Chương 4: NGHỆP VỤ CHIẾT KHẤU VÀ BAO
THANH TOÁN
NGHIỆP VỤ CHIẾT KHẤU CHỨNG TỪ CÓ GIÁ
KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA:
Khái niệm:
Ngân hàng thương mại đứng ra trả tiền trước cho các hối phiếu hoặc các chứng từ
có giá khác chưa đến hạn thanh toán theo yêu cầu của người thụ hưởng (người sở
hữu chứng từ) bằng cách khấu trừ ngay một số tiền nhất định được gọi là chiết
khấu. Số tiền khấu trừ được tính theo giá trị chứng từ, thời hạn chiếc khấu, lãi suất
và các tỉ lệ chiếc khấu khác, số tiền còn lại thanh toán cho người thụ hưởng.
Người thụ hưởng muốn nhận được số tiền này, bắt buộc phải làm thủ tục chuyển
nhượng quyền hưởng lợi cho ngân hàng chiết khấu đối với các chứng từ xin chiết
khấu.
Vậy thực chất ngân hàng đã bỏ tiền ra mua hối phối, thương phiếu và các chứng từ
có giá khác theo một giá bao giờ cũng nhỏ hơn giá trị của chứng từ đó. Trong
nghiệp vụ chiếc khấu ngân hàng cung cấp tín dụng cho người sử dụng chứng từ.
Nhưng khi chứng từ đến hạn ngân hàng lại gửi chứng từ đi để đòi tiền người có
nghĩa vụ trả tiền, vì vậy người ta gọi nghiệp vụ này là nghiệp vụ cho vay gián tiếp.
Ý nghĩa:
•
•
•
Giúp cho người sở hữu chứng từ có giá chuyển đổi nhanh chóng thành tiền
để đáp ứng các nhu cầu thanh toán.
Làm cho các chứng từ có giá chưa đến hạn thanh toán lưu thông từ tay người
này sang tay người khác, biến các công cụ này từ chỗ giấy nợ thương mại,
giấy nợ tài chính trở thành phương tiện lưu thông, phương tiện thanh toán,
đồng thời tạo điều kiện phát hành và lưu thông các chứng từ có giá.
Đối với ngân hàng thương mại: là nghiệp vụ tín dụng có tính đảm bảo, mà
đảm bảo bằng các tài sản có tính thanh khoản cao, vì vậy vừa sinh lời vừa
tạo ra một lượng dự trữ để sẳn sàng đáp ứng các nhu cầu thanh toán. Do đó
ngân hàng có xu hướng mở rộng nghiệp vụ chiết khấu.
ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN CHIẾT KHẤU
Đối tượng chiết khấu
Thương phiếu (Commercial bill)
Đây là đối tượng chủ yếu trong nghiệp vụ chiết khấu. Thương phiếu gồm 2 loại:
Kỳ phiếu (Promissory Note): còn được gọi là hối phiếu nhận nợ. Loại này do
người mua lập ra, để cam kết trả nợ cho người bán. Trong thực tế kỳ phiếu ít
dùng, ngân hàng ít chấp nhận chiết khấu.
Hối phiếu (Bill of Exchange), còn được gọi là hối phiếu đòi nợ
Hối phiếu đòi nợ do người bán lập ra, để ra lệnh cho người mua phải trả tiền cho
người thứ 3 theo một số tiền và thời hạn xác định.
Loại này dùng phổ biến và ngân hàng thường sẽ đồng ý nhận chiết khấu.
Đối với hối phiếu thì từ khi phát sinh nghiệp vụ cho đến khi thanh toán có sơ đồ
như sau:
Tiền chiết khấu hối phiếu
Người hưởng lợi hối phiếu
Ngân hàng chiết khấu
Hối phiếu
Thanh
toán
Thanh
toán
Hối
phiếu
Xuất
trình
hối
phiếu
Người bị ký phát (người trả tiền)
Chấp nhận và gửi hối phiếu
Chứng từ +hối phiếu
Ký phát hối phiếu hàng hóa
Trái phiếu (Bond)
Chuyển
nhượng
quyền
hưởng lợi
Hối phiếu
Người ký phát (người phát
lệnh)
Trái phiếu gồm nhiều loại:
Trái phiếu chính phủ: loại này ngân hàng dễ dàng nhận chiết khấu khi có yêu cầu
vì không có rủi ro.
Trái phiếu ngân hàng: đây là loại trái phiếu do các ngân hàng thương mại phát
hành để huy động vốn dưới hình thức vay nợ.
Trái phiếu công ty: Ngân hàng sẽ lựa chọn chiết khấu của những công ty có uy tín.
Các giấy nợ khác:
Chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng, sổ tiết kiệm định mức,v.v…
Điều kiện chiết khấu:
Đối với người xin chiết khấu: Đủ tư cách pháp nhân, có địa chỉ rõ ràng, hợp pháp,
có cùng địa bàn huyện, thị, thành phố với ngân hàng chiết khấu.
Đối với các chứng từ:
Phát hành và lưu thông hợp pháp
Các yếu tố trên chứng từ phải đầy đủ, rõ ràng, không cạo sửa, tẩy xóa.
Còn thời hạn, còn hiệu lực thanh toán.
Được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật
Các khái niệm liên quan
Trị giá chiết khấu
Trị giá chiết khấu, còn gọi là giá chiết khấu là giá trị tại thời điểm đáo hạn của
chứng từ đó.
Đối với hối phiếu là số tiền ghi trên hối phiếu.
Đối với trái phiếu, kỳ phiếu và các chứng từ có giá khác có mức sinh lời
theo lãi suất.
GTCG trả lãi trước: Giá trị chiết khấu tính theo mệnh giá GTCG
GTCG trả lãi sau một lần: đây là loại GTCG mà người mua sẽ được
thanh toán gốc và lãi một lần khi đáo hạn. Trường hợp này, giá trị chiết
khấu được tính gồm mệnh giá cộng (+) tiền lãi trái phiếu.
GTCG trả lãi định kỳ : đối với loại GTCG trả lại định kỳ (Hằng năm,
hoặc bán niên) thì trị giá chiết khấu được tính gồm mệnh giá và tiền lãi
định kỳ chưa đến hạn trả.
Lãi định kỳ chưa đến hạn trả phụ thuộc vào thời điểm chiết khấu.
Thời hạn chiết khấu
Là thời gian để ngân hàng tính tiền lãi chiết khấu tương tự như thời hạn cho vay),
nó được xác định theo thời gian hiệu lực còn lại của chứng từ.
Cách xác nhận thời hạn chiết khấu
Tính từ ngày chiết khấu cho đến ngày liền kề ngày đáo hạn thanh
toán của GTCG.
Tính từ sau ngày chiết khấu 1 ngày cho đến ngày đáo hạn thanh
toán của GTCG.
Các ngân hàng có thể tính thời hạn chiết khấu từ ngày chiết khấu đến trước ngày
đáo hạn hoặc tính từ ngày tiếp theo của ngày chiết khấu đến ngày đáo hạn của
chứng từ.
Chú ý:
Nếu ngày đến hạn thanh toán trùng vào ngày nghỉ cuối tuần hoặc nghỉ lễ, tết thì
thời hạn chiết khấu có thể sẽ được kéo dài đến ngày làm việc gần nhất.
Trường hợp thời hạn chiết khấu còn lại quá ngắn thì ngân hàng sẽ áp dụng thời hạn
chiết khấu tối thiểu (thường từ 10 đến 15 ngày).
Lãi suất chiết khấu
Là lãi suất cho vay do ngân hàng thương mại công bố trong từng thời kỳ và được
sử dụng để tính tiền lãi theo phương thức chiết khấu.
Như vậy lãi suất chiết khấu thực chất là lãi suất cho vay, nhưng áp dụng tính theo
phương pháp khấu trừ.
Ví dụ, ngân hàng A công bố lãi suất cho vay ngắn hạn là 12 %/năm.
Trường hợp 1: Nếu khách hàng B vay 100.000.000 với thời hạn 1 tháng thì tiền lãi
khách hàng B phải trả vào ngày đến hạn sẽ là:
100.000.000 x12% /12=1.000.000
Trường hợp 2: Nếu khách hàng B xin chiết khấu một GTCG có trị giá là
100.000.000, thời hạn 1 tháng, thì lãi chiết khấu (tiền lãi khấu trừ ngay) là:
100.000.000 : [1+(12%xT/360)]=990.100
Phí chiết khấu (Mức tiền khấu trừ):
Phí chiết khấu là số tiền ngân hàng sẽ khấu trừ khi chiết khấu giấy tờ có giá. Nói
cách khác, phí chiết khấu là số tiền ngân hàng sẽ khấu trừ khi thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu, phí chiết khấu nhiều hay ít tùy thuộc vào các yếu tố sau
Giá trị chiết khấu
Thời hạn chiết khấu
Lãi suất chiết khấu
Công thức tính lãi tính chiết khấu
I=GTTrong đó:
I: là tiền lãi chiết khấu
GT: là giá trị chiết khấu
L: lãi suất chiết khấu
T: thời hạn chiết khấu
Hoa hồng chiết khấu: là khoảng thu của ngân hàng để bù đắp vào các chi phí từ lúc
ngân hàng nhận chiết khấu cho đến khi thanh toán. Trong nghiệp vụ chiết khấu khi
chứng từ đến hạn thanh toán ngân hàng chiết khấu phải gửi chứng từ có giá đi để
yêu cầu được thanh toán số tiền trên chứng từ khi gửi chứng từ đi cho đến khi ngân
hàng nhận được tiền thanh toán phát sinh một số khoản chi phí: bưu điện, chi phí,
nhờ thu, chuyển tiền. Tất cả các chi phí này cần phải có nguồn bù đắp mới đảm
bảo cho nghiệp vụ chiết khấu của ngân hàng có lãi thích đáng. Hoa hồng là khoản
thu để bù đắp các chi phí đó.
Hoa hồng chiết khấu các loại sau:
Hoa hồng ký hậu
Hoa hồng nhờ thu
Thuế dịch vụ (thuế giá trị gia tăng)
Ngân hàng chiết khấu sẽ ấn định tỷ lệ hoa hồng chung cho các khoản nói trên, chứ
không quy định tỷ lệ chi tiết
Tiền hoa hồng sẽ được xác định theo công thức sau:
Hoa hồng chiết khấu = trị giá chứng từ x tỷ lệ hoa hồng
Giá trị còn lại (số tiền thanh toán cho người xin chiết khấu):
Giá trị còn lại là giá trị của GTCG ở thời điểm đáo hạn sau khi đã trừ phí chiết
khấu. Đây là số tiền mà ngân hàng sẽ phải thanh toán cho người xin chiết khấu. Số
tiền này được tính theo công thức sau:
Giá trị còn lại = Trị giá chứng từ - Phí chiết khấu
III. PHƯƠNG THỨC CHIẾT KHẤU
1. Chiết khấu không
1.1.1. Khái niệm
hoàn lại (chiết khấu mua đứt)
Chiết khấu không hoàn lại là phương thức chiết khấu , trong đó khách hàng ( người
xin chiết khấu) sẽ phải chuyển nhượng quyền sở hữu GTCG cho ngân hàng thương
mại và sẽ được ngân hàng thanh toán một sồ tiền nhất định. Ngân hàng thương mại
sẽ xác lập quyền sở hữu GTCG ngay khi thực hiện chiết khấu khi đến hạn NHTM
sẽ trực tiếp xuất trình GTCG cho người trả tiền theo GTCG và được thanh toán
toàn bộ số tiền được xác định. Người xin chiết khấu sẽ không còn trách nhiệm gì
trong việc thanh toán GTCG này.
Nói cách khác, chiết khấu không hoàn lại là chiết khấu toàn bộ thời hạn hiệu lực
còn lại của GTCG, mà thực chất là ngân hàng mua đứt các GTCG theo yêu cầu của
khách hàng.
Chiết khấu không hoàn lại chỉ được các NHTM thực hiện đối với các GTCG có
khả năng thanh toán khi đáo hạn, và mức độ rủi ro ít có khả năng xuất hiện, gồm
những nhóm GTCG sau đây:
+ Nhóm những GTCG có độ rủi ro 0% gồm:
-
Trái phiếu Chính phủ
Trái phiếu NHTM
Trái phiếu Đô thị
Trái phiếu do các tổ chức tài chính phát hành được Chính phủ bảo lãnh
+ Nhóm những GTCG có khả năng thanh toán cao gồm:
-
Trái phiếu các Tập đoàn và Tổng công ty sở hữu Nhà nước
Hối phiếu thương mại được bảo đảm thanh toán của một tổ chức tài chính
Các GTCG do các NHTM nhà nước phát hành
Theo phương thức chiết khấu không hoàn lại, NHTM sẽ thực hiện việc kiểm tra
các chứng từ có giá do khách hàng xuất trình, nếu các chứng từ này thoả mãn các
điều kiện quy định, NHTM sẽ đồng ý chiết khấu với các bước sau:
Bước 1: Khách hàng ( người sở hữu GTCG ) lập bảng kê xin chiết khấu theo mẫu
quy địn, đồng thời tiền hành thủ tục chuyển nhượng chứng từ có giá cho ngân hàng
thương mại .
-
-
Nếu chứng từ có giá là vô danh, khách hàng sẽ chuyển nhượng bằng cách
trao tay, kèm theo giấy xác nhận chuyển nhượng chứng từ có giá và chuyển
bản gốc chứng từ có giá cho ngân hàng thương mại .
Nếu chứng từ có giá ký danh (có ghi tên người thụ hưởng) thì khách hàng sẽ
chuyển nhượng theo luật tức là chuyển nhượng bằng cách ký chuyển
nhượng (ký hậu) rồi trao chứng từ đã ký chuyển nhượng cho ngân hàng
thương mại .
Bước 2: Sau khi đã khẳng định tính hợp pháp hợp lệ và khả năng thanh toán của
GTCG , ngân hàng thương mại lập bảng kê chiết khấu (Theo mẫu quy định của
ngân hàng) toán xác định số tiền thanh toán và trả tiền ngay cho khách hàng (nếu
khách hàng có tài khoản tại ngân hàng) hoặc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
(nếu khách hàng không có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng). Bảng kê chiết khấu
giao cho khách hàng một bản, một bản làm căn cứ hạch toán tại ngân hàng.
Bước 3: Ngân hàng thương mại làm thủ tục nhập kho các chứng từ chiết khấu vào
kho bảo quản theo chế độ bảo quản chứng từ có giá.
Bước 4: Khi chứng từ có giá nói trên đến hạn thanh toán ngân hàng thương mại
xuất trình GTCG cho người trả tiền kèm theo thư yêu cầu thanh toán – Người này
phải thanh toán toàn bộ số tiền của chứng từ đó cho ngân hàng thương mại, gồm
gốc và tiền lãi nếu có.
Nếu người trả tiền không thực hiện nghĩa vụ thanh toán hoặc mất khả năng thanh
toán, ngân hàng thương mại sẽ áp dụng mọi biện pháp theo quy định để đòi nợ
hoặc tiến hành khởi kiện.
Phương pháp xác định số tiền thanh toán cho khách hàng khi chiết
khấu giấy tờ có giá
Đối với GTCG thanh toán lãi ngay khi phát hành:
1.1.2.
a)
Nếu là giấy tờ có giá ngắn hạn, thanh toán lãi ngay khi phát hành:
G=
Trong đó:
G: Số tiền ngân hàng chiết khấu thanh toán cho khách hàng khi chiết khấu giấy tờ
có giá.
MG: Mệnh giá của giấy tờ có giá.
T: Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá (số ngày). Thời hạn còn lại được tính từ ngày
chiết khấu đến ngày đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá.
L: Lãi suất chiết khấu (%/năm).
360: Số ngày quy ước cho một năm.
H: Hoa hồng chiết khấu.
Nếu là giấy tờ có giá dài hạn, thanh toán lãi ngay khi phát hành:
G=
Trong đó:
G: Số tiền ngân hàng chiết khấu thanh toán cho khách hàng khi chiết khấu giấy tờ
có giá.
MG: Mệnh giá của giấy tờ có giá.
T: Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá (số ngày). Thời hạn còn lại được tính từ ngày
chiết khấu đến ngày đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá.
L: Lãi suất chiết khấu (%/năm).
360: Số ngày quy ước cho một năm.
H: Hoa hồng chiết khấu.
b)
Đối với GTCG thanh toán gốc và lãi một lần khi đến hạn:
Đối với giấy tờ có giá ngắn hạn, thanh toán gốc, lãi một lần khi đến hạn:
G=
Trong đó:GT = MG (1+)
G: Số tiền ngân hàng chiết khấu thanh toán cho khách hàng khi chiết khấu giấy tờ
có giá.
GT: Giá trị của giấy tờ có giá ở thời điểm đến hạn thanh toán, gồm mệnh giá và
tiền lãi.
MG: Mệnh giá.
T: Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá (số ngày). Thời hạn còn lại được tính từ ngày
chiết khấu đến ngày đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá.
L: Lãi suất chiết khấu (%/năm).
360: Số ngày quy ước cho một năm.
H: Hoa hồng chiết khấu.
Ls: Lãi suất phát hành của giấy tờ có giá (%/năm).
n: Kỳ hạn giấy tờ có giá (số ngày).
Ví dụ: Vào ngày 15/8/2014, Công ty KC nộp đơn, bảng kê và kèm theo một kỳ
phiếu ngân hàng để xin chiết khấu không hoàn lại tại một chi nhánh VCB. Kỳ
phiếu này có mệnh giá là 100.000, thời hạn 9 tháng, lãi suất 8.2%/năm, trả lãi khi
đáo hạn, ngày phát hành 15/6/2014, ngày đáo hạn 15/3/2015.
Chi nhánh VCB đồng ý chiết khấu với lãi suất 11%/năm, Tỷ lệ hoa hồng phí 0.2%
Yêu cầu:
1.
2.
3.
Hãy xác định số tiền VCB thanh toán cho công ty.
Xác định số tiền VCB nhận được khi Kỳ phiếu đến hạn thanh toán.
Xác định số phí chiết khấu VCB thu được qua nghiệp vụ này.
Giải:
1)
2)
GT = 100.000(1+8.2%) = 106.15
Ta có: Thời hạn chiết khấu từ 15/8/2014 – 14/3/2014 => T = 212 ngày
L = 11%/năm
Hoa hồng chiết khấu= 106.15 = 0.2123
Vậy số tiền VCB thanh toán cho công ty KC là:
G = = 99.48
Số tiền VCB nhận được khi Kỳ phiếu đến hạn thanh toán:
Vào ngày đáo hạn 15/3/2014 VCB sẽ xuất trình kỳ phiếu cho người phát hành và
được thanh toán 106.15
3)
Phí chiết khấu VCB thu được là: 106.15 - 99.48 = 6.76
Đối với giấy tờ có giá dài hạn, thanh toán gốc, lãi một lần khi đến hạn (lãi
không nhập gốc):
G=
Trong đó: GT = MG
G: Số tiền ngân hàng thanh toán cho khách hàng khi chiết khấu giấy tờ có giá.
GT: Giá trị của giấy tờ có giá khi đến hạn thanh toán, gồm mệnh giá và tiền lãi.
MG: Mệnh giá.
T: Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá (số ngày). Thời hạn còn lại được tính từ ngày
chiết khấu đến ngày đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá.
L: Lãi suất chiết khấu (%/năm).
360: Số ngày quy ước cho một năm.
H: Hoa hồng chiết khấu.
Ls: Lãi suất phát hành của giấy tờ có giá (%/năm).
n: Kỳ hạn giấy tờ có giá (năm).
Ví dụ: Vào ngày 15/8/2014 công ty Hoàng Long nộp đơn, bảng kê và kèm theo
các chứng từ để xin chiết khấu không hoàn lại tại BIDV. Đây là lô trái phiếu Kho
Bạc có tổng mệnh giá là 200.000, thời hạn 3 năm, lãi suất 8.4%/năm, trả lãi khi đến
hạn, ngày phát hành 18/3/2012, ngày dáo hạn 18/3/2015.
Sau khi kiểm tra chứng từ, BIDV đồng ý chiết khấu không hoàn lại với lãi suất
11%/năm, tỷ lệ hoa hồng 0%.
1.
2.
3.
4.
Xác định trị giá chiết khấu (GT) lô trái phiếu trên.
Xác định thời hạn chiết khấu lô trái phiếu.
Xác định giá trị còn lại BIDV thanh toán cho công ty Hoàng Long.
Xác định số phí chiết khấu BIDV sẽ khấu trừ.
Giải:
1)
2)
3)
4)
Vì thời hạn ở dây là 3 năm nên đây là lô trái phiếu dài hạn.
GT = MG = 200.000 = 250.4
Thời hạn chiết khấu lô trái phiếu: được tính từ ngày chiết khấu(15/8/2014)
đến ngày đến hạn thanh toán (17/3/2015) là 215 ngày.
Tỷ lệ hoa hồng 0%
G = = 234.96
Phí chiết khấu (I): I = 250.4 – 234.96 = 15.44
Đối với giấy tờ có giá dài hạn, thanh toán gốc, lãi một lần khi đến hạn (lãi nhập
gốc):
G=
Trong đó:GT = MG
G: Số tiền ngân hàng thanh toán cho khách hàng khi chiết khấu giấy tờ có giá.
GT: Giá trị của giấy tờ có giá khi đến hạn thanh toán, gồm mệnh giá và tiền lãi.
MG: Mệnh giá.
T: Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá (số ngày). Thời hạn còn lại được tính từ ngày
chiết khấu đến ngày đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá.
L: Lãi suất chiết khấu (%/năm).
360: Số ngày quy ước cho một năm.
H: Hoa hồng chiết khấu.
Ls: Lãi suất phát hành của giấy tờ có giá (%/năm).
n: Kỳ hạn giấy tờ có giá (năm).
c)
Đối với giấy tờ có giá dài hạn, thanh toán lãi định kỳ:
G=
Trong đó:
G: Số tiền ngân hàng thanh toán cho khách hàng khi chiết khấu giấy tờ có giá.
: Số tiền thanh toán lãi, gốc lần thứ i.
i: Lần thanh toán lãi, gốc thứ i.
: Thời hạn tính từ ngày chiết khấu đến ngày thanh toán lãi, gốc lần thứ i( số ngày).
L: Lãi suất chiết khấu (%/năm).
H: Hoa hồng chiết khấu.
k: Số lần thanh toán lãi trong một năm.
360: Số ngày quy ước cho một năm.
2.Chiết khấu có kỳ hạn (chiết khấu có kỳ hạn)
2.1 Khái niệm
Chiết khấu có hoàn lại là phương thức chiết khấu ,trong đó khách hàng chỉ chuyển
nhượng tạm thời GTCG cho ngân hàng thương mại để nhận trước một số tiền ,sau đó khi
hết hạn chiết khấu khách hàng sẽ phải mua lại các GTCG đã được chiết khấu trước đây.
Nói cách khác,chiết khấu có kỳ hạn là chiết khấu theo thời hạn mà người xin chiết khấu
đề nghị,do đó khi hết hạn chiết khấu người xin chiết khấu phải mua lại GTCG đã được
chiết khấu trước đây.
2.2 Phương pháp xác định số tiền giao dịch khi chiết khấu có kỳ hạn.
2.2.1 Số tiền ngân hàng thương mại thanh toán cho khách hàng khi chiết khấu có kỳ
hạn( giá chiều đi)
a) Đối với GTCG thanh toán lãi ngay khi phát hành:
+ Nếu là giấy tờ có giá ngắn hạn,thanh toán lãi ngay khi phát hành:
Trong đó:
G: số tiền ngân hàng chiết khấu thanh toán cho khách hàng khi chiết khấu giấy tờ có
giá.
MG: Mệnh giá của giấy tờ có giá;
T: Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá (số ngày ).thời hạn còn lại được tính từ ngày
chiết khấu đến ngày đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá.;
L: Lãi suất chiết khấu (% năm);
360: Số ngày quy ước cho một năm;
Ví dụ; Công ty Nam Á sở hữu một lô trái phiếu mang đến Ngân hàng thương mại ACB
xin chiết khấu có kỳ hạn :Mệnh giá 500.000.000. Thời hạn 90 ngày.lãi suất 12,6% năm.
Và lãi được thanh toán sau khi phát hành. Ngân hàng đã đồng ý.
Yêu cầu: xác định số tiền lãi mà ACB thanh toán cho Nam Á .
Giải:
Vì đây là GTCG ngắn hạn nên :(trả lãi trước)
Ví dụ; Công ty Nam Á sở hữu một lô trái phiếu mang đến Ngân hàng thương mại ACB
xin chiết khấu có kỳ hạn :Mệnh giá 500.000.000. Thời hạn 90 ngày.lãi suất 12,6% năm.
Và lãi được thanh toán sau khi phát hành. Ngân hàng đã đồng ý.
Yêu cầu: xác định số tiền lãi mà ACB thanh toán cho Nam Á .
Giải:
Vì đây là GTCG ngắn hạn nên :(trả lãi trước)
+ Nếu là giấy tờ có giá dài hạn,thanh toán lãi ngay khi phát hành:
Trong đó:
G: số tiền ngân hàng chiết khấu thanh toán cho khách hàng khi chiết khấu giấy tờ có
giá.
MG: Mệnh giá của giấy tờ có giá;
T: Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá (số ngày ).thời hạn còn lại được tính từ ngày
chiết khấu đến ngày đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá.;
L: Lãi suất chiết khấu (% năm);
360: Số ngày quy ước cho một năm;
b) Đối với GTCG thanh toán gốc &lãi một lần khi đến hạn:
+Đối với giấy tờ có giá ngắn hạn, hanh toán gốc,lãi một lần khi đến hạn:
Trong đó
G: số tiền ngân hàng chiết khấu thanh toán cho khách hàng khi chiết khấu giấy tờ có
giá.
GT: Giá trị của giấy tờ có giá ở thời điểm đến hạn thanh toán,gồm mệnh giá và tiền
lãi;
MG: Mệnh giá
T: Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá (số ngày ).thời hạn còn lại được tính từ ngày
chiết khấu đến ngày đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá.;
L: Lãi suất chiết khấu (% năm);
360: Số ngày quy ước cho một năm;
Ls: lãi suất phát hành của giấy tờ có giá (% năm)
n; Kỳ hạn giấy tờ có giá (số ngày)
+Đối với giấy tờ có giá dài hạn,thanh toán gốc,lãi một lần khi đến hạn (lãi không nhập
gốc)
Trong đó:
G: số tiền ngân hàng chiết khấu thanh toán cho khách hàng khi chiết khấu giấy tờ
có giá.
GT: Giá trị của giấy tờ có giá ở thời điểm đến hạn thanh toán,gồm mệnh giá và tiền
lãi;
MG: Mệnh giá
T: Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá (số ngày ).thời hạn còn lại được tính từ ngày
chiết khấu đến ngày đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá.;
L: Lãi suất chiết khấu (% năm);
360: Số ngày quy ước cho một năm;
Ls: lãi suất phát hành của giấy tờ có giá (%Năm)
n; Kỳ hạn giấy tờ có giá (năm)
+ Đối với giấy tờ có giá dài hạn,thanh toán gốc,lãi một lần khi đến hạn (lãi nhập gốc)
Trong đó:
G: số tiền ngân hàng chiết khấu thanh toán cho khách hàng khi chiết khấu giấy tờ có
giá.
GT: Giá trị của giấy tờ có giá ở thời điểm đến hạn thanh toán,gồm mệnh giá và tiền
lãi;
MG: Mệnh giá
T: Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá (số ngày ).thời hạn còn lại được tính từ ngày
chiết khấu đến ngày đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá.;
L: Lãi suất chiết khấu (% năm);
360: Số ngày quy ước cho một năm;
Ls: lãi suất phát hành của giấy tờ có giá (%Năm)
n; Kỳ hạn giấy tờ có giá (năm)
c) Đối với giấy tờ có giá dài hạn, thanh toán lãi định kỳ:
Trong đó:
G: số tiền ngân hàng chiết khấu thanh toán cho khách hàng khi chiết khấu giấy tờ có
giá.
Ci: số tiền thanh toán lãi,gốc thứ i
i: Lần thanh toán lãi,gốc thứ I;
L:Lãi suất chiết khấu (% năm):
360: Số ngày quy ước cho một năm;
k: số lần thanh toán lãi cho một năm;
Ti: thời hạn tính từ ngày chiết khấu đến ngày thanh tán lãi,gốc lần thứ I (số ngày);
2.2.2 Số tiền khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng thương mại khi hết hạn ciết
khấu ( thanh toán giá chiều về)
Khi hết hạn chiết khấu, khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng một số tiền nhất định
để được nhận lại GTCG đã được chiết khấu trước đây.Số tiền này bao giờ cũng lớn hơn
số tiền khách hàng được thah toán khi ngân hàng được chiết khấu lần đầu và phụ thuộc
vào các yếu tố sau:
-Số tiền khách hàng nhận được khi được ngân hàng chiết khấu có kỳ hạn
-Thời hạn chiết khấu có kỳ hạn
-lãi suất chiết khấu
-Công thức chung xác định số tiêng khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng chiết khấu
khi hết hạn chiết khấu như sau:
Trong đó:
Gv: Số tiền khách hàng phải thanh toán cho nân hàng chiết khấu khi hết hạn chiết khấu;
G: Số tiền ngân hàng chiết khấu thanh toán cho khách hàng khi chiết khấu giấy tờ có
giá;
L: Lãi suất chiết khấu tại thời điểm ngân hàng chiết khấu (% năm);
Tb: Kỳ hạn chiết khấu (tính theo ngày )do khách hàng yêu cầu.
Khi hết thời hạn chiết khấu ,khách hàng sẽ mua lại giấy tờ có giá đã dược chiết khấu
trước đây và thanh toán cho ngân hàng chiêt khấu số tiền theo giá chiều về (Gv).Sau đó
ngân hàng chiết khấu sẽ trả lại giấy tờ có giá cho khách hàng theo cam kết đã ghi trong
hợp đồng chiết khấu có kỳ hạn.
Nếu quá thời hạn quy định kể từ ngày hết hạn chiết khấu (thường là 7 ngày) mà khách
hàn không mua lại GTCG đã chiết khấu trước đây thì ngân hàng chiết khấu sẽ xử lý như
sau:
+ Chủ động trích tiền trên tài khoản của khách hàng để thu hồi vốn và lãi theo giá
chiều về (Gv).Nếu tài khoản của khách hàng không đủ tiền để thu ,thì số chênh lệch còn
lại sẽ được chuyển sang nợ quá hạn và bắt đầu áp dụng lãi suất phạt theo quy định hiện
hành.
+Nếu khách hàng không có tiền để mua lại GTCG dã được chiết khấu trước đây, thì
ngân hàng thương mại sẽ chuyển toàn bộ số tiền theo giá chiều về sang nợ quá hạn.Sau
đó,khi GTCG của khách hàng đã ký trước đây cho tổ chức hoặc cá nhân có nghĩa vụ
thanh toán đã ghi trên GTCG.Tổ chức hoặc cá nhân này sẽ thanh toán toàn bộ số tiền
(gồm cả gốc cả lãi) cho ngân hàng chiết khấu.
Chú ý : trong phương thức chiết khấu có kỳ hạn, ngân hàng sẽ không tính hoa hồng
phí ,vì phương thức này,người xin chiết khấu chỉ chuyển nhượng tạm thời GTCG cho
ngân hàng ,sau này khi hết hạn chiết khấu khách hàng sẽ tu hồi GTCG khi đã thanh toán
giá chiều về cho ngân hàng.Khách hàng phải tự mình đòi tiền người trả tiền ghi trên
GTCG và phải chịu các chi phí phát sinh có liên quan,do đó ngân hàng không thu hoa
hồng trong chiết khấu có kỳ hạn.
Ví Dụ: Công ty Hoàng Phúc sở hữu một lô trái phiếu do ngân hàng thương mại cổ phần
KDC phát hàng với thông tin sau đây:(đơn vị tính 1.000 đồng)
-tổng mệnh giá là 20.000.000
-thời hạn 3 năm từ ngày 5/9/2013 đến ngày 15/9/2016
-lãi suất 8,25% năm trả lãi một lần khi đáo hạn
Ngày 15/8/2014 công ty Hoàng Phúc xin chiết khấu có kỳ hạn lô trái phiếu tại ngân hàng
thương mại Cổ phần KDC với thời hạn 180 ngày
Vì đây là lô trái phiếu do chính mình phát hành,nên NHTM CP KDC sẵn lòng đồng ý
chiết khấu có kỳ hạn với lãi suất 10,08% năm.Hai bên đã ký hợp đồng chiết khấu có kỳ
hạn với các điều khoản ràng buộc trách nhiệm cho cả hai bên. Đồng thời phía công ty
Hoàng Phúc cũng đã làm thủ tục chuyển nhượng tạm thời lô trái phiếu nói trên cho
NHTMCP KDC
Yêu cầu
1.Xác định số tiền NHTMCP KDC thanh toán cho công ty Hoàn Phúc khi chiết khấu có
kỳ hạn lô Trái phiếu ( giá chiều đi)
2.xác định số tiền công ty Hoàng Phúc thanh thoán cho NHTMCP KDC khi hết hạn chiết
khấu (giá thanh toán chiều về 180 ngày).
Giải
Số tiền NHTMCP KDC thanh toán cho công ty Hoàng Phúc vào ngày 15/8/2014
+Vì GTCG xin chiết khấu dài hạn,trả lãi một lần khi đáo hạn ( lãi không nhập gốc )do đó
ta có công thức để tính toán:
Trong đó:
Với :GT =20.000.000 *[1+(8,25% * 3)]=24.950.000
L:10,08% năm
T: 727 (từ 18/9/2014 đến 15/9/2016)
Kết quả tính được G = 20.730.167
+ Số tiền công ty Hoàng Phúc thanh toán cho NHTM CP KDC khi hết hạn chiết khấu
(180 ngày )
Ta vận dụng công thức:
Trong đó: G= 20.730.176
L=10,08%
Tb:180 ngày
Kết quả tính được Gv=21.774.967 ngàn đồng
Chênh lệch giá thanh toán chiều về và giá thành chiều đi là thu nhập của NHTNCP KDC
Thu nhập của NH KDC =21.774.967-20.730.167=1.044.800
II. QUY TRÌNH BAO THANH TOÁN
1.
Thẩm định hồ sơ và ký hợp đồng bao thanh toán
Trong bước này, các công việc cần tiến hành như sau:
+Người bán ký hợp đồng thương mại với người mua.
+Người bán làm thủ tục xin tài trợ bao thanh toán.
Đơn tài trợ bao thanh toán làm theo mẫu và gửi cho một NHTM hoặc công ty tài
chính mà mình tin cậy có uy tín.
Các tài liệu thuyết minh có liên quan như:
-Hợp đồng thương mại
-Tên, địa chỉ của các bên liên quan
+Thẩm định tài trợ: Sau khi nhận được hồ sơ của khách hàng, NHTM hoặc công ty
tài chính tiến hành thẩm định theo các nội dung sau:
•
Thẩm định người bán (tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, uy
tín trong quan hệ giao dịch…)
•
•
Thẩm định người mua (tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính,
tình hình nợ, khả năng thanh toán…)
Thẩm định hợp đồng thương mại (tính khả thi, tính ổn định…)
+Ký hợp đồng bao thanh toán: Sau khi đã thẩm định an toàn các nội dung nói trên,
hai bên ký hợp đồng bao thanh toán trong đó bên bao thanh toán là NHTM hoặc
công ty tài chính (bên tài trợ), bên bán (bên được tài trợ).
2.
Người bán thực hiện hợp đồng thương mại
Người bán tiến hành gửi hàng đi cho người mua theo các điều khoản và điều kiện
của hợp đồng thương mại đã ký kết với người mua.
3.
Người bán nộp bộ chứng từ xin tài trợ bao thanh toán
Người bán lập bộ chứng từ hóa đơn và nộp trực tiếp cho đơn vị bao thanh toán,
kèm theo văn bản chuyển nhượng khoản nợ (chuyển nhượng quyền hưởng lợi) cho
đơn vị bao thanh toán.
Chú ý: chỉ những khoản nợ thương mại không quá 6 tháng mới được bao thanh
toán.
4.
Đơn vị bao thanh toán thẩm định và thực hiện tài trợ
Nhận được bộ chứng từ và văn bản chuyển nhượng nợ của người bán, đơn vị bao
thanh toán cần thẩm định lại tính trung thực, chính xác của bộ chứng từ do người
bán nộp vào, thẩm định người mua và có ý kiến phản hồi của người mua về hàng
hóa dịch vụ mà người bán đã cung ứng.
Sau khi đã khẳng định hoàn toàn đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp, đơn vị bao thanh toán
thực hiện việc thanh toán ngay cho người bán, bằng việc ghi Có vào tài khoản tiền
gửi của bên bán, đồng thời gửi bộ chứng từ cho bên mua.
Số tiền đơn vị bao thanh toán trả ngay cho người bánlà số tiền ứng trước, từ 50%
đến 80% giá trị bộ chứng từ.
5.
Hoàn tất quy trình bao thanh toán
Khi chứng từ đến hạn thanh toán:
+ Đơn vị bao thanh toán gửi thư yêu cầu thanh toán cho người mua (thông qua
ngân hàng của người mua).
+ Bên mua thanh toán toàn bộ số tiền theo bộ chứng từ cho đơn vị bao thanh toán.
+ Đơn vị bao thanh toán xác định số tiền còn lại phải thanh toán cho bên bán để
hoàn tất quy trình bao thanh toán.
Trong bước này, đơn vị bao thanh toán tính toán các chỉ tiêu sau đây:
•
Số tiền phải thanh toán cho bên bán:
Số tiền này được xác định theo công thức sau:
Gtt=
Trong đó:
Gtt: Số tiền phải thanh toán cho bên bán
GT: Trị giá bộ chứng từ bao thanh toán
R: Tỷ lệ phí bao thanh toán
T: Thời hạn bao thanh toán
•
Số tiền còn lại phải trả cho bên bán:
Số tiền này được xác định theo công thức sau:
Số tiền còn lại= Số tiền phải TT– Số tiền ứng trước
III. CÁC PHƯƠNG THứC BAO THANH TOÁN
1.
Bao thanh toán miễn truy đòi
Đây là phương thức bao thanh toán, mà đơn vị bao thanh toán sẽ không truy đòi
tiền người bán, nếu người mua không thanh toán, hoặc thanh toán không đầy đủ số
tiền theo bộ chứng từ mà đơn vị bao thanh toán đã ứng trước (thanh toán) cho
người bán trước đó.
Như vậy theo phương thức này, mọi rủi ro nếu xảy ra thì đơn vị bao thanh toán đều
phải gánh chịu. Chính vì lẽ đó, mà phương thức miễn truy đòi chỉ được sử dụng
khi nào đơn vị bao thanh toán thẩm định và đánh giá người mua với độ tin cậy cao,
hoặc người mua có bảo lãnh của ngân hàng.
2.
Bao thanh toán có truy đòi
Đây là phương thức bao thanh toán, mà đơn vị bao thanh toán sẽ truy đòi người
bán số tiền chưa được thanh toán hết cho mình, do người mua (con nợ) từ chối,
hoặc mất khả năng thanh toán. Theo phương thức này, khi chứng từ đến hạn thanh
toán mà người mua không trả tiền hoặc trả không đủ thì đơn vị bao thanh toán sẽ
truy đòi từ người bán. Người bán phải gánh chịu rủi ro này.
Về mặt kinh tế, thì khi áp dụng phương thức miễn truy đòi, ngân hàng sẽ áp dụng
các tỷ lệ phí và hoa hồng rất cao, ngược lại, thì tỷ lệ thấp hơn.
NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN
IV. PHÂN LOẠI BAO THANH TOÁN
1. Phân loại bao thanh toán theo nội dung nghiệp vụ
a) Bao thanh toán thông thường ( Conventinal Factoring
)
Bao thanh toán thông thường là loại bao thanh toán mà đơn vị bao thanh toán
chấp nhận thanh toán tiền ngay cho đơn vị bán , sau khi đã khấu trừ tiền lãi và hoa
hồng phí. Khi đến hạn, đơn vị bao thanh toán sẽ xuất trình chứng từ cho người mua
và người mua có trách nhiệm thanh toán toàn bộ số tiền theo chứng từ cho đơn vị
bao thanh toán.
Bao thanh toán thông thường có thể vận dụng phương thức miễn truy đòi hoặc
có truy đòi.
b) Bao thanh toán có kỳ hạn ( Maturity Factoring )
Bao thanh toán có kỳ hạn là loại bao thanh toán được thực hiện không phụ
thuộc vào thời gian mua bán hàng hóa dịch vụ của bên mua và bên bán, mà phụ
thuộc vào thời hạn đã thỏa thuận giữa đơn vị bao thanh toán và bên bán, theo đó cứ
đến thời hạn định kỳ ( 10 ngày, 15 ngày, 1 tháng.... ) đơn vị Bao thanh toán sẽ ứng
trước vào tài khoản của bên bán một số tiền nhất định.
Khi người bán giao hàng cho người mua, bộ chứng từ sẽ chuyển cho đơn vị
bao thanh toán để thu tiền. Tiền thu được sẽ trừ vào khoản ứng trước , lãi , phí, còn
lại bao nhiêu sẽ chuyển vào tài khoản của bên bán.
Bao thanh toán kỳ hạn được áp dụng ki người bán và người mua có quan hệ
thường xuyên, ổn định.
2. Phân loại bao thanh toán
a) Bao thanh toán nội địa
theo phạm vi hoạt động
Đây là hình thức bao thanh toán phát sinh trong một nước. Người bán bán và
người mua đều là các doanh nghiệp trong nước (kể cả các công ty liên doanh,
doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài) các quan hệ thương mại giữa người bán và
người mua đều được thực hiện trong phạm vi quốc nội và chỉ bị chi hối bởi hệ
thống luật pháp trong nước.
Bao thanh toán nội địa, do phạm vi hẹp nên đơn vị bao thanh toán có thể dễ
dàng thẩm định , đánh giá khách hàng của mình để quyết định cung cấp dịch vụ
bao thanh toán. Nhờ đó mức độ rủi ro cho đơn vị bao thanh toán sẽ thấp hơn. Bao
thanh toán nội địa có tính chất phổ biến hơn, doanh số hoạt động lớn hơn.
b) Bao thanh toán quốc tế
Bao thanh toán quốc tế là hình thức bao thanh toán mà người bán, người cung cấp
là những nhà xuất khẩu hặc cung ứng dịch vụ ở trong nước, còn người mua chính
là người nhập khẩu ở nước ngoài. Quan hệ thương mại giữa họ là quan hệ thương
mại quốc tế. Do đó để cung cấp dịch vụ bao thanh toán quốc tế, đơn vị bao thanh
toán cần phải xác lập quan hệ đại lý với các tổ chức tài chính ở nước ngoài để vừa
thực hiện tốt nghiệp vụ, vừa ngăn ngừa và hạn chế các rủi ro phát sinh do tính chất
phức tạp và đa dạng của các quan hệ thương mại quốc tế.
V. TÁC DỤNG CỦA BAO THANH TOÁN
1. Đối
với bên bán ( bên được tài trợ )
Trước hết, việc thanh toán giúp người bán có nguồn tài trọ khá ổn định và chắc
chắn.
Giúp người bán rút ngắn thời gian lưu chuyển tiền tệ, nhờ đó làm tăng vòng quay
vốn lưu động.
Giúp người bán có tiền kịp thời đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc thanh
toán công nợ, từ đó làm cho sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, đồng thời
tạo uy tín trong quan hệ thanh toán.
Giúp người bán tiết kiệm được nhiều chi phí có liên quan đến việc quản lí khách
hàng, quản lý nợ và thu nợ.
Bao thanh toán còn có tác dụng giúp người bán mở rộng việc tiêu thụ và gia tăng
doanh số bán hàng thông qua việc mở rộng bán chịu cho khách hàng.
2. Đối
với bên mua
Bao thanh toán có tác dụng gián tiếp đối với người mua như sau:
Giúp người mua thực hiện việc nhập hàng hóa, nguyên liệu mà không cần phải có
vốn ngay thông qua việc mua chịu.
Giảm thấp các rủi ro trong giao dịch thương mại, do có sự giám sát của đơn vị bao
thanh toán.
Giảm chi phí quản lý và thanh toán nợ
3. Đối
với đơn vị bao thanh toán
Thông qua bao thanh toán, mà các đơn vị bao thanh toán có thể thiết lập và mở
rộng quan hệ với các loại hình doanh nghiệp.
Bao thanh toán hỗ trợ tích cực cho các hoạt động tín dụng của đơn vị bao thanh
toán như huy động vốn, mở rộng quan hệ với khách hàng để giới thiệu và cung cấp
thêm các sản phẩm dịch vụ.
Thông qua bao thanh toán, mà có thể nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, tình
hình tài chính của doanh nghiệp, nhờ đó mà ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra.
Bao thanh toán nếu hoạt động có hệ thống thì sản phẩm này có độ an toàn cao, rủi
ro thấp, đây cũng là điều kiện để nâng cao hiệu quả kinh doanh của các đơn vị bao
thanh toán.
Bao thanh toán còn tạo cơ hội để các NHTM, các tổ chức tài chính mở rộng quan
hệ với các đối tác khác ở trong nước và ở nước ngoài, qua đó có thể học hỏi kinh
nghiệm để phát triển các mặt hoạt động liên quan.