BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
***********
LÒ TUYẾN QUÂN
‘‘LỰA TRỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC BỀN CHO NỮ SINH VIÊN
NĂM THỨ NHẤT K55 KHOA NGOẠI NGỮ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC”
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI , NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
***********
LÒ TUYẾN QUÂN
‘‘LỰA TRỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC BỀN CHO NỮ SINH VIÊN
NĂM THỨ NHẤT K55 KHOA NGOẠI NGỮ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC”
Chuyên ngành : GDTC
Mã số : 60.14.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS: Vũ Đức Thu
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi. Các dữ
liệu nghiên cứu là trung thực và chưa có công bố trong bất cứ luận văn nào.
Ký tên
Lò Tuyến Quân
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy
giáo, cô giáo đã tham gia giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập
cũng như trong thời gian triển khai thực hiện đề tài.
Ðặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc nhất tới
NGND. PGS.TS Vũ Đức Thu, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới: Ban Giám hiệu, Khoa GDTC trường
ĐHSP Hà Nội và trường ĐH Tây Bắc đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
hoàn thành nhiệm vụ học tập và nghiên cứu đề tài của mình.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, song do thời gian nghiên cứu có hạn,
kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều, nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Tác
giả kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của Hội đồng khoa
học, các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2015.
Tác giả luận văn
Lò Tuyến Quân
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TDTT
GDTC
GD- ĐT
KH-CN
XHCN
QTKD
XPC
KTX
NXB
XHCN
TS
ThS
ĐH
GV
SV
TN
ĐC
TW
M
Cm
L
%
Kg
: Thể dục thể thao
: Giáo dục thể chất
: Giáo dục đào tạo
: Khoa học công nghệ
: Xã hội chủ nghĩa
: Quản trị kinh doanh
: Xuất phát cao
: Ký túc xá
: Nhà xuất bản
: Xã hội chủ nghĩa
: Tiến sĩ
: Thạc sĩ
: Đại học
: Giảng viên
: Sinh viên
: Thực nghiệm
: Đối chứng
: Trung ương
: Mét
: Centimet
: Lần
: Phần trăm
: Kilogam
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với
mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam trở thành một nước công nghiệp, hội nhập
với cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định sự thắng lợi của công cuộc này là
con người, nguồn lực người Việt Nam được phát triển về cả số lượng và chất
lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao. Nhận thức rõ tầm quan
trọng của thể dục thể thao (TDTT) trong công cuộc đổi mới và xây dựng đất
nước, sự nghiệp TDTT luôn được Đảng và nhà nước đặc biệt quan tâm.
Hệ thống Giáo dục Thể chất trong các trường đại học là một bộ phận
hữu cơ của hệ thống Giáo dục và Đào tạo Việt Nam. Mục đích của giáo dục
thể chất (GDTC) là củng cố và tăng cường sức khỏe, phát triển năng lực thể
chất của con người, hình thành và hoàn thiện các kỹ năng vận động để chuẩn
bị sẵn sàng xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Công tác giáo dục thể chất (GDTC) và hoạt động TDTT trong các
trường đại học, là một mặt giáo dục quan trọng trong sự nghiệp giáo dục và
đào tạo, để góp phần thực hiện mục tiêu: Nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân
lực, đào tạo nhân tài cho đất nước để đáp ứng nhu cầu đổi mới sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội của đất nước.
Để xây dựng đất nước giầu đẹp văn minh trước hết phải tạo ra đông
đảo đội ngũ lao động, trí tuệ có trình độ chuyên môn cao, có lập trường chính
trị vững vàng, có lối sống đạo đức trong sáng, mặt khác phải tạo ra nguồn
nhân lực có thể lực ngày một càng cường tráng, đáp ứng với nhịp độ lao động
phát triển toàn diện về trí tuệ và thể chất, đố là trách nhiệm của nhiều ngành
trong đó có ngành TDTT tại nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc của đảng
lần thứ IX cũng được khẳng định “Đây là hoạt động TDTT nâng cao thể trạng
8
và tầm vóc của người Việt Nam, phát triển phong trào TDTT quần chúng với
mạng lưới cơ sở rộng khắp ‘‘phát triển các hoạt động TDTT về quy mô và
chất lượng góp phần nâng cao thể lực và phát huy tinh thần dân tộc của người
Việt Nam.Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến mục tiêu giáo dục toàn
diện cho thế hệ trẻ trong đó có giáo dục về đức, trí, thể, mỹ được coi là vấn đề
quan trọng nhằm giáo dục, hình thành nhân cách học sinh, sinh viên những
chủ nhân tương lai của đất nước”.
Tỉnh Sơn La là một tỉnh nằm ở khu vực phía Tây Bắc của Việt Nam,
với đặc điểm về địa hình là đồi núi và có quỹ đất tương đối lớn. với nhiều dân
tộc anh em cùng sinh sống với sự kết hợp của nhiều nền văn hoá bản địa và có
cả sự giao thoa phong phú về văn hóa lẫn tinh thần. Là một trường Đại Học
lớn nhất khu vực Tây Bắc, nằm trên địa bàn tỉnh Sơn La, trường Đại học Tây
Bắc là trường đại học vùng đa ngành, đa cấp, đa lĩnh vực trực thuộc Bộ Giáo
dục và Đào tạo Việt Nam, được thành lập trên cơ sở Trường Cao đẳng Sư
phạm Tây Bắc. Trường có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực có trình độ đại
học, cao đẳng, đồng thời nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ cho 7
tỉnh Tây Bắc Việt Nam, góp phần triển khai thực hiện phát triển kinh tế - xã
hội vùng trung du và miền núi bắc bộ.
Trong sự nghiệp giáo dục thì giáo dục thể chất (GDTC) là một mặt giáo
dục cho sinh viên trong nhà trường, GDTC là phương tiện hiệu quả nhất để
phát triển hài hòa, về thể chất nâng cao sức khỏe và tố chất thể lực cho người học.
Trong quá trình phát triển thể lực cho sinh viên tố chất sức bền đặc biệt
là sức bền chung được các trường đại học coi như là một trong những mục
tiêu quan trọng hàng đầu, vì đây là một tố chất cơ sở, nền tảng cho sự phát
triển nhiều năng lực khác của con người. Nó không chỉ là tiền đề cho việc
phát triển các tố chất thể lực mà còn là yếu tố đảm bảo để con người có thể
lao động bền bỉ với năng suất cao. Ngoài ra việc rền luyện sức bền còn góp
9
phần tích cực bồi dưỡng phẩm chất tâm lý và ý chí. Điều này đẫ được đề cập
đến trong nhiều tài liệu và được chứng minh qua nhiều công trình nghiên cứu
khoa học.
Việc giáo dục sức bền phải có một quá trình tập luyên liên tục, lâu dài.
Nhưng trong thực tế, chương trình GDTC ở trường Đại học nói chung và
trường Đại học Tây Bắc nói riêng mới đảm bảo thực hiện tốt nội dung chương
trình chính khóa theo quy định 2 tiết/tuần. Việc phát triển các tố chất thể lực,
đặc biệt là các tố chất sức bền chưa mang tính liên tục, hiệu quả, hệ thống
chưa đủ khối lượng và nhất là thời gian cần thiết. Do vậy trình độ sức bền của
sinh viên còn thấp mặt khác còn do chính nhận thức và sự quyết tâm tập luyên
của các em còn hạn chế và sự quan tâm chưa đầy đủ trong các nhà trường. Nữ
sinh viên trường Đại học Tây Bắc nói chung và khoa Ngoại ngữ nói riêng. Đa
số là con em các dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc có thể hình và vóc dáng người
thấp, nên trong cuộc sống lao động hàng ngày và luyện tập TDTT các em
chưa mạnh dạn thực hiện được tốt và hiệu quả các bài tập nhằm phát triểnthể
lực và sức bền. Mặt khác do ảnh hưởng khí hậu lẫn đặc thù thể trạng cơ thể
của các em nữ sinh viên khu vực Tây bắc, mùa hè nóng và khô hanh do gió
Lào thổi về - mùa đông thì lạnh giá và sương muối. Các em lại thường khởi
động không kĩ trong mỗi buổi học và tập luyện TDTT. Nên những bài tập và
yêu cầu về thể lực cuối mỗi buổi học nhất là chạy nhằm phát triển sức bền cho
nữ sinh viên thường không được thực hiện đầy đủ thiếu tự giác dẫn đến bị
ngất, hoặc khi đẫ hoàn thành hết cự ly chạy thì cơ thể thường mệt mỏi da
xanh tái, toát mồ hôi và hạ nhiệt bất thường. Quan trọng hơn nữa việc giáo
dục đòi hỏi phải có thời gian và có sự nỗ lực ý chí của bản thân khắc phục
khó khăn vượt lên chính mình mà điều này còn phụ thuộc vào chính năng lực,
phương pháp tập luyện và giảng dạy là những vai trò quan trọng trong các nhà
trường nên việc lựa chọnđa dạng hóa bài tập phát triển sức bền cả hình thức
10
tập luyện phù hợp với mỗi buổi học. Do đó nên việc lựa chọn đa dạng hóa các
bài tập phát triển sức bền và cả hình thức tập luyện phù hợp buổi học cho nữ
sinh viên năm thứ nhất K55 khoa Ngoại ngữ trường Đại học Tây Bắc là một
yêu cầu khách quan và bức thiết.
Việc lựa chọn bài tập phát triển sức bền cho nữ sinh viên cũng đã có
một số tác giả nghiên cứu và đề cập đến nhưng chưa có tác giả nào quan tâm
tới việc lựa chọn bài tập phát triển sức bền cho nữ sinh viên năm thứ nhấtK55
khoa Ngoại ngữ trường Đại học Tây Bắc.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
‘‘Lựa chọn bài tập phát triển sức bền cho nữ sinh viên năm thứ nhấtK55
khoa Ngoại ngữ trường Đại Học Tây Bắc”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu xác định lựa chọn các bài tập theo test đánh giá
và phương pháp phát triển sức bền phù hợp với nữ sinh viên khoa Ngoại ngữ.
Từ đó xác định trình độ phát triển thể lực dưới tác động của lượng vận động
nhằm cung cấp thông tin cần thiết để hoàn thiện đầy đủ nội dung phương
pháp từ đó góp phần nâng cao thể lực nói chung và sức bền nói riêng cho nữ
sinh viên khoa Ngoại ngữ trường Đại học Tây Bắc.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nội dung và phương pháp lựa chọn bài tập nhằm phát triển sức bền cho
nữ sinh viên khoa Ngoại ngữ trường Đại học Tây Bắc.
3.2 Khách thể nghiên cứu
50 Nữ sinh viênnăm thứ nhất K55 khoa Ngoại ngữ - trường Đại học
Tây Bắc.
4.Phạm vi nghiên cứu
Nữ sinh viên khoa Ngoại ngữ - trường Đại học Tây Bắc.
11
5. Giả thiết khoa học.
Diễn biến sử dụng bài tập phát triển sức bền cho nữ sinh khoa Ngoại
ngữ trường Đại học Tây Bắc phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau và còn
nhiều hạn chế, do vậy đòi hỏi phải có nhiều biện pháp và hỗ trợ nhằm không
ngừng đáp ứng nhu cầu phát triển thể lực của các em. Nếu lựa chọn được các
bài tập và phương pháp phù hợp, kết hợp với việc tổ chức dạy học hợp lý thì
hoàn toàn có khả năng phát triển được sức bền nói riêng và thể lực nói chung
cho nữ sinh viên khoa ngoại Ngữ trường Đại Học Tây Bắc.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, đề tài xác định giải quyết hai
nhiệm vụ cụ thể sau:
6.1 Nhiệm vụ 1:Khảo sát thực trạng trình độ sức bền chung của nữ sinh
năm thứ nhấtK55 khoa ngoại ngữ trường Đại học Tây Bắc.
6.2 Nhiệm vụ 2: Lựa chọn và kiểm định sư phạm vận dụng một số bài
tập và phương pháp phù hợp nhằm phát triển sức bền cho nữ sinh viên năm
thứ nhấtK55 khoa ngoại ngữ trường Đại học Tây Bắc.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết được các nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
Nghiên cứu tài liệu, văn kiện, sách, các bài báo... về công tác giáo dục
và đào tạo về phát triển sức bền các trường Đại học và GDTC có liên quan
đến đề tài.
Nghiên cứu các công trình khoa học, các ấn phẩm khoa học về lựa chọn
hệ thống các bài tập phát triển thể lực và phát triển sức bền nhằm nâng cao thể
lực cho sinh viên nói chung và nữ sinh viên khoa Ngoại ngữ trường Đại Học
Tây Bắc.
12
Nghiên cứu tài liệu giảng dạy GDTC trong các trường Đại học nói
chung và trường Đại học Tây Bắc nói riêng.
Chương trình môn học và các văn bản hướng dẫn về GDTC, TDTT
trong trường Đại học.
7.2 Phương pháp phỏng vấn
- Khảo sát thực trạng sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và
phương pháp phỏng vấn bằng phiếu hỏi đối với các nhà khoa học, chuyên gia
và nhà quản lý giáo dục, giáo viên TD, TT, sinh viên trường Đại học Tây Bắc
nhằm tìm hiểu các vấn đề:
- Thực trạng sử dụng các bài tập phát triển sức bền phù hợp với nữ sinh
viên khoa Ngoại ngữ Trường Đại học Tây Bắc.
- Thực trạng sử dụng các phương pháp phát triển sức bền phù hợp với
nữ sinh viên khoa Ngoại ngữ Trường Đại học Tây Bắc hiện nay.
- Phương hướng và biện pháp phát triển sức bền phù hợp với nữ sinh
viên khoa Ngoại ngữ Trường Đại học Tây Bắc.
- Một số bài tập và phương pháp phát triển sức bền phù hợp nhằm nâng
sức bền và thể lực cho nữ sinh viênnăm thứ nhất K55 khoa Ngoại ngữ trường
Đại học Tây Bắc.
7.3.Phương pháp quan sát sư phạm
Sử dụng phương pháp quan sát sư phạm trong quá trình nghiên cứu
nhằm thu thập thông tin:
- Thu thập thông tin về thực trạng các bài tập phát triểnthể lực và
phương pháp phát triển sức bền phù hợp với nữ sinh viên năm thứ nhất K55
khoa ngoại Ngữ trường Đại học Tây Bắc.
- Đánh giá thực nghiệm lựa chọn bài tập phát triển sức bền cho nữ sinh
viên năm thứ nhất K55 khoa Ngoại ngữ trường Đại học Tây Bắc.
13
7.4 Phương pháp kiểm tra sư phạm
Là phương pháp sử dụng các bài tập kiểm tra hay các test đánh giá tố
chất thể lực đã được lựa chọn trên đối tượng nghiên cứu để kiểm tra. Kết quả
của phương pháp này là cơ sở cho việc xác định lựa chọn bài tập phát triển
sức bền của nữ sinh viên năm thứ nhất K55 khoa Ngoại ngữ trường Đại học
Tây Bắc.
Đề tài sử dụng 6 test để kiểm tra tố chất sức bền của nữ sinh viên năm
thứ nhất K55 Khoa Ngoại ngữ trường Đại học Tây Bắc.
7.4.1 Lực bóp của tay thuận
1. Yêu cầu dụng cụ: Lực kế
2. Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra đứng hai chân bằng
vai, tay thuận cầm lực kế hướng vào lòng bàn tay. Không được bóp giật cục
và có các động tác trợ giúp khác. Thực hiện hai lần, nghỉ 15 giây giữa hai
lần thực hiện.
3. Cách tính thành tích: Lấy kết quả lần cao nhất, chính xác đến 0,1kg
7.4.2 Chạy tùy sức 5 phút
1. Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: Đường chạy dài ít nhất 52m, rộng ít nhất
2m, hai đầu kẻ hai đường giới hạn, phía ngoài hai đầu giới hạn có khoảng
trống ít nhất 1m để chạy quay vòng. Giữa hai đầu đường chạy (tim đường) đặt
vật chuẩn để quay vòng. Trên đoạn 50m đánh dấu từng đoạn 5m để xác định
phần lẻ quãng đường (± 5m) sau khi hết thời gian chạy. Thiết bị đo gồm có
đồng hồ bấm dây, số đeo và tích - kê ghi số ứng với mỗi số đeo.
2. Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế
xuất phát cao (tay cầm một tích - kê tương ứng với số đeo ở ngực). Khi chạy
hết đoạn đường 50m, vòng (bên trái) qua vật chuẩn và chạy lặp lại trong thời
gian 5 phút. Khi hết giờ, người được kiểm tra lập tức thả tích - kê của mình
xuống ngay nơi chân tiếp đất. Thực hiện một lần.
14
3. Cách tính thành tích: đơn vị đo quãng đường chạy được là mét.
7.4.3 Nằm ngửa gập bụng
1. Yêu cầu dụng cụ: Đệm cao su hoặc ghế băng, chiếu cói, trên cỏ bằng
phẳng, sạch sẽ.
2. Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra ngồi chân co 90 0 ở
đầu gối, hai bàn chân áp sát sàn. Một học sinh, sinh viên khác hỗ trợ bằng
cách hai tay giữ phần dưới cẳng chân, nhằm không cho bàn chân người được
kiểm tra tách ra khỏi sàn.
3. Cách tính thành tích: Mỗi lần ngả người, co bụng được tính một lần.
Tính số lần đạt được trong 30 giây.
7.4.4 Chạy con thoi 4 x 10m
1. Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: Đường chạy có kích thước 10 x 1,2m bằng
phẳng, không trơn, bốn góc có vật chuẩn để quay đầu, hai đầu đường chạy có
khoảng trống ít nhất là 2m. Dụng cụ gồm đồng hồ bấm giây, thước đo dài,
bốn vật chuẩn đánh dấu bốn góc đường chạy.
2. Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế
xuất phát cao. Khi chạy đến vạch 10m, chỉ cần một chân chạm vạch, nhanh
chóng quay 1800 chạy trở về vạch xuất phát và sau khi chân lại chạm vạch
xuất phát thì lại quay trở lại. Thực hiện lặp lại cho đến hết quãng đường, tổng
số bốn lần 10m với ba lần quay. Quay theo chiều trái hay phải là do thói quen
của từng người. Thực hiện một lần.
3. Cách tính thành tích: Thành tích chạy được xác định là giây và số lẻ
từng 1/100 giây.
7.4.5 Bật xa tại chỗ
1. Yêu cầu dụng cụ: Thảm cao su giảm chấn, kích thước 1 x 3 m (nếu
không có thảm có thể thực hiện trên nền đất, cát mềm). Đặt một thước đo dài
làm bằng thanh hợp kim hoặc bằng gỗ kích thước 3 x 0,3m trên mặt phẳng
15
nằm ngang và ghim chặt xuống thảm (nền đất, cát mềm), tránh xê dịch trong
quá trình kiểm tra.
2. Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra đứng hai chân mở
rộng tự nhiên, ngón chân đặt sát mép vạch giới hạn; khi bật nhảy và khi tiếp
đất, hai chân tiến hành cùng lúc. Thực hiện hai lần nhảy.
3. Cách tính thành tích: Kết quả đo được tính bằng độ dài từ vạch xuất
phát đến vệt cuối cùng của gót bàn chân (vạch dấu chân trên thảm). Lấy kết
quả lần cao nhất. Đơn vị tính là cm.
7.4.6Chạy 30m xuất phát cao
1. Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: Đồng hồ bấm giây; đường chạy thẳng có
chiều dài ít nhất 40m, chiều rộng ít nhất 2m. Kẻ vạch xuất phát và vạch đích,
đặt cọc tiêu bằng nhựa hoặc bằng cờ hiệu ở hai đầu đường chạy. Sau đích có
khoảng trống ít nhất 10m để giảm tốc độ sau khi về đích 2. Yêu cầu kỹ thuật
động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất phát cao. Thực hiện một lần
3. Cách tính thành tích: Thành tích chạy được xác định là giây và số lẻ
từng 1/100giây.
7.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Sử dụng phương pháp này để xác minh kết quả của bài tập qua việc
ứng dụng cho đối tượng thực nghiệm.
7.6. Phương pháp toán thống kê
Chúng tôi sẽ sử dụng phương pháp này nhằm xác định các giá trị trung
bình và độ lệch chuẩn về các chỉ tiêu kiểm tra của đối tượng nghiên cứu. Từ
đó xác định mức độ phát triển thể chất của Nữ sinh viên năm thứ nhấtK55
khoa Ngoại ngữ trường Đại học Tây Bắc.
Sử dụng phương pháp này nhằm mục đích so sánh giá trị trung bình
giữa các đối tượng (Nữ sinh viên năm thứ nhất K55 khoa Ngoại ngữ trường
Đại học Tây Bắc) trước thực nghiệm và sau thực nghiệm trong quá trình
16
nghiên cứu nhằm xác định có hay không có sự khác biệt về mức độ phát triển
thể chất trước thực nghiệm và sau thực nghiệm.
Đề tài sử dụng các tham số và thuật toán thống kê sau:
1. Giá trị trung bình cộng:
n
X =
Σ xi
i =1
n
Trong đó:
X
: Giá trị trung bình cộng.
Xi: Giá trị các mẫu riêng biệt.
n: Kích thước tập hợp mẫu.
∑: Là ký hiệu tổng.
2. Phương sai.
δ2 =
Σ( xi − x )
n
3. Độ lệch chuẩn.
δ = δ2
4. Hệ số biến sai.
CV % =
δ
X
5. Kiểm tra đại diện số trung bình.
17
(Với n ≥ 30)
t0,05 .
δ
X
ε=
X
Trong đó:
XA
XB
δ A2
δ B2
: Là giá trị trung bình cộng của tập hợp mẫu nhóm A.
: Là giá trị trung bình cộng của tập hợp mẫu nhóm B.
: Là phương sai của nhóm A.
: Là phương sai của nhóm B.
nA : Là kích thước tập hợp mẫu nhóm A.
nB : Là kích thước tập hợp mẫu nhóm B.
6. Hệ số tương quan:
r=
Σ( xi − x )( yi − y )
( xi − x ) 2 ( yi − y ) 2
Trong đó:
r: Hệ số tương quan.
xi: Là giá trị các biến số x riêng biệt.
yi: là giá trị các biến số y riêng biệt.
x
y
: Giá trị trung bình cộng của biến x.
: Giá trị trung bình của biến số y.
∑: Ký hiệu tổng.
7. Phương pháp tính thang độ C
C = 5+ 2Z
18
Trong đó: C là thang điểm 10
Z=
x−x
δ
W =
8. Nhịp độ tăng trưởng:
100 × (V2 − V1 )
%
0.5 × (V1 + V2 )
Trong đó : W: Nhịp độ tăng trưởng tính bằng %.
V1: Chỉ số trung bình lần kiểm tra thứ nhất.
V2: Chỉ số trung bình lần kiểm tra thứ hai.
9. Tính chỉ số Wincoson : Tính điểm xếp hạng của 2 lần phỏng vấn lấy
α
điểm của lần phỏng vấn có số điểm thấp so với W của bảng chỉ số
Wincoson.
8. Những đóng góp mới của đề tài
- Lựa chọn được một số bài tập phát triển sức bền phù hợp cho nữ sinh
viên năm thứ nhất K55 khoa Ngoại ngữ trường Đại học Tây Bắc.
- Xác định được một số phương pháp phù hợp để phát triển sức bền phù
hợp cho nữ sinh viên năm thứ nhất K55 khoa Ngoại ngữ trường Đại học Tây Bắc.
- Lựa chọn được một số hình thức tổ chức dạy học phát triển sức bền
hợp lý cho nữ sinh viên năm thứ nhất K55 khoa Ngoại ngữ trường Đại học
Tây Bắc.
- Kiểm chứng thông qua thực nghiệm sư phạm đánh giá hiệu quả các
bài tập thể lực nhằm lựa chọn nghiên cứu và phát triển sức bền cho nữ sinh
viên khoa Ngoại ngữ trường Đại học Tây Bắc.
9. Kế hoạch nghiên cứu và tổ chức nghiên cứu
9.1 Thời gian nghiên cứu
Thời gian được tiến hành từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 10 năm 2015
và được chia thành các giai đoạn sau:
19
Giai đoạn 1: Từ tháng 1/10/2014 đến 31/10/2014 xác định vấn đề
nghiên cứu, chọn đề tài và đăng ký thực hiện.
Giai đoạn 2: Từ tháng 01/11/2014 đến 15/11/2014 hoàn thành đề cương
nghiên cứu, lập kế hoạch nghiên cứu. Bảo vệ đề cương trước hội đồng nghiên
cứu khoa học.
Giai đoạn 3: Từ tháng 16/11/2014 đến 30/05/2015 thu thập tài liệu,
nghiên cứu tài liệu. Lập các phiếu phỏng vấn. Tổ chức thực nghiệm sư phạm
hệ thống bài tập và phương pháp phát triển sức bền phù hợp với nữ sinh viên
năm thứ nhất K55 khoa Ngoại ngữ trường Đại học Tây Bắc.
Giai đoạn 4: Từ tháng 01/06/2015 đến 15/09/2015 xử lý số liệu nghiên
cứu khoa học. Tổng kết thực nghiệm sư phạm, Viết hoàn chỉnh đề tài vàhoàn
thành đề tài.
- Báo cáo kết quả trước hội đồng khoa học
9.2. Địa điểm nghiên cứu
- Trường đại học sư phạm Hà Nội.
- Trường đại học Tây Bắc.
20
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những quan điểm của đảng, nhà nước về công tác thể dục thể
thao và giáo dục thể chất
Tư tưởng của Hồ Chí Minh trong việc đặt nền tảng xây dựng sự nghiệp
TDTT của nước ta là: TDTT là một công tác cách mạng vừa là nhu cầu, vừa
là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ của quần chúng, một sự nghiệp của toàn dân, do
dân và vì dân. Mục tiêu của TDTT là bảo vệ và tăng cường sức khỏe của nhân
dân, góp phần cải tạo nòi giống Việt Nam làm cho dân cường, nước thịnh.
Tiêu biểu cho điều tư tưởng của Bác là: "Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục";
"Giữ gìn dân chủ xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có
sức khỏe mới thành công, mỗi một người dân yếu ớt là làm cho cả nước yếu
ớt một phần, mỗi người dân mạnh khỏe tức là góp phần cho cả nước mạnh
khỏe. Vậy, rèn luyện tập thể dục, bồi bổ sức khỏe là bổn phận của mỗi người
dân yêu nước".
Sinh thời, Bác Hồ rất quan tâm đến sự nghiệp phát triển TDTT vì sức
khỏe nhân dân, công việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành công, Bác kêu
gọi toàn dân thường xuyên rèn luyện thân thể giữ gìn sức khỏe, nâng cao thể
lực cho mọi người. Bác Hồ tin yêu thế hệ trẻ, người quan tâm và chăm sóc
đến sự phát triển thể chất của thế hệ trẻ. Ngày về thăm Trường Trung cấp
TDTT Trung ương (nay là Trường Đại học TDTT I), Bác đã căn dặn: "...
Các cháu học TDTT không phải để đạt ông kiện tướng này, bà kiện tướng
nọ. Cái chính là, là người cán bộ phục vụ đắc lực cho nhân dân, đem hiểu
biết của mình ra hướng dẫn mọi người cùng tập luyện để nâng cao sức khỏe
đẩy lùi bệnh tật...".
Đảng lãnh đạo công tác TDTT bằng việc hoạch định đường lối quan
điểm TDTT, kiểm tra, đôn đốc thực hiện đường lối quan điểm TDTT do mình
đề ra. Đường lối quan điểm của Đảng thể hiện trong chỉ thị, nghị quyết của
21
Đảng về TDTT suốt thời kỳ lãnh đạo cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân
và tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, được thể hiện qua Nghị quyết đại
biểu Đảng toàn quốc lần thứ 7 tháng 6-1991; "Từng bước xây dựng nền
TDTT xã hội chủ nghĩa phát triển cân đối, có tính chất dân tộc khoa học và
nhân dân".
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến mục tiêu giáo dục toàn diện
cho thế hệ trẻ. Trong đó, trí dục, đức dục được coi là những vấn đề hệ trọng
nhằm giáo dục hình thành nhân cách người học sinh - sinh viên - người chủ
tương lai của đất nước, những người lao động phát triển cao về trí tuệ, cường
tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức.
Định hướng về công tác giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ trong
những năm tới. Nghị quyết Trung ương II khóa VIII đã khẳng định: "Giáo
dục đào tạo cùng với khoa học và công nghệ phải thực sự trở thành quốc
sách hàng đầu... Chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỷ XXI...
Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh phải có con người phát triển
toàn diện, không chỉ phát triển về trí tuệ, trong sáng về đạo đức lối sống mà
phải là con người cường tráng về thể chất. Chăm lo cho con người về thể
chất là trách nhiệm của toàn xã hội của tất cả các ngành các đoàn thể, trong
đó có giáo dục - đào tạo, y tế TDTT".
Cụ thể hóa đánh giá công tác TDTT trong những năm qua, Chỉ thị 36
CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về công tác TDTT trong giai đoạn
mới: "Những năm gần đây công tác TDTT đã có tiến bộ, phong trào TDTT ở
một địa phương và ngành đã được chú ý đầu tư nâng cấp xây dựng mới... Tuy
nhiên, TDTT của nước ta còn ở trình độ thấp số người thường xuyên tập
TDTT còn rất ít đặc biệt là thanh niên chưa tích cực tham gia tập luyện hiệu
quả GDTC trong giáo dục trường học và trong các lực lượng vũ trang còn
thấp... Đội ngũ cán bộ TDTT còn thiếu và yếu về nhiều mặt".
22
Nguyên nhân chủ yếu của những yếu kém là do nhiều cấp Đảng ủy
chính quyền chưa nhận thức đầy đủ và còn xem nhẹ vai trò của TDTT trong
sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, chưa thực sự coi
TDTT là một bộ phận trong chiến lược kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng,
chưa có chế độ phù hợp với yêu cầu phát triển của TDTT, đầu tư cho lĩnh vực
TDTT. Quản lý của ngành TDTT còn kém hiệu quả, chưa phát huy vai trò chủ
động sáng tạo của toàn xã hội để phát triển TDTT.
Trước tình hình mới, định hướng của Đảng về phát triển sự nghiệp
TDTT: "Phát triển TDTT là bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển
kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố
con người công tác TDTT phải góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực, giáo dục
nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh làm phong phú đời sống văn hóa tinh
thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của
các lực lượng vũ trang".
Trong các văn bản Nghị quyết của Đảng đã khẳng định: Phải xây dựng
nền TDTT có tính dân tộc, khoa học và nhân dân, phát triển rộng rãi phong
trào TDTT quần chúng, thể thao thành tích và tăng cường công tác GDTC
trong nhà trường các cấp với khẩu hiệu: "Khỏe để xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc”[14]. Cũng như khẳng định phát triển TDTT là trách nhiệm của các cấp
ủy Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội.
Chỉ thị 36 CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã nêu: "Mục tiêu
cơ bản lâu dài của công tác TDTT là hình thành nền TDTT phát triển và tiến
bộ, góp phần nâng cao sức khỏe thể lực, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần
của nhân dân... thực hiện nền giáo dục thể chất trong tất cả các trường học,
làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hằng ngày của hầu hết học
sinh - sinh viên".
23
Luật giáo dục được xây dựng trên cơ sở quán triệt quan điểm đường lối
chủ trương của Đảng về giáo dục, phù hợp với Hiến pháp và pháp luật hiện
hành. Đảm bảo sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước đúng tầm quan
trọng của giáo dục và coi đầu tư cho giáo dục là một trong những hướng
chính của đầu tư phát triển: "Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển,
Nhà nước ưu tiên đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho
giáo dục".
Bộ luật đã khẳng định: "Giáo dục là con đường chủ yếu và cơ bản để
chuẩn bị cho con người cho sự phát triển bền vững của đất nước trong điều
kiện kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là con người có
sức khỏe và được phát triển toàn diện, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của
sự phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc".
Để GDTC và thể thao trường học thực sự có vị trí quan trọng trong việc
góp phần đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, hoàn thiện về nhân cách, trí
tuệ và thể chất sức khỏe, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, giữ vững tăng cường an ninh quốc phòng. Đồng thời xây dựng nhà
trường thành những cơ sở phong trào TDTT quần chúng của học sinh - sinh
viên. Quán triệt sâu sắc nội dung của các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Hiến
pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 và các văn bản
pháp lệnh của Chính phủ về công tác TDTT trong tình hình mới. Đồng thời,
để khắc phục thực trạng giảm sút sức khỏe thể lực của học sinh, sinh viên
hiện nay, hai ngành giáo dục đào tạo và TDTT đã thống nhất những nội dung,
biện pháp và hợp đồng trách nhiệm chỉ đạo nhằm đẩy mạnh và nâng cao chất
lượng GDTC của học sinh, sinh viên: "Hai ngành nhất trí xây dựng chương
trình nâng cao GDTC, sức khỏe, bồi dưỡng năng khiếu thể thao học sinh,
24
sinh viên... kiến nghị với Nhà nước phê duyệt thành chương trình quốc gia và
được đầu tư kinh phí thỏa đáng".
Với nội dung phối hợp chỉ đạo giữa hai ngành là chỉ đạo các cấp học
giảng dạy TDTT nội khóa theo chương trình kế hoạch có nề nếp, đảm bảo
thực hiện nghiêm túc quy phạm đánh giá quá trình dạy học thể dục, quy chế
giáo dục thể lực cho học sinh, sinh viên và thực hiện kiểm tra tiêu chuẩn rèn
luyện thân thể cho học sinh, sinh viên, điều chỉnh và ban hành tài liệu giảng
dạy, sách giáo khoa, sách hướng dẫn phương pháp giảng dạy và tập luyện
TDTT. Phát động phong trào tập luyện rộng khắp trong nhà trường các cấp,
chỉ đạo việc cải tiến nội dung hình thức hoạt động ngoại khóa thể dục thể
thao, xây dựng quy hoạch đào tạo bồi dưỡng giáo viên TDTT và bảo đảm cơ
sở vật chất tôi thiểu để phục vụ thực hiện chương trình nội khóa và luyện thể
thao ngoài giờ của học sinh - sinh viên.
Để đưa công tác GDTC trong nhà trường trở thành một khâu quan
trọng mà sự nghiệp giáo dục - đào tạo, cũng như xác định đúng về vị trí
GDTC trong nhà trường các cấp phải được triển khai thực hiện đồng bộ với
các mặt giáo dục tri thức và nhân cách từ tuổi thơ cho đến Đại học. Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có văn bản quyết định ban hành quy chế về công
tác GDTC trong nhà trường các cấp. Trong đó đã khẳng định: "Giáo dục thể
chất được thực hiện trong nhà trường từ mầm non đến đại học, góp phần đào
tạo những công dân phát triển toàn diện. GDTC là một bộ phận hữu cơ của
mục tiêu giáo dục và đào tạo, nhằm giúp con người phát triển cao về trí tuệ,
cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức: Thể
chất - Sức khỏe là nhân tố quan trọng trong việc phát triển sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc".
Trong các trường đại học, GDTC có tác dụng tích cực trong việc hoàn
thiện cá tính, nhân cách, những phẩm chất cần thiết cho nghiệp vụ và hoàn
25