Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Tổng hơp CÂU HỎI HAI ĐIỂM – ÔN THI ĐẠI HỌC môn văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.5 KB, 35 trang )

CU HI HAI IM ễN THI I HC
V CHNG A PH CU HI (2 IM)
Cõu 1:Trỡnh by ngn gn giỏ tr t tng ca truyn ngn V chng A Ph ca
Tụ Hoi?
Tr li:
Vợ chồng A Phủ là truyện ngắn xuất sắc của nhà văn Tô Hoài. Làm nên thành công
của tác phẩm chính là ở giá trị t tởng.
Giá trị t tởng của tác phẩm trớc hết thể hiện ở giá trị hiện thực:
Tác phẩm đã phản ánh chân thực cuộc sống bị đoạ đày tăm tối của ngời dân miền núi
Tây Bắc dới ách thực dân phong kiến .Bọn chúng đã cớp hết ruộng đất ,bắt dân nghèo
phải làm công không cho chúng .Chúng tớc đoạt quyền sống ,quyền tự do của họ.
Truyện còn phản ánh quá trình đồng bào các dân tộc vùng cao Tây Bắc vùng lên tự
giải phóng khỏi ách áp bức, kìm kẹp của bọn thực dân và chúa đất thống trị.
Giá trị t tởng của tác phẩm còn thể hiện ở giá trị nhân đạo:
Tác giả đã tố cáo tội ác, sự áp bức, kìm kẹp của bọn thực dân và chúa đất thống
trị.Qua tác phẩm nhà văn cũng thể hiện sự cảm thông, thơng xót của mình với các
nhân vật bị áp bức nh Mị và A Phủ.
Tác phẩm cũng thể hiện sự trân trọng ngợi ca của nhà văn với những phẩm chất tốt
đẹp của ngời lao động. Đó là khát vọng sống mãnh liệt và khả năng tự giải phóng
mình của ngời dân miền núi trớc Cách mạng tháng Tám.
Với những giá trị trên truyện ngắn Vợ chồng A Phủ xứng đáng là một trong những
truyện ngắn xuất sắc của văn học Việt Nam, đợc tặng giải Nhất giải thởng Hội
Văn nghệ Việt Nam 1954 -1955.
Cõu 2: Trỡnh by ngn gn hon cnh ra i, ch , c sc ngh thut ca tỏc
phm V chng A Ph ca Tụ Hoi?
Tr li:
V chng A Ph l truyn ngn xut sc ca nh vn Tụ Hoi.
Hon cnh ra i ca tỏc phm: VCAP (1952) in chung trong tp Truyn Tõy Bc
(1953) l kt qu chuyn i cựng b i vo gii phúng Tõy Bc ca Tụ Hoi. Trong

1




chuyn i ny, ụng ó sng gn bú, ngha tỡnh vi ng bo cỏc dõn tc, nhn thc,
khỏm phỏ hin thc khỏng chin min nỳi Tõy Bc.
Ch : Qua cõu chuyn v cuc i ca M v A Ph, Tụ Hoi ó th hin mt cỏch
xỳc ng ni kh cc ca ngi dõn min nỳi Tõy Bc di ỏch thng tr ca bn
chỳa t thc dõn, ng thi phỏt hin, khng nh v p, sc sng mónh lit v quỏ
trỡnh vựng lờn t gi phúng, xõy dng li cuc i ca h.
c sc ngh thut: Tỏc phm xõy dng c nhng chõn dung nhõn vt n tng,
c ỏo, ngh thut phõn tớch tõm lớ nhõn vt sc so, tinh t.Ngụn ng va mang
phong v v mu sc dõn tc m , va giu tớnh to hỡnh v y cht th.
Với những giá trị trên truyện ngắn Vợ chồng A Phủ xứng đáng là một trong những
truyện ngắn xuất sắc của văn học Việt Nam, đợc tặng giải Nhất giải thởng Hội
Văn nghệ Việt Nam 1954 -1955.
Câu 3: Giá trị thẩm mỹ của hình tợng tiếng sáo trong tác phẩm "Vợ chồng A Phủ
- Tô Hoài"
Trả lời:
Trong tác phẩm "VCAP" - Tô Hoài có một hình tợng nghệ thuật mang tính thẩm mỹ
cao, đó là hình tợng tiếng sáo.
- Tiếng sáo trở đi trở lại nhiều lần tứ âm thanh, vẳng lên ngoài "đầu núi", "tiếng sáo
gọi ban đầu làng", "tiếng sáo gọi bạn yêu lơ lửng bay ngoài đờng", ... cuối cùng tiếng
sáo rập rờn trong đầu Mị. Nh vậy, tiếng sáo đợc miêu tả từ xa đến gần, từ hiện tại đến
quá khứ, từ âm thanh của cuộc đời bên ngoài trở thành tiếng lòng của ngời thiếu phụ.
- Tiếng sáo gắn với kỷ niệm thời con gái ngọt ngào của Mị, "ngày trớc Mị thổi sáo
giỏi. Mị uốn chiếc lá qua môi, thổi lá cũng hay nh thổi sáo", trai làng nhiều ngời mê,
ngày đêm thổi sáo đi theo Mị.
- Trong đêm tình mùa xuân, tiếng sáo hiện tại đánh thức tiếng sáo thời thiếu nữ, đánh
thức khát vọng sống mãnh liệt trong tâm hồn Mị. Nghe tiếng sáo Mị thấy thiết tha bồi
hồi. Cô nhẩm thẩm bài hát của ngời đọc thổi sáo. Lần đầu tiên sau nhiều năm làm
dâu. Cô ý thức mình còn trẻ "Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ Mị muốn đi chơi

Có thể nói tiếng sáo là tiếng gọi của hạnh phúc, của cuộc sống bên ngoài đã đánh thức
tâm hồn gần nh tê liệt của Mị. Nó kéo cô từ cõi quên trở về cõi nhớ để rồi thổi bùng lên
2


khát vọng hạnh phúc. Tiếng sáo là một hình tợng nghệ thuật quan trọng để Tô Hoài khắc
họa tính cách và miêu tả tâm trạng nhân vật Mị.
- Mặt khác, hình tợng tiếng sáo còn góp phần tạo dựng một không gian nghệ thuật
mang đậm màu sắc dân tộc độc đáo ở vùng cao Tây Bắc. Miêu tả phong tục, thế giới
tinh thần của dân tộc Mèo không thể không gắn với tiếng sáo trầm bổng thiết tha.
Tóm lại: Tiếng sáo "thiết tha bổi hổi" gọi bạn tình, tiếng sáo réo rắt của núi rừng gợi
niềm tin yêu, sức sống, khơi gợi những khát khao. Tiếng sáo cũng là tiếng lòng, là
tiếng vọng của rừng sâu, là thanh âm của cuộc sống. Tiếng sáo trải dài khắp các trang
viết của Tô Hoài góp phần tạo nên chất thơ của tác phẩm
Câu 4: Anh (chị) hãy trình bày những nét đặc sắc nghệ thuật truyện "VCAP" - Tô
Hoài.
Trả lời
Vợ chồng A Phủ là truyện ngắn xuất sắc của nhà văn Tô Hoài. Làm nên thành công
của tác phẩm chính là ở những nét đặc sắc về nghệ thuật.
1. Biệt tài miêu tả tự nhiên và phong tục
Tô Hoài tạo dựng đợc một không gian nghệ thuật mang đậm màu sắc dân tộc độc đáo
ở vùng cao Tây Bắc.
- Đó là bức tranh thiên hùng vĩ và thơ mộng của mùa xuân Tây Bắc: mùi vị của hơng
rừng gió núi, cái tê lạnh của không khí vùng cao, cái hôi hổi nồng nàn của lòng ngời,
cái rực rỡ sáng tơi của màu sắc. Những trái bí đỏ, những cái váy hoa phơi trên mỏm
đá xoè nh những con bớm sặc sỡ, cỏ gianh vàng ủng, gió rét dữ dội, những bếp lửa rực
cháy hơi men. Đặc biệt thanh âm réo rắt của tiếng sáo trên núi rừng, khơi gợi những
khát khao.
- Đó là những bức tranh sinh hoạt và phong tục độc đáo mang màu sắc xứ lạ phơng
xa: cảnh vui chơi trong ngày tết, cảnh thổi sáo gọi bạn tình, cảnh xử kiện, tục c ớp vợ

đợc miêu tả chân thực, sinh động, giàu chất thơ.
2. Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật
- Tô Hoài đi sâu vào miêu tả thế giới nội tâm nhân vật thông qua đối thoại và độc
thoại. Đối thoại thờng rất ít và nhỏ nhẹ. Diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị chủ yếu
đợc khắc họa qua độc thoại nội tâm. Tô Hoài hay sử dụng ngôn ngữ nửa trực tiếp

3


khiến ngoài thế giới và những nhân vật hòa làm một tạo nên giá trị nhân đạo cho tác
phẩm.
3. Ngôn ngữ trong sáng, biểu cảm, giàu chất tạo hình. Xen vào giữa những đoạn văn
xuôi là những câu hát trữ tình, đằm thắm, cháy bỏng khát vọng hạnh phúc và tự do.
Với những thành công về nghệ thuật trên truyện ngắn Vợ chồng A Phủ xứng đáng là
một trong những truyện ngắn xuất sắc của văn học Việt Nam, đợc tặng giải Nhất
giải thởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 -1955.
Vợ NHặT KIM lân
Câu 1: Cảm nhận sâu sắc của anh chị về chi tiết tiếng chổi quét sân của ngời vợ
nhặt ở truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân.
Trả lời :
Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc của nhà văn Kim Lân nhà văn một lòng đi về với
đất , với ngời, với thuần hậu nguyên thủy của cuộc sống nông thôn.Làm nên thành
công của tác phẩm chính là ở những nét đặc sắc về nghệ thuật.Trong đó chi tiết tiếng
chổi quét sân của ngời vợ là chi tiết đặc sắc nhất.
Tiếng chổi xuất hiện trong hoàn cảnh: buổi sáng Tràng thức dậy sau khi Tràng nhặt
đợc vợ. Vợ hắn quét lại cái sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tợng thật đơn giản, bình thờng nhng đối với hắn lại thấm thía, cảm động.
Đây là một chi tiết giàu ý nghĩa:
- Diễn tả những cảnh thay đổi của nhân vật thị khi trở thành ngời vợ:
Đã trở thành thành viên của gia đình Tràng: hòa nhập, làm chủ cuộc sống gia đình.
Tiếng chổi gợi tâm trạng th thái, bình tâm khi bắt đầu cuộc sống mới, thu vén cho

cuộc sống ấy, của con ngời bằng lòng với cuộc sống, nhẫn nại, chăm chỉ
- Diễn tả những thay đổi của nhân vật Tràng trong buổi sáng đầu tiên có vợ:
Với Tràng, tiếng chổi là âm thanh của sự sống, là dấu hiệu của cuộc sống bình dị. Nó
mang đến làm trỗi dậy trong Tràng những cảm xúc mới mẻ nh tình cảm gia đình, tình
yêu cuộc sống, ý thức trách nhiệm với cuộc sống gia đình, niềm tin vào tơng lai tốt
đẹp
- Khám phá vẻ đẹp khuất lấp của hai nhân vật Tràng và thị.
- Thể hiện tài năng của Kim Lân trong nghệ thuật trần thuật.

4


Câu hỏi:
Trình bày những nét đặc sắc nghệ thuật truyện Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân
Trả lời:
Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc của nhà văn Kim Lân nhà văn một lòng đi về với
đất , với ngời, với thuần hậu nguyên thủy của cuộc sống nông thôn.Làm nên thành
công của tác phẩm chính là ở những nét đặc sắc về nghệ thuật.
-Tình huống truyện độc đáo, làm nổi bật chủ đề tác phẩm, tâm trạng và tính cách
nhân vật.
Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn, có duyên.
- Giọng văn mộc mạc, giản dị: ngôn ngữ gắn với khẩu ngữ nhng có sự chắt lọc, tạo
nên một phong vị riêng. Ngôn ngữ đối thoại đúng với giọng điệu của từng nhân vật.
- Ngòi bút Kim Lân điêu luyện trong nghệ thuật dựng cảnh, tạo không khí, tả ngời,
đặc biệt là miêu tả tâm lí nhân vật.
Trình bày ngắn gọn giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo truyện ngắn Vợ nhặt
Trả lời :
* Giá trịhiện thực :
- Truyện ngắn Vợ nhặt đã phản ánh chân thực và cảm động tình cảnh khốn cùng
của nhân dân ta trong nạn đói năm 1945 .

- Tố cáo tội ác của bọn thực dân phong kiến đã đẩy nhân dân ta vào bớc đờng cùng
- Con đờng đi đến với cách mạng là con đờng tất yếu của ngời dân lao động nghèo
* Giá trị nhân đạo :
- Niềm cảm thơng sâu sắc của nhà văn trớc số phận của những ngời nghèo khổ .
-Là tiếng nói khẳng định , đề cao những tình cảm cao đẹp của ngời lao động nghèo
khổ : đó là tình yêu thơng đùm bọc , tình mẫu tử , khát vọng sống , khát vọng hạnh
phúc
- Thể hiện niềm tin , niềm hi vọng vào cuộc sống vào tơng lai dù ở trong tình cảnh
khốn khó nhất .
Câu hỏi:
Cảm nhận của em về chi tiết nồi cháo cám trong TN "Vợ Nhặt" KL.
Trả lời:

5


"Vợ nhặt" Kim Lân có một chi tiết khá ấn tợng: Đó là nồi cháo cám mà bà cụ Tứ
chuẩn bị để đón cô dâu mới vào buổi sáng đầu tiên khi Tràng đa ngời Vợ nhặt về nhà.
Đây là một chi tiết bi thảm song ấm áp tình ngời.
Bữa cơm ngày đói thật thảm hại. Giữa cái mẹt rách có một lùm lùm rau chuối thái rối
ăn với muối. Niêu cháo lõng bõng cuối bữa ăn, ngời mẹ bng lên nồi cháo cám với thái
độ đon đả "Chè khoán đây! ngon đáo để cơ...".
Chi tiết về nồi cháo cám đã thể hiện tình cảnh thê thảm của con ngời trong nạn đói.
Cái đói đã đẩy con ngời vào cảnh cùng cực phải ăn cả những thức ăn của loài vật.
Miếng cháo cám chát xít, nghẹn bứ trong cổ phần nào nói lên nỗi tủi hờn về thân phận
con ngời.
Mặt khác, chi tiết nồi cháo cám còn thể hiện tình ngời đầm ấm và khát vọng sống
mãnh liệt của con ngời.Trong những ngày đói khát ghê gớm, ngời mẹ đã cố gắng
chuẩn bị bữa cơm đón cô dâu mới hai lng cháu lõng bõng không đủ no lòng. Nồi cháo
cám là sự gắng gỏi của ngời mẹ phụ thêm vào xuất ăn ít ỏi của mỗi ngời, là biểu hiện

của tình yêu thơng ở ngời mẹ đối với những đứa con. Nó chứng tỏ rằng: cho dù phải
đẩy vào hoàn cảnh phải ăn thức ăn của loài vật thì ngời lao động vẫn yêu thơng đùm
bọc lẫn nhau, vẫn khát khao sống, vẫn không thôi hy vọng vào ngày mai. Chính tình
thơng yêu và niềm khát khao sống sẽ giúp họ vợt lên cái đói, cái chết để tin yêu và hy
vọng.
Chi tiết nồi cháo cám đã giúp Kim Lân khẳng định một cách cảm động tâm hồn khoẻ
khoắn của ngời lao động: "Những ngời đói, họ không nghĩ đến cái chết mà nghĩ đến
cái sống".
Câu hỏi:
Nêu khái quát dặc sắc về ND và NT của TN "Vợ nhặt" - KL
Trả lời
TN "Vợ nhặt" của KL có nhiều đặc sắc về phơng diện nội dung và nghệ thuật trở
thành một trong những tác phẩm xuất sắc của tự nhiên Việt Nam hiện đại sau CMT8.
Trớc hết, TN "VN" có nhiều đặc sắc về phơng diện ND.
Tác phẩm vừa có giá trị hiện thực vừa có giá trị nhân đạo sâu sắc.
- Tác phẩm phản ánh chân thực nạn đói và tình cảnh thê thảm của con ngời trong nạn
đói 1945.
6


- Vợ Nhặt khẳng định khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc cháy bỏng của con ngời:
"những ngời đói, họ không nghỉ đến cái chết mà nghĩ đến cái sống".
- TN "VN" còn chỉ ra con đờng để ngời lao động có thể thay đổi số phận, hé mở tơng
lai tơi sáng, đem đến niềm vui vào tơng lai: Tác phẩm kết thúc bằng hình ảnh lá cờ đỏ
sao vàng bay phấp phới cùng đoàn ngời đi phá kho thóc của Nhật hiển hiện bóc
Tràng. Lá cờ là biểu tợng của CM. Chi tiết này mang ý nghĩa: Những ngời lao động
ham sống nh Tràng, Vợ nhặt... Khi bị đẩy vào đờng cùng chắc chắn họ sẽ vùng lên đi
theo tiếng gọi của Việt Minh, phá kho thóc Nhật giành sự sống về cho mình. Đi theo
CM là con đờng đúng đắn để ngời lao động thay đổi số phận, thay đổi cuộc sống.
TN "Vợ Nhặt" không chỉ thành công về mặt ND mà còn rất đặc sắc về phẩm chất NT.

- Tình huống truyện độc đáo làm nổi bật chủ đề tác phẩm và tính chất, tâm trạng nhân
vật (tình huống nhặt vợ vừa éo le, bi thảm vừa cảm động của Tràng).
- Cách kể chuyện tự nhiên, có duyên, hấp dẫn, nhân văn đã chọn lọc những chi tiết
giàu ý nghĩa để thể hiện chủ đề, tính cách nhân vật: Chi tiết Tràng khoe chai đầu con
trong tay, chi tiết nồi cháo cám, chi tiết lá cờ đỏ cùng đoàn ngời đi phá kho thóc của
Nhật...
- Giọng văn mộc mạc, giản dị, ngôn ngữ gần với khẩu ngữ nhng có sự chắt lọc, tạo
nên một phong vị riêng.Mỗi nhân vật có giọng điệu riêng.
- Ngòi bút điêu luyện trong NT dựng cảnh, tạo không khí, đặc biệt là miêu tả tâm lý
nhân vật.
Câu hỏi:
Nêu ý nghĩa hình ảnh kết thúc truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân: Trong óc
Tràng vẫn thấy đám ngời đói và lá cờ đỏ sao vàng bay phấp phới .
Trả lời:
Vợ nhặt là truyện ngắn của Kim Lân in trong tập Con chó xấu xí. Lấy bối cảnh nạn
đói 1945 nhng cảm hứng chủ đạo của tác phẩm là khẳng định và ngợi ca khát vọng về
mái ấm gia đình về sự đổi đời của ngời lao động Việt Nam nhờ cách mạng.
-Hih ảnh xuất hiện ở cuối tác phẩm cũng là hình ảnh kết thúc tác phẩm. Đây là hình
ảnh nâng t tởng của tác phẩm lên một cấp độ mới cao hơn. Trong hoàn cảnh đói kém
khủng khiếp giữ cho đợc tình cảm tốt đẹp và lối sống nhân ái quả là điều đáng quý

7


nhng ngời lao động Việt Nam cần hớng tới tơng lai, cần có những hành động thay đổi
cuộc đời.
Hình ảnh đám ngời đói và lá cờ đỏ bay phấp phới gợi nhắc đến việc Tràng đã
từng chứng kiến cảnh trên đê Sộp những ngời nông dân đi đánh phá kho thóc điểm sự
lãnh đạo của Việt Minh.
Hình ảnh trên gợi sự suy nghĩ, cách mạng xa mà gần, trừu tợng mà cụ thể. Hiện thực

khắc nghiệt vẫn còn, cái đói, cái chết vẫn đang hoành hành, tiếng trống thúc thuế vẫn
đang dồn dập nhng những ngời nh Tràng vẫn tin tởng , khát vọng tơng lai tốt đẹp và
một sự thay đổi lớn lao sẽ đén với họ.
Hình ảnh đám ngời đói và lá cờ đỏ bay phấp phới thể hiện cái nhìn mới mẻ của
Kim Lân đối với cuộc đời, với số phận ngời lao động Viêt Nam. Nhà văn dự báo cho
họ về một sự đổi đời
Câu hỏi:
Nêu ý nghĩa nhan đề truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu.
Trả lời:
Nhan đề Chiếc thuyền ngoài xa là một nhan đề có ý nghĩa sâu sắc:
-Đó là hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa nằm giữa trời biển mờ sơng, cáI đẹp tuyệt vời
của thiên nhiên và cuộc sốn lao đọng, cái đẹp khiến ngời nghệ sĩ hạnh phúc vì đã bắt
gặp cáI tận thiện, tận mĩ, thấy tâm hồn mình nh đợc gột rử, trở nen thật trong trẻo,
tinh khôi bởi cái đẹp hài hòa, lãng mạn của cuộc đời.
-Nhng đó là chiếc thuyền ở ngoài xa, Khi đến gần bờ, phía sau cáI đẹp toàn bích kia
lại là một bi kịch của nạn bạo hành trong một gia đình thuyền chài.
-Nhan đề truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa là nơI tác giả gửi gắm quan niệm mới
mẻ về cách nhìn nhận cuộc sống và con ngời: một cách nhìn da diện, nhiều chiều,
phát hiện ra bản chất sự thật sau vẻ ngoài đẹp đẽ của hiện tợng.
-Nhan đề này cũng thể hiện quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu. Nhà văn
đã đặt ra vấn đề về mối quan hệ khăng khít giữa nghệ thuật với đời sống, về yêu cầu
hiểu biết và bản lĩnh trung thực của nghệ sĩ. Chủ nghĩa nhân đạo trong nghệ thuật
không thể xa lạ với số phận cụ thể của con ngời. Nhan đề Chiếc thuyền ngoài xa
giông nh một gợi ý về khoảng cách, về cự li nhìn ngắm đời sống mà ngời nghệ sĩ cần
coi trọng.
8


Những đứa con trong gia đình Nguyễn Thi
Câu hỏi:

Nêu hoàn cảnh sáng tác, chủ đề, ý nghĩa nhan đề của truyện.
Trả lời:
- Hoàn cảnh sáng tác: Những đứa con trong gia đình là một trong những truyện ngắn
đặc sắc của Nguyễn Thi đợc viết ngay trog những ngày chiến đấu ác liệt nhất khi ông
công tác ở tạp chí văn nghệ Quân giải phóng.
- Chủ đề: Qua hồi ức của Việt về những thành viên trong gia đình, tác giả ca ngợi tinh
thần yêu nớc, truyền thống cách mạng của một gia đình và của ngời dân miền Nam
nói chung trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nớc.
- ý nghĩa nhan đề: Nhan đề Những đứa con trong gia đình không chỉ có giá trị thông
báo về vị trí thế hệ của hai nhân vật chính mà còn gợi nhiều ý nghĩa. Đó là những con
ngời đợc nuôi dỡng và trởng thành trong gia đình có truyền thống tốt đẹp, đáng tự
hào. Họ là những con ngời nối tiếp xứng đáng truyền thống cách mạng của gia đình.
Nhan đề Những đứa con trong gia đình đã khẳng định và ca ngợi mối liên hệ bền chặt
thiêng liêng giữa các thế hệ trong gia đình giữa ngời con với gia đình.
Câu hỏi:
Truyện đợc thuật lại qua dòng hồi tởng của nhân vật nào? Điều đó có tác dụng nh
thế nào đối với kết cấu của truyện và việc thể hiện tính cách nhân vật sắp xếp các
tình tiết
Trả lời:
- Truyện đợc thuật lại chủ yếu qua dòng hồi tởng của nhân vật Việt. Lúc này, Việt bị
thơng nặng. Dòng hồi ức của Việt đứt nối sau nhiều lần ngất đi tỉnh lại.
- Lối kết cấu dựa vào dòng hồi tởng nh thế làm cho câu chuyện giàu cảm xúc, diễn
biến linh hoạt, khong phụ thuộc vào thời gian. Mỗi lần liên tởng một số sự kiện đợc
chắp nối và các thành viên trong gia đình lần lợt hiện ra, đợc tô đậm dần dần đồng
thời bản thân ngời hồi tởng cũng dần dần thể hiện bản lĩnh , tính cách của mình đặc
biệt quan hệ của các thành viên trong gia đình
Câu hỏi:
Nêu những đặc sắc nghệ thuật đặc sắc của Nguyễn Thi trong tác phẩm Những
đứa con trong gia đình.
Trả lời:

9


Những nét nghệ thuật đặc sắc của Nguyễn Thi trong tác phẩm Những đứa con trong
gia đình thể hiện qua các phơng diện:
- Về nghệ thuật tạo tình huống truyện: Nhân vật Việt rơi vào một tình huống đặc biệt
(trong một trận đánh bị thơng nặng phảI nằm lại ở chiến trờng, bị lạc đơn vị, nhiều lần
ngất đi rồi tỉnh lại)
- Về nghệ thuật trần thuật: Theo cách ngời kể tự giấu mình, nhng cách nhìn và lời kể
lại theo ngôn ngữ, giọng điệu nhân vật (lời nửa trực tiếp).
- Về nghệ thuật khắc họa tính cách nhân vật: Miêu tả taam lí nhân vật ssau sắc, đậm
tính cách Nam Bộ.
- Về ngôn ngữ: Ngôn ngữ phong phú, giàu giá trị tạo hình, góc cạnh và đậm chất Nam
Bộ.
Câu hỏi:
Trong truyện Những đa con trong gia đình, Nguyễn Thi đã xây dựng đợc tình
huống truyện độc đáo nh thế nào? Theo anh/chị tình huống ấy có ảnh hởng gì đến
nghệ thuật trần thuật của tác phẩm này.
Trả lời:
- Tình huống truyện độc đáo: nhân vật Việt rơi vào một tình huống đặc biệt. Trong
một trận đánh Việt bị thơng nặng phải nằm lại ở chiến trờng, bị lạc đơn vị, nhiều lần
ngất đi rồi tỉnh lại.
- Tình huống có ảnh hởng đến nghệ thuật của tác phẩm. Truyện đợc kể theo dòng tâm
t đứt nối của ngời trong cuộc vì thế mà chân thực và sống động hơn. Ngời kể chuyệntrong trờng hợp này tự giấu mình nhng cách nhìn và lời kể theo ngôn ngữ và giọng
điệu của nhân vật chính có thể thay đỏi cùng lúc nhiều đối tợng khong gian và thời
gian đan xen tự sự và trữ tình.
Câu hỏi:
Giải thích ý nghĩa hình ảnh cuốn sổ gia đình trong truyện Những đứa con trong
gia đình.
Trả lời:

Trong truyện Những đứa con trong gai đình, hình ảnh cuốn sổ gia đình của Việt gợi
bao suy nghĩ về truyền thống gia đình, truyền thông dân tộc.
- Trong cuốn sổ gia đình ấy hiện lên hình ảnh bao ngời đã khuất: ông, bà, bác, thím,
ba, má Việt. Họ khác nhau về lứa tuổi nhng đều bị hành hạ , bị giết chết bởi sự tàn
bạo của kẻ thù. Cuộc đời họ trở thành nguồn mạch của truyền thống gia đình.
10


- Cuốn sổ ấy sẽ ghi các thế hệ kế tiếp nh Chiến, Việt. Nó cho thấy các thế hệ sau
khong chỉ xứng đáng mà phát huy tốt truyền thống gia đình.
- Truyền thống gia đình ấy hòa nhập vào truyền thống dân tộc để làm nên bản sắc tâm
hồn dân tộc.
Câu hỏi:
Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
Trả lời:
- Truyện kể về những ngời con trong gia đình nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu
nớc, căm thù giặc, thủy chung son sắt với quê hơng, cách mạng. Chính sự gắn bó sâu
nặng giữa tình cảm gia đình với tình yêu nớc, giữa truyền thống gia đình với truyền
thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn của con ngời Việt Nam trong cuộc
kháng chiến chống Mĩ cứu nớc
- Tác phẩm thể hiện những đặc sắc về nghệ thuật truyện ngắn của Nguyễn Thi: trần
thuật qua dòng hồi tởng của nhân vật, khắc họa tính cách và miêu tả tâm lí sắc sảo,
nhiều phong phú, góc cạnh và đậm chất Nam Bộ.
Câu hỏi:
Anh(chị) hãy nêu ý nghĩa chi tiết hai chị em Việt và Chiến khiêng bàn thờ má
sang gửi nhà chú Năm?
Trả lời:
Văn Nguyễn Thi đầy chi tiết cụ thể làm nổi rõ chiều sâu, cái góc cạnh, cái đa chiều
của cuộc sống và tính cách con ngời, tạo đợc không khí chân thực, làm cho trang văn
trở nên có linh hồn. Đoạn văn tả cảnh hai chị em Việt khiêng bàn thờ má sang gửi nhà

chú Năm là một đoạn tiêu biểu.
Chi tiết khiêng bàn thờ bắt nguồn từ tập quán lâu đời của những ngời dân thôn quê
Việt Nam, một xứ sở nông nghiệp, coi trọng đời sống tâm linh một cách vừa thiêng
liêng vừa gần gũi, chân thực.
Bên cạnh đó, việc miêu tả tâm lý và tâm trạng nhân vật cũng rất tinh tế.Trong giờ phút
thiêng liêng và trọng đại của cả gia đình và mỗi một thành viên, Việt bỗng thấy mình
thành một ngời khác, trởng thành và khôn lớn hơn.Một ngời hồn nhiên vô t nh Việt
vào giờ khắc ấy mới thấy thơng chị lạ, mới thấy rõ lòng mình và cảm thấy rõ mối
thù thằng Mĩ nh có hình, có khối, cụ thể và trực cảm.
11


Đây là một chi tiết nghệ thuật cô đọng, dồn nén, chất chứa, vì thế, có thể nói là giàu
tính tiểu thuyết.
Rừng xà nu -

Nguyễn Trung Thành

Câu hỏi:
Hãy nêu ý nghĩa nhan đề truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành
Trả lời:
Hình ảnh rừng xà nu là linh hồn của tác phẩm. Cảm hứng chủ đạo và dụng ý nghệ
thuật của nhà văn đợc khơi nguồn từ hình ảnh này.
-

Cây xà nu gắn bó mật thiết với cuộc sống vật chất và tinh thần của dân làng

Xô Man
-


Cây xà nu là biểu tợng cho phẩm chất cao đẹp của ngời dân Xô Man.

Xà nu là cây họ thông ,gỗ và nhựa rất quý , một loại cây đặc trng của vùng đất Tây
Nguyên . Đây là loại cây sinh sôi nảy nở khoẻ và có sức sống dẻo dai .
- Nguyễn Trung Thành đã đặt tên cho thiên truyện ngắn viết về Tây Nguyên là
Rừng xà nu . Rừng xà nu là hình ảnh của thiên nhiên bạt ngàn hùng vĩ , tràn đầy
sức sống , là biểu tợng cho sức sống mãnh liệt , bất diệt của con ngời Tây Nguyên nói
riêng ,con ngời Việt Nam nói chung .
-Thông qua hình ảnh cây xà nu , rừng xà nu trong tác phẩm ,nhà văn muốn ca ngợi
những phấm chất cao đẹp của dân làng Xô Man : kiên cờng , dũng cảm vợt lên ma
bom bão đạn , vợt lên đau thơng , trung thành với cách mạng .
Nh vậy , nhan đề của tác phẩm đã thể hiện t tởng chủ đề của tác phẩm .
Nêu chủ đề và đặc sắc nghệ thuật truyện ngắn: Rừng xà nu ?
Trả lời :
* Chủ đề :
Rừng xà nu là câu chuyện về quá trình trởng thành trong nhận thức cách mạng của
cá nhân con ngời cũng nh của các đồng bào dân tộc Tây Nguyên . Tác giả muốn
khẳng định một chân lí của dân tộc và thời đại lúc bấy giờ : chỉ có dùng bạo lực cách
mạng mới có thể đè bẹp đợc bạolực phản cách mạng . Đó là con đờng duy nhất để bảo
vệ quê hơng đất nớc . Tác phẩm cũng ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của đồng bào Tây
Nguyên , nhân dân Miền Nam quả cảm ,ngoan cờng .
* Đặc sắc nghệ thuật :
12


- Rừng xà nu mang đậm tính sử thi ( Từ chủ đề , cốt truyện , nhân vật , hình ảnh thiên
nhiên ).
- Kết cấu đầu cuối tơng ứng ( Mở đầu bằng hình ảnh đồi xà nu , kết thúc cũng bằng
hình ảnh này ) .
- Lời văn trau chuốt , giàu hình ảnh , giọng điệu trang trọng ,trầm hùng .

- Nghệ thuật tả ngời , tả cảnh sinh động , mang đậm màu sắc Tây Nguyên .
Câu hỏi:
Hãy nêu những nét mới của chủ nghĩa nhân đạo trong văn học Việt Nam từ năm
1945 đến năm 1975.
Trả lời:
Chủ nghĩa nhân đạo là một truyền thống lớn của văn học Việt Nam. Truyền thống tốt
đẹp đó đã đợc văn học 1945-1975 kế thừa và phát huy, có những nét mới mang đậm
tinh thần thời đại:
- Hớng về quần chúng lao động, đề cao tình hữu ái giai cấp, tình đồng chí, đòng đội
của những con ngời cùng cảnh ngộ, chung lí tởng đấu tranh. Những tác phẩm nh Cá
nớc của Tố Hữu, Đồng chí của Chính Hữu, Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài, Vợ nhặt
của Kim Lân, Mùa lạc của Nguyễn Khảithể hiện rất rõ điều đó.
-Khẳng định, ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp của nhân dân lao đọng, phát hiệ ở họ
khả năng cách mạng và phẩm chất anh hùng (Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài, Những
đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi, Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành).
- Ngợi ca truyền thống ân nghĩa, thủy chung, nhân ái của dân tộc, đợc thể hiện trong
tình nghĩa đồng bào, đồng chí và tình nghĩa cách mạng (Việt Bắc của Tố Hữu, Kính
gửi cụ Nguyễn Du của Tố Hữu, Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên).
- Chỉ ra con đờng để ngời lao động có thể thay đổi SP, đem đến niềm tin vào cuộc

sống tơng lai. (Vợ nhặt, VCAP...).
Câu hỏi:
Trình bày vắn tắt những đặc điểm cơ bản của VHVN từ CMT8 năm 1945 - hết thế
kỷ XX.
Trả lời
VHVN từ 1945 - hết thế kỷ XX chia thành 2 giai đoạn: giai đoạn 1945 đến 1975 và
giai đoạn 1975 đến hết thế kỷ XX.
13



1. Giai đoạn 1945 - 1975, VHVN có 3 điểm cơ bản
- Nền văn học chủ yếu vận động theo hớng CM hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh
chung của đất nớc.
- Nền văn học hớng về đại chúng.
- Nền văn học chủ yếu mang khuynh hớng sử thi vào cảm hứng lãng mạn.
2. Giai đoạn 1975 đến hết thế kỷ XX
Từ năm 1975, nhất là từ năm 1986, cùng với đất nớc, VHVN bớc vào công cuộc đổi
mới.
- VH vận động theo khuynh hớng dân chủ hóa, đổi mới quan niệm về nhà văn, về văn
học và quan niệm NT về con ngời.
- VH phát huy cá tính sáng tạo và phẩm chất NT của nhà văn với những ìtm tòi, thử
nghiệm mới.
Câu hỏi:
Nêu cách hiểu của anh/chị về khuynh hớng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong
văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975
Trả lời:
-Tác phẩm viết theo khuynh hớng sử thi là những tác phẩm mang đợc tiếng nói nhân
danh cộng đồng, dân tộc, thời đại, đề cập đến những vấn đề lớn lao, nóng bỏng mang
ý nghĩa thời đại đợc nói tới trong tác phẩm. Nhân vật trung tâm trong tác phẩm sử thi
là những con ngời gắn bó số phận mình với số phận của đất nớc, kết tinh vẻ đẹp và
sức mạnh của cộng đồng. Tác phẩm đợc viết với ngôn ngữ, giọng điệu hào hùng, giàu
chất anh hùng ca.
- Cảm hứng lãng mạn thể hiện ở sự vơn lên, vợt lên hiện thực bằng niềm tin ở ngày
mai, ở tơng lai tơi sáng. Cảm hứng lãng mạn vì thế thờng khai thác những đề tài nh
thiên nhiên, tình yêu, tôn giáo, hồi tởng kỉ niệm,Đồng thời, nó đI tìm cái đẹp trong
những cáI khác lạ, phi thờng độc đáo, vợt lên những cáI tầm thờng, quen thuộc của
đời sống hàng ngày. Nó đề cao nguyên tắc chủ quan, phát huy cao độ sức mạnh của tợng tợng, liên tởng. Cảm hứng lãng mạn cũng thờng tìm đến cách diễn đạt khoa trơng, phóng đại, thủ pháp tơng phản, ngôn ngữ giàu tính biểu cảm và tạo đợc ấn tợng
mạnh mẽ.

14



-Khuynh hớng sử thi gắn liền với cảm hứng lãng mạn, tạo nên sự vận động của cốt
truyện thờng gặp trong tác phẩm: từ bóng tối ra ánh sáng, từ gian khổ đến niềm vui, từ
hiện tại đến tơng lai đầy hứa hẹn.
Câu hỏi:Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945
có sự phân hóa phức tạp nh thế nào? Nguyên nhân nào dẫn đến sự phân hóa phức
tạp đó?
Trả lời:
_ Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách Mạng Táng Tám năm 1945 có sự
phân hóa phức tạp thành nhiều xu hớng.
+ Bộ phận văn học phát triển hợp pháp: chia thành hai xu hớng: xu hớng lãng mạn và
hiện thực
+ Bộ phận văn học phát triển bất hợp pháp: Văn thơ cách mạng thuwongfluwu hành bí
mật trong tù và nửa hợp pháp (văn thơ Đong Kinh nghĩa thục và văn thơ cách mạng
thời kì dân chủ 1936-1939)
_ Nguyên nhân dẫn đến sự phân hóa phức tạp này.
+ Sự khác nhau về quan điểm nghệ thuật và khuynh hớng thẩm mĩ.
+Sự khác nhau về t tởng hay về thái độ chính trị (đối với chủ nghĩa thực dân-trực tiếp
hay không trực tiếp chống Pháp).
Những nét đặc sắc của văn phong HPNT trong bài bút ký "Ai đã đặt tên cho
dòng sông".
a) Bút ký ghi lại những sự kiện sự việc và con ngời có thực mà nhà văn đã tìm hiểu,
nghiên cứu cùng với những cảm nghĩ của mình nhằm thể hiện một t tởng nào đó. Sức
hấp dẫn của bút kí, tuỳ thuộc vào tài năng, trình độ quan sát, nghiên cứu, khám phá
cùng cách diễn đạt của tác giả đối với các sự kiện đợc đề cập đến.
b) Những nét đặc trng trên của thể loại bút ký đã đợc Hoàng Phủ Ngọc Tờng vận
dụng với một văn phong đặc sắc hấp dẫn.
- Tình yêu, niềm tự hào, sự gắn bó tha thiết với xứ Huế nói riêng và đất nớc nói chung
đợc tập trung miêu tả và biểu hiện trong dòng sông Hơng khiến sông Hơng trở lên

lung linh, huyền ảo, có vóc dáng, có tình cảm, tâm hồn... nh con ngời.
- Bài bút kí thể hiện sức liên tởng kỳ diệu, vốn kiến thức phong phú về địa lý, lịch sử,
văn hóa... và những trải nghiệm của bản thân tác giả.
15


- Ngôn ngữ uyển chuyển, giàu hình ảnh, giàu chất thơ. Nhà văn sử dụng các phép tu
từ so sánh, nhân hóa, ẩn dụ độc đáo, tài hoa. Sông Hơng đợc miêu tả lúc thì nh cô gái
Di gan man dại, lúc nh ngời tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya, khi giống nàng Kiều...
- Có sự kết hợp nhuần nhuyễn, giữa cảm xúc và trí tuệ đợc thể hiện qua lối hành văn
hớng nội, súc tích, mê đắm và tài hoa.
Nhận xét, vắn tắt nét độc đáo trong nghệ thuật biểu hiện của đoạn trích Đất n ớc NKĐ.
TL: Đoạn trích ĐN (Trích "Mặt đờng khát vọng - NKĐ) là một trong những trích
đoạn hay về đề tài đất nớc. Đoạn trích có nhiều nét độc đáo trong nghệ thuật biểu hiện
thể hiện tài năng sáng tạo của nhà thơ.
+ Kết cấu:
- Đoạn trích tự nó chia làm hai phần lớn, mỗi phần trả lời cho những câu hỏi ngầm ẩn
sâu xa trong mạch thơ: Đất nớc có từ bao giờ? đất nớc là gì? Đất nớc tồn tại và hiện
lên trong cái gì? Đất nớc của ai? Ai làm nên đất nớc/ Tất cả liên kết với nhau thành
một hệ thống khá chặt chẽ. Đấy là cái độc đáo trong kháng chiến bề mặt của đoạn
trích thể hiện một hớng tìm tòi đầy trí tuệ của Nguyễn Khoa Điềm.
+ Chất liệu
- Chất liệu NT của trích đoạn cũng có nét độc đáo. Điểm sáng t tởng bao trùm lên
đoạn thơ là ĐN của nhân dân. Từ điểm sáng t tởng này, hình tợng ĐN đợc NKĐ cảm
nhận qua 3 bình diện: chiều rộng không gian địa lý, chiều dài thời gian lịch sử và
chiều sâu văn hóa phong tục. Để thể hiện t tơng ĐN của ND thì không có chất liệu
nào u thế bằng văn hóa dân gian bởi văn hóa dân gian qua TN, tục ngữ, ca dao, những
câu chuyện cổ, những phong tục tập quán, những địa danh... để đa vào bài thơ. Những
chất liệu dân gian ấy đợc nhào văn, tái tạo bằng một cảm xúc mới khiến bài thơ vừa
dân gian truyền thống vừa mới mẻ hiện đại tạo nên sức hấp dẫn đặc biệt. Mặt khác,

chất liệu văn hóa dân gian đã tạo cho đoạn trích một không gian nghệ thuật riêng vừa
quen thuộc, gần gũi, vừa lãng mạn, bay bổng. Đó là không gian nghệ thuật kết tinh
tâm hồn trí tuệ của ND.
+ Bút pháp
- Cái độc đáo còn ở bút pháp thể hiện; đó là bút pháp trữ tình - chính luận. Những tri
thức về địa lý, lịch sử, văn hóa... làm nên chất liệu NT trong đoạn thơ không chỉ đơn
16


thuần là tri thức sách vở mà đợc nhà thơ kiểm nghiệm trong thực tế, thông qua sự
nhập cuộc hết mình vào đời sống của ND. Đoạn thơ có sự kết hợp hài hòa giữa cảm
xúc và suy nghĩ, lý lẽ sắc sảo về vai trò sức mạnh của nhân dân đợc thể hiện qua
những hình ảnh gợi cảm, giọng thơ sôi nổi, thiết tha. Điều này tạo nên chất trữ tình,
chính luận cho đoạn thơ.
- NKĐ đã chọn giọng điệu thủ thỉ tâm tình của một đôi trai gái. Nhờ đó, tác giả đã
biến một vấn đề chính trị thành một câu chuyện tâm tình và những tình cảm cách
mạng lớn lao đã đến với ngời đọc bằng con đờng tình yêu.
- Cái độc đáo của đoạn trích này còn ở hình thức thơ tự do, nhạc điệu linh hoạt phóng
túng, khiến nó giống nh một tuỳ bút bằng thơ gây ấn tợng sâu sắc với ngời đọc.
KL: Tất cả những nét độc đáo trên thể hiện nỗ lực tìm tòi sáng tạo của nhà thơ để góp
vào thơ ca VN hiện đại một giọng thơ độc đáo về hình tợng đất nớc.
Nêu những ví dụ cụ thể và nhận xét về cách SD chất liệu văn hóa dân gian của
NKĐ (ca dao, tục ngũ, TT, phong tục...). Từ đó tìm hiểu những đóng góp riêng của
nhà thơ về NT biểu đạt. Vì sao có thể nói chất liệu văn hóa dân gian ở đoạn trích
này gợi ấn tợng vừa quen thuộc vừa mới lạ.
TL:
Một trong những nét độc đáo của đoạn trích ĐN (Trích "Mặt đờng khát vọng - NKĐ)
là SD chất liệu văn hóa dân gian. Việc đa văn hóa dân gian qua TN, ca dao, TT, phong
tục... để dựng lên hình tợng ĐN đã tạo nên sức hấp dẫn đặc biệt cho đoạn thơ.
+ Chất liệu dân gian đợc sử dụng đa dạng và sáng tạo

- Có phong tục, tập quán SH quen thuộc (miếng trầu, tóc bới sau đầu, giỗ tổ Hùng Vơng 10 tháng 3 âm lịch...).
- Có ca dao, dân ca. Chẳng hạn câu thơ: Đất nớc là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong
nỗi nhớ thầm" lấy ý từ bài ca dao "Khăn thơng nhớ ai".
Câu thơ: Dạy anh biết "yêu em từ thuở trong nôi" lấy ý từ câu ca dao:
"Yêu em từ thuở trong nôi".
Em nằm em khóc, anh ngồi anh ru"
- Có truyền thuyết Hùng Vơng, Lạc Long Quân - Âu Cơ, các cổ tích (Trầu Cau, Sự
tích hòn Vọng Phu, hòn Trống Mái...).

17


+ Các chất liệu dân gian trên trùng hợp, đợc lấy lại gần nh nguyên vẹn. Chẳng hạn
câu dân ca Bình - Trị - Thiên.
ĐN là nơi "con chim phợng hoàng bay về hòn núi bạc".
Nớc là nơi "con cá ngừ ông móng vụ biển khơi".
- Cách vận dụng của tác giả thờng chỉ gợi ra bằng một vài chữ của câu ca dao hay một
hình ảnh, một chi tiết trong truyền thuyết cổ tích. Chẳng hạn:
- Đất nớc bắt đầu với miếng trầu...
Đất nớc lớn lên khi ........... giặc.
+ Chất liệu văn hóa dân gian đợc sử dụng đậm đặc đã tạo nên một không gian nghệ
thuật riêng của đoạn trích vừa bình dị, gần gũi vừa lãng mạn, bay bổng. Chất dân gian
thấm sâu vào t tởng và cảm xúc của tác giả, tạo nên một đặc điểm trong t duy nghệ
thuật ở đoạn trích này.
+ Chất liệu VH dân gian đợc NKĐ nhào nặn, tái tạo bằng một cảm xúc mới khiến
đoạn thơ vừa dân gian vừa hiện đại, vừa quen thuộc vừa mới mẻ. Chẳng hạn:
Những ngời vô nhớ chồng.........
Cặp............ Hùng Vơng
+ Những vấn đề chính trị, những tình cảm CM lớn lao nh Đất nớc, vai trò, sức mạnh
của ND, trách nhiệm của tuổi trẻ... đợc thể hiện bằng chất liệu văn hóa dân gian khiến

đoạn thơ triết lý, suy tởng mà không khô khan, dễ đi vào lòng ngời.
Anh (chị) hiểu ntn về câu thơ đề từ "khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn" trong
bài thơ "Đàn........Lorca".
Thanh Thảo đã lấy câu thơ đợc coi là di chúc của Ph.G.Lor-ca để làm đề từ cho bài
thơ của mình: "Khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn". Câu thơ đề từ này mang tính đa
nghĩa.
- Với Lor-ca, cây đàn là biểu tợng cho nghệ thuật. Với Lor-ca, nghệ thuật là tình yêu,
là lẽ sống, câu thơ thể hiện sự gắn bó máu thịt với NT cả khi sống cho đến khi đã từ
giã cõi đời của Lor-ca.
- Tây Ban Nha là quê hơng của cây đàn ghi ta (ngời ta gọi đàn ghi ta là Tây bán cầm),
đàn ghi ta là biểu tợng đặc trng cho đất nớc TNB. Vì vậy di chúc trên còn biểu hiện
tình yêu tha thiết của ngời nghệ sĩ Lor-ca với quê hơng xứ sở.

18


- Mặt khác, câu thơ di chúc còn có một ý nghĩa sâu sa hơn Lor-ca là một nhà cách tân
nghệ thuật, một tài năng sáng chói của đất nớc TBN. Ông biết thi ca của mình một
ngày nào đó có thể sẽ án ngữ, ngăn cản những ngời đến sau trong sáng tạo nghệ thuật
nên đã di chúc dặn lại cần phải biết chôn nghệ thuật của ông để đi tới. Đạo đức của
ngời nghệ sĩ là cống hiến hết mình cho nghệ thuật nhng khi sức sáng tạo đã hết thì
phải biết lui vào quá khứ để những thế hệ sau đợc tự do làm cái mới: Đây là t tơng NT
sâu sắc của Lor-ca và Thanh Thảo đã lấy câu thơ ấy làm đề từ ngầm hớng ngời đọc
hiểu thông điệp thực sự của bài thơ.
Tác phẩm Chí Phèo có những tên gọi gì? Những tên gọi ấy có ý nghĩa ntn?.
- Ban đầu tác phẩm có tên là "cái lò gạch cũ". Hình ảnh này gắn với tình tiết Chí Phèo
bị bỏ rơi ở một cái lò gạch cũ xa nhà cửa và vắng ngời qua lại. Hình ảnh cái lò gạch
cũ lại trở lại trong ý nghĩa của TN ở phần kết thúc tác phẩm Nam Cao đã lấy hình ảnh
mở đầu và kết thúc tác phẩm làm nhan đề. Nhan đề này tạo nên kiểu kết cấu vòng
tròn rất độc đáo. Cách đặt tên nh vậy thể hiện cái nhìn bế tác của NC về số phận của

ngời nông dân cũng nh hiện thực c/s đơng thời. Đây cũng là sự bế tắc về t tởng của
các nhân vật hiện thực phê phán 30 - 45.
- Khi in thành sách lần đầu (NXB Đời mới - 1941) NXB tự ý đổi tên là "Đôi lứa xứng
đôi" cách đặt tên này dựa vào mối tính của Chí Phèo và Thị Nở. Tên gọi ấy cho thấy
cái nhìn lệch lạc của ngời đặt tên về tác phẩm. Ngời đặt tên đã hiểu một cách hồi hột,
nông cạn và bỏ qua toàn bộ giá trị cao đẹp của tác phẩm.
- Khi in lại trong tập "Luống cày" - 1946, NC đặt tên tên là "Chí Phèo". Lấy nhiệm vụ
trung tâm của truyện làm nhan đề, NC đã hớng ngời đọc vào vấn đề nóng bỏng mà
mình đặt ra trong tác phẩm. Đó là số phận bi thảm của ngời nông dân trong XH thực
dân phong kiến. Tên gọi này phù hợp nhất với chủ đề của tác phẩm và nói lên đầy đủ
ý đồ NT của nhà văn.
Cách vào truyện "CP" của NC độc đáo nh thế nào? Hãy nêu ý nghĩa tiếng chửi
của nhân vật Chí Phèp trong đoạn văn mở đầu thiên truyện?
Trả lời
TN "Chí Phèo" của NC đợc mở đầu bằng một hình ảnh đầy ấn tợng: Chí Phèo say rợu
vừa đi vừa chửi. "Hắn vừa đI vừa chửi". Bao giờ cũng thế, cứ rợu xong là hắn chửi"....

19


- Chí Phèo chửi trời, chửi đời, chửi cả làng Vũ Đại nh ng chẳng có ai lên tiếng. Hắn
chửi hết đối tợng này đến đối tợng khác mà chẳng có ai phản ứng gì, Chí Phèo đành
chửi "đứa chết mẹ nào đã đẻ ra hắn cho hắn khổ đến nông nỗi này". Có ngời cho rằng
Chí Phèo chửi vì say rợu. Thực ra, trong con ngời Chí, cái say cái tỉnh luôn song hành
tồn tại. Việc chửi bới của Chí chính là phản ứng của hắn đối với toàn bộ cuộc đời.
Con ngời phải đợc giao tiếp với đồng loại. Chí Phèo bị dân làng Vũ Đại coi là con quỉ
dữ không ai giao tiếp với hắn. Vì thế muốn đợc giao tiếp thì phải chửi. Chí Phèo say,
chửi rồi chờ đợi tín hiệu giao tiếp nhng vẫn lặng ngắt bởi sự khinh miệt ruồng rẫy. Dù
say nhng Chí Phèo vẫn cảm nhận đợc tình trạng bi đát của số phận: Hắn đã bị lìa bỏ
khỏi xã hội loài ngời. Vì thế Chí Phèp cứ chửi cái đứa chết mẹ nào đã đẻ ra hắn cho

hắn khổ đến vùng nỗi này". Tiếng chửi này thể hiện sự phản kháng cùng cực, một nỗi
vật vã quăn quại trong bi kịch bị cự tuyệt làm ngời. Đồng thời nó cũng cho thấy tình
trạng hết sức cô đơn trơ trọi của Chí Phèo.
Hành vi cứ rợu xong là chửi của Chí Phèo còn đợc lặp đi lặp lại nhiều lần trong tác
phẩm. Mỗi lần chửi là mỗi lần tủi nhục xót xa.
Nh vậy ngay trong đoạn mở đầu tác phẩm, Nam Cao đã cho ngời đọc tiếp xúc trực
tiếp với nhân vật. Chỉ 1 đoạn văn ngắn, chân dung Chí Phèo đã hiện lên sống động,
phức tạp. Đó là chân dung của 1 kẻ lu manh, du côn, rợu xong rồi chửi đổng. Đó còn
là chân dung của 1 nạn nhân đau khổ mong trong mình nỗi cô đơn, trơ trọi bị cự tuyệt
quyền làm ngời.
Ngay đoạn văn mở đầu tác phẩm cũng cho thấy nỗi đau đớn nhất của Chí Phèo chính
là nỗi đau của 1 con ngời bị tàn phá về thể xác, bị huỷ diệt về tâm hồn, bị xã hội cự
tuyệt không cho làm ngời chứ không phải chỉ là nỗi đau khổ vì đói cơm rách áo,
không nhà cửa, không nơng tựa... nh 1 số nhân vật trong các tác phẩm phê phán khác.
Sức mạnh tố cáo, gia trí hiện thực mới của tác phẩm chính là ở chỗ đó.
Đoạn văn miêu tả tiếng chửi của Chí Phí cũng cho thấy, Nam Cao nh nhập hẳn vào
nhân vật, để khám phá tâm trạng nhân vật, cùng nhân vật cất lên tiếng nói phản kháng
đau khổ.
Chỉ ra màu sắc cổ điển mà hiện đại trong bài thơ "Chiều tối".
Trả lời

20


Bài thơ "Chiều tối" (Mộ) của HCM trích trong "NKTT" đậm đà màu sắc cổ điển mà
vẫn tỏa sáng tinh thần thời đại. Sự kết hợp hài hòa 2 đặc điểm này đã tạo nên vẻ đẹp
độc đáo cho bài thơ.
Trớc hết là màu sắc cổ điển thể hiện ở: Thể thơ: Tứ tuyệt rất phổ biến trong thơ ca
trung đại. Đề tài: "chiều hôm" là đề tài quen thuộc trong thơ ca xa. Hình ảnh thơ
mang tính chất ớc lệ tợng trng. Bút pháp miêu tả chấm phá, lấy điểm tả diện, lấy động

tả tĩnh. Hình tợng nhân vật trữ tình ung dung hòa hợp với thiên nhiên. HCM ghi lại
vẻ đẹp của tự nhiên bằng cái nhìn đồng cảm. Cái mỏi mệt của cánh chim tơng đồng
với cảm giác mỏi mệt của ngời tù đang bị giải đi qua đờng, trời đã tối mà vẫn cha biết
nơi nào là chốn dừng chân. Bác gửi theo cánh chim chiều khát vọng tự do.
"Chiều tối" cổ điển mà rất hiện đại:Từ bút pháp miêu tả ớc lệ, chấm phá ở 2 câu thơ
đầu, Bác chuyển sang bút pháp tả thực với hình ảnh cô gái xay ngô và lò than rực đỏ.
Trong thơ xa, ngời PN xuất hiện thờng là tầng lớp quý tộc, đài các thì ở bài thơ này là
hình ảnh cô gái lao động trong c/s đời thờng. Mặt khác, con ngời trong thơ xa thờng
nhỏ bé trớc tự nhiên vũ trụ rộng lớn.Thì trong bài thơ này, con ngời đợc miêu tả trong
t thế làm chủ thiên nhiên, cải tạo hoàn cảnh. Bài thơ mở đầu là cảnh chiều muộn, kết
thúc là hình ảnh lò than rực đỏ thể hiện khuynh hớng vận động tích cực của hình tợng
thơ, trong bất cứ cảnh ngộ nào, HCM cũng hớng về sự sống, ánh sáng và niềm vui
bằng cái nhìn lạc quan, tin yêu.
Bài thơ thể hiện chất thép của của ngời cộng sản trong chốn lao tù. Trong cảnh ngộ bị
đọa đầy đau khổ, HCM vẫn tràn đầy cảm hứng trớc vẻ đẹp của thiên nhiên, vẫn chia
sẻ niềm vui với cuộc sống bình dị của ngời dân qua đất Quảng Tây. Chất thép phi thờng vợt lên hoàn cảnh đợc biểu đạt trong chất thơ, bản lĩnh chiến sĩ lồng trong hình
ảnh thi sĩ.
KL: Bài thơ "CT" vừa kế thừa những tinh hoa của thơ ca truyền thống, vừa mới mẻ
hiện đại tạo nên giá trị lâu bền cho tác phẩm.
ý nghĩa màn kết của vở kịch Hồn Trơng Ba, Da hàng thịt ?
Trả lời:
Màn kết tả lại cảnh Trơng Ba trả lại xác cho anh hàng thịt, chấp nhận cái chết để linh
hồn đợc trong sạch, hóa thân vào các vật thân thơng, tồn tại vĩnh viễn bên cạnh ngời
thân yêu của mình:
21


Tôi vẫn ở liền ngay bên bà đây, ngay trên bậc cửa nhà ta, trong ánh lửa bà nấu cơm,
cầu ao bà vo gạo, trong cái cơi bà đựng trầu, con dao bà rẫy cỏkhông phải m ợn thân
ai cả, tôi vẫn ở đây, trong vờn cây nhà ta, trong những điều tốt lành của cuộc đời,

trong mỗi trái cây cái Gái nâng niu.
Tác giả đã chọn một kết thúc hợp lí tràn đầy chất thơ, toát lên ý nghĩa của sự sống và
cái chết. Khi Trơng BA chết hẳn, không thể tồn tại trong tình trạng : bên trong một
đằng bên ngoài một nẻo lại là lúc ông đợc sống trong sự gần gũi, yêu thơng, quý
trọng của những ngời thân. Điều đó chứng tỏ những con ngời cao quý, hồn hậu, vị tha
nh Trơng Ba dù có phải chết đi thì họ vẫn sống trong tâm tởng của những ngời thân
yêu. Họ vẫn có mặt trong cuộc sống hàng ngày của gia đình, của mỗi chúng ta.
Phần kết với chất thơ sâu sắc của sự sống đã đem lại âm hởng thanh thoát cho vở kịch.
Đồng thời truyền đi một thông điệp về sự chiến thắng của cái thiện, cái đẹp và sự
sống đích thực. Trơng Ba chết là để bảo vệ những điều tốt lành của cuộc đời và những
điều tốt lành ấy nh cái cây trong vờn kia sẽ trờng tồn, tiếp nối, phát huy mãi mãi qua
các thế hệ.
Tóm tắt đoạn trích Hồn Trơng Ba ,da hàng thịt của Lu Quang Vũ ?
Qua cụôc đấu tranh giữa hồn và xác , nhà văn muốn nói gì với ngời đọc ?
Trả lời :
* Tóm tắt đoạn trích : Hồn Trơng Ba , da hàng thịt :
Đoạn trích thuộc cảnh 7 và đoạn kết thúc tác phẩm : Trởng Hoạt sang nhà Trơng Ba
phê phán Trơng Ba bắt đầu đổi tính đổi nết : thích uống rợu , ăn ngon , nớc cờ kém
linh hoạt .Con trai Trơng Ba h hỏng ,vợ Trơng Ba định bỏ đi ....Bản thân Trơng Ba
cũng bất lực với chính mình . Trong cuộc đối thoại giữa hồn và xác , xác khẳng định
sức mạnh và thế lấn tới đối với hồn Trơng Ba . Trơng ba quyết định gọi Đế Thích
xuống giải thoát cho mình . Đế Thích định cho hồn Trơng Ba nhập vào xác cu Tị bạn
cái Gái vừa chết nhng Trơng Ba kiên quyết từ chối xin cho cu Tị sống lại , còn mình
trả lại xác cho anh hàng thịt và chấp nhận cái chết . ở phần kết , hồn Trơng Ba nhập
vào cây cỏ trong vờn trò chuyện với vợ . Cu Tị và bé Gái chia nhau quả na rồi gieo
hạt cho nó mọc thành cây mới theo lời ông nội dặn .
* Qua cuộc đấu tranh giữa hồn và xác , nhà văn muốn nói với ngời đọc :

22



- Cuộc đấu tranh giữa hồn và xác thực chất là cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác ,
giữa nhân cách cao đẹp với những cám dỗ bên ngoài .
- Qua cuộc đấu tranh giữa hồn và xác ,nhà văn đặt ra nhiều vấn đề có ý nghĩa sâu sắc :
con ngời có quyền đợc sống trong sự hài hoà giữa phần hồn và phần xác .Con ngời
cần trung thực ,dũng cảm trong cuộc đối thoại vì sự hoàn thiện nhân cách ,con ngời
cũng không thể tìm thấy hạnh phúc khi phải sống trợng chắp vá ,vay mợn .- Qua cuộc
đấu tranh giữa linh hồn với thể xác , ngời đọc cảm nhận đợc vẻ đẹp tâm hồn của
những ngời lao động ,họ quyết không khoan nhợng với sự gải tạo ,dung tục để hoàn
thiện nhân cách để cuộc sống thực sự có ý nghĩa và xứng đáng với con ngời .Nêu
nguồn gốc , sự sáng tạo , mục đích của vở kịch
Hồn Trơng Ba , da hàng thịt của Lu Quang Vũ ?
Trả lời :
* Nguồn gốc và sự sáng tạo của vở kịch :
Lu Quang Vũ mợn truyện dân gian nhng có nhiều sáng tạo .ở truyện dân gian ,Hồn
Trơng Ba cứ việc sống trong thân xác anh hàng thịt một cách bình thờng . ở đây Lu
Quang Vũ đã sáng tạo : Diễn tả tình trạng trớ trêu ,nỗi đau khổ dày vò của Trơng Ba
và quyết định cuối cùng của Trơng Ba giàu tính nhân văn .
* Mục đích của vở kịch : Với tinh thần chiến đấu mạnh mẽ thẳng thắn của một ngời
nghệ sĩ hăng hái tham dự vào tiến trình cải cách xã hội ,Lu Quang Vũ sáng tác vở
kịch này nhằm phê phán biểu hiện tiêu cực của lối sống lúc bấy gìơ :
- Đó là những ham muốn tầm thờng về vật chất , chỉ muốn hởng thụ để trở thành
phàm phu , thô thiển .
- Ai cũng biết tâm hồn là quý ,đời sống tinh thần đáng trọng mà chẳng chăm lo đến
đời sống vật chất , không phấn đấu vì hạnh phúc toàn vẹn thì chỉ là biểu hiện chủ
nghĩa duy tâm chủ quan , sự lời biếng .
- Tình trạng con ngời phải sống giả ,không dám ,không đợc sống nh bản thân mình .
Đó là nguy cơ đẩy con ngời tới chỗ tha hoá do danh và nếu sống vay mợn , sống chắp
vá , không có sự hài hoà giữa vẻ đep tâm hồn , nhân cách và nhu cầu vật chất thì con
ngời cũng chỉ gặp bi kịch mà thôi .

- Cuộc sống con ngời chỉ thực sự hạnh phúc , đợc sống đúng là mình , đợc sống tự
nhiên trong một thể thống nhất .
23


Qua đoạn trích kịch Hồn Trơng Ba ,da hàng thịt
Lu Quang Vũ muốn gửi tới ngời đọc bức thông điệp gì ?
Trả lời :
Qua đoạn trích kịch Hồn Trơng Ba ,da hàng thịt , Lu Quang Vũ muốn gửi tới ngời
đọc bức thông điệp :
Đợc sống làm ngời quý giá thật nhng đợc sống chính là mình ,sống trọn vẹn những
giá trị mình vốn có và theo đuổi còn quý giá hơn .
Sự sống chỉ thực sự có ý nghĩa khi con ngời đợc sống tự nhiên với sự hài hoà giữa thể
xác và tâm hồn .
Phải biết đấu tranh với những nghịch cảnh ,với chính bản thân chống lại sự dung tục
để hoàn thiện nhân cách và vơn tới những giá trị tinh thần cao quý .
ý nghĩa biểu tợng của Cửu Trùng Đài?
Trả lời:
ý nghĩa biểu tợng của Cửu Trùng Đài đợc triển khai, khơi sâu nhiều sắc thái trong
nhiều mối quan hệ:
- Với Vũ Nh Tô, Cửu Trùng Đài hiện thân cho mộng lớn.
- Với Đan Thiềm, Cửu Trùng Đài hiện thân cho niềm kiêu hãnh nớc nhà.
- Với Lê Tơng Dực, Cửu Trùng Đài là quyền lực và ăn chơi.
- Với dân chúng, Cửu Trùng Đài là món nợ mồ hôi, xơng máu,
- Với thời gian, Cửu Trùng Đài là biểu tợng cho sự bền vững trờng tồn, nhng lại chỉ
ngắn ngủi và mong manh nh một giấc chiêm bao trớc hiện thực!
Nghệ sĩ và Bệnh Đan Thiềm . Bệnh Đan Thiềm?
Trả lời:
Đan Thiềm là ngời hiện thân cho cái vẻ đẹp cả về nhan sắc lẫn tâm hồn. Bệnh Đan
Thiềm là bệnh mê đắm ngời tài hoa siêu đẳng có khả năng sáng tạo cái đẹp siêu đẳng.

Sự mê đắm làm ngời ta có thể quên mình, thậm chí xả thân làm tất cả để bảo vệ, nâng
đỡ, chăm lo cho ngời tài phát huy cái tài của họ.
Nghệ sĩ là những ngời tài hoa nhng cũng luôn mê đắm những bậc thiên tài, cái vẻ đẹp
siêu đẳng và trân trọng những ai biết quý trọng cái đẹp, tài hoa.
Bệnh Đan Thiềm (hay chứng đồng bệnh) còn là bệnh thao thức lo âu, nhạy cảm với
mọi phiền muộn có thể xảy đến hủy hoại hoặc làm mai một cái đẹp, cái tài. Ngời
24


đồng bệnh thờng đa sầu đa cảm. Đan Thiềm đã tự nói về mình: Đôi mắt thâm quầng
này do những lúc thức khi ngời ngủ, khóc khi ngời cời, thơng khi ngời ghét, và nói
về Vũ Nh Tô: Tài làm lụy ông, cũng nh nhan sắc của ngời phụ nữ tài bao nhiêu,
lụy bấy nhiêu.
Nói Đan Thiềm, Vũ Nh Tô là những ngời đồng bệnh thực chất là nói sự đồng điệu
trong mộng ớc, nỗi đau, xuất phát từ sự ý thức về bi kịch của Tài và Sắc.
Trong lời đề tựa kịch Vũ Nh Tô, Nguyễn Huy Tởng viết:
Than ôi! Nh Tô phải hay những ngời giết Nh Tô phải? Ta chẳng biết. Cầm bút
chẳng qua cùng một bệnh với Đan Thiềm.
Phát biểu ý kiến về lời tựa trên.
Trả lời:
Trong lời đề tựa kịch Vũ Nh Tô, Nguyễn Huy Tởng viết:
Than ôi! Nh Tô phải hay những ngời giết Nh Tô phải? Ta chẳng biết. Cầm bút chẳng
qua cùng một bệnh với Đan Thiềm.
Qua lời đề tựa trên, Nguyễn Huy Tởng đã chân thành bộc lộ nỗi băn khoăn của mình:
Lẽ phải thuộc về Vũ Nh Tô hay những kẻ giết Vũ Nh Tô? Và ông thú nhận :ta
chẳng biết, tức là không thể đa ra một lời giải đáp thỏa đáng. Qua vở kịch, có thể
thấy chân lí không hoàn toàn thuộc về phía nào: việc mất Cửu Trùng Đài vừa nên
mừng, vừa nên tiếc. Đòng thời, nhà văn khẳng định: Cầm bút chẳng qua cùng một
bệnh với Đan Thiềm, tức là vì cảm phục tài trời, nhạy cảm với bi kịch của những
tài năng siêu việt.

Với một đề tựa nh thê, đủ để biết từ trong ý đồ nghệ thuật cho đến việc thể hiện ý đồ
ấy, nhà văn tạo ra một suy t lơ lửng, mâu thuẫn giữa quan niệm nghệ thuật thuần túy
của muôn đời và lợi ích thiết thực của đời sống nhân dân. Việc giải quyết ổn thỏa mâu
thuẫn này phải nhờ vào lịch sử và sự giác ngộ của cả nghẹ sĩ và nhân dân.
1. NGUYN I QUC - H CH MINH
Cõu 1: Em hóy nờu quan im sỏng tỏc ca Nguyn i Quc- HCM?
Tr li:
- HCM coi vn ngh l mt v khớ chin u li hi phng s cxho s nghip CM.
Quan im ny th hin rừ trong hai cõu th
Nay trong th nờn cú thộp
25


×