Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Nghiệp vụ tổ chức quản lý và khai thác tàu chuyến của công ty cổ phần Hàng Hải Hoàng Gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.44 MB, 55 trang )

1

MỤC LỤC


2

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
2.1
2.2

Tên bảng
Lĩnh vực kinh doanh của công ty
Số lượng và cơ cấu lao động phân theo giới tính
Cơ cấu lao động phân theo trình độ
Tình hình tài sản cố định của công ty đến ngày 31/12/ 2014
Đội tàu của công ty cổ phần Hàng hải Hoàng Gia năm 2014
Kết quả hoạt động SXKD chung của Công ty từ 2012-2014
Sản lượng vận chuyển của đội tàu năm 2012-2014
Tình hình chỉ tiêu sản lượng theo mặt hàng năm 2012-2014

Trang
3
8


8
9
10
12
26
27

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
1.1
2.1

Tên hình
Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ các bước tổ chức khai thác tàu

Trang
7
15


3

LỜI MỞ ĐẦU
Vận tải biển là ngành đóng vai trò hết sức quan trọng đối với kinh tế Thế giới
hiện nay. Do có đặc điểm là chi phí đầu tư cơ sở vật chất thấp mà khối lượng hàng hóa
vận chuyển được nhiều và đa dạng chủng loại, kích cỡ, nên ngày nay vận tải biển đảm
đương khoảng 90% các hoạt động thương mại trên toàn thế giới, sở hữu hàng triệu
thuyền viên và lực lượng hùng hậu các đội tàu buôn đăng kí quốc tịch tại hơn 150 quốc
gia.

Hiện nay vận tải biển đã trở thành ngành then chốt của nền kinh tế toàn cầu.
Nhắc đến vận tải biển chúng ta không thể không nhắc đến vai trò của các nhà tổ chức
quản lý và khai thác tàu biển. Họ là những người đưa ra cách thức tổ chức để vận
chuyển các chuyến hàng bằng đường biển sao cho tiết kiệm chi phí mà hiệu quả đạt
được là tối ưu nhất.
Nhận thức được vai trò vô cùng to lớn của việc quản lý và khai thác tàu biển,
nên em đã lựa chọn đề tài thực tập:” Quản lý khai thác tàu chuyến của Công ty cổ phần
Hàng hải Hoàng Gia”. Qua đó, em đã có cơ hội tìm hiểu rõ hơn về cơ cấu tổ chức,
chức năng nhiệm vụ, các lĩnh vực hoạt động cũng như quá trình quản lý và khai thác
đội tàu của công ty.
Báo cáo của em gồm ba chương:
Chương 1: Giới thiệu khái quát Công ty cổ phần Hàng hải Hoàng Gia.
Chương 2: Nghiệp vụ tổ chức quản lý và khai thác tàu chuyến của công ty.
Chương 3: Đánh giá và kiến nghị.


4

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CÔNG TY CỔ PHẦN
HÀNG HẢI HOÀNG GIA
1.1 Thông tin chung

Theo nguồn thông tin tài liệu từ công ty cổ phần Hàng hải Hoàng Gia (2014), ta
có một số thông tin như sau về công ty.
1.1.1 Tên đăng ký
Tên tiếng việt: CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI HOÀNG GIA
Tên tiếng anh: ROYAL MARITIME JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: RMC
Địa chỉ: Số 45 Lý Thường Kiệt, Phường Quang Trung. Quận Hồng Bàng, Thành
phố Hải Phòng, Việt Nam.

Điện thoại: (+84) 313.532.260
Fax: (+84) 313.532.261
Mã số thuế: 0201112666
Email:
Website: www.royalmaritime.com.vn
1.1.2 Lịch sử hình thành
Công ty cổ phần Hàng hải Hoàng Gia với tiền thân là bộ phận khai thác tàu biển
tại công ty cổ phần Công Nghiệp Tàu Thủy Hoàng Gia, đã tách ra hoạt động độc lập và
chính thức thành lập ngày 08/09/2010. Là một công ty trẻ năng động, sáng tạo hoạt
động trong lĩnh vực vận tải ven biển và viễn dương, công ty cung cấp dịch vụ chuyên
nghiệp về vận tải biển có khả năng đáp ứng hết các nhu cầu vận chuyển của quý khách
hàng.
Từ khi thành lập đến nay, công ty không ngừng nỗ lực đầu tư mở rộng và phát
triển. Công ty đã xây dựng hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001 – 2000 và hoạt động ngày càng hiệu quả. Từ ngày 21/06/2013 công ty cổ phần
Hàng hải Hoàng Gia chính thức mở thêm chi nhánh tại số 4 Trần Trọng Cung, Phường
Tân Thuận Đông, Quận 7, Tp. Hồ Chí Minh. Và dự kiến sẽ mở thêm chi nhánh mới tại


5

Đà Nẵng vào năm 2015. Với đội ngũ tàu vận tải bao gồm 4 tàu 5.600DWT, 2 tàu
2.300DWT, dự kiến sẽ đưa thêm 1 tàu 13.500DWT, 1 tàu 7.600DWT, 1 tàu 3.700DWT
đang gấp rút hoàn thiện tại nhà máy công ty mẹ chuyên chạy tuyến Đông Nam Á, Ân
Độ, Trung Quốc; cùng đội thủy thủ kinh nghiệm và hệ thống nhân viên giao dịch nhiệt
tình, kiến thức chuyên môn về tàu biển vững chắc. Với đội ngũ nhân sự giàu kinh
nghiệm, kỹ năng nghiệp vụ vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao và không ngừng nỗ
lực mang đến cho khách hàng dịch vụ vận tải chất lượng, chuyên nghiệp và uy tín.
Công ty đã thiết lập, thực hiện, duy trì, vận hành có hiệu quả Hệ thống Quản lý
An toàn-Chất lượng và Môi trường, Công uớc về lao động hàng hải MLC 2006, thường

xuyên chú trọng bổ sung, cải tiến nâng cao hiệu lực của hệ thống theo các yêu cầu của
Bộ luật Quản lý An toàn Quốc tế (ISM Code) và các yêu cầu khác của chính quyền
Hàng hải cũng như của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
1.2 Lĩnh vực kinh doanh

Theo tài liệu tổng hợp từ phòng kế toán năm 2014, ta có thông tin về các lĩnh
vực kinh doanh của Công ty cổ phẩn Hàng hải Hoàng Gia tính đến năm 2014 như sau:
Bảng 1.1: Lĩnh vực kinh doanh của công ty

STT
1
2

Tên ngành
Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương (chính)
Đóng tàu và cấu kiện nổi

Mã ngành
5012
3011

Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác.
3

Chi tiết: Bán buôn máy thủy, bán buôn thiết bị cầu, cổng trục

4659

phục vụ nâng hạ; bán buôn vật tư và trang thiết bị hàng hải
4

5
6

Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải.Chi tiết:
Dịch vụ đại lý tàu biển; dịch vụ đại lý vận tải đường biển
Bán mô tô, xe máy
Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành (trừ

5229
4541
4931


6

vận tải bằng xe buýt)
7
8
9

Chi tiết: Vận tải hành khách bằng taxi
Vận tải hàng hóa đuờng thủy nội địa
Gia công cơ khí, xử lý và tràng phủ kim loại
Sản xuất các thiết bị nâng hạ và bốc xếp
Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải (trừ ô tô, mô tô, xe

5022
2592
2816


10

máy và xe có động cơ khác)

3315

11
12
13
14
15
16

Chi tiết: Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải thủy
Bán buôn kim loại và quặng kim loại
[Type a quote from the document or
4662
the summary of an interesting point.
Chi tiết: Bán buôn sắt, thép, tôn, kim loại
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng You can position the text box anywhere
4663
in the document.
Use the Drawing
Chi tiết: Bán buôn thép lá
Tools tab to change the formatting of
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
4933
the pull quote text
box.]
Vận tải hành khách đường thủy nội địa

5021
Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác
4511
Vận tải hành khách đường bộ khác
4932
Chi tiết: Vận tải hành khách bằng xe khách nội tỉnh, liên tỉnh
(Nguồn: Phòng Kế toán - Công ty cổ phần Hàng hải Hoàng Gia)

1.3 Cơ cấu tổ chức và nguồn vốn
1.3.1

Nguồn vốn
Người đại diện theo pháp luật: Ông Hoàng Ngọc Vũ – Chức vụ: Giám đốc
Vốn điều lệ: 3.000.000.000 đồng (Ba tỷ đồng)
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng
Tổng số cổ phần: 300.000
1.3.2

Bộ máy tổ chức hoạt động của công ty
Theo nguồn thông tin tài liệu từ công ty cổ phần Hàng hải Hoàng Gia (2014), ta

có cơ cấu bộ máy tổ chức hoạt động và chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban trong
công ty như sau:
Giám đốc công ty


7

Trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty, cả ở trên bờ và dưới tàu. Giám
đốc là người đưa ra quyết định cuối cùng để đảm bảo an toàn cho con người, tàu, và

môi trường.
Người phụ trách (DPA)
Được sự chỉ định của giám đốc, có quyền hạn và trách nhiệm theo dõi, duy trì và
vận hành một cách trôi chảy hệ thống quản lý.
Phòng nhân sự
Trưởng phòng nhân sự giúp các lãnh đạo công ty cải tiến công tác quản lý và chịu
trách nhiệm kiểm soát các quá trình hoạt động của tàu trong lĩnh vực hàng hải và bảo
vệ môi trường.
Phòng Kỹ thuật-Vật tư
Trưởng phòng kỹ thuật giúp lãnh đạo công ty cải tiến công tác quản lý và chịu
trách nhiệm kiểm soát các hoạt động khai thác kỹ thuật của tàu, bảo dưỡng các thiết bị
trong quá trình khai thác và chịu trách nhiệm quản lý vật tư.
Phòng khai thác
Trưởng phòng khai thác chịu trách nhiệm:


Giúp đỡ tàu mọi yêu cầu cần thiết về các hợp đồng mà tàu phải tuân theo.



Tổ chức kinh doanh các tàu trực tiếp khai thác.



Quản lý và chỉ đạo công tác bốc xếp hàng tại cảng.



Trợ giúp tàu trong quá trình hành hải như cung cấp các thông tin về thời tiết, luồng
lạch, bến cảng, đại lý. Cung cấp cho tàu lương thực thực phẩm và thuốc y tế.




Duy trì thông tin liên lạc giữa công ty với tàu.
Các cán bộ thực hiện theo nhiệm vụ phân công cụ thể của trưởng phòng.
Phòng pháp chế



Giúp đỡ tàu mọi yêu cầu cần thiết về các hợp đồng mà phòng khai thác đã thực
hiện.



Tham gia, đóng góp các ý kiến về pháp luật, luật pháp tại các cảng tàu sẽ tới.


8



Cung cấp cho tàu những bộ luật, chỉ dẫn, hải đồ, án phẩm hàng hải, sổ tay hướng
dẫn, sách tham khảo và sổ ghi chép theo yêu cầu.



Thực hiện công tác pháp chế, an toàn hàng hải.




Tham mưu công tác đăng kiểm.



Bảo đảm các hồ sơ, tài liệu liên quan đến trang thiết bị, sửa chữa, hoán cải của đội
tàu phải sẵn có và được cập nhật kịp thời nhằm phục vụ cho việc quản lý kỹ thuật hiệu
quả cho đội tàu.
Đội ứng phó sự cố
Giám đốc sẽ quyết định thành lập đội ứng cứu sự cố trong trường hợp có bất trắc
xảy ra trên biển.
Thuyền trưởng các tàu.
Quyền và trách nhiệm của thuyền trưởng



Hiểu thấu đáo hệ thống quản lý của công ty.



Thực hiện và duy trì chính sách An toàn và Bảo vệ Môi trường của công ty.



Thúc đẩy thuyền viên tuân thủ chính sách An toàn và Bảo vệ Môi trường.



Đưa ra các mệnh lệnh và các chỉ dẫn phù hợp một cách rõ ràng và đơn giản.




Kiểm tra xác nhận rằng các yêu cầu đề ra đã được tuân thủ.



Soát xét lại hoạt động khai thác và báo cáo khiếm khuyết cho công ty.



Giữ các giấy chứng nhận, giấy tờ chính thức và các tài liệu quan trọng. Chịu trách
nhiệm mang các tài liệu quan trọng liên quan khi phải bỏ tàu.



Thuyền trưởng chỉ được rời tàu khi đã bàn giao trách nhiệm cho thuyền phó nhất
hoặc khi có thuyền trưởng khác được công ty chỉ định xuống thay.
Từ các thông tin trên, ta có sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty như sau:

GIÁM ĐỐC

NGƯỜI PHỤ TRÁCH
Hình 1.1:
Cơ cấu tổ
chức của


9

(DPA)


ĐỘI ỨNG PHÓ
KHẨN CẤP
PHÒNG
NHÂN SỰ-THUYỀN VIÊN
PHÒNG
KỸ THUẬT - VẬT TƯ
PHÒNG
KHAI THÁC, PHÁP CHẾ HÀNG HẢI

CÁC THUYỀN TRƯỞNG

1.4 Nhân lực

Nhân tố lao động có ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty. Năm 2014, số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty là
136 người.
Bảng 1.2 Số lượng và cơ cấu lao động phân theo giới tính
Năm 2013
Năm 2014
Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng
Giới tính
(Người)
(%)
(Người)
(%)


10

Giới tính

Nam
Nữ
Tổng số

105
13
118

89,00
11,00
100

119
17
136

87,00
13,00
100

(Nguồn: Phòng nhân sự thuyền viên – Công ty CP Hàng Hải Hoàng Gia)
Từ bảng 1.2 ta thấy rằng:
Tỷ trọng số lao động phân theo giới tính nam luôn nhiều hơn giới tính nữ trong 2
do đặc thù công việc của lao động là nam giới. Nữ giới chỉ chiếm hơn 10% tổng số lao
động và tập trung chủ yếu ở khối lao động tại văn phòng.
Bảng 1.3 Cơ cấu lao động phân theo trình độ
STT
1
2
3


Trình độ
Sau đại học
Đại học, cao đẳng
Trung cấp, sơ cấp
Tổng

Năm 2013
Số lượng
Tỷ trọng

Năm 2014
Số lượng Tỷ trọng

(Người)
7
78
33
118

(Người)
9
89
38
136

(%)
5,93
66,1
27,97

100

(%)
6,62
65,44
27,94
100

(Nguồn: Phòng nhân sự thuyền viên – Công ty CP Hàng Hải Hoàng Gia)
Từ bảng 1.3 ta thấy trình độ đại học, cao đẳng của lao động trong công ty chiếm
tỷ lệ cao nhất là 66,1 %. Điểu này cho thấy trình độ đào tạo ngày càng được nâng cao.
Đa số có tinh thần cầu tiến, tự giác tham gia học tập để nâng cao trình độ, hướng phát
triển như vậy nhìn chung phù hợp với đặc thù ngành.
1.5 Cơ sở vật chất

Tính đến hết năm 2014, tổng giá trị tài sản cố định của công ty đạt 562,7 tỷ trong đó
chủ yếu là phương tiện vận tải ( gồm 06 tàu biển ) chiếm gần 562 tỷ đồng, phần còn lại
là máy móc thiết bị và các thiết bị quản lý và các tài sản khác.
Bảng 1.4 Tình hình tài sản cố định của công ty đến ngày 31/ 12/ 2014
Đơn vị tính: 106đồng
Tài sản

Nguyên giá

Khấu hao

Giá trị còn lại


11


TSCĐ hữu hình

562.727

1.099

1.628

Máy móc thiết bị

93

75

18

561.916
718
0
562.727

125.374
650
0
126.099

436.542
68
0

436.628

Phương tiện vận tải
Thiết bị quản lý
Tài sản cố định vô hình
Tổng cộng

(Nguồn: Phòng kế toán-Công ty cổ phần Hàng hải Hoàng Gia)
1.6 Đội tàu của công ty
1.6.1 Đặc điểm
Ngay từ ngày đầu thành lập công ty mới chỉ có 01 tàu mang tên ROYAL 18 với
trọng tài toàn phần 5.610 DWT. Đến năm 2014 đội tàu của công ty cổ phần Hàng hải
Hoàng Gia đã đạt số lượng 06 chiếc với các cỡ tàu từ 2.300 DWT đến 5.600 DWT góp
phần không nhỏ vào sự phát triển của ngành vận tải biển nói riêng và nền kinh tế của
Việt Nam nói chung.


12

Bảng 1.5 Đội tàu của công ty Cổ phần Hàng hải Hoàng Gia
STT

Tên tàu

Loại tàu

Năm/ nơi đóng

Trọng tải


Hình thức
đầu tư
Đóng mới
Đóng mới
Đóng mới
Đóng mới
Đóng mới
Đóng mới

1
2
3
4

ROYAL 06
ROYAL 09
ROYAL 16
ROYAL 18

Hàng khô
Hàng khô
Hàng khô
Hàng khô

2012/ Việt Nam
2012/ Việt Nam
2012/ Việt Nam
2010/ Việt Nam

(DWT)

2.330,00
2.330,00
5.610,00
5.617,50

5
6

ROYAL 88
ROYAL 89

Hàng khô
Hàng khô

2013/ Việt Nam
2013/ Việt Nam

5.603,80
5.603,80

(Nguồn: Phòng Khai thác – Công ty CP Hàng Hải Hoàng Gia)

Nhìn vào bảng đội tàu của công ty cổ phần Hàng hải Hoàng Gia thấy rằng đội tàu
có trọng tải nhỏ, tuổi còn khá trẻ, hầu hết các tàu được đóng mới tại Việt Nam từ năm
2010. Các loại tàu nhỏ nhưng có tính cơ động cao nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển
hàng hóa giữa các nước trong khu vực Đông Nam Á, Nam Trung Quốc và khu vực Ấn
Độ.
Đây là loại tàu hàng khô tổng hợp khá đa dụng, một số tàu có cẩu, mớn nước thấp
nên có thể vào sâu trong các cảng mà không cần chuyển tải. Loại tàu này cũng rất phù
hợp với các loại hàng bao, hàng nông sản vận chuyển có cự ly gần hoặc trung bình, các

loại hàng thiết bị, hàng bách hóa không chuyên tuyến và khối lượng hàng thường nhỏ.
1.6.2 Thời hạn sửa chữa định kỳ
Thời hạn sửa chữa tàu định kỳ bao gồm 2 lần lên đà:
Lên đà trung gian: trong khoảng từ 2,5 năm – 3 năm từ lần lên đà gần nhất
Lên đà đặc biệt: trong khoảng 5 năm kể từ ngày lên đà gần nhất hoặc trong khoảng
1,5 – 2,5 năm kể từ ngày lên đà trung gian
1.6.3 Các hình thức khai thác tàu của công ty
Hiện nay công ty cổ phần Hàng hải Hoàng Gia vẫn áp dụng hình thức khai thác
trực tiếp giúp cho công ty có thể chủ động trong việc tìm kiếm nguồn hàng cũng như


13

điều động tàu và quản lý các chi phí, đảm bảo công tác bảo quản, bảo dưỡng tàu định
kỳ và thuận lợi.
Với đội tàu trọng tải nhỏ và có tính cơ động cao, công ty chú trọng vào hình
thức khai thác tàu chuyến đảm bảo tàu luôn luôn có hàng và đáp ứng được nhu cầu vận
chuyển các lô hàng nhỏ lẻ có xu hướng đi vào sâu trong các cảng nội địa để giảm giá
thành chuyển tải.
1.7 Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Doanh thu.
Trong 3 năm từ 2012 đến 2014, doanh thu của dịch vụ vận tải chiếm chủ yếu
trong doanh thu của toàn công ty do kinh doanh vận tải biển vẫn là lĩnh vực chủ yếu.
Mặc dù trong thời kỳ khó khăn của thị trường vận tải nhưng doanh thu của công
ty đều tăng qua mỗi năm. Mức tăng doanh thu của từng năm có nguyên nhân do đội tàu
tăng về mặt số lượng và phát triển, mở rộng thêm nghành nghề kinh doanh của công ty.
Chi phí.
Nhìn chung, chi phí của công ty tăng theo tỷ lệ của doanh thu. Nguyên nhân của
việc tăng chi phí do việc đưa thêm các tàu mới vào hoạt động làm tăng chi phí của hoạt
động vận tải. Các chi phí cho việc kinh doanh máy móc thiết bị cũng còn cao do công ty

mới tham gia vào hoạt động này.
Lợi nhuận
Năm 2012, công ty chỉ tập trung vào hoạt động vận tải và đạt được lợi nhuận
chiếm 100% lợi nhuận từ hoạt động này. Sang năm 2013 kinh doanh thêm máy móc
thiết bị tuy nhiên lợi nhuận cho lĩnh vực này không cao.
Năm 2014, lợi nhuận từ hoạt động vận tải có chiều hướng giảm do đội tàu hoạt
động không hiệu quả. Tuy nhiên lợi nhuận của hoạt động kinh doanh máy móc thiết bị
lại tăng.


14

Bảng 1.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chung của Công ty từ
2012-2014
Chỉ tiêu

Đơn

Năm

vị

2012
57.747.420.00

2013

2014
138.026.698.


Doanh thu

Đồng

0
54.935.045.40

87.221.988.719

515
133.544.742.

Chi phí
Lợi nhuận (LN)trước

Đồng

0

81.812.125.523

864
4.481.955.65

thuế

Đồng

2.812.374.734


5.409.863.196

1
3.361.466.73

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu

Đồng

2.109.281.051

4.057.397.397

8
9.166.678.44

(VCSH)
Tỷ suất LN theo

Đồng

3.000.000.000

5.109.281.051

8

doanh thu
Tỷ suất LN theo chi


%

4,87

6,20

3,25

phí
Tỷ suất LN theo

%

5,12

6,61

3,36

VCSH

%

93,75

105,88

48,89


(Nguồn: Phòng Kế toán - Công ty cổ phần Hàng hải Hoàng Gia)


15

CHƯƠNG 2: NGHIỆP VỤ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ KHAI
THÁC TÀU CHUYẾN CỦA CÔNG TY.
2.1 Cơ sở lý thuyết chung của nghiệp vụ tổ chức khai thác tàu chuyến
Theo giáo trình Logistics Vận tải, PGS.TS Nguyễn Thanh Thủy (chủ biên) và
CN.Nguyễn Thị Nha Trang, 2015, trang 6;7;9. Ta có cơ sở lý thuyết về nghiệp vụ khai
thác tàu chuyến như sau:
Bước 1: Chào hàng
Người vận chuyển nhận đơn chào hàng (Cargo offer) thể hiện tóm tắt những nội
dung chính từ người thuê vận chuyển: tên hàng, bao bì đóng gói, số lượng hàng, hành
trình của hàng (có thể thông qua môi giới).
Bước 2: Chào tàu
Người vận chuyển chào tàu tới người thuê vận chuyển (có thể thông qua môi
giới).
Nội dung đơn chào tàu gồm có: Tên, địa chỉ hãng tàu; tên và đặc điểm con tàu;
khối lượng và tính chất loại hàng; cảng bến xếp/ dỡ; cước phí và điều kiện thanh toán;
các điều khoản khác (Mẫu hợp đồng thuê tàu, hoa hồng đại lý, chỉ định đại lý tàu…)
Chào tàu của chủ tàu có 3 dạng:
Chào tàu cố định (Firm offer);
Chào tàu không cố định (Prospective offer);
Chào tàu có điều kiện (offer subject to…);
Bước 3: Xác nhận chào tàu hay giai đoạn đàm phán
Người thuê nghiên cứu đơn chào tàu và trả lời bằng nhiều cách:
Chấp nhận thuê hoàn toàn theo đơn chào tàu.
Từ chối hoàn toàn không mặc cả.
Từ chối đơn chào tàu và chào lại.



16

Người thuê tàu và người cho thuê sẽ liên tục xác nhận và sửa đổi các điều khoản
do người thuê đưa ra cho đến khi hai bên hoàn toàn đi đến thống nhất các điều khoản.
Bước 4: Ký kết hợp đồng thuê tàu (C/P)
- Giai đoạn thứ nhất: Sau khi người thuê tàu đồng ý về nội dung điều khoản
trong thư xác nhận chào tàu cuối cùng của người cho thuê, giai đoạn đàm phán sẽ kết
thúc bằng một thỏa thuận không chính thức. Các bên tổng hợp và xác nhận lại các vấn
đề đã thỏa thuận.
- Giai đoạn thứ hai: Giai đoạn soạn thảo và ký kết hợp đồng.
Các bên sẽ tiến hành ký kết hợp đồng vận chuyển ở dạng sơ bộ hoặc đầy đủ.
Hợp đồng thuê tàu sẽ bao gồm các điều khoản mà hai bên đã điều chỉnh và thống nhất
trong quá trình đàm phán.
Một điều cần lưu ý là những điều khoản còn lại sau khi hai bên đã nhất trí
những điều khoản chính về hàng, cước, cảng xếp dỡ, mức xếp dỡ, mẫu C/P …phải
được hoàn tất trước thời hạn ghi trong đơn chào tàu và trước khi tàu chở hàng được cố
định.
Việc ký kết hợp đồng giữa người thuê tàu và người cho thuê có thể được thực
hiện thông qua người môi giới.
Bước 5: Thực hiện hợp đồng
Để hoàn thành thực hiện hợp đồng vận tải tàu chuyến đã ký, người khai thác tàu
(người cho thuê tàu) phải triển khai các công việc chính sau đây:
Chỉ định đại lý phục vụ tàu tại các cảng;
Lập bảng hướng dẫn chuyến đi;
Thông báo tàu đến (NOA) tại cảng xếp và dỡ;
Trao thông báo sẵn sàng (NOR);
Nhận hàng để chở;
Cấp vận đơn đường biển (Issue B/L) tại cảng xếp cho người vận chuyển;

Lập bản lược khai hàng hóa (Cargo Manifet) tại cảng xếp/ dỡ;
Cấp lệnh giao hàng (D/O) tại cảng dỡ và trả hàng cho người nhận;


17

Quyết toàn chuyến đi (các biên bản liên quan đến tàu và hàng);
Lập hóa đơn thu cước (Freight Invoice).
Bước 6: Thanh lý hợp đồng
Sau khi kết thúc việc dỡ trả hàng các bên sẽ tiến hàng thanh lý hợp đồng.Việc
thanh lý hợp đồng có thể thực hiện bằng cách gặp gỡ trao đổi trực tiếp hoặc quy định
tự động kết thúc sau một số ngày nhất định kể từ khi kết thúc việc dỡ trả hàng.
Từ các cơ sở lý thuyết trên. Ta có sơ đồ các bước tổ chức và khai thác tàu
chuyến như sau:

Bước 1: Chào hàng

Bước 2:

Bước 3:

Chào tàu

Đàm phán

Bước 6: Thanh lý

Bước 5:

Bước 4:


hợp đồng

Thực hiện hợp đồng

Ký kết hợp đồng

Hình 2.1:
Sơ đồ các
bước
tổ
chức khai


18

2.2 Quy trình tổ chức quản lý và khai thác tàu chuyến của công ty.
Phòng khai thác tàu của công ty gồm 5 người:
- Hai người chuyên làm về nghiệp vụ thuê tàu, tìm hàng hóa cho tàu, đàm phán
và ký kết hợp đồng thuê tàu (Chartering).
- Ba người chuyên theo dõi tình hình tàu (Operation).
Hai bộ phận này thuộc phòng khai thác tàu làm việc độc lập nhưng có sự liên
quan mật thiết với nhau. Sau khi ký xong hợp đồng, bộ phận Chartering sẽ chuyển hồ
sơ cho bộ phận Operation theo dõi và thực hiện các công việc tiếp theo của chuyến
hàng.
2.2.1 Chào tàu và tiếp nhận yêu cầu của người thuê tàu
2.2.1.1 Chào tàu
Trên cơ sở xem xét nhu cầu sử dụng tàu, trưởng phòng phòng khai thác tàu hàng
khô quyết định danh sách tàu dự kiến tự khai thác trình lãnh đạo công ty phê duyệt.
Chuyên viên thuê tàu (Chartering) gửi thông báo chào tàu (offer) cố định trực

tiếp cho những khách hàng (người thuê tàu) có uy tín cũng như có quan hệ lâu dài với
công ty qua email. Việc chào tàu sẽ bao gồm nhiều đối tác cả trong và ngoài nước. Nếu
các khách hàng này không có nhu cầu sử dụng tàu hoặc có nhu cầu nhưng không phù
hợp, chuyên viên thuê tàu sẽ đưa tàu ra thị trường thuê tàu chào tàu không cố định
thông qua các nhà môi giới (Brokers).
Danh sách chào tàu gồm cả đội tàu. Chào tàu được thực hiện tại thời điểm nhận
được thông báo tàu đã dỡ xong hàng tại cảng dỡ.
-

Nội dung bản chào tàu (offer) phải bao gồm các thông tin tối thiểu sau:
(xem phục lục 1)




Tên tàu và địa điểm cảng nơi tàu đang neo đậu, thời gian giao tàu.
Số hiệu, năm đóng, quốc tịch của con tàu, bảo hiểm của tàu (P&I là: Protection
and Indemnity: Là bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu. Hội West of England là
hội có nhiều đội tàu Việt Nam tham gia. Hội này chia các rủi ro được bảo hiểm
thành từng nhóm và các hội viên có thể tham gia các nhóm nếu thấy cần thiết.)


19



Trọng tải (DWT/DWCC/GRT/NT): Trọng tải toàn bộ của tàu (hay còn gọi là sức
chở của tàu: gồm tất cả mọi thứ trên tàu: máy móc, thuyền viên, hàng hóa)/
Trọng lượng hàng hóa tàu chở được( tấn)/Dung tích đăng ký toàn phần (Dung
tích toàn bộ các khoang chống khép kín trên tàu, tính từ boong tàu trên cùng trở

xuống)/Dung tích đăng ký tịnh (toàn bộ các không gian dùng để chứa hành

khách, hàng trên tàu).
• Kích thước (LOA/BEAM): Chiều dài/ Chiều rộng của tàu.
Mớn nước (DRAFT): Mớn nước cao nhất của tàu khi đầy hàng.


Dung tích chứa hàng trong hầm hàng của tàu (CBM = m3); các thiết bị xếp dỡ

hàng trên tàu.
• Diện tích và số hầm hàng (HOLD) và số miệng hầm hàng (HATCH).
- Các thông số trong bản chào tàu được xác định dựa trên:
• Bản thông số kỹ thuật tàu: được lập riêng cho từng tàu căn cứ trên bản vẽ, hồ sơ
kỹ thuật gốc khi đóng tàu, các điều chỉnh trong quá trình khai thác.
• Báo cáo của Thuyền trưởng/Máy trưởng về tình trạng kỹ thuật của tàu.
• Thời gian, địa điểm kết thúc hợp đồng/kế hoạch đang thực hiện.
2.2.1.2 Tiếp nhận yêu cầu của Người thuê tàu
Chuyên viên thuê tàu (Chartering) có trách nhiệm tiếp nhận các thông tin hoặc
thông tin phản hồi về các yêu cầu của khách hàng (trực tiếp hoặc qua môi giới).
Các yêu cầu của khách hàng có thể được thông báo qua điện thoại nhưng sau đó
phải xác nhận bằng văn bản (fax; email) và gồm các thông tin sau:



Tên khách hàng:
Các yêu cầu về tàu: loại tàu; trọng tải; sức chở; cần cẩu; tốc độ; suất tiêu hao







nhiên liệu.
Laycan.
Địa điểm nhận tàu/ Cảng xếp, cảng dỡ.
Dự kiến tuyến vận chuyển, thời hạn thuê tàu, giá cước.
Và các điều khoản khác như phương thức thanh toán.

2.2.2 Xem xét yêu cầu
Sau khi nhận được yêu cầu của khách hàng, chuyên viên thuê tàu (Chartering)
xem xét đối chiếu sự phù hợp của các tàu chào thuê.


20

Trường hợp tình trạng/khả năng của tàu chưa hoàn toàn thỏa mãn một số điểm
trong yêu cầu của khách hàng, liên lạc với khách hàng/người môi giới xem xét khả
năng điều chỉnh/thay đổi.
Trường hợp các tàu chào thuê hoàn toàn không thỏa mãn yêu cầu của khách
hàng, có thể tạm dừng giao dịch tùy thuộc vào tình hình thực tế, các thông tin thị
trường nhận được và mối quan hệ với khách hàng.
Với các phương án có tính khả thi cao, chuyên viên thuê tàu dự kiến kết quả
kinh doanh; đánh giá mức độ rủi ro trên các mặt: uy tín kinh doanh của khách hàng;
điều kiện hành hải; các luật lệ, quy định đặc biệt trong khu vực tàu hoạt động và trình
Lãnh đạo Công ty xem xét cho phép tiến hành đàm phán. Nội dung của bảng phân tích
hiệu quả kinh tế gồm: (xem phụ lục 2)


Thông tin chung của chuyến hàng: tên người thuê tàu; cảng đến/cảng đi; loại


hàng và khối lượng hàng vận chuyển.
• Thông tin về thời gian thực hiện chuyến đi: thời gian xếp/dỡ hàng; mức xếp dỡ;





thời gian tàu chạy có/không hàng.
Thông tin khác: Tên đại lý tại cảng xếp/dỡ; tên các nhà cung cấp nhiên liệu.
Tính tổng doanh thu thuần.
Tính tổng giá vốn công ty bỏ ra.
Tính lợi nhuận.

2.2.3 Đàm phán, thương thảo hợp đồng
Được sự chấp thuận của lãnh đạo công ty, chuyên viên thuê tàu tiến hành đàm
phán, thương lượng cụ thể các điều kiện hợp đồng cho đến khi đạt được thỏa thuận
cuối cùng.
Chuyên viên thuê tàu có trách nhiệm báo cáo quá trình đàm phán với lãnh đạo
công ty.
Để giảm bớt khối lượng thông tin cần trao đổi, quá trình đàm phán thường dựa
trên các hợp đồng mẫu. Loại hợp đồng mẫu do hai bên thỏa thuận. Hợp đồng tàu
chuyến mẫu thông dụng nhất hiện nay là hợp đồng Gencon.


21

Không nên đồng thời tiến hành đàm phán với nhiều khách hàng khác nhau cho
cùng một tàu. Trong trường hợp này, chỉ được phép tiến hành một cuộc đàm phán xác
định.
Chủ tàu và người thuê đương nhiên có nghĩa vụ thực hiện các thỏa thuận sau khi

toàn bộ các điều khoản đã được hai bên thống nhất và xác nhận loại bỏ các điều kiện
không phù hợp.
2.2.4 Soạn thảo, ký hợp đồng
Chuyên viên thuê tàu có trách nhiệm soạn thảo hợp đồng dựa trên hợp đồng
mẫu và các điều khoản đã thỏa thuận, sau đó gửi cho người thuê kiểm tra, xác nhận.
Nếu hợp đồng do người thuê/người môi giới soạn thảo, chuyên viên thuê tàu có
nhiệm vụ kiểm tra, xác nhận nội dung hợp đồng do người thuê gửi đến.
Nội dung hợp đồng phải thể hiện chính xác toàn bộ những điều khoản hai bên
đã thỏa thuận, phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế.
Hợp đồng do Lãnh đạo/người được lãnh đạo ủy quyền của hai bên ký kết, và do
chuyên viên thuê tàu lưu giữ trong hồ sơ thương vụ.
Hợp đồng vận chuyển gồm những thông tin sau: (xem phụ lục 3)
- Thông tin của bên thuê vận chuyển và bên nhận vận chuyển: tên, địa chỉ, số
điện thoại; tên và chức vụ của người đại diện; tài khoản của công ty; mã số thuế.
- Nội dung thống nhất ký kết: Thông tin của tàu: tên tàu; trọng tải; mớn nước;
tên hàng hóa vận chuyển; khối lượng, dự kiến ngày xếp hàng; cảng xếp/cảng dỡ; mức
xếp dỡ; cách thức giao nhận; tỷ lệ hao hụt cho phép; cước phí và cách thức thanh toán;
trách nhiệm và cam kết chung của các bên.
2.2.5 Thực hiện hợp đồng
Sau ký xong hợp đồng, bộ phận Chartering sẽ chuyển hồ sơ cho bộ phận
Operation theo dõi và thực hiện các công việc tiếp theo của chuyến hàng.
Người khai thác tàu chuyến sẽ:
- Trong trường hợp trong hợp đồng vận chuyển không ghi rõ tên cảng đến mà
chỉ ghi chung chung tên cảng đại diện. Ví dụ: Khi một hợp đồng vận chuyển chỉ ghi


22

tên cảng đến chung chung là cảng Hải Phòng, mà Hải Phòng thì có nhiều cảng. Vì vậy,
hãng tàu phải gọi điện cho người nhận hàng để xác định chính xác cảng đến thuận tiện

cho họ nhất.
- Chỉ định đại lý phục vụ tàu tại các cảng xếp và dỡ qua email hoặc fax để đàm
phán các chi phí liên quan, ngày giờ tàu ra vào cảng, yêu cầu họ thu xếp cho tàu vào
nhanh chóng khi tàu đến. Nội dung của thư chỉ định gồm: (xem phụ lục 4) các thông tin
liên quan đến đại lý được chỉ định: tên, địa chỉ, số điện thoại, email; phí đại lý tại cảng
xếp/dỡ; thời gian tàu dự kiến tới cảng; thông số của tàu.
- Lập bảng hướng dẫn chuyến đi và gửi cho thuyền trưởng qua mail.
- Liên lạc với đại lý để biết được tình hình của tàu tại cảng hàng ngày: số lượng
hàng hóa xếp dỡ trong ngày là bao nhiêu? Tình hình hàng hóa (trong quá trình xếp/ dỡ
có bị hư hại không?).
- Giữ liên lạc thường xuyên với thuyền trưởng để nắm bắt được tình hình
chuyến đi cũng như các biến cố có thể xảy ra trong chuyến đi như: bão hay những trục
trặc về kỹ thuật của tàu. Để đưa ra biện pháp xử lý nhanh chóng.
- Trường hợp hàng hóa được xếp/dỡ tại cảng Hải Phòng và kể từ năm 2013, tại
các cảng ở thành phố Hồ Chí Minh thì công ty sẽ không phải thuê đại lý và bộ phận
chartering của công ty sẽ tự thực hiện các công việc cơ bản sau:
+ Tại cảng xếp:
Lập thông báo tàu đến (NOA): Khi nhận được tin báo của thuyền trường qua
email hoặc fax là tàu sắp đến cảng. Chuyên viên thuê tàu có trách nhiệm gửi NOA qua
fax cho các bên liên quan: chủ hàng; cảng vụ thành phố (ví dụ: Cảng vụ Hải Phòng) và
phòng điều độ của cảng tàu đến (ví dụ: cảng Nam Ninh). Sau khi gửi xong thì gọi điện
cho các bên để xác nhận xem họ đã nhận được chưa. Gửi NOA cho cảng để họ sẽ tự
điều động các công việc cho tàu vào cảng còn gửi NOA cho người gửi hàng để họ
chuẩn bị phương tiện điều động, thủ tục về hàng hóa và các thủ tục về xếp/dỡ hàng hóa
(nếu hợp đồng quy định). NOA sẽ được gửi theo 5/4/3/2/1 tức là 5 lần, lần 1 là 5 ngày
trước khi tàu đến, lần 2 là 4 ngày trước khi tàu đến, lần 3 là 3 ngày trước khi tàu đến,


23


lần 4 là 2 ngày trước khi tàu đến và lần 5 là 1 ngày trước khi tàu đến. Đến lần thông
báo thứ 5, chuyên viên thuê tàu sẽ thanh toán các chi phí cảng phí cho cảng và chi phí
xếp dỡ (nếu hợp đồng vận chuyển quy định hãng tàu phải trả) qua chuyển khoản ngân
hàng. Cảng phí bảo gồm: trọng tải phí của tàu tại cảng, phí bảo đảm hàng hải của tàu
tại các cảng, phi buộc cởi dây, phí neo đạu của tàu tại cảng (tại cầu tàu, tại vũng vịnh),
phí đóng mở nắp hầm hàng, phí vệ sinh, phí đổ rác.
Sau đó, chuyên viên thuê tàu của công ty sẽ đi đến các công ty hoa tiêu (cung
cấp cả dịch vụ hoa tiêu và dịch vụ lai dắt tàu tại cảng) đăng ký sử dụng dịch vụ của họ
và hỏi hoa tiêu về con nước, ngày giờ tàu có thể vào cảng, rồi thông báo thông tin này
cho cảng và cho thuyền trưởng. Tại công ty hoa tiêu, chuyên viên thuê tàu phải thanh
toán chi phí luôn.
Nếu hợp đồng quy định thông báo sẵn sàng xếp dỡ (NOR) sẽ được thuyền
trưởng trao ngay khi đến cảng thì khi đến phao số 0 của cảng, thuyền trưởng sẽ gửi
mail thông báo cho chuyên viên thuê tàu và chuyên viên thuê tàu sẽ gửi NOR cho
người người gửi hàng để người nhận hàng liên hệ với cảng để thuê công nhân, cẩu, kho
bãi, phương tiện để xếp lô hàng (nếu hợp đồng vận chuyển quy định người gửi hàng
chịu các chi phí xếp). Trong trường hợp, hợp đồng quy định NOR được trao khi tàu
hoàn thành thủ tục cảng vụ nhập cảng tại hai đầu bến và được chấp nhận theo thông lệ
hàng hải, thì khi tàu đến phao số 0, thuyền trường sẽ gửi emal hoặc fax cho chuyên
viên thuê tàu. Sau đó, chuyên viên thuê tàu sẽ thuê cano tại cảng để ra tàu lấy các giấy
tờ: bản danh sách các thuyền viên, giấy phép rời cảng cuối cùng, giấy chứng nhận đăng
ký tàu, giấy chứng nhậ an toàn kỹ thuật của tàu, sổ thuyền viên, chứng chỉ chuyên môn
của thuyền viên, rồi vào văn phòng của cảng làm thủ tục cho tàu vào cảng. Khi làm
xong thủ tục cho tàu vào cảng xong, chuyên viên thuê tàu sẽ gửi mail hoặc fax cho
thuyền trưởng là thông báo thủ tục vào cảng đã hoàn thành, lúc này thuyền trưởng có
thể gửi luôn thông báo cho chuyên viên thuê tàu để gửi NOR cho chủ hàng khi tàu ở
phao số 0, không thì có thể gửi khi tàu đến trạm hoa tiêu. NOR được trao cho chủ hàng
để dựa vào đó chủ hàng tính thời gian tàu làm hàng để tính thưởng phạt (đối với hợp



24

đồng theo điều khoản của hợp đồng Gencon thì nếu trao NOR trước 12 giờ trưa thì thời
gian xếp sẽ được tính từ 13 giờ, nếu NOR trao sau 12 giờ trưa thì thời gian xếp sẽ được
tính từ 8 giờ sáng ngày hôm sau. Đối với các hợp đồng khác thì sẽ theo thỏa thuận của
các bên, thường là khi bắt đầu cảng bắt đầu xếp mới tính thời gian). Và nếu hợp đồng
quy định, chủ hàng phải chịu chi phí xếp thì chủ hàng sẽ phải liên hệ với cảng để cảng
điều động các phương tiện, sắp xếp cầu tàu để xếp hàng.
Khi xếp hàng thì chuyên viên thuê tàu sẽ phải có mặt tại cảng để xem xét theo
dõi quá trình làm hàng và để tính thời gian xếp hàng và lập bảng kê khai về quá trình
xếp hàng thực tế. Khi hàng đã được xếp xong, thuyền phó phụ trách về gửi hàng sẽ lập
biên lai thuyền phó là một sự thừa nhận rằng hàng đã được xếp xuống tầu, đã được xử
lý một cách thích hợp và cẩn thận. Do đó trong quá trình nhận hàng người vận tải nếu
thấy tình trạng bao bì không chắc chắn thì phải ghi chú vào biên lai thuyền phó. Dựa
trên cơ sở biên lai thuyền phó, thuyền trưởng sẽ lập vận đơn đường biển (xem phụ lục
5) và ký xác nhận là tàu đã nhận hàng để chở. Nhưng sau đó sẽ tùy vào điều khoản hợp
đồng, nếu hợp đồng yêu cầu chủ hàng phải thanh toán một khoản cước sau khi hàng
xếp xong lên tàu, thì khi hàng xếp xong chuyên viên thuê tàu sẽ gửi bản yêu cầu
chuyển cước (xem phụ lục 6). Đối với hàng nội địa thì yêu cầu chuyển cước thường là
30% đến 50 %; còn đối với hàng nước ngoài thì thường là 100%. Nếu cước yêu cầu
chuyển là 100% thì hãng tàu sẽ gửi cho người thuê tàu hóa đơn thu cước (xem phụ lục
7). Khi nhận được yêu cầu chuyển cước mà chủ hàng vẫn chưa chuyển cước thanh toán
cho chủ tàu thì thuyền trưởng sẽ đưa vận đơn cho chuyên viên thuê tàu của công ty.
Khi nào, hãng tàu nhận được khoản tiền cước do chủ hàng gửi thì chuyên viên thuê tàu
sẽ gửi vận đơn đó cho chủ hàng và chủ hàng sẽ gửi vận đơn qua bưu điện cho người
nhận hàng.
Sau đó thuyền trưởng sẽ lập bản lược khai hàng hóa dựa theo vận đơn, mô tả
hàng hóa có trên tàu và giữ trên tàu để hải quan kiểm tra khi cần thiết.
+ Tại cảng dỡ:



25

Chuyên viên thuê tàu cũng sẽ gửi NOA (xem phụ lục 8) cho các bên liên quan
khi nhận được thông báo của thuyền trưởng là tàu sắp đến cảng như tại cảng dỡ.
Lập thông báo sẵn sàng dỡ NOR (xem phụ lục 9)gửi cho người nhận hàng (gửi
cho cảng khi chủ tàu phải chịu chi phí dỡ hàng) khi nhận được lệnh từ thuyền trưởng.
Trong trường hợp, chủ tàu được miễn phí dỡ thì người nhận hàng sau khi nhận
được vận đơn do người gửi hàng gửi và nhận được thông báo tàu đến (NOA) do hãng
tàu gửi đến thì người nhận hàng sẽ mang vận đơn đến hãng tàu để đổi lấy lệnh giao
hàng (D/O) (xem phụ lục 10), sau đó người nhận hàng sẽ đến cảng làm các thủ tục liên
quan đến hàng hóa và liên hệ với cảng thuê công nhân, cẩu, phương tiện, kho bãi để dỡ
lô hàng.
Trong trường hợp, chủ tàu phải chịu chi phí dỡ hàng thì sau khi hàng hóa đã
được dỡ xong, người nhận hàng mới đến hãng tàu đổi lệnh D/O để lấy hàng.
Trong khi tàu ở cảng, chuyên viên thuê tàu có trách nhiệm theo dõi quá trình
làm hàng thực tế và lập bảng kê khai về quá trình dỡ hàng thực tế để xem xét thưởng
phạt. (xem phụ lục 11).
2.2.6 Điều chỉnh, gia hạn hợp đồng
Trong quá trình thực hiện, nếu một trong hai bên có nhu cầu xem xét, điều chỉnh
một số điều khoản hợp đồng, có thể gửi yêu cầu bằng văn bản cho bên kia để cùng
nhau bàn bạc thỏa thuận dưới hình thức phụ lục hợp đồng.
Mọi sửa đổi/điều chỉnh nội dung hợp đồng phải báo cáo Lãnh đạo Công ty xem
xét, chấp thuận.
Việc gia hạn hợp đồng được thực hiện theo quy định trong hợp đồng.
2.2.7 Kết thúc, thanh lý hợp đồng
Chuyên viên thuê tàu (operation) cùng người thuê tiến hành xem xét đánh giá
việc thực hiện hợp đồng, xác nhận trách nhiệm của từng bên, thanh lý quyết toán tiền
cước thuê tàu, các chi phí phát sinh.
- Nhận lại các chứng từ, hoá đơn hàng hóa liên quan từ các đại lý tại cảng xếp/

dỡ.


×