc Ân, 1997). Đến năm 2013, theo đánh giá sơ bộ diện tích

trồng ngô nước ta đạt 1172,5 nghìn ha, năng suất 43,3 tạ/ha, sản lượng 5193,5
nghìn tấn. Trong quá trình phát triển của cây ngô ở nước ta phải kể đến 2 sự kiện
6


có tính chất quyết định đến năng suất ngô là “ngô Đông trên đất hai lúa ở Đồng
bằng Bắc Bộ” và “sự bùng nổ ngô lai ở các vùng trồng ngô trong cả nước” (Ngô
Hữu Tình, 2003). Nhờ những thành tựu của ngô lai mà 20 năm trở lại đây, tốc độ
tăng trưởng bình quân ở Việt Nam đạt 7,5% diện tích, 6,7% năng suất, 24,5%
sản lượng (Bùi Mạnh Cường, 2007).
Bảng 2.3 Diện tích, năng suất và sản lượng ngô ở Việt Nam giai đoạn 20002013
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013

Diện tích

Năng suất


Sản lượng

Chỉ số phát

(1000ha)

(tạ/ha)

(1000 tấn)

triển (%)

714,0
729,5
816,4
912,7
990,4
995,5
1033,0
1150,0
1125,9
1089,2
1125,7
1121,3
1156,6
1172,5

27,0
29,63

30,76
34,36
34,87
35,18
36,9
37,5
40,2
40,1
41,1
43,1
43,0
43,3

1929,5
108,4
2161,7
107,9
2511,2
103,9
3136,3
111,7
3453,6
100,7
3500,0
103,9
3810,0
103,7
4312,5
105,2
4531,2

102,2
4371,1
100,0
4625,7
102,5
4835,6
104,9
4973,6
99,7
5193,5
103,0
(Nguồn: Tổng cục thống kê 2014)
Trước đây, sản xuất ngô ở Việt Nam còn nhỏ lẻ và phân tán, chủ yếu là tự

cung tự cấp theo nhu cầu của hộ nông dân. Tại một số vùng miền núi do khó
khăn về sản xuất lúa nước nên nông dân phải trồng ngô làm lương thực chính.
Các giống ngô được trồng nhiều là các giống truyền thống của địa phương,
giống cũ nên năng suất rất thấp (Bộ môn cây lương thực, 1977) .
Từ giữa những năm 1980, nhờ hợp tác với Trung tâm Cải tạo Ngô và Lúa
mỳ Quốc tế (CIMMYT), nhiều giống ngô mới đã được đưa vào trồng góp phần
nâng năng suất ngô lên gần 1,5 tấn/ha. Ngành sản xuất ngô nước ta thực sự có
những bước tiến nhảy vọt từ đầu những năm 1990 đến nay, do việc tạo được các

7


giống ngô lai và mở rộng diện tích trồng ngô lai trong sản xuất, kết hợp áp dụng
các biện pháp kỹ thuật canh tác theo nhu cầu của giống mới. Năm 1991, diện
tích trồng giống lai chưa đến 1% trên 430 nghìn hecta trồng ngô; năm 2006,
giống lai đã chiếm khoảng 90% diện tích trong hơn 1 triệu hecta ngô cả nước,

trong đó giống do các cơ quan nghiên cứu trong nước chọn tạo và sản xuất
chiếm từ 58-60% thị phần trong nước, số còn lại là của các công ty liên doanh
với nước ngoài (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2011). Giống ngô lai do Viện
nghiên cứu ngô tạo ra chiếm tới 90% lượng giống lai của Việt Nam. Một số
giống khá nổi bật như: LVN10, LVN99, LVN4, LVN9, VN8960, LVN885,
LVN66… Các giống ngô này có năng suất và chất lượng tương đương các giống
ngô của các công ty liên doanh với nước ngoài nhưng giá bán chỉ bằng 65-70%,
góp phần tiết kiệm chi phí cho người trồng 80-90 tỷ đồng/năm. Nhờ vậy, người
trồng cũng đã chủ động được hạt giống cho sản xuất, không lệ thuộc vào giống
nhập khẩu của nước ngoài như những 34 năm trước. Từ năm 2006, năng suất và
sản lượng ngô của Việt Nam đã có những bước tiến nhảy vọt cao nhất từ trước
đến nay. Tốc độ tăng trưởng diện tích, năng suất và sản lượng ngô của Việt Nam
cao hơn nhiều lần của thế giới, lợi nhuận trồng ngô lai cao hơn hẳn các loại cây
trồng khác.

8


Bảng 2.4:Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam từ năm 2008-2014
Năm

Diện tích (Nghìn Sản lượng (Nghìn

Năng suất (tạ/ha)
tấn)
2008
4573,1
40,1
2009
4371,7

40,1
2010
4625,7
41,1
2011
4835,6
43,1
2012
4973,6
43,0
2013
5193,5
44,3
2014
5191,7
44,1
Nguồn: Tổng cục thống kê,2015.
Ngày nay sản xuất ngô đã được phổ biến rộng khắp cả nước, từ vùng núi
ha)
1140,2
1089,2
1125,7
1121,3
1156,2
1172,5
1177,5

cao đến đồng bằng trung du. Sản xuất ngô trong cả nước không ngừng tăng cả
diện tích, năng suất và sản lượng qua các năm. Năm 2000, diện tích ngô cả nước
là 730,2 nghìn ha, năng suất đạt 27,5 tạ/ha và sản lượng là 2005,9 nghìn tấn.

Đến năm 2005 diện tích ngô cả nước đã tăng lên 1052,6 nghìn ha, năng suất là
36,0 tạ/ha và sản lượng ngô cả nước đạt 3787,1 nghìn tấn. Năm 2009 diện tích
trồng ngô của cả nước là 1089,2 giảm 51 nghìn ha so với năm 2008. Tuy nhiên,
từ năm 2010 đến năm 2013 diện tích ngô của cả nước vẫn tiếp tục tăng nhẹ theo
từng năm. Năm 2013, diện tích ngô cả nước là 1172,5 nghìn ha, năng suất đạt
44,3 tạ/ha và sản lượng ngô là 5193,5 nghìn tấn. Trong 5 năm gần đây (từ năm
2009-2013), năng suất ngô của Việt Nam tăng ổn định. Năm 2009, năng suất
ngô trung bình cả nước đạt 40,1 tạ/ha, đến năm 2013 đã tăng lên 44,3 tạ/ha. Đây
được coi là một tiến bộ trong nền sản xuất ngô của Việt Nam. Nhưng đến năm
2014, cả sản lượng và năng suất ngô đều giảm mặc dù diện tích vẫn tăng; sản
lượng giảm 1,8 nghìn tấn, năng suất giảm 0,2 tạ/ha, diện tích tăng 5,0 nghìn ha
so với năm 2013. Cho đến nay sản xuất ngô của nước ta vẫn chưa phát triển
tương xứng với tiềm năng, chưa đáp ứng được nhu cầu hàng hóa trong nước.
Hàng năm, nước ta vẫn còn phải nhập một số lượng lớn ngô từ nước ngoài. Theo
số liệu sơ bộ của Tổng cục thống kê, năm 2014 nước ta nhập khẩu 4.794.917 tấn
ngô. Điều này đặt ra nhiệm vụ rất quan trọng và cấp thiết cho các cơ quan
9


nghiên cứu và chọn tạo giống là tạo ra các giống ngô có năng suất cao, chống
chịu tốt đồng thời đáp ứng cả yêu cầu và chất lượng.
2.2.Những nghiên cứu Fusarium hại ngô trên thế giới và ở Việt Nam.
2.2.1 Những nghiên cứu nấm Fusarium hại ngô trên thế giới.
Trong những năm gần đây, nền nông nghiệp thế giới nói chung và nền
nông nghiệp Việt Nam nói riêng đang gặp phải rất nhiều khó khăn do các loại
dịch hại gây nên. Trong số đó, thiệt hại do các nấm bệnh đã làm ảnh hưởng rất
lớn năng suất cây trồng, gây ra những tổn thất rất lớn về kinh tế. Tiêu biểu đối
với một số nước trên thế giới như Mỹ, Canada, Trung Quốc, Brazil…, nấm bệnh
gây thiệt hại trên nhiều loại cây chính như ngũ cốc, thiệt hại lên đến hàng trăm
triệu tấn mỗi năm. Trên thế giới theo thống kê, có trên 130 loại bệnh hại bắp

trong đó đa số các bệnh là do nấm bệnh gây ra như: đốm lá nhỏ, đốm lá lớn,
bệnh đốm nâu, bệnh khô vằn, bệnh gỉ sắt, bệnh thối thân, bệnh thối bắp và hạt.
Theo M.C.Shurtlef et all (1993), trên ngô có tất cả 74 bệnh do nấm gây ra bao
gồm tất cả các bệnh trên lá, trên thân và trên bắp. Ngoài các bệnh do nấm gây ra,
trên cây ngô còn bị ảnh hưởng bởi một số bệnh do vi khuẩn, đặc biệt là bệnh héo
rũ. Tất cả các bộ phận của cây ngô đều liên quan đến chất lượng và năng suất.
Thiệt hại về năng suất hạt do bệnh gây ra trên thế giới trung bình là 9,4%
(Shurtlef, 1993).
Những nghiên cứu của Carlos De Leon (1994) tại Mỹ cho thấy, có tới 44
loài nấm bệnh hại ngô, trong đó có 20 bệnh hại lá, 12 bệnh hại thân, 12 bệnh hại
trên bắp làm thiệt hại hàng năm 7 – 17% sản lượng (Carlos De Leon, 1994).
Theo Anon.,(1983), bệnh héo rũ ngô gây tổn thất nặng ở Ý vào những năm 1940
(Anon.,1983).
Theo L. Roger (1953), có khoảng 153 loại bệnh hại trên cây ngô ở vùng
nóng, trong đó có 126 loài nấm bệnh. Ở Ấn độ, có 25 bệnh trên ngô và ở vùng
nhiệt đới ngô bị rất nhiều loại tác nhân gây bệnh tấn công gây thiệt hại đáng kể

10


về mặt kinh tế. Ở châu Mỹ đã ghi nhận có 130 loại bệnh đối với cây ngô, còn
vùng ôn đới chỉ có 85 bệnh hại (L. Roger, 1953).
Bệnh thối thân Fusarium là bệnh phổ biến và gây hại nặng nề ở ngô, nhận
biết kiểu gen kháng là một chiến lược hiệu quả nhất để phòng trừ bệnh. Các tác
giả đánh giá 50 dòng thuần và 4 đối chứng từ chương trình chọn giống của Viện
Nông nghiệp Nhiệt đới Quốc tế (IITA) ở Nigeria trong năm 2003 và 2004 để
nhận biết nguồn gen kháng bệnh thối thân mới do nấm Fusarium verticillioides.
Đánh giá bằng lây nhiễm nhân tạo và điều kiện tự nhiên. Mức độ bệnh được
đánh gía mức nhiễm (SS) và biến màu của thân (SD). Hai phương pháp đánh giá
bệnh đã được so sánh để phân kiểu gen vào các nhóm kháng bằng sử dụng kết

quả phân tích tổng bình phương phạm vi. Phạm vi mức bệnh từ SS = 1 đến 5 và
SD = 1.3 đến 33.8% ở hai địa phương. Cả hai chỉ tiêu SS và SD có ý nghía ở
mức (P < 0.01) năm 2003 cao hơn 2004 ở cả hai địa phương. Trong hai năm, các
dòng thuần khác nhau có ý nghĩa với SS (P < 0.04) và SD (P < 0.04) khi các
kiểu gen được đánh giá. Đánh giá bện trên cơ sở SS và SD tương quan có ý
nghĩa trong cả hai năm (0.68 < r < 0.95, P < 0.01). Trên cơ sở phân tích các
dòng thuần ngô xếp vào các nhóm là Kháng cao; Kháng; Kháng vừa, nhiễm vừa;
Nhiễm và nhóm nhiễm cao. Tại điểm nghiên cứu có, 6 (11.1%) và 8 (14.8%)
nhận biết là kháng cao và kháng, trong khi 11 (20.4%) nhận biết là kháng tại
Ikenne. Các dòng thuần 02C14609, 02C14643, 02C14654, và 02C14678 nhận
biết kháng cao với bệnh thối thân qua các địa phương và hai năm, kiểu gen đối
chứng được phân chia vào nhóm nhiễm hoặc nhiễm vừa với bệnh thối thân. Có
4 dòng thuần có mức kháng cao có thể sử dụng cho chương trình chọn gioonbgs
ngô lai kháng bệnh thối thân Fusarium (Afolabi, C. G. và cs, 2008).
Theo kết quả nghiên cứu của hai tác giả Booth (1971) và Burgess (1981)
thì các loài Fusarium phân bố chủ yếu trong đất, trên tàn dư thực vật và các giá
thể hữu cơ khác. Kết quả trên còn được tác giả Nelson và các cộng tác viên

11


(1994) bổ sung rằng nhiều loài trong số đó thường được tìm thấy ở rễ thực vật
dưới dạng hoại sinh hoặc ký sinh.
Thối bắp ngô nguyên nhân do nấm Fusarium spp. là một bệnh chủ yếu ở
nhiều vùng trồng ngô trên thế giới. C. Bolduanavà cộng sự nghiên cứu nhằm:
(i) đánh giá một bộ các dòng tự phối thuần Châu Âu chống chịu với bệnh
thối bắp và nồng độ mycotoxin cao.
(ii) ước lượng thành phần phương sai và hệ sốdi truyền.
(iii)tính tương quan giữa các tính trạng chống chịu, 42 dòng thuần đánh giá
chống chịu với F. graminearum ở bốn môi trường và 21 dòng thuần đánh giá

chống chịu với F. Verticillioides ở ba môi trường, dưới điều kiện lây bệnh nhân
tạo.
Số liệu được phân tách của Gibberella (AGER), thối bắp Fusarium và tích
lũy deoxynivalenol (DON), zearalenone, và fumonisins. Nuôi cấy nhân tạo đã
ảnh hưởng đặc biệt đến thối bắp Gibberella. Phương sai kiểu gen và tương tác
kiểu gen môi trường ở mức có ý nghĩa. Hệ số di truyền trung bình đến cao. Bệnh
nghiêm trọng có tương quan chặt với nồng độ mycotoxins, như vậy chọn lọc
dòng thuần chống chịu bệnh có đánh giá phù hợp về tương quan phản ứng với
mycotoxins quan tâm đến AGER và DON (rp = 0.94). Các nhà nghiên cứu
khuyến cáo thực hiện chọn lọc ban đầu trên cơ sở quan sát và đánh giá chọn vật
liệu ưu tú về nồng độ mycotoxin (C. Bolduanavà cs. 2009).
Bệnh thối bắp là do các loài nấm Fusarium spp. khác nhau gây hại, nó là
một bệnh nguy hiểm nhất đối với lương thực và thức ăn gia súc trong sản xuất
ngô. Hiện nay hầu hết các dòng thuần và giống ngô lai là nhiễm bệnh thối bắp.
Thối bắp Gibberella và Fusarium (do nấm Fusarium graminearum và Fusarium
verticillioides) là 2 bệnh chính, nhưng có trên 10 loài nấm Fusarium spp. gây
bệnh thối bắp. Nhiễm bệnh tự nhiên ban đầu do hỗn hợp của các loài nấm
Fusarium spp. địa phương, nhưng thường có một loài ưu thế. Nhiều nhà tạo
giống ngô dựa vào nhiễm bệnh tự nhiên để tạo ra mức nhiễm khác nhau để chọn
lọc kiểu gen kháng; mặc dù vậy có rất ít địa phương nhiễm tự nhiên đồng nhất
để xác định chọn lọc hiệu quả và thành công. Vì vậy phương pháp lây nhiễm
12


nhân tạo với một loài nấm thường được các nhà chọn giống sử dụng hiện nay.
Những công bố khoa học đã được xuất bản về chọn giống ngô kháng bệnh thối
bắp tập chung chủ yếu vào nấm F. graminearum hoặc F. verticillioides, và một
số liên quan đến cả hai bệnh Fusarium spp. là rất hiếm. Một số công bố giải
thiết rằng kháng với đa loài, đặc biệt là F. graminearum, F. culmorum và F.
verticillioides có thể là tính kháng chung. Sự khác nhau có ý nghĩa trong kiểu

gen kháng sau khi lây nhiễm. Sự kháng có hai mô hình chính của nấm đi vào
trong bắp qua râu ngô hoặc vết thương ở hạt và không tương quan ở tất cả các
kiểu gen. Nguyên nhân của sự không tương quan này chưa được rõ. Khi kháng
qua đường râu ngô được đánh giá, số liệu từ thí nghiệm lây nhiễm tự nhiên và
nhân tạo có tương quan cao. Tương tự số liệu liên quan đến kháng qua hạt chưa
được công bố. Cả hai nguồn kháng trong nước và nhập nội đều rất quan trọng,
nhưng còn rất ít thông tin về vấn đề này. Một số ít công bố sử dụng lây nhiễm
nhân tạo trong quá trình phát triển dòng thuần. Hầu hết các công bố liên quan
đến đánh giá ở giai đoạn muộn hơn của quá trình tạo giống là giai đoạn thử khả
năng kết hợp. Dòng thuần có KNKH chung và riêng khác nhau về tính trạng
kháng bệnh thối bắp. Sự biểu hiện kháng bệnh nghiêm khắc và kháng với độc tố
Toxin thường sử dụng tương tự nhau, nhưng thực chất chúng không như nhau.
Kháng cao hơn với bệnh hầu hết kết quả nhiễm toxin thấp hơn và mức kháng
hình như là yếu tố quan trọng nhất điều chỉnh hàm lượng toxin. Mô hình di
truyền kháng bệnh khác nhau: ảnh hưởng di truyền cộng, có thể không cộng, trội
và đa phương thức di truyền ( additive, possibly non-additive effects, digenic
(dominant) and polygenic patterns) đã được nhận biết. Cải tiến phương pháp
đánh giá kiểu hình cần xem xét ảnh hưởng của thôi thân và sử dụng một số
isolate độc lập. Các QTLs hầu hết biểu hiện ảnh hưởng nhỏ và một số có hiệu
lực; do vậy chọn lọc nhờ chỉ thị phân tử MAS(marker-assisted selection) trong
chọn giống chưa được xem xét trước đây. Khi nhiễm bệnh tự nhiên nghiêm
trọng xu hương có tương quan với lây nhiễm nhân tạo, do vậy phối hợp phương
13


pháp lây nhiễm nhân tạo hiện nay và công việc quan trong nhất hiện nay trong
chọn giống ngô kháng bệnh thối bắp. Khi kiểu gen kháng khác nhau ở mức cao
giũa các giống lai nên sử dụng đánh giá bằng lây nhiễm và chọn THL kháng cao
nhất cho sản xuất thương mại. Phương pháp này là con đương nhanh nhất để
tăng sự an toàn vệ sinh thực phẩm và thức ăn chăn nuôi (Ákos Mesterházy và cs,

2014).
2.2.2. Những nghiên cứu nấm Fusarium trên ngô ở Việt Nam
Trên cây ngô có rất nhiều loại bệnh hại, chủ yếu là do nấm gây ra như:
bệnh thối thân, bệnh mốc hồng, bệnh thối bắp và hạt, bệnh gỉ sắt, bệnh khô vằn,
bệnh đốm lá,…Các bệnh này gây hại phổ biến trên ngô ở hầu hết các nước trên
thế giới.
Theo Nguyễn Quang Thọ - Viện bảo vệ thực vật, 1964 đã đề cập đến một
số bệnh hại phổ biến như đốm lá nhỏ, đốm lá lớn, bạch tạng, gỉ sắt, mốc hồng,
mốc xanh vv...(Nguyễn Quang Thọ, 1964). Theo kết quả điều tra bệnh cây
1967- 1968 của Viện BVTV đã phát hiện 32 loại bệnh trên ngô gồm 30 loại do
nấm, 2 loại bệnh sinh lý. Trong đó bệnh sợi đen ngô (Sphacelotheca reiliana)
được phát hiện tại Hà Giang, Bắc Thái, Lạng Sơn và Nghệ An (Viện BVTV,
1967- 1968).
Theo báo cáo kết quả nghiên cứu bệnh hại ngô Viện BVTV, 1973- 1975
đã phát hiện 34 bệnh hại tại Miền Bắc trong đó có 26 loại bệnh do nấm, trong đó
sợi đen ngô (Sphacelotheca reiliana) được phát hiện tại Lạc Thuỷ - Hoà Bình
(Viện BVTV, 1973-1975).
Theo PGS Nguyễn Công Thuật, 1996 ở phía Bắc có 29 loại bệnh hại ngô
trong đó có 26 loại bệnh nấm, phía Nam có 15 loại bệnh trong đó có 11 bệnh
nấm (Nguyễn Công Thuật, 1996).
Năm 1999, Ngô Bích Hảo kết hợp với Viện Nghiên cứu bệnh hạt giống
đan mạch điều tra giám định thành phần nấm bệnh hại hạt giống ngô sản xuất ở
trong nước và nhập khẩu cho thấy các loài nấm phổ biến trên hạt giống ngô gồm

14


có: Fusarium moniliforme, Fusarium graminearum, Fusarium subglutinans,
Acremonium strictum, Bipolaris maydis, Penicillium sp. và Aspergillus sp.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đức Trí - Nguyễn Hồng Nga (1995)

cho thấy tất cả các giống ngô trồng ở đồng bằng sông Hồng đều nhiễm bệnh do
nấm Fusarium moniliforme. Nấm tồn tại trong phôi hạt gây hiện tượng nhiễm
bệnh tiềm ẩn trong hạt. Mức độ nhiễm bệnh tiềm ẩn của giống Q2, nhóm giống
LVN, nhóm giống 2469 là 20 - 40 %. Hai giống P11 và Bioseed có tỷ lệ nhiễm
bệnh thấp 4 - 6 %. Bệnh thối thân ngô ở một số khu vực trồng ngô của đồng
bằng Sông Hồng do nấm Fusarium moniliforme. Giai đoạn trỗ nhiễm nặng nhất
và gây hại từ khi cây đã trỗ đến khi thu hoạch. Các giống ngô đều nhiễm bệnh
khô thân gây hiện tượng thối khô thân, cây sinh trưởng kém, cây và thân bị dị
hình, bắp chín ép, bệnh nặng gây hiện tượng cây ñổ gục và chết. Những nghiên
cứu về sự phân bố của nấm ở tất cả các vùng địa lý và có mặt ở tất cả phần trên
mặt đất của cây ngô, do vậy tỷ lệ nhiễm bệnh của hầu hết các giống ngô chịu
ảnh hưởng trước tiên là điều kiện bảo quản. Bảo quản hạt ẩm là điều kiện thuận
lợi cho nấm phát triển gây bệnh và sản sinh ra hàm lượng độc tố cao (Nguyễn
Đức Trí,1995).
Cũng theo một nghiên khác của Nguyễn Đức Trí (1992 - 1993) đại học
nông nghiệp I. đã chỉ ra rằng Fusarium là loại nấm có thành phần loài rất phong
phú gây hại trên rất nhiều loại cây trồng và trên rất nhiều vị trí khác nhau. Bệnh
khô thân ngô, bệnh vết xám cành quýt, thối khô quả đậu đen, chết đen ngọn
nhãn, bệnh thối khô hoa và đốm lá hoa cúc là những bệnh đầu tiên được xác
định gây hại ở vùng đồng bằng Sông Hồng. Kết quả xác định bệnh xuất hiện
trên 10 cây ký chủ khác nhau đã chỉ ra 2 loài nấm mới Fusarium longipes,
Fusarium semitectum lần đầu tiên được xác định gây hại ở Việt Nam. Nấm
Fusarium semitectum sinh ra bào tử lớn dạng tai thỏ hai đầu cong nhẹ và nhọn,
có 5 vách ngăn ngang. Bào tử nhỏ có từ 1 - 2 vách ngăn ngang dạng bầu dục
hoặc hình trụ. Bào tử hậu hình thành từ sợi nấm hoặc bào tử lớn, thường hình

15


thành bào tử hậu có dạng tản nấm màu xám đen và nấm biến đổi môi trường

nuôi cấy nấm thành màu nâu đen. Nấm Fusarium longipes có dạng bào tử lớn
rất dài, mảnh, vách tế bào dầy, có từ 5 -7 vách ngăn ngang, phần giữa bào tử
phình to ra, hai đầu bào tử kéo dài, thon lại (Nguyễn Đức Trí, 1992 - 1993).
Theo Nguyễn Đức Trí (1995), nấm Fusarium gây hại trên cây tồn tại
trong đất ở nhiều dạng khác nhau. Mặt khác, thành phần và sự phân bố của nấm
Fsusarium trong đất có liên quan chặt chẽ với sự xuất hiện và mức độ gây bệnh
trên cây ở mỗi vùng sinh thái trồng trọt khác nhau. Tìm hiểu thành phần và phân
bố của nấm Fusarium trong đất ở điều kiện khí hậu nhiệt đới ở nước ta khảo sát
trên diện rộng mang tính đại diện để hình thành quy luật phân bố và thành phần
các loài Fusarium từ đó làm tiền đề chẩn đoán và nghiên cứu bệnh hại cây.
Trong nghiên cứu chọn tạo giống ngô vừa kháng bệnh lại có tiềm năng năng
suất cao, các nhà tạo giống đã dùng các phương pháp khác nhau như lai trở lại,
lai tester hoặc chuyển gen,…Với mục đích chung là quy tụ các gen kháng bệnh
vào các dòng ngô có năng suất cao, phẩm chất tốt, kết hợp với các phương pháp
chọn lọc: chu kỳ ( tái hợp các kiểu gen ưu tú cho lần chọn lọc tiếp theo), cá thể,
hỗn hợp (quần thể, gia đình), half sib, full sib…để không ngừng cải thiện năng
suất và chất lượng ngô tăng lên (Ngô Hữu Tình (2009), Chọn lọc và lai tạo
giống ngô).

16


×