TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN
KẾ TOÁN QUỐC TẾ
Tiểu luận:
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ NỘI DUNG
CỦA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN ÚC
GV hướng dẫn: TS Phạm Quang Huy
Người thực hiện: Phạm Anh Thư
TP Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 08 năm 2016
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ST
TỪ VIẾT TẮT
TIẾNG ANH
TIẾNG VIỆT
Quá trình hình thành và nội dung chuẩn mực kế toán Úc
T
1
IAS
International Accounting
Standard
Chuẩn mực Kế toán quốc tế
2
IFRS
International Financial
Reporting Standard
Chuẩn mực báo cáo tài chính
quốc tế
3
IASB
International Accounting
Standards Board
Hội đồng Chuẩn mực Kế
toán quốc tế
4
IASC
International Accounting
Standards Committee
Ủy ban Chuẩn mực Kế toán
quốc tế
5
AASB
Australian Accounting
Standards Board
Hội đồng Chuẩn mực Kế
toán Úc
6
FRC
Financial Reporting Council
Ủy ban Báo cáo tài chính Úc
7
AARF
Australian Accounting
Research Foundation
Quỹ nghiên cứu Kế toán Úc
8
AcSB
Accounting Standards Board Hội đồng Chuẩn mực Kế
toán
9
PSASB
10
PSC
11
IPSASB
12
GAAP
Generally Accepted
Accounting Principles
Nguyên tắc kế toán được
thừa nhận chung
13
ASIC
Australian Securities and
Investments Commission
Ủy ban Chứng khoán và Đầu
tư Úc
14
APRA
Australian Prudential
Regulation Authority
Cơ quan Giám sát cơ sở tài
chính Úc
15
CAANZ
Chartered Accountants
Australia and New Zealand
Kế toán Úc và New Zealand
16
IPA
Independent Pubic
Accountant
Viện Kế toán Công
17
IFRIC
International Financial
Reporting Interpretation
Committee
Ủy ban giải thích Báo cáo tài
chính quốc tế
18
AGAAP
Australian Generally
Accepted Accounting
Các nguyên tắc kế toán
chung được thừa nhận tại Úc
Public Sector Accounting
Standards Board
Hội đồng Chuẩn mực Kế
toán khu vực công
Pubic Setor Committee
Ủy ban khu vực công
International Public Sector
Hội đồng chuẩn mực kế toán
Accounting Standards Board khu vực công quốc tế`
Page 2
Quá trình hình thành và nội dung chuẩn mực kế toán Úc
Principles
19
SME
Small and Medium sized
Entities
MỤC LỤC
Page 3
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Quá trình hình thành và nội dung chuẩn mực kế toán Úc
Chương 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Hội tụ kế toán quốc tế là một xu thế tất yếu trong thời đại toàn cầu hóa đang
diễn ra mạnh mẽ. Để các thông tin kế toán có giá trị so sánh trên phạm vi toàn cầu, để
các tổ chức đến từ khắp nơi trên thế giới có thể tiếp cận thị trường vốn quốc tế rộng
lớn đòi hỏi các quốc gia phải từng bước tiến tới sử dụng một ngôn ngữ kế toán chung.
Quá trình hội tụ này ngày càng nhận được sự quan tâm của các tổ chức quốc tế về kế
toán cũng như các quốc gia trên thế giới. Theo một điều tra được thực hiện bởi Công
ty kiểm toán Deloitte (2010) trên 173 quốc gia, kết quả cho thấy có 123 quốc gia bắt
buộc và yêu cầu áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế IAS/IFRS. So với những năm
trước, số lượng các quốc gia áp dụng IAS/IFRS ngày càng gia tăng đáng kể.
Tuy có những thống kê khá ấn tượng trên, hội tụ kế toán quốc tế vẫn còn là một
quá trình lâu dài và đầy thử thách, bởi các quốc gia và khu vực khác nhau sẽ có những
khác biệt về môi trường pháp lý, kinh doanh, chính trị, văn hóa; từ đó sẽ có các
phương pháp tiếp cận khác nhau. Bader (2009) đưa ra hai hình thức hội tụ với chuẩn
mực báo cáo tài chính quốc tế. Một là tiệm cận (convergence), nghĩa là chuyển dần hệ
thống chuẩn mực quốc gia sang chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, đối lập với cách
thứ hai là áp dụng toàn bộ (adoption). Đối với cách thứ hai, một số quốc gia như Úc,
liên minh châu Âu EU,.. lại lựa chọn phương pháp áp dụng toàn bộ thông qua một sự
phê duyệt (endorsement), nghĩa là một vài khác biệt có thể được thực hiện để có thể áp
dụng thực tế phù hợp với môi trường quốc gia.
Úc là một trong các thành viên sáng lập Ủy ban Chuẩn mực Kế toán quốc tế
(IASC) và là thành viên có ảnh hưởng tích cực đến việc thiết lập các Chuẩn mực kế
toán quốc tế. Điều này là do các chuyên gia hàng đầu trong thiết lập các chuẩn mực
được phát triển tại Úc và những nỗ lực đóng góp của các cơ quan kế toán Úc trong các
diễn đàn quốc tế. Đây cũng là điều kiện thuận lợi để Úc trở thành một trong những
nước đầu tiên áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế. Úc đại diện cho các quốc gia sử
dụng phương pháp tiếp cận chuẩn mực kế toán quốc tế theo hướng áp dụng toàn bộ
thông qua một sự phê duyệt. Tìm hiểu về hệ thống chuẩn mực kế toán Úc sẽ giúp
chúng ta hiểu biết thêm về xu thế hội tụ kế toán đang diễn ra, học hỏi thêm kinh
nghiệm từ Úc nhằm mở rộng tầm nhìn trong bối cảnh Việt Nam cũng đang trong giai
đoạn đầu của quá trình hội tụ chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế. Đây chính là lý do
tác giả chọn đề tài “Quá trình hình thành và nội dung của chuẩn mực kế toán Úc”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu về quá trình hình thành và nội dung hệ thống
chuẩn mực kế toán của Úc. Tìm hiểu những khác biệt cơ bản giữa các chuẩn mực kế
toán Úc và chuẩn mực kế toán quốc tế IAS/IFRS cũng như những hạn chế trong việc
áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS tại Úc. Qua đó cung cấp các thông tin cần
Page 4
Quá trình hình thành và nội dung chuẩn mực kế toán Úc
thiết và đưa ra một số nhận định, giúp người có nhu cầu tìm hiểu về hệ thống chuẩn
mực kế toán Úc được dễ dàng hơn.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về quá trình hình thành và nội dung hệ thống chuẩn
mực kế toán của Úc, bao gồm các chuẩn mực và các giải thích do Hội đồng Chuẩn
mực kế toán Úc (AASB) ban hành. Đề tài cũng tìm hiểu về quá trình áp dụng chuẩn
mực kế toán quốc tế IAS/IFRS tại Úc, những điểm khác biệt cũng như những hạn chế
trong quá trình áp dụng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn trong khuôn khổ các chuẩn mực kế
toán tài chính của Úc, không tìm hiểu sâu về các diễn giải, khuôn mẫu lý thuyết và các
công bố khác do AASB ban hành.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu từ văn bản, tổng hợp tài liệu từ nhiều
nguồn khác nhau nhằm tìm hiểu về quá trình hình thành và nội dung hệ thống chuẩn
mực kế toán của Úc, cũng như quá trình áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế IAS/IFRS
tại Úc. Qua đó sử dụng phương pháp so sánh và rút ra một số nhận định về hệ thống
chuẩn mực kế toán Úc và việc áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế tại Úc.
Chương 2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ NỘI DUNG HỆ THỐNG CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN ÚC
2.1. Sơ lược về lịch sử hình thành hệ thống chuẩn mực kế toán Úc
Các CMKT Úc được phát triển ban đầu bởi các cơ quan kế toán chuyên nghiệp,
và có thể được thi hành dưới dạng các bộ quy tắc đạo đức nghề nghiệp (codes of
ethics).
Từ năm 1966, các cơ quan chuyên môn trên phối hợp điều hành Quỹ nghiên
cứu Kế toán Úc (AARF), bao gồm cả Hội đồng Chuẩn mực Kế toán (AcSB) và Hội
đồng Chuẩn mực Kế toán khu vực công (PSASB). Các đơn vị này phối hợp chặt chẽ
với nhau trong việc soạn thảo các chuẩn mực dành cho các tổ chức thuộc khu vực tư
nhân và khu vực công. Vào đầu năm 1984, Hội đồng đánh giá chuẩn mực Kế toán
(ASRB) được thành lập để xem xét các chuẩn mực được đưa ra bởi hội nghề nghiệp và
đưa vào luật, hệ thống này hoạt động theo Luật Công ty 1981. Năm 1988, ASRB và tổ
chức nghề nghiệp của AcSB được sáp nhập, ASRB tiếp tục kết hợp chặt chẽ với
PSASB.
ASRB sau đó được tái thành lập theo luật Ủy ban Chứng khoán Úc 1989. Năm
1991, ASRB được đổi tên thành Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Úc (AASB). Năm
2000, AASB sáp nhập với PSASB. Các AASB mới được chính thức thành lập lại theo
Luật Ủy ban Đầu tư và Chứng khoán Úc 1989. Chính phủ Úc cũng thành lập Hội đồng
Page 5
Quá trình hình thành và nội dung chuẩn mực kế toán Úc
báo cáo tài chính (FRC) để giám sát các hoạt động của AASB. Các chuẩn mực của
AASB sau đó áp dụng Luật Công ty 2001 và AASB tiếp tục hoạt động theo Luật Ủy
ban Đầu tư và Chứng khoán Úc 2001.
Những nhà thiết lập chuẩn mực kế toán của Úc cũng có những nỗ lực đáng kể
đóng góp cho sự phát triển của các chuẩn mực kế toán quốc tế thuộc Ủy ban chuẩn
mực kế toán quốc tế (IASC), được thành lập vào năm 1973 và sau đó trở thành Hội
đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) vào năm 2001. Các AASB cũng tìm cách hài
hòa và hội tụ các chuẩn mực của mình với IASB, và hỗ trợ Ủy ban khu vực công
(PSC) của Liên đoàn Kế toán Quốc tế trong việc phát triển các chuẩn mực cho khu vực
công. PSC hiện được gọi là Hội đồng chuẩn mực kế toán khu vực công quốc tế
(IPSASB).
Năm 2002, FRC đã đưa ra một định hướng chiến lược rộng cho AASB yêu cầu
kế thừa các công bố được ban hành bởi IASB - các Chuẩn mực BCTC Quốc tế (IFRS).
Theo đó, các chuẩn mực tương đương của Úc với IFRS được áp dụng cho kỳ báo cáo
hàng năm bắt đầu từ hoặc sau ngày 01/01/2005. AASB cũng giữ lại một số chuẩn mực
nội địa và các giải thích.
Năm 2003, FRC cũng ban hành một định hướng chiến lược rộng cho AASB
liên quan đến sự hài hòa các thống kê tài chính chính phủ (GFS) và các nguyên tắc kế
toán được thừa nhận chung (GAAP) báo cáo trong khu vực công.
2.2. Giới thiệu về Hội đồng chuẩn mực kế toán Úc (AASB)
AASB là một cơ quan của Chính phủ Úc, chịu trách nhiệm trong việc phát triển
và duy trì các chuẩn mực báo cáo tài chính áp dụng cho các tổ chức trong nền kinh tế
Úc. Bên cạnh đó, AASB cũng đóng góp vào sự phát triển của hệ thống chuẩn mực báo
cáo tài chính trên thế giới. AASB hoạt động theo Luật Ủy ban Chứng khoán và Đầu tư
Úc (ASIC) 2001. Theo luật này, các chức năng điều lệ của AASB bao gồm:
• Phát triển một khuôn mẫu lý thuyết cho mục đích đánh giá các chuẩn mực được
đề xuất;
• Xây dựng và ban hành các chuẩn mực kế toán theo Mục 334 của Luật Công ty
2001;
• Xây dựng các chuẩn mực kế toán cho các mục đích khác;
• Tham gia và đóng góp vào sự phát triển của một bộ chuẩn mực kế toán sử dụng
trên toàn thế giới;
• Cải thiện và thúc đẩy các mục tiêu chính được nêu tại Phần 12 - Luật ASIC,
trong đó bao gồm việc giảm chi phí vốn, tạo điều kiện cho các công ty Úc cạnh
tranh hiệu quả ở nước ngoài và tăng cường niềm tin của nhà đầu tư trong nền
kinh tế Úc.
Tầm nhìn của AASB là được công nhận như một bên thiết lập các chuẩn mực
quốc gia hàng đầu và một trung tâm toàn cầu ưu việt.
Page 6
Quá trình hình thành và nội dung chuẩn mực kế toán Úc
Nhiệm vụ của AASB là:
• Tạo ra các chuẩn mực báo cáo cho bên ngoài dựa trên nguyên tắc của Úc đáp
ứng nhu cầu người sử dụng;
• Góp phần vào sự phát triển của các chuẩn mực báo cáo cho bên ngoài trên
phạm vi quốc tế.
2.3. Quy trình xây dựng các chuẩn mực kế toán Úc của AASB
Các chính sách và quy trình của AASB vạch ra quyền hạn, chức năng và cách thức
AASB thực hiện công việc của mình. Sơ đồ dưới đây giới thiệu sơ lược về quy trình
xây dựng các chuẩn mực kế toán tại Úc:
2.3.1. Hoạt động của các bên liên quan
Các tổ chức chuẩn mực quốc tế xác định một vấn đề chuyên môn
Một vấn đề chuyên môn có thể được xác định bởi Hội đồng chuẩn mực kế toán
quốc tế (IASB) hoặc Ủy ban Giải thích IFRS (IFRIC). Úc đã áp dụng Chuẩn mực Báo
cáo Tài chính Quốc tế (IFRS) kể từ ngày 01/01/2005, phù hợp với định hướng chiến
lược của Hội đồng báo cáo tài chính (FRC). Do đó, các vấn đề trong chương trình làm
việc của IASB và IFRIC cũng được đưa vào chương trình làm việc của AASB, mặc dù
mức độ tham gia của các AASB thay đổi tùy theo vấn đề và có thể trọng yếu hoặc
không đáng kể.
Page 7
Quá trình hình thành và nội dung chuẩn mực kế toán Úc
Một vấn đề chuyên môn cũng có thể được xác định bởi Hội đồng Chuẩn mực
Kế toán khu vực công quốc tế (IPSASB). Các AASB theo dõi chặt chẽ chương trình
làm việc của IPSASB và đảm nhận các chủ đề được lựa chọn, dựa trên ý nghĩa của
chúng đối báo cáo tài chính khu vực công tại Úc.
Tổ chức/cá nhân Úc xác định một vấn đề chuyên môn
Các bên liên quan có thể tư vấn cho các vấn đề của AASB mà theo quan điểm
của họ nên được xem xét bởi AASB hoặc một bên thiết lập chuẩn mực quốc tế. Ví dụ,
vấn đề có thể được đưa ra trong bối cảnh cải thiện tính thích hợp và độ tin cậy của
thông tin tài chính hoặc giảm chi phí của báo cáo tài chính.
2.3.2. Các hoạt động của AASB
AASB xác định một vấn đề chuyên môn
Các thành viên của AASB có thể xác định các vấn đề chuyên môn đòi hỏi phải
xem xét. Các vấn đề được xác định liên quan đến các tổ chức lợi nhuận thường được
chuyển đến IASB hoặc IFRIC để xem xét.
Vấn đề ảnh hưởng đến các tổ chức phi lợi nhuận trong các lĩnh vực công và tư
nhân có thể được giải quyết nội bộ trong nước hoặc chuyển đến IPSASB.
Đưa vấn đề vào chương trình nghị sự
Khi một vấn đề chuyên môn đã được xác định, AASB sẽ phát triển một đề xuất
dự án (project proposal). Một đề xuất dự án sẽ đánh giá những lợi ích tiềm năng của
việc thực hiện dự án, chi phí của việc không thực hiện, các nguồn lực sẵn có và thời
gian có thể. AASB sau đó sẽ xem xét đề xuất dự án và đưa ra quyết định liệu dự án có
giá trị và cần được đưa vào chương trình nghị sự (chương trình làm việc) hay không.
Một biên bản cuộc họp sẽ ghi lại các quyết định, và có hay không một quyết định nghị
sự hội đồng chính thức được ban hành.
Nghiên cứu và xem xét vấn đề
Khi một vấn đề đã được đưa vào chương trình nghị sự, AASB sẽ thảo luận về
các tài liệu được phát triển và trình bày bởi nhân viên AASB. Các tài liệu này xác định
phạm vi của vấn đề, các cách tiếp cận thay thế, và thời gian của các kết quả đầu ra.
Chúng có thể được rút ra từ các tài liệu có liên quan của những bên xây dựng chuẩn
mực khác, bao gồm cả IASB, IPSASB và Hội đồng Chuẩn mực Kế toán New Zealand
(NZASB), hoặc từ các tổ chức khác.
Một số vấn đề có thể được xem xét cùng với Hội đồng CMKT New Zealand,
khi vấn đề đó quan trọng với cả hai nước, nhằm phát triển các yêu cầu so sánh.
Page 8
Quá trình hình thành và nội dung chuẩn mực kế toán Úc
Tham khảo ý kiến các bên liên quan
Khi các nghiên cứu đã được hoàn thành, AASB cung cấp tài liệu liên quan cho
công chúng nhận xét và thảo luận với các bên liên quan thông qua một trong những
loại tài liệu sau đây:
+ Exposure Drafts (EDs): ED thường là dự thảo của một chuẩn mực được đề
xuất (hoặc công bố chính thức khác) hoặc dự thảo sửa đổi một chuẩn mực. ED có thể
bao gồm các đề xuất chọn lọc hơn so với ITC, DP và CP (Consultant Papers).
+ Invitation to Comment (ITCs): ITCs nhìn chung tìm kiếm thông tin phản hồi
về các đề xuất mở rộng. Một ITC có thể chứa một DP hoặc một CP.
+ Draft Interpretations (DIs): DI là dự thảo của một giải thích được đề xuất.
+ Discussion Papers (DPs): Tài liệu này thường phác thảo một loạt các chính
sách kế toán có thể trên một chủ đề cụ thể.
Các tài liệu này có thể được cung cấp bởi AASB, IASB, IPSASB hoặc các bên
thiết lập chuẩn mực khác. AASB có thể chọn để phát hành các tài liệu quốc tế ở Úc để
lấy ý kiến.
AASB cũng có thể sử dụng các phương pháp sau để tham khảo ý kiến các bên
liên quan như:
+ Thảo luận bàn tròn (Roundtable discussions)
AASB có thể tổ chức các cuộc thảo luận chính thức với một loạt các bên liên quan đến
các đề xuất được ban hành để nhận xét.
+ Các nhóm tập trung (Focus Groups)
Nhóm tập trung bao gồm các đại diện của người sử dụng báo cáo tài chính, như các
nhà đầu tư và các chuyên gia đầu tư, nhà phân tích vốn và tín dụng, nhà trợ cấp tín
dụng và các tổ chức đánh giá. Các nhóm này gắn kết các nhà tư vấn của AASB với
nhóm quan trọng sử dụng báo cáo tài chính.
+ Ban tư vấn dự án (Project Advisory Panels)
AASB có thể bổ nhiệm các bên liên quan vào ban cố vấn dự án, gồm một nhóm người
có chuyên môn về một chủ đề cụ thể. Ban này có thể được yêu cầu cung cấp lời
khuyên và ý kiến cho AASB, như tài liệu chương trình nghị sự được phát triển để giải
quyết một vấn đề.
+ Ban tư vấn giải thích (Interpretation Advisory Panels)
AASB có thể thành lập một ban tư vấn giải thích theo yêu cầu trên cơ sở theo chủ đề.
Vai trò của nhóm được giới hạn trong việc chuẩn bị các quan điểm thay thế cho một
vấn đề, và khi thích hợp sẽ khuyến nghị xem xét bởi AASB. Thành viên nhóm thường
Page 9
Quá trình hình thành và nội dung chuẩn mực kế toán Úc
bao gồm người chuẩn bị, người sử dụng BCTC, kiểm toán viên và nhà quản lý đại diện
cho các quan điểm.
Ban hành chuẩn mực hoặc công bố khác
Sau quá trình xem xét vấn đề, AASB có thể phát hành một công bố như một
chuẩn mực, giải thích, hoặc một tài liệu khuôn mẫu lý thuyết. Ngoài ra, AASB cũng có
thể quyết định xử lý một vấn đề bằng cách đưa ra quan điểm vào biên bản cuộc họp
hoặc một quyết định nghị sự hội đồng chính thức.
Những công bố áp dụng đối với các tổ chức lợi nhuận sẽ nhất quán với các
IFRS do IASB ban hành. Điều này sẽ đảm bảo rằng báo cáo tài chính mục đích chung
được lập bởi các tổ chức lợi nhuận phù hợp với các chuẩn mực AASB cũng sẽ phù
hợp theo IFRS.
AASB có một chính sách trung lập giao dịch, theo đó các giao dịch và sự kiện
tương tự nên được hạch toán một cách tương tự bởi tất cả các loại hình tổ chức, cho dù
trong khu vực lợi nhuận, khu vực tư nhân phi lợi nhuận, hoặc khu vực công - trừ khi
có một lý do thích hợp cho sự khác nhau trong những trường hợp cụ thể. AASB xem
xét các nhu cầu cụ thể của các tổ chức phi lợi nhuận trong khu vực tư nhân và khu vực
công khi chuẩn bị mới và sửa đổi các IFRS cho việc áp dụng tại Úc.
Các đệ trình đến các tổ chức quốc tế
AASB lấy kết quả đầu vào thu được từ các tổ chức và cá nhân tại Úc cho báo
cáo khi chuẩn bị các đệ trình lên các tổ chức quốc tế. AASB đưa ra các đệ trình chính
thức trên các văn bản đã ban hành để lấy ý kiến của IASB và IPSASB, góp phần vào
việc thiết lập các chuẩn mực kế toán quốc tế chất lượng cao.
Ý kiến từ các bên liên quan tại Úc
AASB yêu cầu thư góp ý chính thức (các đệ trình) và kết quả đầu vào khác từ
các bên liên quan về các đề xuất của chính AASB và các tài liệu tư vấn khác nhau của
IASB và IPSASB. AASB xem xét đầu vào này trong thực hiện đệ trình lên IASB,
IPSASB và trong việc phát triển các công bố riêng của mình.
Thực hiện và tuân thủ
AASB giám sát việc thực hiện các chuẩn mực kế toán và các giải thích tại Úc.
Điều này có thể dẫn đến việc xem xét lại đối với các chuẩn mực AASB trong nước,
hoặc với các đệ trình lên IASB hoặc IPSASB để đề xuất thay đổi các chuẩn mực quốc
tế. Việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán và giải thích tại Úc cũng được giám sát bởi
các tổ chức khác, bao gồm: Ủy ban Đầu tư và Chứng khoán Úc (ASIC), Cơ quan
Giám sát cơ sở tài chính Úc (APRA), bộ máy chính quyền các Hạt, Bang và Liên
bang, Kế toán Úc và New Zealand (CAANZ), Viện Kế toán Công (IPA). AASB nhận
Page 10
Quá trình hình thành và nội dung chuẩn mực kế toán Úc
phản hồi từ các tổ chức nói trên nhằm hỗ trợ trong đánh giá việc sửa đổi các chuẩn
mực được yêu cầu.
2.4. Nội dung hệ thống chuẩn mực kế toán Úc
Hệ thống chuẩn mực kế toán Úc bao gồm: các chuẩn mực kế toán, các giải
thích, khuôn mẫu lý thuyết và các công bố khác thiết lập các yêu cầu hạch toán cho
các loại sự kiện và giao dịch cụ thể áp dụng cho các loại hình tổ chức trong nền kinh tế
Úc.
Các chuẩn mực kế toán trước năm 2005
Cho đến tháng 12/1999, tiền thân của AASB và PSASB đã phát triển các chuẩn
mực AASB mà áp dụng cho các tổ chức được quy định theo Luật Công ty và các
chuẩn mực AAS được áp dụng cho tất cả các loại hình đơn vị khác.
Các chuẩn mực AASB ban hành từ năm 2000 trở đi áp dụng cho tất cả các loại
hình đơn vị, và các chuẩn mực AAS đã gần như được loại bỏ hoàn toàn, chỉ còn lại
AAS 25 - Kế hoạch hưu bổng là chưa bị thay thế.
Các chuẩn mực kế toán áp dụng từ năm 2005
Năm 2002, Hội đồng báo cáo tài chính (FRC) cung cấp một định hướng chiến
lược cho AASB hướng tới việc áp dụng các chuẩn mực kế toán giống như các IFRS do
Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASB) ban hành, áp dụng Luật Công ty 2001
cho kỳ kế toán bắt đầu từ hoặc sau ngày 01/01/2005.
Tháng 07/2004, AASB đã ban hành các công bố tương đương ban đầu của Úc
với các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) được áp dụng từ năm 2005. Các
công bố tương đương này bao gồm:
(a) Các chuẩn mực kế toán AASB tương đương với các chuẩn mực của IASB (có thể
được gọi là các A-IFRS): Các AASB được đánh số 1-99 tương ứng với các IFRS và từ
101-199 tương ứng với các IAS; và
(b) Các giải thích được ban hành bởi AASB tương ứng với các giải thích được chấp
nhận bởi IASB, như được liệt kê trong AASB 1048 - Giải thích và áp dụng các chuẩn
mực.
Bắt đầu từ hoặc sau ngày 01/01/2005, các công bố tương đương của Úc với
IFRS thay thế các công bố được ban hành trước năm 2005, nếu có.
Bên cạnh đó, AASB vẫn giữ lại một vài chuẩn mực nội địa và chuẩn mực kế
toán AAS hiện tại mà không có các quy định tương đương theo IASB, chẳng hạn các
chuẩn mực phụ trợ như AASB 1031 và AASB 1039, chuẩn mực ngành công nghiệp
như AASB 1023 và AASB 1038, và chuẩn mực khu vực công như AAS 27, AAS 29
Page 11
Quá trình hình thành và nội dung chuẩn mực kế toán Úc
và AAS 31. Những chuẩn mực trên vẫn còn hiệu lực sau ngày 01/01/2005, nhưng hiện
nay đều đã được sửa đổi hoặc thay thế.
Đối tượng áp dụng các chuẩn mực kế toán Úc bao gồm:
- Các tổ chức được yêu cầu theo Luật công ty 2001 để lập các báo cáo tài chính;
- Các cơ quan chính quyền trong việc chuẩn bị các báo cáo tài chính cho chính phủ và
và các khu vực chính quyền nói chung (GGS); và
- Các tổ chức thuộc khu vực tư, khu vực công hoạt động vì mục đích lợi nhuận hoặc
phi lợi nhuận là các đơn vị báo cáo (theo định nghĩa bởi các chuẩn mực kế toán Úc)
hoặc lập các báo cáo tài chính cho mục đích chung.
Các chuẩn mực kế toán Úc (xem Phụ lục – trang 16)
Chương 3: QÚA TRÌNH ÁP DỤNG CÁC CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ
IAS/IFRS TẠI ÚC
3.1. Quy trình áp dụng IAS/IFRS tại Úc
Úc đã áp dụng IFRS kể từ ngày 01/01/2005. Tuy nhiên, việc hội tụ với các
chuẩn mực được ban hành bởi IASB và người tiền nhiệm - IASC, đã xảy ra kể từ năm
1996 bởi Úc là một trong những thành viên sáng lập và có ảnh hưởng lớn đến quá
trình thiết lập các chuẩn mực kế toán quốc tế. Cho đến trước năm 2002, IFRS toàn
diện hơn trong vấn đề ghi nhận và đo lường các công cụ tài chính, phúc lợi thôi việc;
AGAAP toàn diện hơn về các lĩnh vực bảo hiểm, hoạt động khai thác, tài sản vô hình,
và khuôn mẫu lý thuyết.
Năm 2002, Úc đã có những bước chuẩn bị rõ ràng cho việc chuyển đổi từ chuẩn
mực kế toán Úc sang IAS/IFRS trong Sổ tay hội tụ Úc (Australian Convegence
Handbook) và theo định hướng chiến lược do FRC ban hành.
AASB ban hành các dự thảo chuẩn mực AASB về mỗi một IFRS, và đặt câu
hỏi liệu IFRS đó có mang lại lợi ích tốt nhất nền kinh tế Úc hay không. AASB cũng
cho các tổ chức liên quan thời gian để trở nên quen thuộc với IFRS và phát triển các hệ
thống thông tin cần thiết để quy trình hoàn thành trước tháng 07/2004. Các IFRS được
áp dụng tại Úc kể từ ngày 01/01/2015 thông qua việc áp dụng IFRS 1 – Áp dụng IFRS
lần đầu. Úc trở thành một trong những nước đầu tiên áp dụng IFRS, cùng lộ trình với
liên minh châu Âu EU. Các tổ chức tại Úc cũng có thêm thời gian gần hai năm để thực
hiện IFRS - ngày cân đối năm lần đầu tiên mà IFRS được áp dụng là ngày 30/06/2006.
Để tạo thuận lợi cho việc áp dụng IFRS, AASB ban hành AASB 1047 - Trình
bày các tác động của việc áp dụng các CMKT tương đương của Úc với IFRS trong
tháng 04/2004. AASB 1047 yêu cầu các tổ chức trình bày các tác động có liên quan
trong các báo cáo tài chính của họ cho các năm trước khi áp dụng – thông thường là
năm kết thúc ngày 30/06/2005.
Page 12
Quá trình hình thành và nội dung chuẩn mực kế toán Úc
3.2. Một số khác biệt giữa các chuẩn mực kế toán Úc và IAS/IFRS
Khi Úc lựa chọn phương thức hội tụ kế toán quốc tế, AASB đã đối mặt với một
số quyết định chính sách quan trọng:
-
Liệu có giữ lại tất cả các xử lý kế toán tùy chọn theo IFRS hay không?
Liệu có giữ lại các thuyết minh đặc trưng của Úc hay không?
Phạm vi áp dụng IFRS - cho tất cả hoặc chỉ những loại tổ chức nhất định?
Theo đó, AASB đã lựa chọn phương pháp áp dụng toàn bộ thông qua một sự
phê duyệt (endorsement). AASB xem xét việc ban hành IAS/IFRS tại riêng quốc gia,
nghĩa là một vài khác biệt có thể được thực hiện cho tương thích với môi trường pháp
lý và những đặc điểm riêng biệt để phù hợp với Úc. Chuẩn mực kế toán Úc không đơn
thuần là IFRS mà bản chất đã có sự thay đổi theo hình thức A-IFRS (IFRS đã được
chuyển đổi theo Úc). Sự điều chỉnh của A-IFRS bao gồm những thay đổi trong các tùy
chọn được ban hành theo IAS/IFRS và bổ sung những hướng dẫn và thay đổi một số
thuật ngữ khác so với IAS/IFRS.
Khi Úc áp dụng IFRS lần đầu năm 2005, AASB đã thực hiện một số thay đổi
đến các IFRS, bao gồm loại bỏ các tùy chọn chính sách kế toán và bổ sung các thuyết
minh. Cụ thể, AASB ban đầu loại bỏ các tùy chọn IFRS mà trước đây không có trong
AGAAP (để bảo tính so sánh), chẳng hạn như cách tiếp cận "hành lang" để tính toán
lợi ích và thiệt hại bảo hiểm trên khoản trợ cấp thôi việc, sau đó loại bỏ tất cả các tùy
chọn IFRS. Năm 2007, AASB phê duyệt một "Chuẩn mực sửa đổi", hủy bỏ những
thay đổi đã thực hiện với IFRS khi áp dụng ban đầu. Những sửa đổi này có hiệu lực từ
01/07/2007. Tuy nhiên một số các thuyết minh thêm vào vẫn được giữ lại.
AASB 1053 - Application of Tiers of Australian Accounting Standards (Áp
dụng các cấp CMKT Úc) được ban hành nhằm thiết lập một khuôn khổ báo cáo khác
biệt (không có IFRS tương đương). Úc có hai cấp (tier) yêu cầu báo cáo để chuẩn bị
các báo cáo tài chính cho mục đích chung:
+ Tier 1: Các chuẩn mực Kế toán Úc;
+ Tier 2: Cá chuẩn mực Kế toán Úc - Yêu cầu trình bày giản lược (RDR).
IFRS được sáp nhập vào Tier 1 của chuẩn mực kế toán của Úc, với các đoạn bổ
sung trên khả năng áp dụng của mỗi chuẩn mực trong môi trường Úc. Do đó các báo
cáo tài chính phù hợp với Tier 1 cũng chính là phù hợp với các IFRS.
Tier 2 bao gồm việc ghi nhận, đo lường và trình bày các yêu cầu của Tier 1 (mà
cũng là sự công nhận, đo lường và trình bày các yêu cầu của IFRS) và giảm đáng kể
các thuyết minh tương ứng với những yêu cầu này.
Các đối tượng sau đây áp dụng các yêu cầu của Tier 1 trong việc chuẩn bị các
báo cáo tài chính cho mục đích chung:
Page 13
Quá trình hình thành và nội dung chuẩn mực kế toán Úc
a) Các đơn vị lợi nhuận trong khu vực tư nhân có trách nhiệm giải trình công khai (bao
gồm các quỹ hưu trí); và
b) Chính phủ, các bang, quận, chính quyền địa phương tại Úc.
Các đối tượng sau đây có thể áp dụng một trong hai yêu cầu Tier 2 hoặc Tier 1
trong chuẩn bị báo cáo tài chính cho mục đích chung:
a) Các đơn vị lợi nhuận khu vực tư nhân không có trách nhiệm giải trình công khai;
b) Các đơn vị khu vực tư phi lợi nhuận; và
c) Các tổ chức khu vực công khác với Chính phủ, bang, chính quyền địa phương Úc.
3.3. Một số hạn chế trong việc áp dụng IAS/IFRS tại Úc
Hội tụ kế toán quốc tế là một quá trình lâu dài, phức tạp và rất khó khăn, tùy
thuộc vào đặc điểm môi trường chính trị, kinh tế, pháp lý và văn hóa mà các quốc gia
khác nhau sẽ lựa chọn những lộ trình phù hợp. Tại Úc, quá trình hội tụ đã diễn ra từ rất
sớm và đạt được những kết quả rất tích cực, một số lượng lớn các khác biệt giữa hệ
thống chuẩn mực kế toán Úc và chuẩn mực kế toán quốc tế IAS/IFRS đã được thu hẹp.
Tuy nhiên, việc áp dụng IAS/IFRS tại Úc vẫn còn một vài hạn chế. Sự điều chỉnh, bổ
sung trong các hướng dẫn dẫn đến một số A-IFRS không thật sự nhất quán với
IAS/IFRS. Việc áp dụng IAS/IFRS theo phương cách trung lập A-IFRS của Úc cũng
tạo nên nhiều khác biệt không chỉ trong hệ thống chuẩn mực kế toán mà ngay cả các tổ
chức khi áp dụng vào thực tế. Úc vẫn chưa tiến hành áp dụng IAS/IFRS dành cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs).
Trong nghiên cứu về việc đo lường giá trị hợp lý, lựa chọn chính sách kế toán
của hai quốc gia Anh và Úc, David Cairns et al. (2008) đã sử dụng mô hình 228 công
ty tương ứng mỗi quốc gia 114 để đo lường trên BCTC những năm 2004 - 2006 với 20
khoản mục. Nhìn chung kết quả cho thấy việc thực thi IAS/IFRS của Úc không có sự
khác biệt giữa trước và sau khi áp dụng IAS/IFRS. Ngoài ra, trong một nghiên cứu
thực nghiệm của Tyrone Carlin, Nigel Finch (2008) nhằm xác định giá trị lợi thế
thương mại được thực hiện bởi các công ty Úc áp dụng theo IAS/IFRS trong hai năm
2006 và 2007. Mô hình nghiên cứu đã sử dụng báo cáo tài chính của 50 công ty niêm
yết lớn nhất của Úc. Qua thực nghiệm cho thấy, mức độ các công ty áp dụng nội dung
về lợi thế thương mại trên bảng cân đối kế toán hầu hết không thỏa mãn yêu cầu. Như
vậy, chuẩn mực kế toán của Úc hướng tới IAS/IFRS nhưng thực tế báo cáo tài chính
của các công ty vẫn chưa thật sự nhất quán. Các công ty không sẵn lòng thực hiện theo
những yêu cầu IAS/IFRS bởi các lý do về hạn chế trình độ và khả năng tài chính.
Page 14
Quá trình hình thành và nội dung chuẩn mực kế toán Úc
KẾT LUẬN
Xu hướng toàn cầu hóa đòi hỏi phải có một ngôn ngữ kế toán chung trên toàn
thế giới, do đó xu thế hội tụ kế toán quốc tế trở thành một xu thế tất yếu đáp ứng nhu
cầu của sự phát triển, đảm bảo thông tin có thể so sánh trên phạm vi quốc tế. Đây là
hướng đi tích cực mà của các quốc gia trên thế giới đều hướng tới. Các cơ quan
chuyên môn kế toán Úc đã thực hiện quy trình này từ rất sớm và đem lại những kết
quả tích cực cho nền kinh tế Úc, đồng thời đóng góp vai trò trong việc xây dựng các
chuẩn mực kế toán áp dụng trên phạm vi toàn cầu. Hệ thống chuẩn mực kế toán được
áp dụng tại Úc về cơ bản đã tuân thủ theo hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc
tế IAS/IFRS. Mặc dù vẫn còn có những khoảng cách và khác biệt giữa hệ thống chuẩn
mực kế toán của Úc và các IAS/IFRS và những hạn chế trong quá trình triển khai áp
dụng. Tuy nhiên, về lâu dài, Úc sẽ tiến tới hoàn thiện hơn nữa hệ thống chuẩn mực kế
toán theo hướng quốc tế.
Page 15
Quá trình hình thành và nội dung chuẩn mực kế toán Úc
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />2. />3. IFRS Foundation, “IFRS application around the word – Jurisdictional Profile:
Australia.” (2016)
4. AASB, “IFRS Adoption in Australia.” (2009)
5. Deloitte, “A-IFRS vs IFRS.” Differences between Australian Equivalents to
International Financial Reporting Standards, (2005)
6. PricewaterhouseCoopers, “AIFRS and IFRS – Similar But Not the Same”,
(2005)
7. Trần Quốc Thịnh, Định hướng xây dựng chuẩn mực báo cáo tài chính Việt
Nam đáp ứng xu thế hội tụ kế toán quốc tế, Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế TP
Hồ Chí Minh, 2013.
Page 16
Quá trình hình thành và nội dung chuẩn mực kế toán Úc
PHỤ LỤC
CÁC CHUẨN MỰC KẾ TOÁN ÚC
Standard - AASB 1 First-time Adoption of Australian Accounting Standards - July
2015 (Principal) - Applies to reporting periods beginning on or after 01 Jan 2018
Standard - AASB 2 Share-based Payment - July 2015 (Principal) - Applies to
reporting periods beginning on or after 01 Jan 2018
Standard - AASB 3 Business Combinations - August 2015 (Principal) - Applies to
reporting periods beginning on or after 01 Jan 2018
Standard - AASB 4 Insurance Contracts - August 2015 (Principal) - Applies to
reporting periods beginning on or after 01 Jan 2018
Standard - AASB 5 Non-current Assets Held for Sale and Discontinued Operations August 2015 (Principal) - Applies to reporting periods beginning on or after 01 Jan
2018
Standard - AASB 6 Exploration for and Evaluation of Mineral Resources - August
2015 (Principal) - Applies to reporting periods beginning on or after 01 Jan 2016
Standard - AASB 7 Financial Instruments: Disclosures - August 2015 (Principal) Applies to reporting periods beginning on or after 01 Jan 2018
Standard - AASB 8 Operating Segments - November 2015 (Compilation) - Applies to
reporting periods beginning on or after 01 Jan 2016
Standard - AASB 9 Financial Instruments - December 2014 (Principal) - Applies to
reporting periods beginning on or after 01 Jan 2018
Standard - AASB 10 Consolidated Financial Statements - December 2015
(Compilation) - Applies to reporting periods beginning on or after 01 Jan 2018
Standard - AASB 10 Consolidated Financial Statements - December 2015
(Compilation) - Applies to reporting periods beginning on or after 01 Jul 2016 but
before 01 Jan 2018
Standard - AASB 11 Joint Arrangements - July 2015 (Principal) - Applies to
reporting periods beginning on or after 01 Jan 2016
Standard - AASB 12 Disclosure of Interests in Other Entities - August 2015
(Principal) - Applies to reporting periods beginning on or after 01 Jan 2016
Standard - AASB 13 Fair Value Measurement - August 2015 (Principal) - Applies to
reporting periods beginning on or after 01 Jan 2018
Standard - AASB 14 Regulatory Deferral Accounts - June 2014 (Principal) - Applies
to reporting periods beginning on or after 01 Jan 2016
Standard - AASB 15 Revenue from Contracts with Customers - October 2015
(Compilation) - Applies to reporting periods beginning on or after 01 Jan 2018
Standard - AASB 16 Leases - February 2016 (Principal) - Applies to reporting
periods beginning on or after 01 Jan 2019
Standard - AASB 101 Presentation of Financial Statements - July 2015 (Principal) Applies to reporting periods beginning on or after 01 Jan 2018
Page 17
Quá trình hình thành và nội dung chuẩn mực kế toán Úc
Standard - AASB 102 Inventories - July 2015 (Principal) - Applies to reporting
periods beginning on or after 01 Jan 2018
Standard - AASB 107 Statement of Cash Flows - August 2015 (Principal) - Applies
to reporting periods beginning on or after 01 Jan 2016
Standard - AASB 108 Accounting Policies, Changes in Accounting Estimates and
Errors - August 2015 (Principal) - Applies to reporting periods beginning on or after
01 Jan 2018
Standard - AASB 110 Events after the Reporting Period - August 2015 (Principal) Applies to reporting periods beginning on or after 01 Jan 2018
Standard - AASB 111 Construction Contracts - January 2015 (Compilation) - Applies
to reporting periods beginning on or after 01 Jul 2015 but before 01 Jan 2018
Standard - AASB 112 Income Taxes - August 2015 (Principal) - Applies to reporting
periods beginning on or after 01 Jan 2018
Standard - AASB 116 Property, Plant and Equipment - October 2015 (Compilation) Applies to reporting periods beginning on or after 01 Jan 2018
Standard - AASB 117 Leases - August 2015 (Principal) - Applies to reporting periods
beginning on or after 01 Jan 2016 but before 01 Jan 2019
Standard - AASB 118 Revenue - December 2013 (Compilation) - Applies to
reporting periods beginning on or after 01 Jan 2014 but before 01 Jan 2018
Standard - AASB 119 Employee Benefits - August 2015 (Principal) - Applies to
reporting periods beginning on or after 01 Jan 2016
Standard - AASB 120 Accounting for Government Grants and Disclosure of
Government Assistance - August 2015 (Principal) - Applies to reporting periods
beginning on or after 01 Jan 2018
Standard - AASB 121 The Effects of Changes in Foreign Exchange Rates - August
2015 (Principal) - Applies to reporting periods beginning on or after 01 Jan 2018
Standard - AASB 123 Borrowing Costs - August 2015 (Principal) - Applies to
reporting periods beginning on or after 01 Jan 2018
Standard - AASB 124 Related Party Disclosures - July 2015 (Principal) - Applies to
reporting periods beginning on or after 01 Jul 2016
Standard - AASB 127 Separate Financial Statements - August 2015 (Principal) Applies to reporting periods beginning on or after 01 Jan 2016
Standard - AASB 128 Investments in Associates and Joint Ventures - December 2015
(Compilation) - Applies to reporting periods beginning on or after 01 Jan 2018
Standard - AASB 129 Financial Reporting in Hyperinflationary Economies - August
2015 (Principal) - Applies to reporting periods beginning on or after 01 Jan 2016
Standard - AASB 131 (NFP) Interests in Joint Ventures [for not-for-profit entities] December 2012 (Compilation) - Applies to reporting periods beginning on or after 01
Jul 2013 but before 01 Jan 2014
Page 18
Quá trình hình thành và nội dung chuẩn mực kế toán Úc
Standard - AASB 131 (NFP) Interests in Joint Ventures [for not-for-profit entities] December 2012 (Compilation) - Applies to reporting periods beginning on or after 01
Jan 2013 but before 01 Jul 2013
Standard - AASB 132 Financial Instruments: Presentation - August 2015 (Principal) Applies to reporting periods beginning on or after 01 Jan 2018
Standard - AASB 133 Earnings per Share - November 2015 (Compilation) - Applies
to reporting periods beginning on or after 01 Jan 2018
Standard - AASB 134 Interim Financial Reporting - October 2015 (Compilation) Applies to reporting periods beginning on or after 01 Jan 2018
Standard - AASB 136 Impairment of Assets - August 2015 (Principal) - Applies to
reporting periods beginning on or after 01 Jan 2018
Standard - AASB 137 Provisions, Contingent Liabilities and Contingent Assets August 2015 (Principal) - Applies to reporting periods beginning on or after 01 Jan
2018
Standard - AASB 138 Intangible Assets - October 2015 (Compilation) - Applies to
reporting periods beginning on or after 01 Jan 2018
Standard - AASB 139 Financial Instruments: Recognition and Measurement - August
2015 (Principal) - Applies to reporting periods beginning on or after 01 Jan 2018
Standard - AASB 140 Investment Property - October 2015 (Compilation) - Applies to
reporting periods beginning on or after 01 Jan 2018
Standard - AASB 141 Agriculture - August 2015 (Principal) - Applies to reporting
periods beginning on or after 01 Jan 2016
Standard - AASB 1004 Contributions - January 2015 (Compilation) - Applies to
reporting periods beginning on or after 01 Jul 2015
Standard - AASB 1023 General Insurance Contracts - December 2013 (Compilation)
- Applies to reporting periods beginning on or after 01 Jan 2014
Standard - AASB 1038 Life Insurance Contracts - December 2013 (Compilation) Applies to reporting periods beginning on or after 01 Jan 2014
Standard - AASB 1039 Concise Financial Reports - January 2015 (Compilation) Applies to reporting periods beginning on or after 01 Jul 2015
Standard - AASB 1048 Interpretation of Standards - August 2015 (Principal) Applies to reporting periods ending on or after 31 Aug 2015
Standard - AASB 1049 Whole of Government and General Government Sector
Financial Reporting - March 2015 (Compilation) - Applies to reporting periods
beginning on or after 01 Jul 2016
Standard - AASB 1050 Administered Items - December 2013 (Compilation) Applies to reporting periods beginning on or after 01 Jan 2014
Standard - AASB 1051 Land Under Roads - December 2013 (Compilation) - Applies
to reporting periods beginning on or after 01 Jan 2014
Page 19
Quá trình hình thành và nội dung chuẩn mực kế toán Úc
Standard - AASB 1052 Disaggregated Disclosures - June 2014 (Compilation) Applies to reporting periods beginning on or after 01 Jul 2014
Standard - AASB 1053 Application of Tiers of Australian Accounting Standards January 2015 (Compilation) - Applies to reporting periods beginning on or after 01 Jul
2015
Standard - AASB 1054 Australian Additional Disclosures - January 2015
(Compilation) - Applies to reporting periods beginning on or after 01 Jul 2015
Standard - AASB 1055 Budgetary Reporting - December 2013 (Compilation) Applies to reporting periods beginning on or after 01 Jul 2014
Standard - AASB 1056 Superannuation Entities - June 2014 (Principal) - Applies to
reporting periods beginning on or after 01 Jul 2016
Standard - AASB 1057 Application of Australian Accounting Standards - November
2015 (Compilation) - Applies to reporting periods beginning on or after 01 Jan 2016
Standard - AAS 25 Financial Reporting by Superannuation Plans - December 2013
(Compilation) - Applies to reporting periods beginning on or after 01 Jan 2014 but
before 01 Jul 2016.
Page 20