LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và hoàn chỉnh báo cáo thực tập tại UBND xã Minh
Nghĩa - huyện Nông Cống - tỉnh Thanh Hóa, kể từ ngày 29/02/2016 đến ngày
29/04/2016. Em xin chân thành cảm ơn cô Hoàng Thị Công giáo viên hướng dẫn thực
tập; các cô, chú, anh, chị công tác tại UBND xã Minh Nghĩa đã hướng dẫn và giúp đỡ
tận tình, tạo mọi điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp thông tin, hướng dẫn liên hệ
tìm tài liệu các kế hoạch, báo cáo có liên quan đến công tác XĐGN của địa phương để
em hoàn thành tốt thời gian thực tập và hoàn thiện tốt báo cáo thực tập.
Với thực trạng và tình hình thực hiện công tác XĐGN tại xã Minh Nghĩa huyện Nông Cống - tỉnh Thanh Hóa em đã phần nào hiểu thêm về công tác
XĐGN, cuộc sống của người dân tại từng thôn thuộc xã Minh Nghĩa. Từ đó làm
tiền đề xây dựng kế hoạch cho bản thân trong thời gian công tác sau này, đồng thời
với nội dung báo cáo thực tập em đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần giảm
nghèo bền vững và nâng cao đời sống cho người dân tại địa bàn xã.Tuy nhiên, do
thời gian và kiến thức có hạn nên báo cáo này không tránh khỏi những sai sót về
nội dung và hình thức. Vì vậy, em rất mong nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo của
các thầy, cô và các cô, chú, anh, chị công tác tại UBND xã Minh Nghĩa để em
củng cố và trang bị thêm kiến thức của mình trong thời gian học tập và công tác
sau này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chào thân ái!
Minh Nghĩa, Ngày 27 tháng 04 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Luyến
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................1
MỤC LỤC................................................................................................................3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................................................2
5. Kết cấu đề tài......................................................................................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG..................................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO.4
1.1. Một số khái niệm.............................................................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm đói nghèo và các khái niệm có liên quan....................................................................................4
* Một số quan niệm của thế giới.............................................................................................................................4
1.1.2. Các chuẩn mực về đói nghèo........................................................................................................................6
1.2. Khái niệm xóa đói giảm nghèo........................................................................................................................8
1.3. Vai trò và ý nghĩa của công tác xóa đói giảm nghèo.......................................................................................9
1.4. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xóa đói giảm nghèo...........................................................................11
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ MINH NGHĨA..........................................................16
2.1. Tổng quan về UBND xã Minh Nghĩa............................................................................................................16
2.1.1. Một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên, dân cư, kinh tế, xã hội xã Minh Nghĩa........................................16
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................................................................16
2.1.1.2. Đặc điểm dân cư - kinh tế........................................................................................................................17
2.1.1.3. Văn hóa - xã hội.......................................................................................................................................18
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Ủy ban nhân dân xã.................................................................................19
2.1.3. Cơ cấu, chức năng, nhệm vụ của UBND xã...............................................................................................20
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức UBND xã Minh Nghĩa..........................................................................................20
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân xã........................................................................................21
2.1.4. Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại ủy ban nhân dân xã...................................................................24
2.2. Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo tại ủy ban nhân dân xã Minh Nghĩa.............................................24
2.2.1. Các chính sách thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo......................................................................24
2.2.2. Kết quả thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo tại xã Minh Nghĩa...........................................................27
2.2.3. Các chương trình lồng ghép với chương trình xóa đói giảm nghèo...........................................................34
2.2.4. Đánh giá về công tác xóa đói giảm nghèo tại xã Minh Nghĩa....................................................................35
2.2.4.1. Ưu điểm...................................................................................................................................................35
2.2.4.2. Nhược điểm..............................................................................................................................................37
2.2.4.3. Nguyên nhân của nhược điểm..................................................................................................................39
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC XĐGN TẠI UBND XÃ MINH NGHĨA...........................41
3.1. Phương hướng thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo đến năm 2020 của UBND xã Minh Nghĩa .........41
3.2. Một số giải pháp.............................................................................................................................................41
3.2.1. Phát triển kinh tế hộ gia đình......................................................................................................................41
3.2.2. Đào tạo nghề và giải quyết việc làm, chuyển giao công nghệ....................................................................42
3.2.3. Chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo..........................................................................................................42
3.2.4. Giải pháp về tuyên truyền ..........................................................................................................................43
3.2.5. Các chính sách nhằm tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội..........................................43
3.3. Một số khuyến nghị.......................................................................................................................................45
3.3.1. Về tổ chức ..................................................................................................................................................45
3.3.2. Về khoa học kỹ thuật .................................................................................................................................45
3.3.3. Về quy hoạch, định hướng phát triển .........................................................................................................45
3.3.4. Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn .................................................................46
3.3.5. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ..................................................................................................................46
3.3.6. Chính sách xã hội .......................................................................................................................................47
3.3.7. Chính sách tín dụng ...................................................................................................................................47
KẾT LUẬN............................................................................................................49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................1
PHỤ LỤC.................................................................................................................2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ASXH
BHXH
BHYT
HĐND
UBND
MTTQ
QĐ-TTg
XĐGN
GQVL
HCN
HN
HSSV
NSVSMT
Ý nghĩa từ viết tắt
An sinh xã hội
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Mặt trận tổ quôc
Quyết định - Thủ tướng
Xóa đói giảm nghèo
Giải quyết việc làm
Hộ cận nghèo
Hộ nghèo
Học sinh sinh viên
Nước sạch vệ sinh môi trường
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xuất phát từ điều kiện thực tế nước ta hiện nay, xoá đói giảm nghèo về kinh
tế là điều kiện tiên quyết để xoá đói giảm nghèo về văn hoá, xã hội .Vì vậy, phải
tiến hành thực hiện XĐGN cho các hộ nông dân nhằm phá vỡ thế sản xuất tự cung,
tự cấp, độc canh, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế sản xuất nông nghiệp trên
toàn quốc theo hướng sản xuất hàng hoá, phát triển công nghiệp nông thôn, mở
rộng thị trường nông thôn, tạo việc làm tại chỗ, thu hút lao động ở nông thôn vào
sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ là con đường cơ bản để
xoá đói giảm nghèo ở nông thôn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn phải
được xem như là 1 giải pháp hữu hiệu, tạo bước ngoặt cho phát triển ở nông thôn,
nhằm XĐGN ở nông thôn nước ta hiện nay.
Tiếp tục đổi mới nền kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá trên cơ sở nền
kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Đó là con đường để cho mọi người
vượt qua đói nghèo, để nhà nước có thêm tiềm lực về kinh tế để chủ động XĐGN.
Đây là sự thể hiện tư tưởng kinh tế của Hồ Chủ Tịch:" Giúp đỡ người vươn lên
khá, ai khá vươn lên giàu, ai giàu thì vươn lên giàu thêm".Thực hiện thành công
chương trình XĐGN không chỉ đem lại ý nghĩa về mặt kinh tế là tạo thêm thu nhập
chính đáng cho người nông dân ổn định cuộc sống lâu dài, mà XĐGN, phát triển
kinh tế nông thôn còn là nền tảng, là cơ sở để cho sự tăng trưởng và phát triển một
nền kinh tế bền vững, góp phần vào sự nghiệp đổi mới đất nước. Hơn thế nữa nó
còn có ý nghĩa to lớn về mặt chính trị xã hội. XĐGN nhằm nâng cao trình độ dân
trí, chăn sóc tốt sức khoẻ nhân dân, giúp họ có thể tự mình vươn lên trong cuộc
sống, sớm hoà nhập vào cuộc sống cộng đồng, xây dựng được các mối quan hệ xã
hội lành mạnh, giảm được khoảng trống ngăn cách giữa người giàu với người
nghèo, ổn định tinh thần, có niềm tin vào bản thân, từ đó có lòng tin vào đường lối
và chủ trương của Đảng và Nhà nước. Đồng thời hạn chế và xoá bỏ được các tệ
nạn xã hội khác, bảo vệ môi trường sinh thái.
Ngoài ra còn có thể nói rằng không giải quyết thành công các nhiệm vụ và
yêu cầu XĐGN thì sẽ không chủ động giải quyết được xu hướng gia tăng phân hoá
1
giàu nghèo, có nguy cơ đẩy tới phân hoá giai cấp với hậu quả là sự bần cùng hoá
và do vậy sẽ đe doạ tình hình ổn định chính trị và xã hội làm chệch hướng xã hội
chủ nghĩa của sự phát triển kinh tế-xã hội. Không giải quyết thành công các
chương trình XĐGN sẽ không thể thực hiện được công bằng xã hội và sự lành
mạnh xã hội nói chung. Như thế mục tiêu phát triển và phát triển bền vững sẽ
không thể thực hiện được. Không tập trung nỗ lực, khả năng và điều kiện để
XĐGN sẽ không thể tạo được tiền đề để khai thác và phát triển nguồn lực con
người phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước nhằm đưa
nước ta đạt tới trình độ phát triển tương đương với quốc tế và khu vực, thoát khỏi
nguy cơ lạc hậu và tụt hậu. Vì vậy em lựa chọn đề tài “Công tác xóa đói giảm
nghèo tại Ủy ban nhân dân xã Minh Nghĩa” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài sẽ làm rõ lý luận về công tác giảm nghèo.
Nêu và phân tích ra những chính sách giảm nghèo đã được xã áp dụng trong
thời gian qua.
Trình bày những mặt đạt được và hạn chế trong công tác xóa đói giảm
nghèo tại xã Minh Nghĩa.
Trên cơ sở nghiên cứu và hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn về xóa đói
giảm nghèo đề xuất những kiến nghị và giải pháp nhằm xóa đói giảm nghèo hiệu quả.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tại địa bàn xã Minh Nghĩa.
Thời gian nghiên cứu: Công tác xóa đói giảm nghèo từ năm 2011 đến hết
năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn một số lãnh đạo ở xã và một
số hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn xã.
Phương pháp thu thập thông tin: Tìm kiếm thông tin trong các văn bản, sách,
báo chí, và các nguồn tài liệu khác trên phương tiện thông tin.
Phương pháp thống kê, phân tích số liệu: Phân tích, thống kê các số liệu đã
thu thập được để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
2
Phương pháp ghi chép.
Phương pháp quan sát.
5. Kết cấu đề tài
Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác xóa đói giảm nghèo
Chương 2. Thực trạng về công tác xóa đói giảm nghèo tại ủy ban nhân dân
xã Minh Nghĩa
Chương 3. Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác xóa
đói giảm nghèo tại Ủy ban nhân dân xã Minh Nghĩa.
3
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm đói nghèo và các khái niệm có liên quan
* Một số quan niệm của thế giới
Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế xã hội mang tính chất toàn cầu. Nó
không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà nó còn tồn tại
ngay tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào điều kiện
tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà tính
chất, mức độ nghèo đói của từng quốc gia có khác nhau.
Nhìn chung mỗi quốc gia đều sử dụng một khái niệm để xác định mức độ
nghèo khổ và đưa ra các chỉ số nghèo khổ để xác định giới hạn nghèo khổ. Giới
hạn nghèo khổ của các quốc gia được xác định bằng mức thu nhập tối thiểu để
người dân có thể tồn tại được, đó là mức thu nhập mà một hộ gia đình có thể mua
sắm được những vật dụng cơ bản phục vụ cho việc ăn, mặc, ở và các nhu cầu thiết
yếu khác theo mức giá hiện hành.
Tại hội nghị bàn về xoá đói giảm nghèo do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc
Thái Lan tháng 9.1993 đã đưa ra khái niệm về nghèo đói như sau: “Đói nghèo là
tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ
bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã
hội và phong tục tập quán của các địa phương”. Theo định nghĩa này thì mức độ
nghèo đói ở các nước khác nhau là khác nhau.
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phá triển xã hội tổ chức tại Copenhagen ở
Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một số định nghĩa cụ thể hơn về nghèo đói như sau:
“Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 USD mỗi
ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để
tồn tại”
Ngoài ra, cũng có quan niệm khác về nghèo đói mang tính kinh điển hơn,
triết lý hơn của chuyên gia hàng đầu Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) - ông Abapia
4
Sen, người được giải thưởng Noben về kinh tế năm 1998, cho rằng “Nghèo đói là
sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng”. Xét cho
cùng sự tồn tại của con người nói chung và người giàu, người nghèo nói riêng, cái
khác nhau cơ bản để phân biệt họ chính là cơ hội lựa chọn nhiều hơn, người nghèo
có cơ hội lựa chọn ít hơn.
* Một số quan niệm của Việt Nam
Ở nước ta căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội và mức thu nhập của nhân dân
trong những năm qua thì khái niệm đói nghèo được xác định như sau:
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn
những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp hơn
mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới
ngưỡng quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm
cụ thể của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh
tế xã hội cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia.
Ở Việt Nam thì nghèo được chia thành các mức khác nhau: Nghèo tuyệt đối,
nghèo tương đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu.
- Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo không
có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi lại...
- Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo có
mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang xét.
- Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cư có những
đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một số sinh hoạt
hàng ngày nhưng ở mức tối thiểu.
- Hộ đói là một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức tối thiểu không đủ
đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống hay nói cách khác đó là một bộ
phận dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa, thường xuyên phải vay nợ và thiếu khả
năng trả nợ.
- Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình chỉ thoả mãn một phần nhu
cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của
5
cộng đồng xét trên mọi phương diện.
- Đói nghèo: Là tình trạng thiếu hụt những điều kiện cần thiết để đảm bảo
mức sống tối thiểu của một cá nhân hay cộng đồng dân cư.
Ngoài ra còn có khái niệm xã nghèo và vùng nghèo.
Xã nghèo là xã có những đặc trưng như sau:
- Tỷ lệ hộ nghèo cao hơn 40% số hộ của xã.
- Không có hoặc thiếu rất nhiều những công trình cơ sở hạ tầng như: Điện
sinh hoạt, đường giao thông, trường học, trạm ytế và nước sinh hoạt.
- Trình độ dân trí thấp, tỷ lệ người mù chữ
Vùng nghèo là chỉ địa bàn tương đối rộng có thể là một số xã liền kề nhau
hoặc một vùng dân cư nằm ở vị trí rất khó khăn hiểm trở, giao thông không thuận
tiện, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, không có điều kiện phát triển sản xuất đảm bảo cuộc
sống và là vùng có số hộ nghèo và xã nghèo cao.
1.1.2. Các chuẩn mực về đói nghèo
* Chuẩn mực đói nghèo của 1 số nước trên thế giới
Theo ngân hàng thế giới (WB), từ những năm 80 cho đến nay chuẩn mực để
xác định gianh giới giữa người giàu với người nghèo ở các nước đang phát triển và
các nước ở khu vực ASEAN được xác định bằng mức chi phí lương thực, thực
phẩm cần thiết để duy trì cuộc sống với mức tiêu dùng nhiệt lượng từ 2100 - 2300
calo/ngày/người hoặc mức thu nhập bình quân tính ra tiền là 370USD/người/năm.
Ở Ấn Độ: Lấy tiêu chuẩn là 2250 calo/người/ngày.
BănglaĐesh lấy tiêu chuẩn là 2100 calo/người/ngày.
Ở Inđônêxia: Vào đầu những năm 80 lấy mức tiêu dùng nhiệt lượng là
2100calo/người/ngày làm mức chuẩn để xác định gianh giới giữa giàu với nghèo.
Ở Trung Quốc: Năm 1990 lấy mức tiêu dùng là 2150 calo/người/ngày.
Các nước công nghiệp phát triển Châu Âu: 2570 calo/người/ngày.
* Chuẩn mực đói nghèo ở Việt Nam:
- Quyết định số: 170/2005/QĐ -TTg ngày 08/07/2005 của Thủ Tướng Chính
Phủ “Về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010”.
Khu vực nông thôn: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
6
đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Khu vực thành thị: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000
đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
- Quyết định số: 09/2011/QĐ -TTg ngày 30/01/2011 của Thủ Tướng Chính
Phủ “ Về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011
- 2015.
Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng
đến 520.000 đồng/người/tháng.
Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng
đến 650.000 đồng/người/tháng.
- Quyết định số: 59/2015/QĐ - TTg ngày 19/11/2015 của Thủ Tướng Chính
Phủ “Về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016
- 2020”.
Hộ nghèo
Khu vực nông thôn: Là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000
đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản trở lên.
Khu vực thành thị: Là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Hộ cận nghèo
Khu vực nông thôn: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
7
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Khu vực thành thị: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Hộ có mức sống trung bình
Khu vực nông thôn: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
Khu vực thành thị: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.
1.2. Khái niệm xóa đói giảm nghèo
Đói nghèo không chỉ là vấn đề riêng của những người rơi vào cảnh nghèo
đói, mà còn là một vấn đề xã hội rất lớn, cần tới sự quan tâm của toàn xã hội. Bởi
vì đói nghèo có thể gây ra những tác động tiêu cực cả về mặt kinh tế và xã hội sâu
sắc. Đói nghèo gây suy thoái kinh tế; gia tăng tội phạm xã hội; tăng dịch bệnh do
không đủ sức khỏe chống chọi với bệnh tật; gây bất ổn chính trị thậm chí dẫn tới
nội chiến, chiến tranh; làm tăng sự phân biệt đối xử giữa người giàu với người
nghèo; làm giảm tuổi thọ của con người... những hậu quả này có tính chất xoáy
vòng ốc, làm cho người nghèo đã nghèo ại càng nghèo thêm. Chính vì vậy XĐGN
là mục tiêu quan trọng của bất kì quốc gia nào nhằm hướng tới phát triển xã hội
công bằng văn minh.
Xóa đói giảm nghèo là một chính sách an sinh xã hội nhằm giúp đỡ những
gia đình nghèo đói khó khăn về tiền vốn, ưu đãi thuế, khoa học kỹ thuật để họ có
thể tự vươn lên thoát khỏi nghèo đói.
Xóa đói giảm nghèo làm một bộ phận dân cư có mức sống nghèo đói được
nâng cao, từng bước thoát khỏi tình trạng đói nghèo, biểu hiện ở tỷ lệ và số lượng
người nghèo giảm xuống. Nói cách khác, XĐGN là quá trình chuyển bộ phận dân
cư nghèo đói lên một mức sống cao hơn.
Ở góc độ người nghèo: Xóa đói giảm nghèo là quá trình tác động tạo điều
kiện của cộng đồng xã hội, giúp đỡ người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn
8
lực của sự phát triển một cách nhanh nhất, trên cơ sở đó có nhiều lựa chọn hơn,
giúp họ từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo đói.
Ở góc độ vùng nghèo: Xóa đói giảm nghèo là quá trình thúc đẩy phát triển
kinh tế, chuyển đổi trình độ sản xuất cũ, lạc hậu trong xã hội sang trình độ sản xuất
mới cao hơn.
Xóa đói giảm nghèo là một phần quan trọng nằm trong chính sách ASXH
của mỗi quốc gia. Cùng với BHXH, cứu trợ xã hội và ưu đãi xã hội, các chương
trình XĐGN tạo ra một tấm lưới toàn diện bảo vệ cho các thành viên trong xã hội.
Nếu như BHXH hướng tới đối tượng là người lao động, cứu trợ xã hội hướng tới
những người khó khăn và bị tổn thương trong cuộc sống, ưu đãi xã hội hướng tới
những con người có công với nước, thì XĐGN hướng tới bảo vệ một diện quan
trọng dễ bị tổn thương nhất trong cuộc sống đó là người nghèo.
XĐGN góp phần bảo đảm ASXH một cách lâu dài và bền vững. Mặc dù
BHXH là một chính sách ASXH lớn, nhưng thực tế cho thấy đối tượng được
hưởng lợi từ BHXH chủ yếu là các tầng lớp dân cư có thu nhập bậc trung, chứ
không phải người nghèo. Còn với chính sách cứu trợ xã hội, mặc dù người nghèo
là một trong những diện được hưởng nhiều, nhưng các trợ giúp này thường có tính
thức thời và ngắn hạn. Vì vậy, XĐGN được coi là giải pháp có tính lâu dài và bền
vững, giúp người nghèo thoát nghèo, tự đảm bảo cho cuộc sống của mình, góp
phần tạo ra mạng lưới an sinh toàn diện cho mỗi quốc gia.
Xóa đói giảm nghèo, xét về lâu dài, góp phần làm giảm gánh nặng cho hệ
thống ASXH thông qua việc thu hẹp đối tượng cần trợ cấp ASXH. Khi tỷ lệ người
nghèo giảm xuống tất yếu sẽ có ít người hơn cần tới sự trợ giúp của chính sách
ASXH. Vì vậy, gánh nặng chi tiêu cho các trợ cấp ASXH sẽ được giảm xuống.
1.3. Vai trò và ý nghĩa của công tác xóa đói giảm nghèo
* Vai trò
Đói nghèo là vấn đề mà tất cả các quốc gia trên thế giới phải quan tâm đến
trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Đó cũng là một trong những mục tiêu
hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, XĐGN đóng
một vai trò hết sức to lớn:
9
- Đối với người nghèo: Xóa đói giảm nghèo giúp người nghèo nâng cao thu
nhập, từ đó cải hiện đời sống, tiếp cận được với các dịch vụ xã hội (y tế, giáo
dục...) thông qua các chương trình chính sách cụ thể của Nhà nước. Tăng cường
tình đoàn kết, lòng tin của nhân dân đối với đường lối lãnh đạo của Đảng trong
thời kì mới.
- Đối với sự phát triển kinh tế: Xóa đói giảm nghèo là một trong những
chương trình mục tiêu của Đảng và Nhà nước luôn được quan tâm hàng đầu, bởi
nó mang ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế. Nghèo đói đi liền với lạc
hậu, do đó XĐGN là tiền đề cho sự phát triển kinh tế vì khi đói nghèo giảm sẽ
giảm đi những áp lực từ bên trong tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư bên ngoài,
làm năng lực kinh tế phát triển vững chắc. Ngược lại sự phát triển kinh tế là nhân
tố đảm bảo cho sự thành công trong tác XĐGN.
- Đối với sự phát triển xã hội: Góp phần thu hẹp khoảng cách giàu nghèo
giữa các vùng. Vượt qua rào cản để xây dựng một xã hội tiến bộ, vì người nghèo
việc thực hiện XĐGN có ý nghĩa quan trọng không những đối với sự phát triển
kinh tế mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của xã hội. Bởi nó giúp
nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm tệ nạn xã hội, nâng cao trình độ dân trí cho
người dân.
- Đối với vấn đề chính trị, an ninh, xã hội: Nghèo đói ảnh hưởng đến các
mặt chính trị, an ninh xã hội, làm nảy sinh những mặt hạn chế, những tư tưởng lạc
hậu, cỗ hũ, đi chệch đường lối của Đảng và Nhà nước ta từ đó phát sinh những tên
nạn xã hội như trộm, cắp, mại dâm, đạo đức bị suy đồi gây rối loạn xã hội. Do đó
thực hiện tốt XĐGN giúp người dân an tâm trong sản xuất và đời sống, góp phần
giữ vững được ổn định, toàn vẹn lãnh thổ và phát triển đất nước
- Đối với vấn đề văn hóa: Việt Nam là một nước có nền văn hóa tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc. Để thực hiện được mục tiêu phát triển văn hóa, cần xác
định rằng: Đói nghèo là một trong những nguy cơ tiềm ẩn kéo theo các vấn đề văn
hóa xã hội và sự kiềm hãm xã hội, nó ăn sâu vào tiềm thức của từng hộ gia đình,
từng người trong cuộc sống sinh hoạt văn hóa ở một trình độ văn hóa thấp, đói
nghèo luôn là nỗi ám ảnh tư tưởng con người sẽ nảy sinh các vấn đề xã hội, làm
10
thay đổi nhân cách con người đi vào lối sống buông thả, tự ti sùng bái những tư
tưởng lạc hậu, mông lung đẩy lùi văn minh xã hội, phát triển văn hóa và nhân cách
con người.
Chính vì vậy, đẩy nhanh công tác XĐGN là một yếu tố quan trọng nâng cao
đời sống người dân, làm cho nền văn hóa phát triển cùng nhịp độ tăng trưởng kinh
tế trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay
* Ý nghĩa
Công tác xóa đói giảm nghèo được thực hiện hiệu quả có ý nghĩa quan trọng
đến sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước. Nó thúc đẩy sản xuất, nền kinh tế
phát triển và ngược lại, sự tăng trưởng kinh tế cũng sẽ tác động trở lại đối với công
tác XĐGN.
Đói nghèo là một trong những bằng chứng cho thấy sự lạc hậu và trình độ
thấp kém của xã hội. Vì thế, thực hiện tốt chính sách XĐGN sẽ đem lại sự phát
triển kinh tế, tạo ra sự ổn định cho xã hội và ảnh hưởng tích cực đối với việc thực
hiện mục tiêu chiến lược của Đảng và Nhà nước đề ra.
Đối với người nghèo công tác XĐGN được thực hiện có hiệu quả sẽ tạo
được nhiều việc làm cho người nghèo, giúp họ có thu nhập và làm cho thu nhập
của họ ngày càng được nâng lên.
Thực tế cho thấy tình trạng đói nghèo đã kéo theo những hậu quả nghiêm
trọng. Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng đói nghèo đó là
người dân thiếu đất sản xuất, do đó dẫn đến việc khai thác bừa bãi các nguồn tài
nguyên làm cho nguồn tài nguyên bị suy giảm và ô nhiễm môi trường, mất ổn định
chính trị. Đói nghèo dẫn đến người dân không có điều kiện nuôi con ăn học, đó
chính là nguyên nhân của nạn mù chữ. Từ đó làm giảm chất lượng nguồn lực trong
tương lai. Do đó thực hiện tốt công tác XĐGN không chỉ góp phần ổn định đời
sống nhân dân, đảm bảo ASXH mà còn góp phần xây dựng đất nước bền vững về
mọi mặt.
1.4. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xóa đói giảm nghèo
Đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo được Đảng ta xác
định là nhiệm vụ trọng điểm trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
11
Nhiệm vụ đó đòi hỏi phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý và điều
hành của Nhà nước, sự vào cuộc của các đoàn thể chính trị, xã hội, sự nỗ lực của
toàn dân, nhằm tăng giàu, bớt nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo, góp phần thực
hiện mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Xoá đói, giảm nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo là nội dung được đề cập
nhiều trong các văn kiện của Đảng. Chủ trương “khuyến khích làm giàu hợp pháp
đi đôi với xoá đói, giảm nghèo, không để diễn ra chênh lệch quá đáng về mức sống
và trình độ phát triển giữa các vùng, các tầng lớp dân cư” được cụ thể hoá thành
các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ
xã hội. Thành công của Việt Nam sau hơn 20 năm tấn công vào đói nghèo là đã
đưa nước ta từ một nước nghèo trở thành quốc gia có thu nhập trung bình.
Ở nước ta hiện nay, việc xoá đói, giảm nghèo đang hướng mạnh tới thu hẹp
khoảng cách giàu nghèo. Đây là vấn đề có liên quan tới công bằng, bình đẳng xã
hội, ảnh hưởng tới sự ổn định chính trị. Vấn đề này được nhấn mạnh trong nhiều
văn kiện của Đảng, trở thành hệ thống quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội. Đại hội lần thứ VIII, Đảng ta đã xác định, thực hiện kinh
tế thị trường phải “thừa nhận trên thực tế... sự phân hoá giàu nghèo nhất định trong
xã hội”, coi đó là một hiện tượng xã hội đang hiện hữu, chi phối đời sống xã hội.
Đại hội chỉ rõ, khuyến khích các tầng lớp nhân dân vươn lên làm giàu, đẩy mạnh
xoá đói, giảm nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo gắn với mục tiêu “phải luôn
luôn quan tâm bảo vệ lợi ích người lao động, vừa khuyến khích làm giàu hợp pháp,
chống làm giàu phi pháp, coi trọng xoá đói giảm nghèo, từng bước thực hiện công
bằng xã hội, tiến tới làm cho mọi người, mọi nhà đều khá giả”. Đại hội lần thứ IX,
đã có bước phát triển mới: “Khuyến khích làm giàu hợp pháp, đồng thời ra sức xoá
đói giảm nghèo, tạo điều kiện về cơ sở hạ tầng và năng lực sản xuất để các vùng,
các cộng đồng đều có thể tự phát triển, tiến tới thu hẹp khoảng cách về trình độ
phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội”. Đại hội lần thứ X của Đảng tiếp tục chỉ rõ và
đề ra mục tiêu cụ thể: “Khuyến khích mọi người làm giàu theo pháp luật, thực hiện
có hiệu quả các chính sách xoá đói, giảm nghèo”, “Kết hợp các mục tiêu kinh tế
với các mục tiêu xã hội trong phạm vi cả nước ở từng lĩnh vực, địa phương; thực
12
hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển”; phấn đấu đến
năm 2010, tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới còn 10 - 11% (năm 2005, tỉ lệ hộ nghèo
cả nước còn khoảng 22%). Đặc biệt, trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2011 - 2020, Đại hội lần thứ XI của Đảng đã đề ra định hướng cơ bản: “Nâng cao
thu nhập và chất lượng cuộc sống của nhân dân. Tạo cơ hội bình đẳng tiếp cận các
nguồn lực phát triển và hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, các phúc lợi xã hội. Thực
hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hoá
các nguồn lực và phương thức để bảo đảm giảm nghèo bền vững, nhất là tại các
huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó khăn. Khuyến khích làm giàu theo
pháp luật, tăng nhanh số hộ có thu nhập trung bình khá trở lên. Có chính sách và
các giải pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hoá giàu nghèo, giảm chênh lệch về
mức sống giữa nông thôn với đô thị”. Chỉ tiêu phấn đấu cụ thể: “Tỉ lệ hộ nghèo
giảm 2%/năm”; dựa trên cơ sở sự định hướng chiến lược “Tạo môi trường và điều
kiện để mọi người lao động có việc làm và thu nhập tốt hơn. Có chính sách tiền
lương và chế độ đãi ngộ tạo động lực để phát triển; điều tiết hợp lý thu nhập trong
xã hội. Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xoá nghèo bền vững; giảm dần
tình trạng chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, miền, các tầng lớp dân cư”.
Như vậy, Đảng ta đã có cách nhìn ngày càng toàn diện và đưa ra những chủ
trương, biện pháp thiết thực để xoá đói, giảm nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo
trên cơ sở tiến hành đồng bộ các giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng gắn liền với
phát triển văn hoá - xã hội; chú trọng đẩy mạnh việc thực hiện tiến bộ, công bằng
xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, tăng cường trợ giúp với đối tượng yếu thế; tập
trung triển khai có hiệu quả các chương trình kinh tế - xã hội, nhất là ở vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Thực tiễn những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước đã có
những chính sách, giải pháp tương đối đồng bộ, hiệu quả tập trung giải quyết vấn
đề xoá đói, giảm nghèo và hạn chế phân hoá giàu nghèo mang tầm quốc gia được
quốc tế ủng hộ và đánh giá cao. Thông qua các chương trình xoá đói giảm nghèo,
hàng triệu hộ gia đình, hàng chục triệu người thoát khỏi đói nghèo, vươn lên làm
giàu; góp phần hạn chế phân hoá giàu nghèo, thực hiện công bằng, bình đẳng và
13
tiến bộ xã hội. Vì vậy, để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xoá đói, giảm
nghèo, góp phần hạn chế phân hoá giàu nghèo, trong thời gian tới cần tập trung
vào một số vấn đề cơ bản sau:
Một là, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước trong
việc khuyến khích làm giàu, đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo, hạn chế phân hoá giàu
nghèo. Tập trung triển khai đồng bộ các chương trình xoá đói, giảm nghèo nhất là
ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; bảo đảm tính bền vững kể cả trước
mắt và lâu dài trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Hai là, phát huy tối đa nội lực, sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc
trong xoá đói, giảm nghèo và hạn chế phân hoá giàu nghèo. Việc Việt Nam trở
thành các nước có thu nhập trung bình đang đặt ra những thách thức mới, nguồn hỗ
trợ của thế giới cho nước nghèo sẽ không còn, “bẫy trung bình” sẽ ảnh hưởng đến
tốc độ phát triển và khả năng xoá đói, giảm nghèo của đất nước... Do đó, nguồn lực
để chi cho việc xoá đói, giảm nghèo sẽ chủ yếu phụ thuộc vào nội lực, từ sức mạnh
của nhân dân, sức mạnh của đất nước. Việc phát huy nội lực, tranh thủ, phát huy
tối đa các nguồn lực của từng cá nhân và của cộng đồng là vô cùng quan trọng cần
được quan tâm nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công tác xoá đói, giảm nghèo,
hạn chế phân hoá giàu nghèo trong điều kiện mới.
Ba là, có chủ trương, biện pháp tích cực, đúng đắn, công khai, minh bạch để
giải quyết vấn đề đói nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo với những nội dung,
hình thức mới. Điểm khác biệt là đói nghèo ở nông thôn thường nhận được sự chia
sẽ của người thân, gia đình, dòng họ, cộng đồng làng xóm. Còn ở đô thị, do đặc
điểm đời sống đô thị nên việc nhận dạng, đánh giá về đói nghèo rất phức tạp; hơn
nữa khoảng cách giàu nghèo ở đô thị lại rất lớn, do đó việc thực hiện các biện pháp
trợ giúp có nhiều khó khăn, bài toán giàu - nghèo ở đô thị sẽ khó giải hơn. Đòi hỏi
phải tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, trợ giúp và cứu trợ xã hội đa dạng, linh hoạt, có khả năng bảo vệ, giúp
đỡ mọi thành viên trong xã hội, nhất là các nhóm yếu thế, dễ bị tổn thương, vượt
qua khó khăn hoặc các rủi ro trong đời sống.
Để xoá đói, giảm nghèo bền vững, hạn chế phân hoá giàu nghèo, ngoài sự
14
quan tâm lãnh đạo của Đảng, Nhà nước còn phải có sự tham gia của cả cộng đồng,
trong đó có sự chia sẻ, đóng góp của người giàu và sự vươn lên của chính người
nghèo, hộ gia đình nghèo. Trong điều kiện hiện nay, làm tốt công tác xoá đói, giảm
nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo là góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh./.
15
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ MINH NGHĨA
2.1. Tổng quan về UBND xã Minh Nghĩa
2.1.1. Một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên, dân cư, kinh tế, xã hội xã
Minh Nghĩa
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Xã Minh Nghĩa là một xã đồng bằng nằm cách trung tâm huyện Nông Cống
3 km về phía Đông. Phía Bắc giáp xã Tế Nông, Tế Lợi; Phía Đông giáp xã Minh
Khôi, Phía Nam và Đông Nam giáp các xã Thăng Bình, Trường Minh; Phía Tây và
Tây Nam giáp Thị Trấn Nông Cống, xã Vạn Thiện, Minh Thọ.
Diện tích tự nhên của xã rộng 774,64 ha, trong đó: Diện tích đất canh tác có
551,34 ha, bình quân 0,8 ha/người; diện tích đất thổ cư và sử dụng vào các mục
đích khác chiếm 207,33 ha.
Địa hình của xã trải dài từ Bắc xuống Nam với hơn 5 km, chiều rộng từ
Đông sang Tây trên 2 km. Phía Tây là Núi Đá và Núi Con thấp liền kề, phía Đông
Bắc là núi Chay án ngữ làm địa giới tự nhiên vớ xã Tế Nông.
Đất canh tác của xã chủ yếu là đồng bằng, chỉ có một diện tích nhỏ thuộc
khu vực vùng đồi núi. Được hình thành từ hệ thống sông Yên, chất đất ở đây chủ
yếu thuộc đất phù sa cổ không được bồi đắp thường xuyên, có thành phần cơ giới
nhẹ, độ phì cao thuận lợi cho phát trển nông nghiệp. Cũng do có dòng sông Yên
chảy qua địa phận xã nên một số làng ven sông còn có loại đất phù sa dưới dạng
các bãi bồi ven sông mà các nhà khoa học gọi là đất tiểu vùng ven sông. Đây là
loại đất phù sa thuận tiện cho phát trển các loại rau màu, tuy nhiên có hạn chế là
thường bị lũ lụt đe dọa.
Khí hậu: Là một địa phương nằm trong vùng Nam Thanh - Bắc Nghệ, khí
hậu nơi đây thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới, gió mùa, được chia làm hai mùa rõ rệt
trong năm: Mùa mưa nhiều và mùa mưa ít. Mùa mưa nhiều kéo dài từ tháng 5 đến
tháng 10 hàng năm, có gió mùa Đông Nam mang nhiều hơi nước nên thường có
nhiều mưa. Mùa này còn có kiểu thời tiết đặc biệt là bão có gió lớn và gây ra lũ lụt,
tàn phá mùa màng, phá hoại sản xuất và gây nguy hiểm đến tính mạng nhân dân.
16
Một kiểu thời tiết khác là gió lào có tính chất khô nóng rất khó chịu. Mùa mưa ít
bắt đầu từ tháng 11 năm trước kéo dài tới tháng 4 năm sau, với kiểu khí hậu khô hanh,
giá rét. Đi kèm với kiểu khí hậu này là những đợt gió mùa đông bắc (gió bấc) có tính
chất khô lạnh. Chính yếu tố gió mùa đã tạo nên nhịp điệu thời tiết đặc biệt ở nước ta,
làm phong phú thêm cơ cấu giống cây trồng, tạo điều kiện để du nhập các giống cây
ôn đới về như: Khoai tây, cà chua và nhiều giống hoa quả khác.
Sông ngòi: Hệ thống sông ngòi chính của xã là hệ thống sông yên, với 8 km
chạy qua địa phận xã, làm nên đường địa giới tự nhiên cho xã Minh Nghĩa với các
xã Vạn Thiện, Thăng Bình, Trường Minh. Hệ thống sông Yên là một trong bốn hệ
thống sông lớn trong tỉnh, góp phần hình thành đồng bằng châu thổ Thanh Hóa.
Sông Yên đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành và phát triển dân cư cũng
như đời sống, kinh tế của các làng ở xã Minh Nghĩa. Sông Hón là một chỉ lưu của
sông Yên, dài gần 6 km, kéo dài từ ngàn nưa chảy qua xã và nhập vào sông Yên tại
làng Minh Châu. Hệ thống sông ngòi này đã ảnh hưởng lớn đến việc hình thành
cộng đồng dân cư, đời sống và sản xuất sinh hoạt của người dân.
Giao thông: Hệ thống giao thông đường bộ của xã gồm hai tuyến đường
chính là tuyến đường liên huyện chạy qua trung tâm của xã dài 2 km và tuyến
đường liên xã từ Minh Thọ đi Cầu Trạp. Các tuyến đường đang được đầu tư nâng
cấp tạo điều kiện cho người dân phát triển kinh tế.
2.1.1.2. Đặc điểm dân cư - kinh tế
Hiện nay dân số xã Minh Nghĩa có hơn 6.000 người, sống trong 1703 hộ dân
(tính đến hết năm 2015). Cơ cấu dân số đa dạng hơn so với trước, do sự di cư và
giao thương buôn bán cũng như sự phát triển sản xuất, các mối quan hệ hôn nhân
gia đình. Trong địa bàn xã có sự hiện diện của các dân tộc khác như: Dân tộc Thái,
Tày… tuy chỉ chiếm tỉ lệ rất nhỏ so với người kinh nhưng họ đã góp phần tạo ra sự
phong phú về văn hóa - xã hội, kinh tế, sản xuất và tạo nên sự đa dạng về cơ cấu
dân tộc của địa phương. Dân cư sống ở 5 làng truyền thống và được chia thành 10
thôn. Nhìn chung phân bố dân cư ở xã tương đối đều và trải dài theo hình vòng
cung chung quanh trung tâm xã, bám vào các trục giao thông chính và hệ thống
sông ngòi qua xã.
17
Kinh tế: Từ xa xưa nhân dân Minh Nghĩa chủ yếu sống bằng nghề nông với
cây trồng sản xuất chủ yếu là cây lúa nước, nhưng do trình độ sản xuất lạc hậu và
thấp kém, phụ thuộc nhiều vào điều kện tự nhiên, thời tiết nên năng suất cây trồng
thường thấp. Hạn hán lũ lụt, sâu bệnh là những mối đe dọa thường xuyên của
người nông dân nơi đây. Nghành nghề thủ công chỉ là hoạt động sản xuất phụ của
người dân trong thời điểm giao mùa hoặc nông nhàn, góp phần ổn định cuộc sống.
tuy là nghề phụ nhưng trong quá trình phát triển của cư dân địa phương, nhiều
nghành nghề đã trở nên nổi tiếng và mang lại lợi ích kinh tế lớn cho người dân
trong xã: Khai thác lâm, thổ sản; nghề làm giắng gánh; trao đổi buôn bán hàng hóa
phục vụ cho sinh hoạt hằng ngày…
Bước sang thời kì đổi mới, cơ cấu kinh tế được chuyển đổi theo hướng tích
cực, tỉ trọng sản xuất công nghiệp dịch vụ ngày càng cao. Đất đai canh tác được
quy hoạch thành các vùng sản xuất tập trung. Cây giống, con giống cho năng suất,
chất lượng, giá trị kinh tế cao được đưa vào sản xuất đại trà. Minh Nghĩa là một xã
điển hình của huyện về đưa lúa lai vào sản xuất và nhân giống thành công lúa lai
F1. Các vùng chuyên canh tập trung phát triển nông nghiệp và kinh tế trang trại
được cấp ủy Đảng và nhân dân tập trung xây dựng, bước đầu đã mang lại hiệu quả
cao. Nghành nghề tiểu thủ công nghiệp được chú ý phát triển. Các cấp ủy, chính
quyền và nhân dân đã chú ý du nhập thêm các nghành nghề mới, tăng thu nhập, tạo
thêm việc làm cho nhân dân, hạn chế được tình trạng thất nghiệp.
Tuy nhiên tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã hiện nay còn chậm, tỷ
trọng sản xuất nông nghiệp trong tổng thể nền kinh tế còn cao. Những vùng
chuyên canh chưa được rõ nét, cơ cấu giống, phương pháp canh tác vẫn dựa trên
kinh nghiệm, mức độ ứng dụng khoa học kỹ thuật mới trong sản xuất còn hạn chế,
nên hiệu quả kinh tế mang lại chưa cao. Các mô hình sản xuất kinh tế mới được
hình thành nhưng sản xuất ở mức bán công nghiệp…
Tuy còn hạn chế, tồn tại, nhưng nhìn chung nền kinh tế xã cũng đã có những
bước phát triển đáng ghi nhận.
2.1.1.3. Văn hóa - xã hội
Công tác giáo dục của xã đã có hệ thống trường lớp từ mẫu giáo đến trung
18
học cơ sở, thu hút hầu hết trẻ trong độ tuổi đến trường. Cơ sở trường học được kiên
cố hóa, trang thiết bị học tập được đầu tư, nâng cấp thường xuyên. Hệ thống giáo
viên không ngừng nâng cao về chất lượng gảng dạy và chuyên môn nghiệp vụ.
Con em trong xã đã được hưởng một nền giáo dục ngày càng đầy đủ, hiện đại, chất
lượng học tập không ngừng được nâng lên.
Bên cạnh đó Minh Nghĩa còn sở hữu và lưu giữ một vốn văn hóa đặc sắc. đó
là nền tảng tạo nên nét văn hóa làng quê của văn hóa truyền thống Việt Nam nói
chung và của xã nói riêng. Trong xã có nhiều công trình kiến trúc như chùa Khánh
Long, đền Bà Ngại của làng Cung Điền. Ngôi chùa Chay, đền thờ Thành Hoàng,
Miếu thờ thần, giếng làng. Làng nào cũng có những sinh hoạt văn hóa, văn nghệ
với hát bội, hát chèo… Hơn nữa, người dân Minh Nghĩa còn được hưởng một gia
tài tiến ngưỡng của cư dân nông nghiệp trồng lúa nước như: Thờ cúng tổ tiên, thờ
thổ công, thờ Thành Hoàng làng, thờ thần sông, thần núi, thờ những người có công
xây dựng bảo vệ làng xóm, người có công với đất nước, với quê hương…
Cùng với sự phát triển và giao thoa văn hóa giữa các vùng miền do sự di dân
của cư dân từ nơi khác về đã tạo nên sự phong phú cho văn hóa làng. Người dân
Minh Nghĩa còn tiếp nhận các luồng tư tưởng, lý luận của nhiều tôn giáo lớn trên
thế giới và trong nước như: Đạo giáo, kito giáo… Tuy nhiên, sự ảnh hưởng của
những đạo phái này không lớn trong đời sống người dân Minh Nghĩa nếu so với
Đạo Phật và các tiến ngưỡng ở địa phương.
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Ủy ban nhân dân xã
Xã Minh Nghĩa, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa là một địa phương có
lịch sử phát triển lâu đời, nằm trong văn hóa Đông Sơn nền văn hóa nổi tiếng và
phát triển lâu đời của người Việt cổ. Lịch sử hình thành và phát triển của cộng
đồng dân cư nơi đây gắn liền với quá trình đấu tranh chống lại giặc dã, chinh phục
thiên nhiên, cải tạo và phát triển sản xuất của bao thế hệ người Minh Nghĩa. Cho
tới nay, trải qua 68 năm hình thành và phát triển (1948 - 2016) dưới sự lãng đạo
trực tiếp của UBND huyện Nông Cống, Ủy ban xã đã vận dụng sáng tạo, linh hoạt
các chỉ thị, nghị quyết của trung ương, tỉnh và huyện vào điều kiện cụ thể của địa
phương, động viên nhân dân phát triển kinh tế. Trong 68 năm xây dựng và phát
19
triển ủy ban xã và nhân dân đã đạt nhiều thành tích to lớn, tạo ra những thay đổi rõ
rệt, lớn lao cho quê hương và tích lũy được nhều kinh nghiệm quý báu, có ý nghĩa
sâu sắc và mang những giá trị lâu dài cho hôm nay và mai sau.
2.1.3. Cơ cấu, chức năng, nhệm vụ của UBND xã
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức UBND xã Minh Nghĩa
ĐẢNG
ỦY
HĐND
UBND
Văn phòng
thống kê
MTTQ và các
đoàn thể
UBMTTQ
VH - XH
Hội cựu
chiến binh
Tài chính kế toán
Công an xã
Ban chỉ
huy quân sự
Tư pháp hộ
tịch
Địa chính
xây dựng
TBLĐ&XH
Chú thích:
chỉ đạo
20
Hội phụ nữ
Hội nông
dân