MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN
MỤC LỤC............................................................................................................1
LỜI CÁM ƠN......................................................................................................4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài........................................................................................1
2.Mục đích nghiên cứu..................................................................................2
3.Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................2
4.Phương pháp nghiên cứu............................................................................2
5.Kết cấu đề tài báo cáo.................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ UBND XÃ HỒNG MINH................................2
1.Khái quát chung về quá trình hình thành và phát triển của UBND xã
Hồng Minh.....................................................................................................2
1.1.Tên, địa chỉ, số điện thoại của UBND xã Hồng Minh...........................3
1.2. Chức năng, nhiệm vụ chung của UBND xã Hồng Minh........................3
1.3. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của UBND xã Hồng Minh. 7
1.4. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA UBND XÃ HỒNG MINH.............9
1.5.Khái niệm văn phòng và văn phòng UBND xã ......................................9
1.5.1 Khái niệm ............................................................................................9
1.5.2.Chức năng ..........................................................................................11
1.5.3.Nhiệm vụ ...........................................................................................12
1.5.4. Tổ chức bộ máy.................................................................................15
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CBCC TẠI UBND XÃ HỒNG MINH.............................................................20
2.1. Các khái niệm cơ bản...........................................................................20
2.1.1. Khái niệm Nguồn nhân lực................................................................20
2.1.2. Khái niệm quản trị nguồn nhân lực...................................................20
2.1.3. Khái niệm cán bộ, công chức. ..........................................................20
2.1.4. Khái niệm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực...............................21
2.1.5. Khái niệm đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức..............................22
2.1.6. Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức.............................23
2.2 . Thực trạng về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại UBND xã Hồng
Minh............................................................................................................23
2.2.1. Đặc điểm cán bộ công chức ở UBND xã Hồng Minh ......................25
2.3.Nội dung và hình thức của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.........28
2.3.1. Nội dung công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.................28
2.3.2. Các hình thức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức,
doanh nghiệp...............................................................................................30
2.3. 3.Đặc điểm đội ngũ nhân lực................................................................31
2.4 Vai trò của công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức tại xã
Hồng Minh...................................................................................................32
2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức tại xã Hồng Minh................................................................................34
2.6. Quy trình công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.......................35
2.6.1 Xác định nhu cầu đào tạo...................................................................35
2.6.2 Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng................................................37
2.6.3 Lựa chọn đối tượng đào tạo, bồi dưỡng.............................................37
2.6.4 Xây dựng, lựa chọn phương pháp đào tạo..........................................38
2.7 Đánh giá về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại UBND xã Hồng
Minh giai đoạn (2009- 2015).......................................................................39
2.7.1 Những mặt đạt được...........................................................................39
2.7.2 Những mặt hạn chế.............................................................................39
2.7.3 Nguyên nhân ......................................................................................40
Chương 3:...........................................................................................................41
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ..............................................41
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ..............41
TẠI UBND XÃ HỒNG MINH.........................................................................41
3.1 Hoàn thiện công tác xác định nhu cầu đào tạo của CBCC trong UBND
xã.................................................................................................................41
3.2 Lựa chọn phương pháp đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với NNL tại UBND
xã ................................................................................................................42
3.3 Xây dựng và hoàn thiện công tác quản lý cán bộ, công chức đi đào tạo,
bồi dưỡng.....................................................................................................43
3.4 Hoàn thiện hệ thống các chương trình đào tạo, bồi dưỡng....................44
3.5 UBND xã cần phải tạo động lực cho CBCC được đi đào tạo...............44
PHẦN KẾT LUẬN..........................................................................................44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................46
LỜI CÁM ƠN
Sau hai tháng thực tập tại UBND xã Hồng Minh, huyện Hưng Hà, tỉnh
Thái Bình , với sự giúp đỡ của các bác, các cô, các chú tại UBND xã cùng sự chỉ
bảo tận tình của các thầy cô giáo, em đã hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp
một cách tốt đẹp.
Qua bốn năm học tập tại trường Đại học Nội Vụ Hà Nội em đã được thầy
cô giáo truyền đạt những kiến thức lý luận cơ bản về ngành Quản trị nhân lực
nhưng chưa có điều kiện va chạm thực tiễn. Nhân đợt thực tập do trường tổ
chức, em đã được UBND xã Hồng Minh tiếp nhận về thực tập, những lý luận
học tại trường qua hai tháng thực tập em đã được đem ra thực hành soi chiếu và
áp dụng trong thực tiễn hàng ngày để làm việc, tiếp cận công việc hàng ngày
như cán bộ công chức. Em đã quan sát và học hỏi được nhiều điều về công việc,
kỹ năng nghiệp vụ hành chính cũng như trách nhiệm trong công việc tác, tác
phong, thái độ ứng xử làm việc nơi công sở, vững vàng, tự tin với nghề nghiệp
mình đã chọn.
Qua bài báo cáo này, em xin gửi lời cám ơn chân thành, sâu sắc nhất đến
các bác, các cô, các chú công tác tại UBND xã cùng các thầy cô giáo Khoa Tổ
chức và quản trị nhân lực . Đặc biệt bác Nguyễn Văn Thu đã trực tiếp hướng
dẫn, chỉ bảo tận tình cũng như tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em hoàn thành bài
báo cáo này.“ Thực trạng, giải pháp nâng cao công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ công chức cấp xã của xã Hồng Minh, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái
Bình” là một đề tài mang tính gắn liền với lý luận, thực tiễn. Do trình độ hiểu
biết còn hạn chế, thời gian nghiên cứu còn giới hạn vì vậy báo cáo không khỏi
các thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp quý báu từ phía thầy cô và
các bạn để em hoàn thành báo cáo tốt hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên
NGUYỄN THỊ TRANG
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND: Hội đồng nhân dân.
UBND: Ủy ban nhân dân.
NĐ-CP: Nghị định Chính phủ.
NNL: Nguồn nhân lực.
CNH- HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa.
CBCC : Cán bộ công chức.
ThS : Thạc sĩ.
PGS. TS: Phó giáo sư. Tiến sĩ.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của dân tộc ta, đội ngũ
những người cốt cán, cán bộ có vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò to lớn đó đã
được Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh “Cán bộ là gốc của mọi vấn đề, gốc có
tốt thì ngọn mới tốt” . Nghị quyết ban chấp hành Trung ương lần thứ 3 khóa VII
cũng đã nêu “ Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng”. Thực
hiện hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước nói chung, của hệ thống
các tổ chức nói riêng suy cho cùng được quyết định bởi năng lực, phẩm chất của
đội ngũ cán bộ.
Trong bối cảnh cả nước đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước như hiện nay, để phát huy vai trò của đọi ngũ cán bộ đòi hỏi
chính quyền các cấp phải thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức để họ thực thi tốt nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và
Nhân dân giao. Thực tế cũng đã chứng minh nơi nào cán bộ, công chức có trình
độ chuyên môn nghiệp vụ có năng lực, phẩm chất đạo đức thì nơi đó công việc
vận hành rất trôi chảy, thông suốt.
Xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cấp cơ sở, nơi thực hiện trực
tiếp và cụ thể các chủ trương của Đảng , chính sách, pháp luật của Nhà nước. Vì
vậy việc quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở xã, phường, thị
trấn có đủ phẩm chất, năng lực là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa hết sức
quan trọng cả trước mắt cũng như lâu dài trong sự nghiệp cách mạng của Đảng.
Trong tình hình hiện nay, nước ta đang thực hiện nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, sự hội nhập với kinh tế quốc tế khi Việt Nam trở
thành thành viên của tổ chức Thương mại thế giới (WTO),đòi hỏi người cán bộ
cấp xã phải đổi mới tư duy, đổi mới phông cách lãnh đạo quản lý, phải có trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng sống và
học tập theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Một trong những giải pháp đó là tăng cường
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở. Chính vì vậy nhân việc thực tập tại
UBND xã Hồng Minh để tìm hiểu rõ hơn về công tác đào tạo, bồi dưỡng
CB,CC cấp xã, em chọn đề tài Báo cáo thực tập ““ Thực trạng, giải pháp nâng
cao công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã của xã Hồng
1
Minh, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình ” làm đề tài báo cáo thực tập tốt
nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của bài báo cáo này nhằm khảo sát thực tiễn công tác đào tạo,
bồi dưỡng CB,CC cấp xã của xã Hồng Minh. Từ đó, có thể đưa ra những nhận
xét khách quan về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã tại xã Hồng Minh,
những mặt đạt được và hạn chế cũng như những nguyên nhân còn tồn tại. Trên
cơ sở đó, đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức xã tại xã Hồng Minh, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tập trung tìm hiểu công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp xã
- Chỉ ra những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế trong công
tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp xã
- Những khuyến nghị đề xuất nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi
dưỡng CBCC cấp xã
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực tập, sinh viên nghiên cứu các văn bản pháp luật, các
tài liệu có liên quan đến nơi thực tâp.
Thu thập thông tin, thống kê, phân tích và đánh giá số liêu.
Thông qua sự hướng dẫn của giáo viên, cán bộ nơi thực tập kết hợp với
quá trình quan sát, thử việc tại cơ quan để bổ sung và nâng cao kiến thức, tích
lũy kinh nghiệm và hoàn thành báo cáo thực tâp.
5. Kết cấu đề tài báo cáo
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận , bài báo cáo thực tập gồm 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về UBND xã Hồng Minh
Chương 2: Thực trạng về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại UBND
xã Hồng Minh
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng
CBCC tại UBND xã Hồng Minh
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ UBND XÃ HỒNG MINH
1. Khái quát chung về quá trình hình thành và phát triển của UBND
2
xã Hồng Minh
1.1.Tên, địa chỉ, số điện thoại của UBND xã Hồng Minh
- Tên cơ quan: HĐND-UBND xã Hồng Minh
- Địa chỉ cơ quan:Thôn Cổ Trai, xã Hồng Minh, huyện Hưng Hà, tỉnh
Thái Bình.
- Số điện thoại: 0363.860.035
1.2. Chức năng, nhiệm vụ chung của UBND xã Hồng Minh
- UBND do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ
quan nhà nước cấp trên, UBND xã chịu sự quản lý của cơ quan cấp trên.
- UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ
quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm bảo đảm thực
hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng, an
ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
- UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần
bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ
trung ương tới cơ sở.
- Trong phạm vi nhiệm vị, quyền hạn do pháp luật quy định, UBND ra
quyết định, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó.
*Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân xã thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt; tổ
chức thực hiện kế hoạch đó;
- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; dự toán
điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán
ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân xã quyết định và báo cáo Uỷ ban
nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà
nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã và báo cáo
3
về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các
nhu cầu công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công cộng,
đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo quy
định của pháp luật;
- Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng của xã trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện. Việc quản
lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và bảo đảm sử
dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
* Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và tiểu
thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
- Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án
khuyến khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển
sản xuất và hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi
trong sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ các bệnh dịch đối
với cây trồng và vật nuôi;
- Tổ chức việc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ; thực hiện việc tu bổ,
bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão
lụt; ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo
vệ rừng tại địa phương;
- Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo quy
định của pháp luật;
- Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền
thống ở địa phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa học, công nghệ để phát
triển các ngành, nghề mới.
* Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân xã
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã theo
phân cấp;
4
- Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm
dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật
về xây dựng và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật quy định;
- Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao
thông và các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của pháp
luật;
- Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường giao
thông, cầu, cống trong xã theo quy định của pháp luật.
* Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá và thể dục thể thao, Uỷ
ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối
hợp với trường học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi; tổ chức thực hiện
các lớp bổ túc văn hoá, thực hiện xoá mù chữ cho những người trong độ tuổi;
- Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu
giáo, trường mầm non ở địa phương; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp trên
quản lý trường tiểu học, trường trung học cơ sở trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hoá gia
đình được giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh; phòng, chống các dịch bệnh;
- Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao.
- Thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình
liệt sỹ, những người và gia đình có công với nước theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo; vận động nhân dân giúp đỡ
các gia đình khó khăn, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi
nương tựa; tổ chức các hình thức nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng chính
sách ở địa phương theo quy định của pháp luật;
5
* Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi
hành pháp luật ở địa phương, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân, xây
dựng làng xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương;
- Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch; đăng
ký, quản lý quân nhân dự bị động viên; tổ chức thực hiện việc xây dựng, huấn
luyện, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương;
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; xây
dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện biện
pháp phòng ngừa và chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm
pháp luật khác ở địa phương;
- Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của
người nước ngoài ở địa phương.
* Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Uỷ
ban nhân dân xã, thị trấn có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và bảo đảm thực
hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
của nhân dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.
* Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân xã thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết các vi phạm pháp
luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân
theo thẩm quyền;
- Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc
thi hành án theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các quyết định về xử
lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
* UBND xã Hồng Minh thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình theo
đúng quy định của Nhà nước và pháp luật, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong
tất cả các lĩnh vực hoạt động, đó là quản lý trong lĩnh vực kinh tế; lĩnh vực nông
6
nghiệp, thủy lợi và đất đai; lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch; lĩnh vực
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải; lĩnh
vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin và thể dục, thể thao; lĩnh vực khoa
học công nghệ, tài nguyên và môi trường; lĩnh vực an ninh, quốc phòng và trật
tự an ninh xã hội; việc thi hành pháp luật; xây dựng chính quyền và quản lý địa
giới hành chính. UBND xã có trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn trong việc tổ
chức quản lý, xây dựng các kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động
nhằm duy trì sự phát triển ổn định và lâu dài của xã và thực hiện được mục tiêu,
nhiệm vụ của đất nước.
1.3. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của UBND xã Hồng
Minh.
- Địa điểm trụ sở chính: Thôn Cổ Trai, xã Hồng Minh, huyện Hưng Hà,
tỉnh Thái Bình.
- Quá trình thành lập và phát triển: Hồng Minh là một xã duyên giang
nằm ở phía tây nam của huyện Hưng Hà, trung tâm xã có đường tỉnh lộ 454 đi
thị trấn Hưng Hà 9km và qua cầu Tịnh Xuyên đi xuống thành phố Thái Bình
18km. Hồng Minh là một xã diện tích tự nhiên rộng, dân số đông do được sáp
nhập 2 xã Hồng Phong và xã Minh Hồng từ năm 1976. Vị trí tự nhiên của xã
Hồng Minh là xã duyên giang giáp sông Hồng và sông Trà Lý, phía đông nam là
huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam và xã Hồng Lý huyện Vũ Thư. Diện tích tự nhiên
898,4 ha, diện tích đất nông nghiệp là 617,12 ha chiều dài là 7km với tổng dân
số là 9.630 khẩu, tổng số hộ 2.790 được chia làm 11 thôn làng. Dân cư xã Hồng
Minh phân bổ đều dọc theo phía trong của tuyến đê quốc gia dài 6,8 km, hình
thành 02 vùng sản xuất, từ vị trí địa lý tự nhiên tạo cho Hồng Minh nhiều thuận
lợi khách quan về phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội trong vùng phát triển kinh
tế tiềm năng của huyện Hưng Hà.
- Trước khi dồn điền sửa đổi thửa bình quân 168 m2 / người, với diện tích
từ 3 đến 4 thửa/ hộ, sau khi dồn điền sửa đổi thửa xây dựng nông thôn mới và
cánh đồng Mẫu lớn là 01 thửa/ hộ đối với diện tích cây mầu đồng bãi.
- Đảng bộ xã gồm có 494 đảng viên sinh hoạt tại 15 chi bộ, trong đó có 04
7
chi bộ chuyên (03 chi bộ trường học, 01 chi bộ y tế). Mặt trận tổ quốc và các
đoàn thể chính trị: Cựu chiến binh, Nông dân, Phụ nữ,thanh niên.
- Tổ chức bộ máy : Tổng số cán bộ, công chức xã là 23 đồng chí, trong đó
có: 04 đồng chí có trình độ Đại học, 05 đồng chí có trình độ Cao đẳng, còn lại là
trình độ Trung cấp. Hiện có 02 đồng chí đang học chuyên môn là Cao đẳng, Đại
học. Trình độ lý luận chính trị: 100% cán bộ, công chức có trình độ Trung cấp lý
luận chính trị. Đảng bộ xã nhiều năm liền đạt danh hiệu Đảng bộ trong sạch
vững mạnh;chính quyền từ năm 2009-2014 đạt chính quyền vững mạnh, các
đoàn thể chính trị xã hội xếp loại vững mạnh xuất sắc, an ninh chính trị - trật tự
an toàn xã hội ổn định.
• Về thuận lợi:
- Hồng Minh là xã được tỉnh, huyện chọn làm điểm xây dựng mô hình
nông thôn mới là điều kiện được phát huy các tiềm năng, lợi thế của xã để phát
triển. Được sự quan tâm, tập trung lãnh đạo và hỗ trợ của Tỉnh, của Huyện, các
phòng, ban, ngành có liên quan. Đảng bộ nhân dân trong xã phấn khởi, tin tưởng
và có sự đồng thuận cao, nhân dân tin vào sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng. Qua 4
năm xây dựng nông thôn mới đến tháng 7 năm 2013 xã đã cơ bản đạt được
19/19 tiêu chí, là xã đầu tiên được UBND tỉnh công nhận xã đạt chuẩn nông
thôn mới.
- Cơ sở vật chất của xã: trường Mần no, tiểu học, Trung học cở sở đều
được xây dựng cao tầng và đạt chuẩn quốc gia, Trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia,
khu trung tâm xã đang được đầu tư xây dựng với khuôn viên 11 ha đã cơ bản
hoàn thành , 100% đường giao thông trong xã đều được xây dựng cứng hóa.
• Khó khăn:
- Đất đai trong xã không đồng đều, có sự chênh lệch về thu nhập của
người dân, trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ còn hạn chế, một số bộ phận
nhân dân còn trông chờ ỷ lại, chưa làm chủ trong công việc chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi, xây dựng vùng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, xây dựng
cánh đồng mẫu lớn.
+ Chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Đảng ủy- UBND xã tập trung lãnh đạo nhân dân trong xã thực hiện
đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, các quy định của địa
8
phương, trọng tâm là phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh – quốc phòng.
Xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh, xây dựng chính quyền các tổ chức
đoàn thể, vững mạnh toàn diện, tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân
thực hiện Nghị quyết của Đảng , các quy định của địa phương và công cuộc xây
dựng nông thôn mới.
1.4. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA UBND XÃ HỒNG MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN
Văn
Ban
Ban
Ban
Ban
Ban
Ban
phòng
Văn
Tài
Công
Chỉ
Địa
Tư
UBND
hóa
chính
an
Huy
chính –
Pháp
( Văn
Xã
kế
xã
quân
xây
- hộ
phòng-
hội
toán
sự
dựng
tịch
thống
kê)
MẶT TRẬN VÀ CÁC
ĐOÀN THỂ
UBMTTQ
HỘI CCB
HỘI PHỤ
HỘI NÔNG
NỮ
DÂN
ĐOÀN TN
1.5.Khái niệm văn phòng và văn phòng UBND xã .
1.5.1 Khái niệm
Theo Hiến pháp năm 1992 được sửa đổi bổ sung năm 2001, nước Cộng
9
hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ. Về lãnh thổ - hành chính cả nước ta có các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương. Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã.
Thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện. Quận chia thành
phường, xã, huyện chia thành xã, thị trấn. Với hệ thống tổ chức các cơ quan
hành chính nhà nước của nước ta như trên, các cơ quan đoàn thể, tổ chức của
các ngành, các cấp trên lãnh thổ nước ta tạo thành mạng lưới tổ chức từ trung
ương đến cơ sở. Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, mỗi cơ quan đều
có các đơn vị chức năng giúp việc như: vụ, tổng cục thuộc bộ; các sở, ban,
ngành thuộc UBND tỉnh, thành phố; các phòng, ban thuộc UBND huyện, thị
xã... Trong cơ quan UBND các cấp có các đơn vị chức năng thuộc UBND.
Trong đó có một đơn vị làm công tác văn phòng. Đơn vị đó có tên gọi là văn
phòng hoặc là phòng Hành chính - Quản trị (sau đây gọi chung là văn phòng).
Như vậy, có thể nói, trong hệ thống các cơ quan hành chính của nước ta, ở đâu
có cơ quan là ở đó có văn phòng của cơ quan.
Theo văn bản hiện hành của đảng, nhà nước và các quy định về chức
năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy văn phòng của nhiều cơ quan thì văn phòng
được quan niệm như sau: “Văn phòng là bộ máy giúp việc cho thủ trưởng cơ
quan”.
Nội dung giúp việc của văn phòng bao gồm ba nghĩa. Nghĩa thứ nhất:
Văn phòng là đơn vị đề xuất ý kiến để thủ trưởng cơ quan lựa chọn các giải pháp
tổ chức điều hành bộ máy nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Nghĩa thứ hai: Văn phòng trực tiếp đảm bảo cơ sở vật chất cho cơ quan làm
việc. Nghĩa thứ ba: Văn phòng là đơn vị trực tiếp thực hiện một số công tác do
thủ trưởng cơ quan giao như công tác văn thư, lưu trữ, hành chính.
Khái niệm Văn phòng UBND xã
Văn phòng Uỷ ban nhân dân xã là bộ phận giúp việc của UBND xã. Đối
với UBND xã, theo các văn bản hiện hành của Chính phủ và Bộ Nội vụ, ở mỗi
xã, phường, thị trấn, trong Uỷ ban có ít nhất một công chức Văn phòng - Thống
kê.
Căn cứ vào số lượng dân cư ở từng khu vực (miền núi, đồng bằng), ngoài
số lượng công chức chính thức, UBND xã đề nghị UBND huyện quyết định cho
10
bố trí thêm cán bộ không chuyên trách ở văn phòng làm công tác văn thư, lưu
trữ, thủ kho, thủ quỹ, phục vụ Uỷ ban.
Tuy trong văn phòng UBND xã không chỉ có một người, nhưng vì khối
lượng công tác không nhiều và có ít người nên trong văn phòng không lập các
tổ, bộ phận công tác như văn phòng ở các bộ, tổng cục.
1.5.2.Chức năng
Văn phòng có chức năng tham mưu đáp ứng nhu cầu lãnh đạo, quản lý
điều hành của thủ trưởng cơ quan và bảo đảm điều kiện vật chất kỹ thuật cho cơ
quan hoạt động. Chức năng của văn phòng được thể hiện ở hai loại công tác:
- Công tác tham mưu tổng hợp: Văn phòng nghiên cứu đề xuất ý kiến
những vấn đề thuộc về công tác tổ chức công việc, điều hành bộ máy để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ chung của cơ quan.
- Công tác đảm bảo điều kiện vật chất kỹ thuật cho cơ quan hoạt động:
Văn phòng vừa là đơn vị nghiên cứu, đề xuất ý kiến với lãnh đạo, vừa là đơn vị
trực tiếp thực hiện công việc sau khi lãnh đạo có ý kiến phê duyệt. Văn phòng
phải mua sắm, quản lý, tổ chức sử dụng toàn bộ tài sản, kinh phí, trang thiết bị
kỹ thuật của cơ quan.
Hai loại công tác: Công tác tham mưu, công tác bảo đảm điều kiện vật
chất kỹ thuật có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và đều nhằm đáp ứng nhu cầu
của công tác lãnh đạo, chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan.
UBND xã có các chức năng dưới đây:
Chức năng thứ nhất: UBND xã là cơ quan chấp hành của HĐND xã.
UBND xã có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các nghị quyết của HĐND xã.
Chức năng thứ hai: UBND xã là cơ quan hành chính nhà nước ở xã. Cụ
thể UBND xã có nhiệm vụ chung là tổ chức thực hiện hiến pháp, luật, pháp lệnh
và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đề ra các quy chế cụ thể, phù hợp
để quản lý các lĩnh vực ở địa phương.
Trách nhiệm của văn phòng UBND xã đối với UBND xã là phục vụ cho
cơ quan UBND hoạt động, văn phòng Uỷ ban có nhiệm vụ tham mưu, đề xuất
các giải pháp để lãnh đạo Uỷ ban tổ chức điều hành bộ máy thực hiện chức năng
nhiệm vụ theo luật định. Văn phòng Uỷ ban bảo đảm cơ sở vật chất cho Uỷ ban
làm việc.
Qua nội dung nói trên, ta thấy hoạt động của văn phòng UBND xã gắn rất
11
chặt với hoạt động của UBND. Ở góc độ bảo đảm, phục vụ, văn phòng UBND
xã là đơn vị trực tiếp thực hiện rất nhiều loại công việc thuộc chức năng, nhiệm
vụ của HĐND và UBND. Thông qua văn phòng, công tác thông tin tổng hợp,
hành chính, quản trị… của HĐND và UBND xã được thực hiện
1.5.3.Nhiệm vụ
Ở mỗi loại cơ quan, do đặc điểm riêng cho nên văn phòng của cơ quan đó
có thể được giao những nhiệm vụ cụ thể khác nhau. Nhưng nhìn chung văn
phòng có những nhiệm vụ chủ yếu dưới đây:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch và báo cáo thực hiện chương trình, kế
hoạch công tác thường kỳ của cơ quan và của văn phòng. Tổ chức họp giao ban
và xếp lịch công tác tuần của cơ quan.
- Thu thập thông tin, xử lý và cung cấp thông tin kịp thời đáp ứng nhu
cầu lãnh đạo quản lý, điều hành của thủ trưởng cơ quan.
- Theo dõi tiến độ thực hiện chuẩn bị đề án; Thẩm tra các đề án, các
quyết định quản lý trước khi thủ trưởng cơ quan ban hành; Kiểm tra về thủ tục
chuẩn bị đề án; Bảo đảm các văn bản của cơ quan ban hành hoặc trình cấp trên
ban hành được thống nhất.
- Chủ trì việc giữ mối quan hệ công tác của lãnh đạo cơ quan với các cơ
quan khác và với công dân; Giúp thủ trưởng cơ quan điều hoà, phối hợp các đơn
vị trong cơ quan để thực hiện chương trình công tác của cơ quan.
- Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị chuẩn bị, tổ chức các cuộc hội
nghị, hội thảo, cuộc họp, cuộc làm việc của lãnh đạo cơ quan; Tổ chức việc ghi
biên bản các cuộc họp, cuộc làm việc đó.
- Giúp thủ trưởng quản lý, chỉ đạo công tác văn thư, công tác lưu trữ ở các
đơn vị thuộc cơ quan; Trực tiếp thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ
của cơ quan.
- Quản lý tài sản, kinh phí thuộc tài khoản văn phòng; Bảo đảm cơ sở vật
chất, trang thiết bị kỹ thuật và phương tiện làm việc của cơ quan.
- Quản lý tổ chức, biên chế cán bộ, nhân viên thuộc biên chế văn phòng.
Nhiệm vụ của văn phòng UBND xã
• Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình công tác thường kỳ
Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, văn phòng chủ động xây dựng chương trình,
trình Chủ tịch Uỷ ban duyệt, ban hành. Sau khi chương trình công tác được ban
hành, văn phòng có trách nhiệm giúp Chủ tịch Uỷ ban tổ chức thực hiện. Đôn
12
đốc các bộ phận công tác triển khai. Theo dõi tiến độ thực hiện. Cuối kỳ, văn
phòng tổng hợp tình hình, viết báo cáo và tổ chức cuộc họp sơ kết, tổng kết thực
hiện chương trình.
Ngoài chương trình công tác nhiệm kỳ, tháng, quý, năm, văn phòng còn
có trách nhiệm xây dựng lịch công tác tuần của Uỷ ban. Tổ chức cuộc họp giao
ban hàng tuần của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban.
• Tổng hợp tình hình, báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, tham mưu giúp
UBND trong việc chỉ đạo thực hiện
Văn phòng giúp UBND xã tổ chức công tác thông tin và xử lý thông tin;
Phản ánh thường xuyên, kịp thời, chính xác tình hình các mặt công tác của địa
phương. Công tác thông tin phải phục vụ đắc lực sự quản lý, chỉ đạo của UBND
xã và việc giám sát của HĐND. Công tác bảo đảm thông tin của văn phòng tập
trung vào các nội dung chủ yếu: Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng; Tình hình hoạt động của các tổ chức đoàn thể; Tình
hình mọi mặt và các biến động trong địa phương.
Trên cơ sở quản lý thông tin, văn phòng làm báo cáo tổng hợp tình hình
kinh tế - xã hội (kể cả các biểu báo thống kê tổng hợp) của địa phương trình lãnh
đạo UBND ký ban hành. Văn phòng thông báo kết luận của lãnh đạo Uỷ ban
đến các ngành, đoàn thể, thôn, tổ dân phố.
• Tổ chức các cuộc họp, cuộc làm việc của Uỷ ban
Ở UBND xã thường có các cuộc họp, cuộc hội nghị dưới đây: Họp Uỷ
ban; Họp giao ban của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban; Cuộc họp của lãnh đạo
Uỷ ban với các trưởng thôn, tổ trưởng dân phố; Cuộc họp của lãnh đạo Uỷ ban
với lãnh đạo các cơ quan đoàn thể trong xã…Trách nhiệm của văn phòng trong
các cuộc họp là tham mưu đề xuất các cuộc họp; bố trí lịch các cuộc họp. Phối
hợp với công chức có liên quan để xây dựng chương trình và chuẩn bị nội dung;
Ghi biên bản cuộc họp.
• Giúp UBND về công tác thi đua khen thưởng
Căn cứ vào văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên, văn phòng
có trách nhiệm giúp UBND tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thưởng
trong cơ quan Uỷ ban và trong địa phương. Tổ chức hội nghị tổng kết, rút kinh
nghiệm, nhân điển hình tiên tiến. Làm thủ tục đề nghị Uỷ ban khen thưởng theo
thẩm quyền hoặc Uỷ ban đề nghị lên cấp trên khen thưởng những tập thể, cá
13
nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua.
• Tổ chức công tác tiếp dân
Theo quy định của Uỷ ban, văn phòng trực tiếp tiếp nhận đơn thư khiếu
nại của nhân dân gửi đến Uỷ ban. Nghiên cứu, đề xuất ý kiến để lãnh đạo Uỷ
ban trả lời nhân dân đúng với chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước.
Đồng thời chuyển các đơn thư không thuộc thẩm quyền của Uỷ ban và hướng
dẫn cho nhân dân đến các cơ quan có trách nhiệm giải quyết.
• Tham gia bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong giao dịch giữa Uỷ ban
với cơ quan, tổ chức, công dân theo cơ chế “một cửa”
Cơ chế một cửa là cơ chế giải quyết công việc của một cơ quan hành
chính nhà nước, từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết
quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Nguyên
tắc thực hiện cơ chế một cửa là: thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp
luật, công khai, thuận tiện, nhanh chóng, nhận yêu cầu và trả kết quả tại một nơi
- bộ phận tiếp nhận hồ sơ.
Công chức Văn phòng - Thống kê phối hợp cùng với các công chức
chuyên môn khác của UBND xã có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, nghiên cứu giải
quyết hồ sơ, trả kết quả cho đương sự, thu lệ phí theo quy định của pháp luật.
• Giữ mối quan hệ công tác giữa UBND xã với các cơ quan, đoàn thể và
nhân dân
Mối quan hệ công tác giữa UBND xã với các cơ quan, đoàn thể và nhân
dân được thông qua bằng nhiều hình thức. Có thể trực tiếp, cũng có thể gián
tiếp. Trong đó chủ yếu thông qua hình thức hội họp. Khi các cơ quan, đoàn thể
hoặc nhân dân có nhu cầu đến làm việc với lãnh đạo UBND, văn phòng có trách
nhiệm tiếp nhận nhu cầu. Sau khi báo cáo và được lãnh đạo Uỷ ban đồng ý, văn
phòng sắp xếp lịch làm việc.
• Đảm bảo cơ sở vật chất và phương tiện làm việc
Cơ sở vật chất và phương tiện làm việc của UBND xã gồm có: Đất đai,
nhà cửa, phương tiện giao thông, trang thiết bị kỹ thuật, văn phòng phẩm...
Ở cấp xã, văn phòng không làm chủ tài khoản của Uỷ ban. Bộ phận bảo
đảm kinh phí cho Uỷ ban hoạt động là tài chính - kế toán. Tuy vậy văn phòng
vẫn có trách nhiệm đảm bảo cơ sở vật chất và phương tiện làm việc cho HĐND
và cơ quan UBND theo quy định hiện hành của nhà nước. Nội dung cụ thể là:
14
Văn phòng đề nghị về nhu cầu sử dụng đất đai, nhà cửa, trang thiết bị kỹ thuật
và phương tiện làm việc khác. Trong trường hợp cụ thể, nếu được phân công,
văn phòng trực tiếp mua sắm. Văn phòng trực tiếp quản lý, bảo dưỡng các tài
sản thuộc cơ quan Uỷ ban.
• Quản lý và trực tiếp thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, hành chính của
Uỷ ban
Công tác văn thư lưu trữ của UBND xã bao gồm: Quản lý và giải quyết
văn bản đi; Quản lý và giải quyết văn bản đến; Quản lý và sử dụng con dấu; Lập
hồ sơ và nộp hồ sơ vào lưu trữ cơ quan Uỷ ban; Thu thập, bảo quản an toàn và
tổ chức sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ
ban theo quy định của pháp luật.
Công tác hành chính của UBND xã bao gồm lễ tân khánh tiết, thường
trực bảo vệ, liên lạc, điện thoại, tạp vụ...Trách nhiệm của văn phòng đối với
công tác hành chính, văn thư, lưu trữ là tổ chức thực hiện các văn bản của cấp
trên gửi cho Uỷ ban. Biên soạn, trình lãnh đạo Uỷ ban ban hành văn bản mới về
công tác văn thư, lưu trữ, hành chính cho phù hợp với thực tế của địa phương.
• Thực hiện công tác tổ chức - cán bộ
Văn phòng giúp Chủ tịch UBND xã thực hiện nghiệp vụ công tác tổ chức
và cán bộ. Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, người lao động thuộc Uỷ
ban. Thống kê số lượng, chất lượng cán bộ, công chức và người lao động thuộc
thẩm quyền quản lý của UBND xã. Giúp Chủ tịch Uỷ ban thực hiện chế độ
chính sách đối với cán bộ, công chức và người lao động.
1.5.4. Tổ chức bộ máy
Do đặc điểm công tác, ở từng cơ quan cụ thể, các đơn vị trong văn phòng
có thể có tên gọi khác nhau. Nhưng nhìn chung văn phòng thường có cơ cấu tổ
chức gồm:
- Chánh văn phòng: Chánh văn phòng chịu trách nhiệm trước thủ trưởng
cơ quan về toàn bộ công tác của văn phòng. Chánh văn phòng phụ trách chung
công tác văn phòng và có thể trực tiếp phụ trách một hoặc một số công tác của
văn phòng như : Bảo mật, tổ chức bộ máy, cán bộ... Chánh văn phòng làm chủ
tài khoản văn phòng. Được thủ trưởng cơ quan giao cho ký thừa lệnh một số văn
bản của cơ quan như: Giấy mời họp, Giấy đi đường, Bản sao các văn bản...
15
- Phó Chánh văn phòng được Chánh văn phòng phân công giúp phụ trách
một hoặc một số công tác của văn phòng như thông tin tổng hợp, văn thư, lưu
trữ...
- Phòng (hoặc tổ, bộ phận) Tổng hợp;
- Phòng (hoặc tổ, bộ phận) Hành chính;
- Phòng (hoặc tổ, bộ phận) Quản trị;
- Phòng (hoặc tổ, bộ phận) Văn thư Lưu trữ.
Đối với văn phòng UBND xã thì không có Chánh, Phó văn phòng và cơ
cấu tổ chức như trên. Công chức Văn phòng - Thống kê và nhân viên văn thư
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của văn phòng cơ quan UBND xã.
Mối quan hệ công tác của Văn phòng UBND xã
- Văn phòng UBND xã là một bộ phận công tác của Uỷ ban. Văn phòng
cùng với các bộ phận công tác khác tạo thành bộ máy tổ chức hoàn chỉnh của
UBND xã.
- Văn phòng UBND xã là bộ máy giúp việc của Uỷ ban; Văn phòng bảo
đảm thông tin cho quản lý; Tham mưu đề xuất các biện pháp để Uỷ ban tổ chức
chỉ đạo, điều hành bộ máy; Văn phòng bảo đảm điều kiện vật chất cho HĐND
và UBND hoạt động.
- Văn phòng là nơi giao tiếp đầu tiên giữa Uỷ ban với các cơ quan, đoàn
thể và công dân. Thông qua văn phòng, Cơ quan UBND xã thể hiện được nét
văn minh, lịch sự, quyền uy nhưng lại gần gũi với nhân dân.
Như vậy văn phòng UBND cấp xã có vị trí quan trọng. Nếu không có văn
phòng thì HĐND, UBND không đủ điều kiện để thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của mình.
• Mối quan hệ với UBND
UBND xã là cơ quan chấp hành của HĐND; Là cơ quan hành chính nhà
nước của cấp xã. UBND xã có trách nhiệm chấp hành hiến pháp, luật, các văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp. UBND
xã là cơ quan quản lý tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội trong xã. Về mặt tổ
chức: Văn phòng là một bộ phận công tác thuộc UBND.
Theo các văn bản pháp luật hiện hành thì UBND xã có Chủ tịch, Phó Chủ
tịch, uỷ viên Uỷ ban. Ở UBND xã, ngoài các cán bộ nói trên còn có một số công
chức chuyên môn như Văn phòng - Thống kê; Địa chính - Xây dựng; Tư pháp Hộ tịch; Văn hoá - Xã hội v.v.. Văn phòng UBND xã cùng với các công chức
16
nói trên cấu thành cơ quan Uỷ ban. Văn phòng UBND xã chịu sự quản lý toàn
diện và sự chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo UBND xã.
• Mối quan hệ với Hội đồng nhân dân Cấp xã là đơn vị hành chính cấp
cuối cùng của nước ta. Trong đó, HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước;
UBND là cơ quan chấp hành của HĐND.
Trong một địa phương cấp xã, HĐND và UBND là hai tổ chức khác nhau,
song có quan hệ mật thiết với nhau. Nghị quyết của HĐND muốn đến được với
dân, chủ yếu thông qua hoạt động của UBND. HĐND xã hiện nay không có văn
phòng. Vì vậy văn phòng UBND xã có trách nhiệm rất lớn với HĐND thông qua
hai loại công tác: Công tác thông tin tổng hợp qua việc theo dõi tình hình chung
của địa phương, văn phòng có trách nhiệm bảo đảm thông tin cho HĐND hoạt
động; Xây dựng chương trình công tác thường kỳ của thường trực HĐND; Công
tác đảm bảo cơ sở vật chất thì văn phòng UBND có trách nhiệm đảm bảo cơ sở
vật chất cho HĐND hoạt động như: Phòng làm việc, phương tiện giao thông,
văn phòng phẩm và các trang thiết bị kỹ thuật khác.
• Mối quan hệ với các bộ phận công tác khác trong cùng một UBND
Theo các văn bản hiện hành, ở UBND xã, ngoài cán bộ lãnh đạo, cơ quan
Uỷ ban còn có các công chức khác như đã nói ở trên. Mỗi công chức phụ trách
một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Uỷ ban. Đối với các bộ phận công tác
này, văn phòng có vị trí ngang bằng. Văn phòng không phải là bộ phận công tác
cấp trên hoặc cấp dưới. Văn phòng có quan hệ cộng tác, phối hợp thực hiện
nhiệm vụ được giao, phục vụ Uỷ ban thực hiện chức năng quản lý tập trung
thông nhất các lĩnh 8 vực của đời sống xã hội trong xã.
• Mối quan hệ với các tổ chức quần chúng
Trong xã, ngoài Đảng uỷ, HĐND, UBND còn có các tổ chức quần chúng
khác như: Mặt trận tổ quốc, Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội cựu
chiến binh và nhân dân trong xã. Mỗi tổ chức nói trên có chức năng, nhiệm vụ
riêng nhưng có điểm chung giống nhau cơ bản là đều chịu sự lãnh đạo của Đảng
uỷ cấp xã. Đều có trách nhiệm thi hành pháp luật nhà nước. Văn phòng có trách
nhiệm giữ vững mối quan hệ công tác thường xuyên và trực tiếp với các tổ chức,
với nhân dân trong xã.
• Mối quan hệ với các trưởng thôn, xóm
17
Trong mỗi xã có nhiều thôn. Tuy thôn không phải là một cấp chính
quyền, song cấp thôn có vai trò rất quan trọng. Đứng đầu cấp thôn là trưởng
thôn. Về mặt trách nhiệm, với nhà nước, trưởng thôn là người tuyên truyền, phổ
biến và trực tiếp tổ chức thực hiện mọi chủ trương của UBND xã trong thôn.
Với dân, trưởng cấp thôn là người trực tiếp tiếp xúc, nắm bắt và phản ánh một
cách kịp thời tâm tư, tình cảm và nguyện vọng của dân với chính quyền. Qua đó
ta thấy, trưởng cấp thôn là cầu nối rất quan trọng giữa dân với chính quyền cấp
xã.
Về nhiều phương diện, văn phòng phải xác lập mối quan hệ mật thiết với
trưởng thôn. Thông qua đó, văn phòng triển khai thực hiện các chủ trương công
tác của Uỷ ban đến cấp thôn. Ngược lại văn phòng thu nhận nguồn thông tin tin
cậy từ cơ sở phục vụ nhu cầu quản lý, chỉ đạo của Uỷ ban nói chung và giải
quyết tâm tư nguyện vọng của nhân dân nói riêng.
• Mối quan hệ với văn phòng đảng uỷ
Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền. Đảng lãnh đạo nhân dân
tiến hành sự nghiệp cách mạng. Đảng lãnh đạo có nghĩa là đảng đề ra cương lĩnh
chính trị, đường lối cách mạng, chủ trương, chính sách về các lĩnh vực của đời
sống xã hội. Đảng đề ra cương lĩnh, đường lối chủ trương thông qua các đại hội
đảng.
Văn phòng đảng uỷ xã có chức năng tham mưu giúp đảng uỷ xã tổ chức
điều hành công việc lãnh đạo của đảng uỷ. Hàng ngày, nhiệm vụ của văn phòng
đảng uỷ xã là: Xây dựng chương trình công tác thường kỳ của đảng uỷ, văn
phòng đảng uỷ xã phối hợp với các bộ phận chức năng khác giúp đảng uỷ xã
chuẩn bị và ban hành các quyết định. Nội dung của công tác này gồm các việc
giúp đảng uỷ xác định bộ phận chủ trì, bộ phận tham gia xây dựng quyết định,
biên soạn, tổ chức lấy ý kiến đóng góp xây dựng dự thảo quyết định; Theo dõi
và tổng hợp ý kiến hội thảo bản dự thảo quyết định tại hội nghị; Đề nghị với
đảng uỷ xử lý những ý kiến khác nhau. Văn phòng đảng uỷ xã phối hợp với các
ban ngành, đoàn thể tổ chức việc truyền đạt nội dung. Đôn đốc các ngành các
cấp thực hiện quyết định. Kiểm tra, tổng kết thực hiện quyết định; Làm công tác
thông tin phục vụ lãnh đạo của đảng uỷ; Làm báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên
18
đề, báo cáo đột xuất của đảng uỷ xã lên cấp trên, giúp đảng uỷ xã ban hành các
qui chế và tổ chức thực hiện quy chế làm việc, giúp đảng uỷ xã làm công tác thư
từ tiếp dân, nâng cao hiệu quả việc xử lý tại chỗ những kiến nghị và khiếu nại
của công dân, giúp đảng uỷ xã thực hiện 9 công tác văn thư, công tác lưu trữ,
đảm bảo cơ sở vật chất và phương tiện làm việc của đảng uỷ xã.
Văn phòng Uỷ ban có nhiệm vụ phải phối hợp với văn phòng đảng uỷ để
xây dựng chương trình công tác thường kỳ của Uỷ ban bảo đảm sự ăn khớp,
thống nhất với chương trình công tác của đảng uỷ.
• Mối quan hệ với Văn phòng UBND huyện trực tiếp
Văn phòng UBND huyện tổ chức công tác văn phòng có nhiều kinh
nghiệm, cán bộ được đào tạo nghiệp vụ cơ bản có trình độ nghiệp vụ công tác
cao hơn cấp xã. Vì vậy văn phòng UBND xã cần tranh thủ sự hướng dẫn nghiệp
vụ công tác văn phòng của văn phòng UBND huyện. Mời văn phòng UBND
huyện hướng dẫn nghiệp vụ công tác văn thư, hành chính, quản lý và tổ chức sử
dụng vật tư, tài sản mà UBND xã giao cho văn phòng.
19
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CBCC TẠI UBND XÃ HỒNG MINH
2.1. Các khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm Nguồn nhân lực
Theo ThS, Nguyễn Vân Điềm – PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân thì:
“ Bất cứ tổ chức nào cũng được đào tạo thành bởi các thành viên là con
người hay nguồn lực của nó. Có thể nói nguồn lực của một tổ chức bao gồm tất
cả những người lao động làm việc trong tổ chức đó, còn nhân lực được hiểu là
nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực này gồm thể lực và trí lực”.
Thể lực chỉ sức khỏe của thân thể nó phụ thuộc vào sức vóc, tình trạng
sức khỏe của từng con người, mức sống, thu nhập, chế độ ăn uống, chế độ làm
việc và nghỉ ngơi,chế độ y tế. Thể lực con người còn tùy thuộc vào tuổi tác, thời
gian công tá, giới tính…..
Trí lực chỉ sức suy nghĩ, sự hiểu biết, sự tiếp thu kiến thức, tài năng, năng
khiếu cũng như quan điểm, lòng tin, nhân cách của từng con người.
- Nguồn nhân lực là nhân tố chủ yếu tạo ra lợi nhuận.
- Nguồn nhân lực là lực lượng mang tính chiến lược.
- Nguồn nhân lực là nguồn lực vô tận.
2.1.2. Khái niệm quản trị nguồn nhân lực.
Quản trị nguồn nhân lực là hệ thống các triết lý, chính sách, hoạt động,
chức năng về thu hút, đào tạo phát triển của một tổ chức nhằm đạt được kết quả
tối ưu cho cả tổ chức và nhân viên.
2.1.3. Khái niệm cán bộ, công chức.
Theo luật cán bộ, công chức của Quốc hội khóa 12 – kỳ họp thứ 4, số
22/2008/QH12 ngày 03 tháng 11 năm 2008:
“ Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở Tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương( gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (
gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
20