Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Thực trạng tổ chức thực hiện quy trình xuất khẩu hàng hóa tại công ty AGREXPORT SAIGON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.63 KB, 77 trang )

MỤC LỤC
Phụ trách kế hoạch, theo dõi giao nhận, tiền, hàng, thay trưởng phòng giải quyết công
việc khi trưởng phòng vắng. 30


DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 – Tổng kim ngạch Xuất nhập khẩu
................................................................................................................................
Error: Reference source not found
Bảng 1.2 – Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
................................................................................................................................
Error: Reference source not found
Bảng 1.3 – Cơ cấu thị trường xuất khẩu
................................................................................................................................
Error: Reference source not found
Biểu đồ 1.1- Tổng kim ngạch xuất khẩu
................................................................................................................................
Error: Reference source not found
Biểu đồ 1.2 – Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
................................................................................................................................
Error: Reference source not found
Biểu đồ 1.3 - Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu cà phê ở các thị trường
................................................................................................................................
Error: Reference source not found


LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
Trong bất kỳ thời kỳ nào dù ở trong nước hay ngoài nước thì nền kinh tế luôn
đóng vai trò chủ đạo trong sự phát triển đất nước giàu mạnh. Hiện nay, chúng ta
đang sống trong nền kinh tế thị trường mở cửa, tự do buôn bán, giao thương giữa


các nước trên thế giới dưới sự quản lý của nhà nước, đòi hỏi chúng ta phải nhận
thức được quy luật tất yếu của cuộc sống và vấn đề cần thiết hiện nay là chúng ta
phải tìm hiểu, học hỏi, nghiên cứu những kinh nghiệm trong nền kinh tế thị trường
để đi đúng hướng đổi mới và quản lý có hiệu quả nền kinh tế theo định hướng Xã
Hội Chủ Nghĩa.
Trong cuộc khủng hoảng kinh tế vừa qua còn tạo cho các doanh nghiệp càng
phải đối đầu với nhiều khó khăn và thách thức,vì thế các doanh nghiệp cần phải tìm
mọi cách phát huy tối đa tiềm năng của mình để đạt hiệu quả cao nhất cho nên điều
kiện cần thiết đối với các doanh nghiệp là phải làm sao đào tạo được nguồn nhân
lực trình độ cao, nắm vững về nghiệp vụ và các doanh nghiệp Xuất-Nhập khẩu cũng
không ngoại lệ. Công ty AREXPORT SAIGON là một minh chứng cụ thể, là một
trong những đơn vị hoạt động lâu năm trong lĩnh vực Xuất Nhập Khẩu Nông Sản ở
phía Nam đã đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu ngày càng tăng ở nước ta.


Trong thời gian thực tập tại công ty nhờ sự chỉ bảo tận tình của các anh chị
vững vàng về nghiệp vụ và tạo điều kiện của công ty để em làm quen được với công
việc thực tế nhưng thời gian thực tập quá ngắn để em có thể hiểu rõ hơn về vấn đề
xuất nhập khẩu của công ty AGREXPORT. Vì vậy em chỉ xin giới hạn trong phạm
vi đề tài “Thực trạng tổ chức thực hiện quy trình xuất khẩu hàng hóa tại công ty
AGREXPORT SAIGON ”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Chuyên đề nghiên cứu thực trạng tổ chức thực hiện quy trình xuất khẩu hàng hóa
của công ty AGREXPORT hiện nay để đánh giá những thành công, hạn chế về xuất
khẩu của công ty này từ đó đề xuất phương hướng và biện pháp nhằm làm cho việc
xuất khẩu của công ty được tốt hơn
3. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu hoạt động xuất khẩu của công ty AGREXPORT trong năm 2008 và
năm 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu:

Vận dụng lý thuyết được học tại trường kết hợp với thực tiễn trong suốt quá trình
thực tập và phương pháp phân tích từ các số liệu về kết quả kinh doanh xuất khẩu
của công ty AGREXPORT trong năm 2008 và năm 2009 để đưa ra các giải pháp
cho việc nghiên cứu.
5. Kết cấu đề tài:
- Lời cảm ơn
- Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
- Mục lục
- Lời mở đầu
- Chương 1: Khái quát về xuất khẩu và quy trình xuất khẩu hàng hóa
- Chương 2: Thực trạng xuất khẩu hàng hóa tại công ty AGREXPORT SAIGON
- Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị
- Kết luận


CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ XUẤT KHẨU VÀ QUY TRÌNH XUẤT KHẨU
HÀNG HÓA
1.1 Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu là quá trình hàng hoá được sản xuất ở trong nước nhưng tiêu thụ ở
nước ngoài. Xuất khẩu thể hiện nhu cầu về hàng hoá của các quốc gia khác đối với
quốc gia chủ thể. Xuất khẩu còn chỉ ra những lĩnh vực có thể chuyên môn hoá
được, những công nghệ và tư liệu sản xuất trong nước còn thiếu để sản xuất ra sản
phẩm xuất khẩu đạt được chất lượng quốc tế.
1.2 Vai trò của xuất khẩu
1.2.1 Đối với nền kinh tế thế giới
Xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động đầu
tiên trong hoạt động thương mại quốc tế, xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia cũng như toàn thế giới.
Do những lý do khác nhau nên mỗi quốc gia đều có thế mạnh về lĩnh vực này
nhưng lại yếu ở lĩnh vực khác. Để có thể khai thác được lợi thế, giảm bất lợi, tạo ra

sự cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia phát triển phải tiến
hành trao đổi với nhau, mua những sản phẩm mà mình sản xuất khó khăn, bán
những sản phẩm mà việc sản xuất nó là có lợi thế . Tuy nhiên hoạt đông xuất khẩu
nhất thiết phải được diễn ra giữa những nước có lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực
khác. Một quốc gia thua thiệt về tất cả các lĩnh vực tài nguyên thiên nhiên, nhân


công tiềm năng kinh tế... thông qua hoạt động xuất khẩu cũng có điều kiện phát
triển kinh tế nội địa.
Nói một cách khác, một quốc gia dù trong tình huống bất lợi vẫn tìm ra điểm
có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này, các quốc gia tập trung vào
sản xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế tương đối và nhập khẩu các mặt hàng không
có lợi thế tương đối. Sự chuyên môn hoá trong sản xuất này đã làm cho mỗi quốc
gia khai thác được lợi thế tương đối cuả mình một cách tốt nhất để tiết kiệm nguồn
nhân lực như vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên... trong quá trình sản xuất hàng
hoá. Và vì vậy trên quy mô toàn thế giới thì tổng sản phẩm cũng sẽ được gia tăng
1.2.2 Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia cũng như toàn thế giới. Xuất khẩu là một trong những nhân tố cơ bản để
thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia:
*Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp
hoá hiện đại hoá đất nước
Trong thương mại quốc tế xuất khẩu không chỉ để thu ngoại tệ về mà còn là
với mục đích bảo đảm cho nhu cầu nhập khẩu hàng hoá dịch vụ khác nhằm thoả
mãn nhu cầu tiêu dùng, tăng trưởng nền kinh tế và tiến tới xuất siêu, tích luỹ ngoại
tệ.
Xuất khẩu với nhập khẩu trong thương mại quốc tế vừa là tiền đề của nhau,
xuất khẩu để nhập khẩu và nhập khẩu để phát triển xuất khẩu. Đặc biệt ở các nước
kém phát triển , một trong những vật cản chính đối với sự phát triển kinh tế là thiếu
tiềm lực về vốn. Vì vậy nguồn huy động cho nước ngoài được coi là nguồn chủ yếu

cho quá trình phát triển. Nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ nước ngoài chỉ tăng
lên khi các chủ đầu tư hoặc người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu của quốc
gia đó. Vì đây là nguồn bảo đảm chính cho nước đó có thể trả nợ được.
Thực tiễn cho thấy, mỗi một nước đặc biệt là các quốc gia đang phát triển có
thể sử dụng các nguồn vốn huy động chính như:
-Đầu tư nước ngoài


-Vay nợ viện trợ
-Thu từ nguồn xuất khẩu
Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài thì không ai có thể phủ
nhận đuợc, song việc huy động nguồn vốn này không phải là một điều dễ dàng. Sử
dụng nguồn vốn này thì các nước đi vay phải chịu mất một số thiệt thòi nhất định và
dù bằng cách này hay cách khác thì cũng phải hoàn lại vốn cho nước ngoài. Điều
này vô cùng khó khăn bởi đang thiếu vốn lại càng thiếu vốn hơn
*Hoạt động xuất khẩu phát huy được các lợi thế của đất nước
Để xuất khẩu được các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải lựa chọn các
mặt hàng có tổng chi phí nhỏ hơn giá trị trung bình trên thị trường thế giới. Họ sẽ
phải dựa vào những ngành hàng , những mặt hàng có lợi thế của đất nước cả về
tương đối và tuyệt đối. Hoạt động xuất khẩu thúc đẩy khai thác có hiệu quả hơn vì
khi xuất khẩu các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ có ngoại tệ để nhập máy móc, thiết bị
tiên tiến đưa năng xuất lao động lên cao.
*Hoạt động xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu sản xuất định
hướng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã
đang và sẽ thay đổi mạnh mẽ. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu với
sản xuất và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế
Coi thị trường là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu, quan điểm này tác
động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Cụ thể là

- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn định sản
xuất, tạo ra lợi thế nhờ quy mô.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào cho
sản xuất mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia.


- Xuất khẩu là một phương diện quan trọng để tạo vốn và thu hút công nghệ từ
các nước phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tạo năng lực cho sản xuất
mới.
- Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản
xuất của từng quốc gia. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì phân công lao
động ngày càng sâu sắc. Ngày nay, nhiều sản phẩm mà việc chế tạo từng bộ phận
được thực hiện ở các quốc gia khác nhau. Để hoàn thiện được những sản phẩm này,
người ta phải tiến hành xuất khẩu linh kiện từ nước này sang nước khác để lắp ráp
sản phẩm hoàn chỉnh. Như vậy, mỗi nước họ có thể tập trung vào sản xuất một vài
sản phẩm mà họ có lợi thế, sau đó tiến hành trao đổi lấy hàng hoá mà mình cần.
Cách nhìn nhận khác cho rằng: chỉ xuất khẩu những hàng hoá thừa trong tiêu
dùng nội địa, khi nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản xuất về cơ bản chưa
đủ tiêu dùng. Nên chỉ chủ động chờ sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu chỉ bó hẹp
trong một phạm vi hẹp và tăng trưởng chậm, do đó các ngành sản xuất không có cơ
hội phát triển.
*Xuất khẩu có tác động tích cực đối với việc giải quyết công ăn việc làm, cải
thiện đời sống nhân dân
Về ngắn hạn, để tập trung phát triển các ngành hàng xuất khẩu thì cần phải
thêm lao động, cần để xuất khẩu có hiệu quả thì cần tận dụng lợi thế lao động
nhiều, giá rẻ ở nước ta. Xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.Tác động của xuất ảnh hưởng rất nhiều đến
các lĩnh vực của cuộc sống như tạo ra công việc ổn định, tăng thu nhập...
Như vậy có thể nói xuất khẩu tạo ra động lực cần thiết cho việc giải quyết

những vấn đề thiết yếu của nền kinh tế. Điều này nói lên tính khách quan của tăng
cường xuất khẩu trong quá trình phát triển kinh tế.
1.2.3 Đối với doanh nghiệp
 Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào cuộc
cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Những yếu tố đó đòi hỏi
doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu phù hợp với thị trường.


 Sản xuất hàng hoá đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện
công tác quản lý kinh doanh. Đồng thời có ngoại tệ để đầu tư lại quá trình sản xuất
không những cả về chiều rộng mà cả về chiều sâu.
 Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều việc làm, tạo thu
nhập ổn định , tạo ra nhiều ngoại tệ để nhập khẩu vật khẩu tiêu dùng, vừa đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, vừa thu hút được lợi nhuận.
 Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn
bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài trên cơ sở lợi ích của hai bên.
o Như vậy đứng trên bất kỳ góc độ nào ta cũng thấy sự thúc đẩy xuất khẩu
là rất quan trọng. Vì vậy thúc đẩy xuất khẩu là cần thiết và mang tính
thực tiễn cao.
1.3 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
1.3.1 Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu mà trong đó các nhà sản xuất, công
ty xí nghiệp và các nhà xuất khẩu, trực tiếp ký kết hợp đồng mua bán trao đổi hàng
hoá với các đối tác nước ngoài.
Hình thức này không qua một tổ chức trung gian nào, có thể trực tiếp gặp nhau
cùng bàn bạc thảo luận để đưa đến một hợp động hoặc không cần gặp nhau trực tiếp
mà thông qua thư chào hàng, thư điện tử , fax, điện thoại... cũng có thể tạo thành một
hợp đồng mua bán kinh doanh thương mại quốc tế được ký kết.
*Ưu điểm của giao dịch trực tiếp
Thông qua thảo luận trực tiếp dễ dàng dẫn đến thống nhất và ít xảy ra những

hiểu lầm đáng tiếc
Giảm được chi phí trung gian, nhiều khi chi phí này rất lớn, phải chia sẻ lợi
nhuận.
Giao dịch trực tiếp sẽ có điều kiện xâm nhập thị trường, kịp thời tiếp thu ý
kiến của khách hàng, khắc phục thiếu sót.


Chủ động trong việc chuẩn bị nguồn hàng, phương tiện vận tải để thực hiện
hoạt động xuất khẩu và kịp thời điều chỉnh thị trường tiêu thụ, nhất là trong điều
kiện thị trường nhiều biến động.
*Hạn chế khó khăn của hoạt động xuất khẩu trực tiếp.
Đối với thị trường mới chưa từng giao dịch thường gặp nhiều bỡ ngỡ, dễ gặp
sai lầm, bị ép giá trong mua bán.
Đòi hỏi cán bộ công nhân viên làm công tác kinh doanh xuất khẩu phải có
năng lực hiểu biết về nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ, văn hoá của thị trường
nước ngoài, phải có nhiều thời gian tích luỹ.
Khối lượng mặt hàng giao dịch phải lớn mới có thể bù đắp được các chi phí
trong giao dịch như: giấy tờ, đi lại, nghiên cứu thị trường….
1.3.2 Xuất khẩu gián tiếp (uỷ thác)
Là một hình thức dịch vụ thương mại, theo đó doanh nghiệp ngoại thương
đứng ra với vai trò trung gian thực hiện xuất khẩu hàng hoá cho các đơn vị uỷ thác.
Xuất khẩu uỷ thác gồm 3 bên, bên uỷ thác xuất khẩu, bên nhận uỷ thác xuất khẩu và
bên nhập khẩu. Bên uỷ thác không được quyền thực hiện các điều kiện về giao dịch
mua bán hàng hoá, giá cả, phương thức thanh toán.... mà phải thông qua bên thứ 3 người nhận uỷ thác.
Xuất khẩu uỷ thác được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp không được
phép kinh doanh xuất khẩu trực tiếp hoặc không có điều kiện xuất khẩu trực tiếp, uỷ
thác cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu làm đơn vị xuất khẩu hàng hoá cho
mình, bên nhận uỷ thác được nhận một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác.
*Ưu điểm của hình thức xuất khẩu gián tiếp
Giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tìm nguồn đầu ra cho sản phẩm của

mình.
Giúp cho hàng hoá của doanh nghiệp dễ dàng thâm nhập vào một thị trường mới
mà mình chưa biết, tránh được rủi ro khi mình kinh doanh trên thị trường đó.


Tận dụng sự am tường hiểu biết của bên nhận uỷ thác trong nghiệp vụ kinh doanh
xuất khẩu từ khâu đóng gói, vận chuyển, thuê tàu mua bảo hiểm… sẽ giúp doanh
nghiệp tiết kiệm được tiền của, thời gian đầu tư cho việc thực hiện xuất khẩu.
*Nhược điểm của hình thức xuất khẩu gián tiếp
Mất mối liên hệ trực tiếp của doanh nghiệp với thị trường (khách hàng).
Phải chia sẻ lợi nhuận
Nhiều khi đầu ra phụ thuộc vào phía uỷ thác trung gian làm ảnh hưởng đến sản
xuất.
1.3.3 Xuất khẩu gia công uỷ thác
Đây là hình thức kinh doanh mà trong đó có một đơn vị đứng ra nhập nguyên
liệu hoặc bán thành phẩm cho xí nghiệp gia công, sau đó thu hồi sản phẩm để xuất
khẩu cho nước ngoài. Đơn vị này được hưởng phí uỷ thác theo thoả thuận với các xí
nghiệp sản xuất.
1.3.4 Buôn bán đối lưu (xuất khẩu hàng đổi hàng)
Buôn bán đối lưu là một phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp
chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua. Khối lượng hàng hoá
được trao đổi có giá trị tương đương. ở đây mục đích của xuất khẩu không phải thu
về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một khối lượng hàng hoá với giá trị tương
đương. Tuy tiền tệ không được thanh toán trực tiếp nhưng nó được làm vật ngang
giá chung cho giao dịch này.
Lợi ích của buôn bán đối lưu là nhằm mục đích tránh được các rủi ro về sự
biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối .
Đồng thời có lời khi các bên không đủ ngoại tệ thanh toán cho lô hàng nhập
khẩu của mình. Thêm vào đó, đối với một quốc gia buôn bán đối lưu có thể làm cân
bằng hạn mục thường xuyên trong cán cân thanh toán quốc tế.



1.3.5 Xuất khẩu theo nghị định thư
Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu theo chỉ tiêu của nhà nước giao
cho để tiến hành xuất một hoặc một số mặt hàng nhất định cho chính phủ nước
ngoài trên cơ sở nghị định thư đã ký giữa hai Chính phủ.
1.3.6 Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức kinh doanh xuất khẩu mới đang có xu hướng phát triển và
phổ biến rộng rãi do ưu điểm của nó đem lại. Đặc điểm của loại hàng xuất này là
hàng hoá không cần phải vượt qua biên giới quốc gia mà khách hàng vẫn có thể
đàm phán trực tiếp với người mua mà chính người mua lại đến với nhà xuất khẩu.
Mặt khác, doanh nghiệp tránh được một số thủ tục rắc rối của hải quan, không phải
thuê phương tiện vận chuyển, mua bảo hiểm hàng hoá. Do đó, giảm được một
lượng chi phí khá lớn.
Hình thức xuất khẩu tại chỗ đang được các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia
có thế mạnh về du lịch và có nhiều đơn vị kinh doanh, các tổ chức nước ngoài đóng
tại quốc gia đó khai thác tối đa và đã thu được những kết quả to lớn, không thua
kém so với xuất khẩu trực tiếp qua biên giới quốc gia, đồng thời có cơ hội thu hồi
vốn nhanh và lợi nhuận cao.
1.3.7 Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó một bên nhập nguồn
nguyên liệu, bán thành phẩm (bên nhập gia công) của bên khác (bên đặt gia công)
để chế biến thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và qua đó thu được phí gia
công.
Đây cũng là một hình thức xuất khẩu đang được phát triển mạnh mẽ và được
nhiều quốc gia trong đó đặc biệt là quốc gia có nguồn lao động dồi dào, tài nguyên
phong phú áp dụng rộng rãi vì thông qua hình thức gia công, ngoài việc tạo việc
làm và thu nhập cho người lao động, họ còn có điều kiện đổi mới và cải tiến máy
móc kỹ thuật công nghệ mới nhằm nâng cao năng lực sản xuất. Đối với bên đặt gia
công, họ được lợi nhuận từ chỗ lợi dụng được giá nhân công và nguyên phụ liệu

tương đối rẻ của nước nhận gia công.


Hình thức xuất khẩu này chủ yếu được áp dụng trong các ngành sản xuất sử
dụng nhiều lao động và nguyên vật liệu như dệt may, giầy da…
1.3.8 Tái xuất khẩu
Tái xuất là sự tiếp tục xuất khẩu ra nước ngoài những mặt hàng trước đây đã
nhập khẩu với điều kiện hàng hoá phải nguyên dạng như lúc đầu nhập khẩu.
Hình thức này được áp dụng khi một doanh nghiệp không sản xuất được hay
sản xuất được nhưng với khối lượng ít, không đủ để xuất khẩu nên phải nhập vào để
sau đó tái xuất.
Hoạt động giao dịch tái xuất bao gồm hai hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu
với mục đích thu về một khoản ngoại tệ lớn hơn lúc ban đầu bỏ ra. Các bên tham
gia gồm có: nước xuất khẩu, nước tái xuất khẩu và nước nhập khẩu.
Tạm nhập tái xuất có thể thực hiện theo hai hình thức sau:
*Tái xuất theo đúng nghĩa của nó: Trong đó hàng hoá đi từ nước xuất khẩu
tới nước tái xuất khẩu rồi lại được xuất khẩu từ nước tái xuất tới nước nhập khẩu.
Ngược chiều với sự vận động của hàng hoá là sự vận động của tiền tệ. nước tái xuất
trả tiền cho nước xuất khẩu và thu tiền về từ nước nhập khẩu.
*Chuyển khẩu : Được hiểu là việc mua hàng hoá của một nước (nước xuất
khẩu) để bán hàng hoá cho một nước khác (nước nhập khẩu) mà không làm thủ tục
nhập khẩu vào nước tái xuất. Nước tái xuất trả tiền cho nước cho nước xuất khẩu và
thu tiền về từ nước nhập khẩu.
Ưu điểm của hình thức này là tạo ra một thị trường rộng lớn, quay vòng vốn
và đáp ứng nhu cầu bằng những hàng hoá mà trong nước không thể đáp ứng được,
tạo ra thu nhập.
Nhược điểm của hình thức này là các doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều
nước xuất khẩu về gía cả, thời gian giao hàng. Ngoài ra nó còn đòi hỏi người làm
công tác xuất khẩu phải giỏi về nghiệp vụ kinh doanh tái xuất, phải nhậy bén với
tình hình thị trường và giá cả thế giới, sự chính xác chặt chẽ trong các hợp đồng

mua bán.


1.3.9 Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá
Sở giao dịch hàng hoá là một thị trường đặc biệt, tại đó thông qua những
người môi giới do sở giao dịch chỉ định, người ta mua bán hàng hoá với khối lượng
lớn, có tính chất đồng loại và có phẩm chất có thể thay đổi được với nhau.
Sở giao dịch hàng hoá thể hiện tập trung của quan hệ cung cầu về một mặt
hàng giao dịch trong một khu vực ở một thời điểm nhất định. Do đó giá cả công bố
tại sở giao dịch có thể xem như một tài liệu tham khảo trong việc xác định giá quốc
tế
1.4 Mục tiêu của xuất khẩu
 Qua công tác xuất khẩu hàng hoá đã đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn và quan
trọng cho đất nước đặc biệt có ý nghĩa quan trọng cho một quốc gia đang phát triển
như nước ta. Thúc đẩy xuất khẩu góp phần đáng kể vào việc làm cân bằng cán cân
ngoại thương và cán cân thanh toán, tăng mức dự trữ hối đoái, tăng cường khả năng
nhập khẩu máy móc thiết bị, hiện đại hoá hàng công nghiệp xuất khẩu trên thế giới.
 Thúc đẩy xuất khẩu cho chúng ta phát huy được lợi thế so sánh của mình, sử
dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên phong phú có sẵn và nguồn lao động, đem lại
lợi nhuận cao. Việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên khi đưa chúng vào phân
công lao động xã hội cho phép giảm bớt lãng phí do xuất khẩu nguyên liệu thô và
bán sản phẩm.
 Cùng với việc thúc đẩy xuất khẩu thì tất yếu dẫn đến nền kinh tế phát triển
mạnh trong lĩnh vực chế tạo và sản xuất hàng xuất khẩu. Điều này dẫn đến việc thu
hút được lực lượng lao động tham gia vào hoạt động sản xuất và giảm nhẹ cho xã
hội. Mặt khác, do yêu cầu khắc khe của việc làm hàng xuất khẩu để đáp ứng yêu
cầu đòi hỏi của thị trường quốc tế, chất lượng mẫu mã chủng loại hình thức của
hàng hoá, do vậy mà tay nghề người lao động không ngừng được nâng cao tạo ra
một đội ngũ lành nghề cho đất nước và sự chuyển biến về chất cho từng công dân.
 Xuất khẩu hàng hoá là phải xuất đi từ các sản phẩm phù hợp với yêu cầu của thị

trường quốc tế. Chính vì vậy, buộc các doanh nghiệp tham gia vào làm hàng xuất
khẩu phải có tính chủ động trong kinh doanh, liên kết tìm bạn hàng, tạo được nguồn


vốn đầu tư từ nước ngoài vào để đầu tư trang thiết bị hiện đại để xuất khẩu được
hàng hoá.
 Thúc đẩy xuất khẩu tạo ra vai trò quyết định trong việc tăng cường hợp tác phân
công và chuyên môn hoá quốc tế, đưa nền kinh tế của mình hoà nhập vào nền kinh
tế thế giớí.
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
1.5.1 Các nhân tố quốc tế
Đây là các nhân tố nằm ngoài phạm vi điều khiển của quốc gia. Có ảnh hưởng
trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động xuất khâư của doanh nghiệp. Có thể kể đến
các nhân tố:
* Môi trường kinh tế
Tình hình phát triển kinh tế của thị trưòng xuất khẩu có ảnh hưởng tới nhu cầu
và khả năng thanh toán của khách hàng , do đó có ảnh hưởng đến hoạt đông xuất
khẩu của doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế của thị
trường xuất khẩu là tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thu nhập của dân cư, tình hình
lạm phát , tình hình lãi xuất.
*Môi trường luật pháp
Tình hình chính trị hợp tác quốc tế được biểu hiện ở xu thế hợp tác giữa các
quốc gia. Điều này sẽ dẫn đến sự hình thành các khối kinh tế, chính trị của một
nhóm các quốc gia do đó sẽ ảnh hưởng đến tình hình thị trường xuất khẩu của
doanh nghiệp.
*Môi trường văn hoá xã hội
Đặc điểm và sự thay đổi của văn hoá - xã hội của thị trường xuất khẩu có ảnh
hưởng lớn đến nhu cầu của khách hàng, do đó ảnh hưởng đến các quyết định mua
hàng của khách hàng và ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghệp.
*Môi trường cạnh tranh

Mức độ cạnh tranh quốc tế biểu hiện ở sức ép từ phía các doanh nghiệp, các
công ty quốc tế đối với doanh nghiệp, khi cùng tham gia vào một thị trường xuất


khẩu nhất định. Sức ép ngày càng lớn thì ngày càng khó khăn cho doanh nghiệp
muốn thâm nhập, duy trì, mở rộng thị trường xuất khẩu cho mình.
1.5.2 Các nhân tố quốc gia
Đây là các nhân tố ảnh hưởng bên trong đất nước nhưng ngoài sự kiểm soát
của doanh nghiệp. Các nhân tố đó bao gồm:
*Nguồn lực trong nước
Một nước có nguồn lực dồi dào là điều kện thuận lợi để doanh nghiệp trong
nước có điều kiện phát triển xúc tiến các mặt hàng có sử dụng sức lao động. Về mặt
ngắn hạn, nguồn lực đuợc xem là không biến đổi vì vậy chúng ít tác động đến sự
biến động của xuất khẩu. Nước ta nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ là điều
kiện thuận lợi để xuất khẩu các sản phẩm sử dụng nhiều lao động như hàng thủ
công mỹ nghệ, may mặc giầy dép...
*Nhân tố công nghệ
Ngày nay khoa học công nghệ tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội,
và mang lại nhiều lợi ích , trong xuất khẩu cũng mang lại nhiều kết quả cao. Nhờ sự
phát triển của bưu chính viễn thông, các doanh nghiệp ngoại thương có thể đàm
phán với các bạn hàng qua điện thoại , fax.. giảm bớt chi phí, rút ngắn thời gian.
Giúp các nhà kinh doanh nắm bắt các thông tin chính xác,kịp thời .Yếu tố công
nghệ cũng tác động đến quá trình sản xuất, gia công chế biến hàng hoá xuất khẩu.
Khoa học công nghệ còn tác động tới lĩnh vực vận tải hàng hoá xuất khẩu, kỹ thuật
nghiệp vụ trong ngân hàng...
*Cơ sở hạ tầng
Đây là yếu tố không thể thiếu nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Cơ sở hạ
tầng gồm : đường xá, bến bãi hệ thống vận tải , hệ thống thông tin,hệ thống ngân
hàng... có ảnh hưởng lớn tới hoạt động xuất khẩu nó thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt
động xuất khẩu.

*Hệ thống chính trị pháp luật của nhà nước
Nhân tố này không chỉ tác động đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp ở
hiện tại mà cón ảnh hưởng trong tương lai. Vì vậy doanh nghiệp phải tuân theo và


hưởng ứng nó ở hiện tại, mặt khác doanh nghệp phải có kế hoạch trong tương lai
cho phù hợp.
Các doanh ngiệp ngoại thương khi tham gia hoạt động xuất khẩu cần nhận biết
và tuân theo các quy định của pháp luật về hoạt động xuất khẩu nói riêng và hoạt
động kinh doanh nói chung. Do vậy doanh nghiệp cần lợi dụng các chính sách của
nhà nước về hoạt động xuất khẩu cũng như không tham gia vào các hoạt động xuất
khẩu mà nhà nước không cho phép.
*Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh giữa giá đồng nội tệ và đồng ngoại tệ.
Tỷ gía hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng thực hiện chiến
lược hướng ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu trong hoạt động xuất khẩu. Do vậy doanh
nghiệp cần quan tâm đến yếu tố tỷ giá vì nó liên quan đến việc thu đổi ngoại tệ sang
nội tệ, từ đó ảnh hướng đến hiệu quả xuất của doanh nghiệp.Để biết được tỷ giá hối
đoái, doanh nghiệp phải hiểu được cơ chế điều hành tỷ giá hiện hành của nhà nước ,
theo dõi biến động của nó từng ngày. Doanh nghiệp phải lưu ý tỷ giá hối đoái được
điều chỉnh là tỷ giá tỷ giá chính thức được điều chỉnh theo quá trình lạm phát.
*Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước
Cạnh tranh một mặt có tác động thúc đẩy sự vươn lên của các doanh nghiệp,
mặt khác nó cũng dìm chết các doanh nghiệp yếu kém. Mức độ cạnh tranh ở đây
biểu hiện ở số lượng các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu cùng ngành hoặc các mặt
hàng khác có thể thay thế được. Hiện nay, nhà nước Việt Nam có chủ trương
khuyến khích mọi doanh nghiệp mới tham gia xuất khẩu đã dẫn đến sự bùng nổ số
lượng các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu do đó đôi khi có sự cạnh tranh không
lành mạnh.
1.5.3 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp

Là các nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể tác
động làm thay đổi nó để phục vụ cho hoạt động xuất khẩu của mình. Bao gồm các
nhân tố sau:
*Bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính của doanh nghiệp


Là sự tác đông trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống các cán bộ, công nhân
viên đến hoạt động tổ chức sản xuất và xuất khẩu hàng hoá. Việc thiết lập cơ cấu tổ
chức của bộ máy điều hành cũng như cách thức điều hành của các cấp lãnh đạo là
nhân tố quyết định tính hiệu quả trong kinh doanh. Một doanh nghiệp có cơ cấu tổ
chức hợp lý cách điều hành hoạt động kinh doanh sẽ quyết định tới hiệu quả kinh
doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng.
*Yếu tố lao động
Con người luôn được đặt ở vị trí trung tâm của mọi hoạt động. Hoạt động
xuất khẩu hàng hoá đặc biệt phải nhấn mạnh đến yếu tố con người bởi vì nó là chủ
thể sáng tạo và trực tiếp điều hành các hoạt động. Trình độ và năng lực trong hoạt
động xuất khẩu của các bên kinh doanh sẽ quyết định tới tới hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
*Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Một trong những yếu tố quan trọng tác động tới hoạt động xuất của doanh
nghiệp là vốn . Bên cạnh yếu tố về con người, tổ chức quản lý thì doanh nghiệp phải
có vốn để thực hiên các mục tiêu về xuất khẩu mà doanh nghiệp đã đề ra. Năng lực
tài chính có thể làm hạn chế hoặc mở rộng các khả năng của doanh nghiệp vì vốn là
tiền đề cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu theo chiều hướng khác
nhau, tốc độ và thời gian khác nhau...tạo nên một môi trường xuất khẩu phức tạp
đối với doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải thường xuyên nắm bắt, những thay đổi
này để có những phản ứng kịp thời, tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra khi tiến hành hoạt
động xuất khẩu.
1.6 Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu

Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu là một trong những khâu quan trọng
trong hoạt động xuất khẩu. Nó quyết định đến khả năng, điều kiện thực hiện những
công đoạn mà doanh nghiệp thực hiện trước đó. Đồng thời nó quyết định đến tính
khả thi hay không khả thi của kế hoạch kinh doanh của doanh nghịêp. Việc đàm
phán phải căn cứ vào nhu cầu trên thị trường vào đối thủ cạnh tranh, khả năng, điều


kiện và mục tiêu của doanh nghiệp cũng như môí quan hệ của doanh nghiệp và đối
tác. Nếu đàm phán diễn ra tốt đẹp, thì kết quả của nó là hợp đồng được ký kết. Một
cam kết hợp đồng sẽ là những pháp lý quan trọng, vững chắc và đáng tin cậy để các
bên thực hiện lời cam kết của mình. Đàm phán có thể thực hiện thông qua thư từ ,
điện tín và đàm phán trực tiếp.
Tiếp sau công việc đàm phán, các bên tiến hành ký kết hợp đồng mua bán
hàng hoá. Hợp đồng mua bán hàng hoá là một văn bản có tính chất pháp lý được
hình thành trên cơ sở thảo luận một cách bình đẳng, tự nguyện giữa các chủ thể
nhằm xác lập thực hiện và chấm dứt các mối quan hệ trao đổi hàng hoá .
Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là hợp đồng mua bán đặc biệt trong đó
quy định người bán có nghĩa vụ chuyển quyền (cho người ) sở hữu hàng hoá cho
người mua, còn người mua có nghĩa vụ trả tiền cho người bán theo giá thoả thuận
bằng phương thức quốc tế.
Khác với hợp đồng mua bán nội địa, hợp đồng xuất khẩu thông thường hình
thành giữa các doanh nghiệp có trụ sở kinh doanh ở các quốc gia khác nhau, hàng
hoá thường được dịch chuyển qua biên giới quốc gia và đồng tiền thanh toán là một
ngoại tệ đối với một trong hai quốc gia hoặc cả hai.
1.7 Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá với khách hàng. Doanh nghiệp
cần xác định rõ trách nhiệm, nội dung và trình tự công việc phải làm. Thông thường
trình tự thực hiện hợp đồng gồm các bước:
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Ký hợp đồng

xuất khẩu

Kiểm tra L/C

Xin giấy
phép XK

Chuẩn bị
hàng hoá XK

Kiểm tra
hàng hoá XK

Thuê phương
tiện vận chuyển

Mua bảo hiểm
hàng hoá

Làm thủ tục
hải quan

Giao hàng
lên tàu

Thanh toán

Giải quyết
khiếu nại



Đây là sơ đồ chung để tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu, thực tế thì có
một số bước buộc phải theo đúng thứ tự nhưng một số bước thì không cần theo
đúng thứ tự trên.


Kiểm tra thư tín dụng

Trong hoạt động mua bán quốc tế ngày nay, việc sử dụng thư tín dụng ngày
càng trở nên phổ biến hơn cả nhờ những lợi ích mà nó mang lại. Sau khi nhà nhập
khẩu mở thư tín dụng(L/C), nhà xuất khẩu phải kiểm tra lại cẩn thận, tỷ mỉ và chi
tiết trong L/C có phù hợp với các điều kiện trong hợp đồng không. Nếu không phù
hợp hoặc sai sót thì thông báo cho nhà nhập khẩu để sửa chữa kịp thời. Bởi vì khi
người mua (nhà nhập khẩu) đã mở L/C thì nó đã trở thành một trái vụ và các bên sẽ
thực hiện theo các điều kiện ghi trong L/C.


Xin giấy phép xuất

khẩu
Muốn thực hiện hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp phải có giấy phép xuất
khẩu hàng hoá. Giấy phép xuất khẩu hàng hoá là một công cụ quản lý của Nhà nước
về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Trước đây khi muốn xuất khẩu một lô
hàng, các doanh nghiệp phải có giấy phép kinh doanh XNK và xin giấy phép xuất
khẩu từng chuyến để giảm gánh nặng về thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp
tham gia xuất khẩu. Thủ Tướng Chính phủ ban hành nghị định 57/NĐ-CP, theo đó
tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều được quyền xuất nhập
khẩu ra bên ngoài phù hợp với nội dung đăng ký kinh doanh, không cần xin giấy
phép kinh doanh XNK tại bộ thương mại
• Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu

Đối với các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu trực tiếp, việc chuẩn bị hàng
hoá xuất khẩu là tương đối đơn giản. Sau khi tiến hành sản xuất ra sản phẩm, doanh
nghiệp chỉ còn lựa chọn, đóng gói, kẻ ký mã hiệu và vận chuyển đến nơi quy định.




Kiểm tra hàng hoá

Trước khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu có nghĩa vụ kiểm tra số lượng, chất
lượng, phẩm chất, trọng lượng của hàng hoá đó. Nếu hàng hoá đó là động thực vật
thì phải qua kiểm tra vệ sinh, an toàn thực phẩm và khả năng gây bệnh.


Thuê

phương

tiện

vận chuyển
Việc lựa chọn phương tiện vận chuyển, phương thức vận chuyển ra sao là căn
cứ vào 3 yếu tố sau:


Điều khoản của hợp đồng xuất khẩu .



Đặc điểm của hàng hoá .




Điều kiện vận tải.


Mua bảo hiểm hàng

hoá
Hàng hoá trong mua bán quốc tế thông thường phải vận chuyển bằng đường
biển vì vận chuyển đường biển rủi ro khá cao do đó rất cần thiết bảo hiểm hàng hoá.
Việc mua bảo hiểm hàng hoá được thông qua hợp đồng bảo hiểm. Có 2 loại hợp
đồng bảo hiểm là bảo hiểm hợp đồng bao và bảo hiểm hợp đồng cả chuyến.


Làm

thủ

tục

hải

quan
Hàng hoá khi vượt qua biên giới quốc gia để xuất khẩu đều phải làm thủ tục
Hải quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm 3 bước:
•Khai báo hải quan .
•Doanh nghiệp khai báo tất cả các đặc điểm của hàng hoá xuất khẩu : số
lượng, chất lượng, giá trị, tên, phương tịên vận chuyển, nước nhập khẩu. Các
chứng từ kèm theo : như giấy phép xuất khẩu, bảng chi tiết..

•Xuất trình hàng hoá để kiểm tra và tính thuế.
•Thực hiện các quyết định của hải quan.




Giao hàng lên tàu

Trong khâu này doanh nghiệp phải đăng ký với người vận tải và nhận hồ sơ
xếp hàng, sau đó gặp gỡ các cơ quan điều động của cảng để nhận lịch xếp hàng, bố
trí các phương tiện vận tải đưa hàng hoá vào cảng, xếp hàng lên tàu và sau đó lấy
vận đơn.


Thanh toán

Thanh toán là bước cuối cùng thực hiện một hợp đồng xuất khẩu nếu như
không có sự tranh chấp và khiếu nại. Đó là thước đo, là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong xuất khẩu hàng hoá, bên nhập
khẩu có thể thanh toán cho bên bán bằng nhiều phương thức khác nhau. Ví dụ như
phương thức chuyển tiền; phương thức nhờ thu; phương thức tín dụng chứng từ.


Giải quyết khiếu nại (

nếu có )
Trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu có thể xảy ra
những vấn đề phức tạp làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện hợp đồng trong những
trường hợp đó, hai bên cần thiện trí trao đổi, thảo luận để giải quyết. Nếu giải
quyết không thành thì tiến hành các thủ tục kiện đối tác lên trọng tài. Việc khiếu nại

phải tiến hành một cách kịp thời tỷ mỉ dựa trên những căn cứ của chứng từ kèm
theo.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY TRÌNH XUẤT
KHẨU CỦA CÔNG TY AGREXPORT SAIGON
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty AGREXPORT SAIGON
Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Nông sản và Thực phẩm Sài Gòn gọi tắt là
AGREXPORT là một trong những đơn vị hoạt động lâu năm trong lĩnh vực Xuất
Nhập Khẩu Nông Sản ở phía Nam. Sau khi miền Nam hoàn toàn được giải phóng,
Công ty AGREXPORT được thành lập ở miền Nam thuộc Tổng Nha Ngoại Thương
theo quyết định số 48 ngày 27/01/1976 thuộc Bộ Kinh Tế Tài Chính, tháng 12/1977
Công ty được đổi tên thành chi nhánh Tổng Công ty Xuất Nhập Khẩu(XNK) Nông
sản và Thực phẩm Hà Nội trực thuộc Bộ Ngoại Thương. Đây chính là tiền thân của


Công ty Xuất Nhập khẩu Nông sản và Thực phẩm Sài Gòn (AGREXPORT
SAIGON ) sau này.
Đầu năm 1985, để phù hợp với tình hình mới, Tổng Công ty XNK Nông sản và
Thực phẩm Hà Nội đựơc tách theo cơ chế phát triển chuyên nghành làm ba tổng
Công ty, bao gồm:
 Tổng Công ty XNK Nông sản và Thực phẩm ( AGREXPORT ).
 Tổng Công ty XNK Công nghiệp Thực phẩm ( VINALIMEX ).
 Tổng Công ty XNK Lương thực ( VINAFOOD ).
Chi nhánh ở Thành phố HCM được đổi tên thành Công ty XNK Nông sản III
Thành phố Hồ Chí Minh ( AGREXPORT ) trực thuộc Tổng Công ty XNK Nông
sản Hà Nội do Bộ Nông Nghiệp quản lý theo quyết định thành lập số 113 ngày
22/04/1985 của Bộ Trưởng Nông Nghiệp. Sau đó, Công ty XNK Nông sản III
Thành phố Hồ Chí Minh được chính thức đổi tên thành Công ty XNK Nông sản và
Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh theo quyết định số 2119/NN -TCCB/QĐ ngày

06/12/1996 của Bộ Nông Nghiệp – Phát Triển Nông Thôn.
Từ khi thành lập đến tháng 06/1989, Công ty hoạt động theo chế độ hoạch toán
nội bộ trực thuộc tổng Công ty XNK Nông sản Hà Nội. Từ tháng 07/1989 đến nay
Công ty được Bộ giao nhiệm vụ hoạch toán độc lập và không phụ thuộc vào Tổng
Công ty về kế hoạch kinh doanh cũng như hiệu quả hoạt động. Đến tháng 03/1993
Công ty được Bộ Nông Nghiệp và Công Nghiệp Thực phẩm ra quyết định thành lập
lại doanh nghiệp theo quy định 338 của Hội Đồng Bộ Trưởng ngày 20/11/1990 và
hiện nay Công ty đang đi vào hoạt động theo cơ chế mới theo quy định của Nhà
nước và Bộ Tài Chính, do Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn quản lý.
Tháng 12/1995 là đơn vị thành viên của Tổng Công ty XNK Nông sản và Thực
phẩm Chế biến thuộc Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn theo QĐ 409 Nhà
nước TPCB/QĐ ngày 20/12/1995 của Bộ Trưởng Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển


Nông Thôn về việc thành lập Tổng Công ty XNK Nông Sản và Thực phẩm Chế
biến.
Tháng 07/2005, sau thời gian hoàn tất các thụ tục cần thiết, Công ty XNK Nông
sản và Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh chính thức trở thành Công ty Cổ phần
XNK Nông sản và Thực phẩm Sài Gòn, theo căn cứ:
 Luật doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam khoá X thông qua ngày 12/06/1999.
 Nghị định số 03/2000/NĐ – CP ngày 19/06/2000 của Chính phủ vế việc
hướng dẫn thi hành một số điều lệ của luật doanh nghiệp.
 Quyết định số 64/2002/QĐ – CP ngày 16/06/2002 của Chính phủ về việc
chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần.
 Quyết định số 4457/QĐ/BNN – TCCB ngày 09/12/2004 của Bộ Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn về việc chuyển Công ty XNK Nông sản và Thực
phẩm Thành phố Hồ Chí Minh thành Công ty XNK Nông sản và Thực phẩm Sài
Gòn.


Tên đầy đủ của Công ty là: CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
NÔNG SẢN VÀ THỰC PHẨM SÀI GÒN.
Tên đối ngoại là: SAI GON NATIONAL AGRICULTURE PRODUCE AND
POODSTUFFS EXPORT – IMPORT COMPANY.
Tên viết tắt: AGREXPORT SAIGON
Mã số thuế : 0300717888
Điện thoại: (08) 38242770 – 38298322 – 38298167
Fax: (08) 38227280 – 38225877
Trụ sở chính: 135 Pasteur, lầu 6,phường 6,Quận 3, TP HCM.


×