Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất tại xã muổi nọi, huyện thuận châu, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
=====o0o=====

CAO VĂN DƯƠNG

NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI XÃ MUỔI NỌI, HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Sơn La, năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
=====o0o=====

CAO VĂN DƯƠNG

NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI XÃ MUỔI NỌI, HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Lâm sinh


Người hướng dẫn: ThS. Vũ Văn Thuận

Sơn La, năm 2016


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................ 1
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................. 1
Phần I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
1.1. Trên thế giới .......................................................................................................... 3
1.2. Ở Việt Nam ........................................................................................................... 8
PHẦN II MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. .......... 13
2.1 Mục tiêu của đề tài. .............................................................................................. 13
2.3 Nội dung nghiên cứu............................................................................................ 13
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 14
2.4..1 Quan điểm phương pháp luận.................................................................... 14
2.4.2 Phương pháp thu thập số liệu. ....................................................................... 15
2.4.3 Phương pháp xử lý số liệu. ............................................................................ 17
Phần III ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................................................... 21
3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 21
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................... 21
3.1.2. Địa hình ........................................................................................................ 21
3.1.3. Khí hậu ......................................................................................................... 21
3.1.4. Thuỷ văn....................................................................................................... 22
3.1.5. Các nguồn tài nguyên ................................................................................... 22
3.1.6. Thực trạng môi trường ................................................................................. 24
3.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI ......................................... 25
3.2.1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ....................................................... 25
3.2.2. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập ....................................................... 28
3.2.3. Thực trạng phát triển khu dân cư ................................................................. 29

3.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng .............................................................. 29
3.2.5. Quốc phòng - an ninh ................................................................................... 32
PHẦN IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................... 34
4.1 Nghiên cứu tình hình sử dụng đất của xã. ........................................................... 34
4.1.1. Hiện trạng sử dụng đất ................................................................................. 34


4.1.2 Tiề m năng đấ t đai của xa.̃ ............................................................................. 38
4.1.3 Đánh giá hoạt đống sản xuất của xã. ............................................................. 42
4.1.4. Đánh giá lựa chọn cơ cấu cây trồ ng, vật nuôi của xã Muổi Nọi .................. 44
4.2 Nghiên cứu một số lĩnh vực liên quan đến sử dụng đất của xã. ………………….48
4.2.1 Phong tục, tập quán của người dân. .............................................................. 48
4.2.2 Thi ̣ trường tiêu thụ sản phẩm. ....................................................................... 49
4.2.4 Điều kiện tự nhiên xã hô ̣i –Kinh tế xã hội. ................................................... 51
4.2.3 Quy hoạch sử dụng đất của Huyện Thuận Châu ........................................... 51
4.3. Đánh giá hiệu quả một số mô hình sử dụng đất của xã. ..................................... 52
4.4. Đề suất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất. ....................................... 63
4.4.1. Đánh giá điể m ma ̣nh, điể m yế u cơ hô ̣i thách của viê ̣c sử đu ̣ng đấ t. ............ 63
4.4.2. Giải pháp về phương án quy hoa ̣ch sử du ̣ng đấ t. ......................................... 64
PHẦN V: KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ...................................................... 71
5.1. Kết luận ............................................................................................................... 71
5.2 Tồn tại. ................................................................................................................. 72
5.3 Khuyến nghị ......................................................................................................... 72


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 4. 1: Cơ cấu sử dụng các loại đất chính của xã Muổi No ̣i .................................... 35
Biểu 4. 2: Hiện trạng sử dụng đất trồng cây hàng năm xã Muổi No ̣i............................ 36
Biểu 4. 3: Đặc điểm đất trồng cây hàng năm của xã Muổi Nọi .................................... 39
Biểu 4.4: Đặc điểm đất trồng cây lâu năm của xã Muổi Nọi ........................................ 40

Biểu 4. 5: Đánh giá lựa chọn cây nông nghiệp ngắn ngày ............................................ 44
Biểu 4. 6: Đánh giá lựa chọn cây nông nghiệp lâu năm ................................................ 46
Biểu 4. 7: Đánh giá lựa chọn cây lâm nghiệp................................................................ 47
Biểu 4. 8Đánh giá lựa chọn loại vật nuôi ...................................................................... 48
Biểu 4. 9 Giá cả và khả năng tiêu thụ mặt hàng nông sản tại địa phương .................... 49
Biểu 4. 10 Giá cả và khả năng tiêu thụ mặt hàng cây trồ ng lâu năm tại địa phương .... 50
Biểu 4. 11Các chỉ tiêu kinh tế của các mô hình sử dụng đất lâm nghiệp...................... 53
Biểu 4. 12Kết quả đánh giá hiệu quả xã hội của các mô hình sử dụng đất cây lâm
nghiệp. ........................................................................................................................... 54
Biểu 4. 13Hiệu quả tổng của các mô hình sử dụng đất cây lâm nghiệp........................ 59
Biểu 4. 14: Các chỉ tiêu kinh tế của các mô hình cây ăn quả, cây công nghiệp. ........... 61
Biểu 4. 15Kết quả đánh giá hiệu quả xã hội của các mô hình sử dụng đất ................... 61
Biểu 4. 16Kết quả đánh giá hiệu quả tổng hợpcủa các mô hình cây công ngiệp, cây ăn
quả ................................................................................................................................. 62
Biểu 4. 17: Thu nhập và lợi nhuận của các mô hình cây nông nghiệp ngắn ngày. ....... 63
Biểu 4. 18: Đánh giá điể m ma ̣nh, điể m yế u cơ hô ̣i thách của viê ̣c sử đu ̣ng đấ t............ 63
Biểu 4. 19Quy hoạch sử dụng đất của xã Muổi Nọi (giai đoạn 2015 – 2024) .............. 65
Biểu 4. 20 Diện tích đât ở phát sinh 2015-2024 ............................................................ 67
Mục lục hình ảnh
Hình 1: Biểu đồ cơ cấu sử dụng các loại đất chính của xã Muổi No ̣i .......................... 35


LỜI NÓI ĐẦU
Để đánh giá kết quả bốn năm học tập tại Trường Đại Học Tây Bắc và giúp sinh
viên làm quên với công tác nghiên cứu khoa họctừng bước gắn lý thuyết với thực tiễn
sản xuất, nhà trường đã tổ chức cho sinh viên thực tập tốt nghiệp.
Được sự đồng ý của nhà trường, Khoa Nông Lâm, Bộ môn Lâm học, tôi tiến
hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đất tại xã Muổi Nọi, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La”,
dưới sự hướng dẫn của giảng viên Vũ Văn Thuận.

Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy, cô giáo trong Bộ môn
Lâm học,đặc biệt là thầy giáo Vũ Văn Thuận đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi
hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ Bản và cán bộ xã Muổi Nọi, huyện
Thuận Châu, tỉnh Sơn La đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập .
Cảm ơn các nhà chuyên môn, gia đình, người thân, bạn bè, đã động viên, tạo
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Mặc dù đã cố gắng với tất cả năng lực và những gì học tập được tại trường
song do hạn chế về trình độ, thời gian và kinh nghiệm, nên đề tài không tránh khỏi
thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp xây dựng của thầy, cô giáo
và các bạn để bản báo cáo được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Sơn La, tháng 4 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Cao Văn Dương


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với quá trình lịch sử
phát triển kinh tế-xã hội, đất đai là điều kiện lao động. Đất đóng vai trò quyết định cho
sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Nếu không có đất thì rõ ràng không có
bất kỳ một ngành sản xuất nào, cũng như không thể có sự tồn tại của loài người. Đất là
một trong những tài nguyên vô cùng quý giá của con người, điều kiện sống cho động
vật, thực vật và con người trên trái đất.
Đất là nguồn của cải, là một tài sản cố định hoặc đầu tư cố định. Là thước đo sự
giầu có của một quốc gia. Đất còn là sự bảo hiểm cho cuộc sống, bảo hiểm về tài chính
như là sự chuyển nhượng của cải qua các thế hệ và như là một nguồn lực cho các mục
đích tiêu dùng. Đất tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội. Đất
đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc các công trình công nghiệp, giao

thông, thuỷ lợi và các công trình thuỷ lợi khác. Đất đai cung cấp nguyên liệu cho
ngành công nghiệp, xây dựng như gạch ngói, xi, măng, gốm sứ.
Mặc dù đất đai có vai trò đặc biệt quan trọng nhưng trong những năm gần đây
do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho diện tích đất canh tác giảm, hiệu quả sử
dụng đất thấp, chất lượng đất suy giảm, một trong những nguyên nhân chính là:
- Dân số ngày một gia tăng cùng với đó nhu cầu nhà ở ngày một nhiều vì thế
gây sức ép nên diện tích đất canh tác.
- Chuyển mục đích sử dụng đất do nhu cầu chuyển từ đất canh tác sang xây
dựng đường giao thông, công nghiệp, quá trình đô thị hoá tăng nhanh….
- Tình trạng chặt phá rừng bừa bãi gây ra hiện tượng lũ lụt làm cho đất bị sạt lở,
xói mòn, rửa trôi, bạc màu mất khả năng sản xuất.
- Sử dụng đất tùy tiện của con người, nhiễm mặn, nhiễm phèn, tình trạng sa
mạc hoá cũng làm giảm diện tích đất canh tác.
- Ngoài ra còn rất nhiều nguyên nhân khác làm giảm hiệu quả sử dụng đất như
sử dụng đất không đúng kỹ thuật, không có sự đầu tư về phân bón, giống mới, lựa
chọn cơ cấu cây trồng không phù hợp, thị trường tiêu thụ sản phẩm không ổn định.
Nhìn một cách tổng quát và toàn diện, diện tích đất dùng cho sản xuất của Việt
Nam rất ít và hạn chế, điều này đòi hỏi phải quản lý sử dụng đất một cách hiệu quả và bền
vững có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của con người.

1


Đứng trước thực trạng đó, nhận rõ vai trò, trách nhiệm cũng như thách thức
trong vấn đề quản lý sử dụng đất, Đảng và Nhà nước ta đã tăng cường công tác quản
lý và thực hiện nhiều chương trình để nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Như ban hành
luật đất đai, các nghị định, quyết định để quản lý đất đai; Các chính sách hỗ trợ, vay
vốn ưu đãi để đầu tư sản xuất; Quy hoạch các vùng nguyên liệu chuyên canh; Quy
hoạch sử dụng đất các cấp để cân đối hài hoà việc sử dụng đất giữa hiện tại và tương
lai; Nghiên cứu tuyển chọn các giống mới có năng suất cao để phục vụ cho sản xuất;

Chương trình khuyến nông, khuyến lâm chuyển giao, hướng dẫn kỹ thuật cho người
dân. Tất cả điều này đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất của Việt Nam.
Xã Muổi Nọi, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La nằm ở phía Đông nam của
huyện, diện tích tự nhiên 29,35 km2, dân số 3.620 người, mật độ dân số 123
người/km2, gồm 3 dân tộc chính sinh sống ( Kinh, Thái, Khơ Mú), trình độ dân trí,
nhận thức của người dân còn thấp, hoạt động kinh tế chủ yếu là làm nương rẫy. Vì vậy
cần có biện pháp phát triển kinh tế của người dân một cách bền vững, lâu dài phù hợp
với xu thế xã hội ngày nay.
Vì vậy nghiên cứu về tình hình quản lý sử dụng đất của xã Muổi Nọi là rất cần
thiết và cấp bách. Để tìm hiểu về vấn đề này tôi tiến hành khoá luận tốt nghiệp:
“Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất tại xã
Muổi Nọi, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La” với mong muốn sẽ tìm ra những giải
pháp hữu hiệu giúp người dân trong xã Muổi Nọi quản lý sử dụng đất hiệu quả, bền
vững để nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống, đồng thời kết quả nghiên cứu của đề tài
có thể là cơ sở để huyện Thuận Châu áp dụng tiến hành triển khai nghiên cứu các xã
khác để nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong toàn huyện.

2


PHẦN I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Trên thế giới, mô hình sử dụng đất đầu tiên ở miền núi là du canh, một kiểu sử
dụng đất nông nghiệp trong đó đất được phát quang để canh tác trong một thời gian
ngắn hơn thời gian bỏ hoá (Conkli, 1957). Đây được xem là một phương thức canh tác
cổ xưa nhất, khi con người đã tích luỹ được những kiến thức ban đầu về tự nhiên. Cho
mãi đến gần đây du canh vẫn còn được vận dụng trên các rừng Vân Sam ở Bắc Âu
(Cox và Atlinss, 1979; Ruddle và Manshard, 1981). Mặc dù có nhiều mặt hạn chế về
mặt môi trường, song phương thức này vẫn được sử dụng khá phổ biến ở vùng nhiệt

đới. Tuy nhiên, về chiến lược phát triển kinh tế bền vững, du canh không được nhiều
Chính phủ và cơ quan Quốc tế coi trọng bởi du canh được coi như là sự lãng phí về
sức người, tài nguyên đất đai, là nguyên nhân gây nên xói mòn, thoái hoá đất và dẫn
đến tình trạng sa mạc hoá. Thật vậy, phá rừng để sử dụng đất làm nương rẫy trong
một giai đoạn rồi di chuyển sang một khu rừng khác có thể là lãng phí nếu ta nhận
thức rừng chỉ có giá trị duy nhất là gỗ (Grinnell, 1977, arca, 1987).
Sau du canh là sự ra đời của các phương thức Taungya ở vùng nhiệt đới.
Taungya được đánh giá như một dấu hiệu báo trước cho các phương thức Sử dụng đất
sau này (Nair, 1987). Năm 1906 ở Myanmar, ông U.Pankle cho người dân trồng rừng
Tếch (Tectona grandis) và cho phép người nông dân được trồng xen cây nông nghiệp
ngắn ngày khi rừng chưa khép tán. Đây là phương pháp mà ông gọi là Taungya. Sau
đó ông truyền lại phương thức này cho nhà cai trị người Anh tại Ấn Độ là Dictrich
Brandis, ông này cho đây là phương thức có hiệu quả để gây trồng rừng Tếch
(Blanford, 1958). Sau đó hai thập kỷ, hệ thống canh tác Taungya được cải tiến, sửa
đổi, hoàn thiện, phổ biến trên toàn thế giới và được coi như là hệ thống sử dụng đất có
hiệu quả về kinh tế lẫn môi trường sinh thái.
Như vậy, có thể thấy du canh là một hệ thống canh tác trong đó các loài cây
nông nghiệp và lâm nghiệp sinh trưởng kế tiếp nhau, còn Taungya bao gồm sự kết hợp
đồng thời cả hai loại cây trong giai đoạn đầu của quá trình hình thành rừng trồng.
Đứng trên quan điểm quản lý sử dụng đất thì cả hai quá trình trên đều có một điểm

3


tương đồng là những cây nông nghiệp được sử dụng một cách tốt nhất bởi độ phì của
đất được cải thiện chính nhờ những loài cây gỗ đã trả lại lớp thảm mục cho đất.
Winfried E.H.Blum (1998) cho rằng, có hai khái niệm cần phải làm rõ khi tìm
hiểu về sử dụng đất đó là: đất đai (land) và đất (soil).
Theo học thuyết sinh thái học cảnh quan (landscape ecology), đất đai
được coi là vật mang của hệ sinh thái. Đất đai được định nghĩa đầy đủ là: Một mảnh

đất được xác định về mặt địa lý, là diện tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính
tương đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán được của sinh
quyển bên trên, bên trong và bên dưới nó như là không khí, đất, điều kiện địa chất,
thuỷ văn, thực vật và động vật cư trú, những hoạt động trước đây của con người,
ởchừng mực mà thuộc tính này ảnh hưởng có ý nghĩa tới việc sử dụng mảnh đất đó
của con người hiện tại và trong tương lai. (Christian và Stewart, 1968 và Brinkman,
1973).
Từ định nghĩa trên, có thể hiểu đơn giản: đất đai là một vùng đất có ranh
giới, vị trí cụ thể và có các thuộc tính tổng hợp của các yếu tố tự nhiên - kinh tế - xã
hội như thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật,
và hoạt động sản xuất của con người.
Theo Do-cu-trai-ep (1846), đất là một thể tự nhiên hoàn toàn độc lập, có
quá trình phát sinh, phát triển và được hình thành do tác động tổng hợp của 5 nhân tố:
đá mẹ, địa hình, khí hậu, sinh vật và thời gian. Đất kết hợp với sức lao động của con
người sẽ tạo ra của cải vật chất mang lại sự phồn vinh cho xã hội.
Blum (1998) cho rằng, một định nghĩa nào đó về sử dụng đất chỉ dựa trên nền
nông nghiệp là không hoàn chỉnh, bởi vì có ít nhất 5 kiểu sử dụng đất khác tác động
qua lại mang tính cạnh tranh với đất nông nghiệp theo không gian và thời gian. Vì vậy,
tác giả này đã định nghĩa sử dụng đất là việc sử dụng đồng thời về mặt không gian
hoặc thời gian tất cả những chức năng, mặc dù những chức năng đó không luôn luôn
được kết hợp trên cùng một diện tích nào đó cho trước. Định nghĩa trên đây đã được
chấp nhận trên thế giới và được luận văn vận dụng trong việc xây dựng quan điểm và
phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu vai trò của chính sách Nhà nước đối với hiệu quả sử dụng đất phải
kể đến: Hirch (1995), Deder (1991), Pearce(1993). Theo các tác giả này, nếu quyền sở

4


hu, quyn s dng t khụng c xỏc nh rừ thỡ chng nhng khụng khuyn khớch

c ngi nụng dõn u t vo cỏc bin phỏp bo v t, m cũn cú th y h n
ch khai thỏc hu dit ti nguyờn thiờn nhiờn vỡ li ớch kinh t trc mt.
Nhiu cụng trỡnh nghiờn cu ó khng nh vai trũ quan trng ca kin thc bn
a, ca lut tc, mi quan h huyt thng, quan h lng bn, hng c trong vic
gii quyt nhng vn liờn quan n quyn s hu/s dng ti nguyờn (Laslo Pancel,
1993).
V mt phng phỏp lun trong nghiờn cu cỏc h thng canh tỏc theo Robert
chambers (1985) cú cỏc cỏch tip cn sau õy:
- Tip cn Sondeo ca Peter Hidelbrand (1981)
- Tip cn nụng thụn - tr li - nụng thụn ca Robert Rhoades (1982).
- Tip cn Chun oỏn v thit k ca ICRAF (Rainee)
- Cụng trỡnh nụng nghip quc t - bn phõn tớch theo vựng cỏc h thng canh
tỏc ca trng i hc Cornel (Garrell v cng s 1987)
Nhỡn chung cỏc tip cn ny u xem ỏnh giỏ nụng nghip nh mt quỏ trỡnh
liờn tc v c s khoa hc ca cỏc phng phỏp tip cn ny l cựng tham gia v ly
ngi dõn lm ch, thit k cỏc bin phỏp trng cõy nụng nghip, lõm nghip ci to
ng c chn nuụi.
Trên quan điểm hệ thống, FAO đã đ-a ra những khái niệm về loại hình, hệ thống
sử dụng đất và ban hành nhiều tài liệu h-ớng dẫn, đánh giá đất đai cho một loạt các
loại hình sử dụng đất chủ yếu nh-: Đánh giá đất cho nông nghiệp nhờ n-ớc trời (Land
evaluation for rainfed Agriculture, 1993) [19]; Đánh giá đất cho lâm nghiệp (Land
evaluation for forestry, 1984) [18]; Đánh giá đất cho nông nghiệp đ-ợc t-ới (Land
evaluation irrigated agriculture, 1985); Đánh giá đất cho đồng cỏ quảng canh (Land
evaluation for extensive farming, 1989), h-ớng dẫn QHSD đất (Guidelines for Land
use planning, 1993) [16].
Mt trong nhng thnh cụng cn c cp ú l vic cỏc nh khoa hc ca
Trung tõm phỏt trin nụng thụn Bapstit Minanao Philippiness ó tng hp, hon thin
v phỏt trin t nhng nm 1970 n nay nhng mụ hỡnh k thut canh tỏc t dc
SALT (Slopping Agricultural Land Technology). Tri qua mt thi gian di nghiờn
cu v hon thin, n nm 1992 cỏc nh khoa hc ó cho ra i 4 mụ hỡnh tng hp


5


về kỹ thuật canh tác nông nghiệp bền vững trên đất dốc đã được các tổ chức quốc tế
ghi nhận.
+ Mô hình SALT 1 (Slopping Agricultural Land Technology): Kỹ thuật canh
tác nông nghiệp trên đất dốc.
+ Mô hình SALT 2 (Simple Agro-Livestock Technology): Kỹ thuật nông- súc
đơn giản.
+ Mô hình SALT 3 (Sustainable Agro-Forest Land Technology): Kỹ thuật canh
tác Nông - Lâm kết hợp bền vững.
+ Mô hình SALT 4 (Small Agro-Fruit Livehood Technology): Kỹ thuật sản
xuất nông lâm nghiệp kết hợp với cây ăn quả ở quy mô nhỏ.
Sau khi các mô hình này được ghi nhận thì nhiều nước trên thế giới đã áp dụng
hệ thống canh tác này.
Malaysia kết hợp chăn nuôi gà và cừu dưới rừng cao su và cây họ dầu,
đã tăng thêm về thịt, mỡ, tăng lượng phân bón cho đất và giảm công làm cỏ.
Ở Thái Lan để sử dụng đất hiệu quả, nhà nước đã có chủ trương phát
triển theo mô hình NLKH, kết quả đã thành công trong các nông trường trồng ngô, dứa
ở vùng Hang Khoai, tạo ra các khu rừng hỗn giao gồm nhiều tầng: Rừng+cỏ, rừng+cây
họ đậu ở KhonKaen .
Ở Indonexia từ năm 1972, việc chọn đất để trồng cây lâm nghiệp đều do
công ty Lâm nghiệp Nhà nước tổ chức. Nông dân được cán bộ của Công ty hướng dẫn
trồng cây nông nghiệp, lâm nghiệp sau khi trồng cây nông nghiệp hai năm người dân
bàn giao lại rừng cho Công ty, họ toàn quyền sử dụng sản phẩm nông nghiệp. Cũng ở
Inđônêxia, trên đất có độ dốc nhỏ hơn 220 được trồng cây hàng năm với các biện pháp
chống xói mòn như đắp bờ, trồng cây theo đường đồng mức, trồng băng phân xanh,
trên đất dốc 20-300 trồng cây lâu năm và cây ăn quả.
Năm 1985 một nhóm chuyên gia tư vấn quốc tế về quy hoạch sử dụng đất được

tổ chức FAO thành lập nhằm xây dựng một quy trình quy hoạch sử dụng đất với bốn
câu hỏi:
1/ Các vấn đề nào đang tồn tại và mục tiêu quy hoạch là gì ?
2/ Có các phương pháp sử dụng đất nào?
3/ Phương pháp nào là tốt nhất?

6


4/ Cú th vn dng vo thc t nh th no?.
Dent(1988) khỏi quỏt quy hoch s dng t trờn 3 cp khỏc nhau v mi quan
h ca cỏc cp: k hoch s dng t cp quc gia, cp vựng (tnh, huyn) v cp
cng ng (xó, thụn). Dent ó cú cụng trong vic khỏi quỏt v nh hng quy hoch
v s dng t cp a phng.
Về QHSD đất có sự tham gia của ng-ời dân đ-ợc đề cập khá đầy đủ và toàn diện
trong tài liệu hội thảo VFC - TV Dresden, 1998 của Tiến sỹ Holm Uibrig [15] về:
- Quy hoạch rừng.
- Những nhận xét về phát triển nông thôn.
- Quy hoạch sử dụng đất.
- Phân cấp hạng đất.
- Ph-ơng pháp tiếp cận mới trong QHSD đất.
Cũng trong ch-ơng trình hội thảo quốc tế tại Việt Nam (1998) - Tài liệu hội thảo
về QHSD đất cấp làng, bản (Land use planning at village level) của FAO đã đề cập một
cách chi tiết khái niệm về sự tham gia, đề xuất các chiến l-ợc QHSD đất và giao đất
cấp làng, bản. Về cơ bản chiến l-ợc nêu lên [17]:
- Sự tham gia của ng-ời dân trong những hoạt động thực thi QHSD đất và giao đất:
+ Đào tạo cán bộ và chuẩn bị .
+ Hội nghị làng và chuẩn bị.
- Điều tra ranh giới làng, khoanh vẽ đất đang sử dụng, điều tra rừng và xây dựng
bản đồ sử dụng đất.

- Thu thập số liệu và phân tích.
- QHSD đất và giao đất.
- Xác định đất canh tác nông nghiệp.
- Sự tham gia của ng-ời dân trong hợp đồng (khế -ớc) và chuyển nh-ợng đất
nông - lâm nghiệp.
- Mở rộng quản lý và sử dụng đất.
- Kiểm tra và đánh giá.
Nh vy cho ta thy, trờn õy l nhng nghiờn cu ni bt trờn th gii cú liờn
quan n vn s dng t nụng lõm nghip, h thng s dng t , h thng canh
tỏc, h thng cõy trng cựng phng phỏp tip cn trong s dng t. iu ú chng
t rng vn SD ó c cỏc nc, cỏc nh khoa hc nghiờn cu, nhỡn nhn di

7


nhiều khía cạnh khác nhau nhưng cùng chung mục đích là sử dụng đất hiệu quả và bền
vững. Đây là cơ sở khoa học để đề tài vận dụng vào nghiên cứu sử dụng đất của xã
Muổi Nọi.
1.2. Ở Việt Nam
Chế độ quản lý đất đai của nhà nước Việt Nam trước đây được đánh dấu bằng
chính lịch sử phát triển của đất nước, từ triều đại nhà Hồ (thế kỷ thứ 15) với các chính
sách hạn điền, đinh điền và quân điền.
Từ thời kỳ Pháp thuộc các nhà khoa học Pháp đã thực hiện các công trình
nghiên cứu đánh giá sử dụng đất trên quy mô rộng lớn.
Giai đoạn năm 1955 - 1975, công tác điều tra, phân loại đất đã được tổng hợp
một cách có hệ thống, phân loại đất miền Bắc (1959) có 5 nhóm và 18 đơn vị, sau đó
được bổ xung có cơ sở hơn (V.M. Fridland 1964) gồm 5 nhóm và 28 đơn vị. Phân loại
đầu tiên đất miền Nam (F.R. Moorman 1960) có 7 nhóm và 25 đơn vị. Xung quanh
chủ đề phân loại đất còn có nhiều công trình khác nhau triển khai thực hiện trên các
vùng sinh thái (Ngô Nhật Tiến, 1986; Đỗ Đình Sâm, 1994...). Những thành tựu về

nghiên cứu đất đai trong những giai đoạn này là cơ sở quan trọng góp phần bảo vệ, cải
tạo, quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả trên toàn quốc.
Trong tài liệu “sử dụng đất tổng hợp và bền vững’’ của Nguyễn Xuân Quát
năm 1996, tác giả đã nêu ra những điều cần biết về đất đai, phân tích tình hình sử dụng
đất cũng như các mô hình sử dụng đất tổng hợp và bền vững, mô hình khoanh nuôi và
phục hồi rừng Việt Nam. Đồng thời tác giả đã đưa ra các hệ thống sử dụng đất và
cách tiếp cận, bước đầu đề xuất tập đoàn cây trồng thích hợp cho các mô hình sử dụng
đất tổng hợp bền vững [8].
Trong công trình ‘‘Đất rừng Việt Nam”[1], Nguyễn Ngọc Bình đã đưa ra các
quan điểm nghiên cứu và phân loại đất rừng trên cơ sở những đặc điểm cơ bản của đất
rừng Việt Nam.
Lý thuyết về phát triển hệ thống canh tác, năm 1995, người dịch Trần Đức
Viên, Lê Trọng Cúc được xem như là tài liệu thực hành nhằm phổ biến một cách có
hiệu quả cách tiếp cận và phát triển hệ thống canh tác, đặc biệt là phương pháp tiếp

8


cận nhằm phát triển hệ thống nông trại và cộng đồng nông thôn trên cơ sở bền vững
[4].
Về luân canh tăng vụ, trồng xen, gối vụ để sử dụng hợp lý đất đai đã được
nhiều tác giả đề cập tới: Trần Đức Viên, Đỗ Văn Hoà, Trần Văn Diễn, Trần Quang Tộ
.Phạm Văn Chiểu (1964), Bùi Huy Đáp (1977), Vũ Tuyên Hoàng (1987), Lê Trọng
Cúc (1971), Nguyễn Trọng Bình (1987), Bùi Quang Toản (1991). Những mô hình cơ
cấu cây trồng chính được nghiên cứu như mô hình nương rẫy cải tiến, mô hình cây
công nghiệp, cây ăn quả, cây đặc sản, NLKH, mô hình tổng hợp sử dụng đất theo
quan điểm hệ thống, quan điểm phát triển nông nghiệp bền vững.
Năm 1996, trong công trình “Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp ổn định ở
vùng trung du và miền núi nước ta”, Bùi Quang Toản đã đề xuất cần phải mở rộng đất
nông nghiệp ở vùng đồi núi và trung du [12].

Nghiên cứu về chuyển đổi hệ thống canh tác trên vùng sinh thái đồi núi dốc tỉnh
Sơn La của Nguyễn Tiến Mạnh và Lê Thế Hoàng-Viện kỹ thuật nông nghiệp đã nhấn
mạnh cần đưa hệ thống canh tác tiến bộ và sử dụng hợp lý đầy đủ đất đồi núi dốc dưới
góc độ bảo vệ, bồi dưỡng đất, bảo vệ môi trường sinh thái gắn liền với hệ thống nông
nghiệp bền vững đồng thời phải xem xét dưới góc độ xã hội [6].
Về phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu trong quản lý và sử dụng đất
lâu bền được Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên đề xuất trong tài liệu “ Đất đồi núi Việt
Nam thoái hoá và phục hồi”, các tác giả đã nêu rõ tính bền vững trong sử dụng đất đồi
núi gồm 3 phương diện: sự bền vững kinh tế, bền vững môi trường và sự chấp nhận xã
hội trong đó 5 thuộc tính cần được xem xét là tính sản xuất hiệu quả, tính an toàn, tính
bảo vệ, tính lâu bền và tính chấp nhận [9]. Đồng thời tác giả đã đưa ra các biện pháp
tổng hợp sử dụng hiệu quả đất đồi núi trên cơ sở sinh thái bền vững gồm các nhóm
biện pháp chính bảo vệ đất như: Nhóm biện pháp công trình, nhóm biện pháp sinh học,
nhóm biện pháp canh tác. Tác giả tổng kết đưa ra hệ thống canh tác bền vững, hệ
thống cây trồng sử dụng đất có hiệu quả, một số mô hình NLKH hợp điển hình ở các
tỉnh Lạng Sơn, Hà Giang, Yên Bái. Đồng thời tác giả giới thiệu một số giống mới và
cây bản địa thích hợp cho vùng đồi núi như: Các giống lúa, ngô, khoai tây, đỗ tương,
lạc, cây ăn quả

9


Hà Quang Khải, Đặng Văn Phụ (1997) trong chương trình tập huấn hỗ trợ Lâm
nghiệp xã hội của Trường Đại học Lâm nghiệp đã đưa ra khái niệm về hệ thống sử
dụng đất và đề xuất một số hệ thống, kỹ thuật sử dụng đất bền vững trong điều kiện
Việt Nam [5]. Trong đó các tác giả đã đi sâu phân tích về:
- Quan điểm về tính bền vững.
- Khái niệm về tính bền vững và phát triển bền vững.
- Hệ thống sử dụng đất bền vững.
- Kỹ thuật sử dụng đất bền vững

- Chỉ tiêu đánh giá tính bền vững trong các hệ thống, kỹ thuật sử dụng đất .
Năm 1997, Nguyễn Tiến Bân đã nghiên cứu cơ sở khoa học phục hồi hệ sinh
thái vùng cao núi đá Cao Bằng bằng các cây gỗ quý bản địa.Kết quả nghiên cứu tác giả
đã đưa ra giải pháp xây dựng mô hình là phục hồi cây chè Khôm quy mô vườn rừng
trên núi đá vôi và phục hồi sinh thái rừng suy thoái trên núi đá vôi bằng cây Mắc Rặc [2].
Ở nước ta những nghiên cứu về phát triển hệ thống NLKH đã trở thành nội
dung quan trọng trong sản xuất nông lâm nghiệp trên đất dốc. Năm 1997 Hoàng Hoè,
Nguyễn Đình Hưởng, Nguyễn Ngọc Bình đã tổng kết mô hình NLKH ở Việt Nam.
Công trình đã tổng hợp đánh giá hiệu quả và khả năng áp dụng trong điều kiện cụ thể
của mỗi vùng .
Luận án tiến sỹ của Nguyễn Bá Ngãi đã nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn
cho quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp cấp xã vùng trung tâm miền núi phía Bắc
Việt Nam. Qua kết quả nghiên cứu tác giả đã xác định được khả năng áp dụng, trình tự
và phương pháp qui hoạch phát triển nông lâm nghiệp cấp xã, trong đó phương pháp
PRA (Participatory Rural Appraisal) thường được áp dụng phổ biến trong quy hoạch
sử dụng đất [7]
Trong tài liệu tập huấn về QHSDĐ và giao đất lâm nghiệp có sự tham gia, Trần
Hữu Viên (1997) đã kết hợp phương pháp QHSDĐ trong cả nước và của một số dự án
Quốc tế đang áp dụng tại một số vùng có dự án ở Việt Nam [14]. Ở đây tác giả đã
trình bày khái niệm và những nguyên tắc chỉ đạo QHSDĐ và giao đất có sự tham gia.
Vấn đề hệ thống chính sách, những quy định về quản lý sử dụng đất , cũng như
hệ thống quản lý đất các cấp được đề cập khá đầy đủ và chi tiết trong “Tóm tắt báo cáo
khảo sát đợt một về Lâm nghiệp xã hội” (1998) do nhóm luật và chính sách của

10


Trường Đại học Lâm nghiệp tiến hành . Tài liệu tập huấn “Những quy định và chính
sách về quản lý đất đai” của Trần Thanh Bình (1997), các chính sách có liên quan đến
phát triển kinh tế trang trại và nghề rừng (1997) [3], đề tài KX - 08 - 03 nghiên cứu về

“ Các chính sách, biện pháp hỗ trợ và khuyến khích phát triển kinh tế nông thôn”
Những năm gần đây đã có một số chương trình dự án vận dụng phương pháp
QHSDĐ cấp vi mô có sự tham gia để QHSDĐ lâm nông nghiệp cho xã, thôn, hộ gia
đình ở nước ta: Chương trình quy hoạch tổng thể vùng đồng bằng Sông Hồng
VIE/89/032 vẫn đang nghiên cứu đề xuất dự án phát triển đa dạng hoá nông nghiệp
vùng đồng bằng sông Hồng. Nội dung quan trọng nhất của dự án này là phát triển hệ
thống cây trồng nâng cao hiệu quả SDĐ nông nghiệp từ năm1993 đến 2010.
Đề tài: " Nghiên cứu xây dựng mô hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế và
phòng hộ cho vùng sung yếu ven hồ Sông Đà" được thực hiện năm 2002 - 2004 của
Đặng Thịnh Triều và các cộng tác viên thuộc phòng kỹ thuật lâm sinh - Viện Khoa học
Lâm nghiệp Việt Nam. Kết quả sau 3 năm thực hiện, đề tài đã xây dựng được 24ha mô
hình sử dụng đất dốc liên hoàn từ mép nước lên đỉnh sông trên diện tích đất xã Tân
Phong, huyện Phù Yên, Tỉnh Sơn La, cụ thể gồm các mô hình sau[13].
- Mô hình vườn hộ trồng cây ăn quả, diện tích 3ha.
- Mô hình rừng hỗn giao các loài cây lá rộng bản địa, luồng diện tích 7ha.
- Mô hình nông lâm kết hợp trên đất dốc, diện tích 7ha
- Mô hình khoanh nuôi phục hồi rừng có trồng bổ sung, diện tích 7ha.
Cây trong các mô hình có tỷ lệ sống cao từ 80 - 90%, cây sinh trưởng
phát triển tốt đem lại hiệu quả kinh tế tương đối cao, đồng thời đề tài đã làm thay đổi
nhận thức của người dân trong khu vực về xây dựng một hệ thống nông nghiệp bền
vững gồm cây lâm nghiệp dài ngày, cây ăn quả và cây nông nghiệp. Mô hình đã được
các hộ gia đình chấp nhận, được sự đồng tình ủng hộ của chính quyền địa phương,
thông qua các hoạt động của đề tài.
Đề tài: "Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật trồng rừng và xây dựng mô hình thử
nghiệm các loài Keo, Lát mêxicô và Thông caribê tại Tây Bắc" thực hiện năm 2004 2008 của Tân Văn Phong - Trung tâm khoa học sản xuất lâm nghiệp Tây Bắc, thuộc
Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam. Đề tài đã xây dựng được 25 ha mô hình [10].Cụ
thể như sau.

11



- Năm 2005 xây dựng mô hình tại Lâm trường Tuần Giáo - huyện Tuần
Giáo - tỉnh Điện Biên với diện tích 15 ha, bao gồm 9 ha Thông caribê, 3 ha Keo lai các
dòng (BV10, BV16, BV32), 3 ha Lát mêhicô.
Kết quả sau 4 năm thực hiện đề tài cho thấy loài Thông caribê, Keo lai
(các dòng BV10, BV16, BV32) tương đối phù hợp với điều kiện vùng Tây Bắc. Còn
cây Lát mêhicô sinh trưởng phát triển kém, hay bị sâu đục thân, chết khô và không phù
hợp với điều kiện vùng Tây Bắc.
Luận văn Thạc sỹ của Tạ Thị Thắm thực hiện năm 2003 về " Nghiên cứu những
nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi trong sử dụng đất trên địa bàn thôn/bản, xã Chiềng
Hặc và Chiềng Khoi, huyện Yên Châu, Tỉnh Sơn La". Đề tài đã lựa chọn tổng số 22
bản của 2 xã để nghiên cứu (16 bản của xã Chiềng Hặc, 6 bản của xã Chiềng Khoi),
kết quả đề tài đã tìm hiểu được những nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi trong sử dụng
đất dưới sự tác động của các yếu tố điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, đồng thời trên
cơ sở đó đã đề xuất các giải pháp giúp việc quản lý sử dụng đất của 2 xã đặt hiệu quả
cao[11].
Như vậy những dẫn chứng ở trên cho thấy vấn đề quản lý, sử dụng đất của nước
ta đã có rất nhiều công trình nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau vừa về mặt
phương pháp luận, vừa là những giải pháp cụ thể cho sử dụng đất lâm nông nghiệp
bền vững như là sử dụng đất tổng hợp và bền vững; chọn lọc cơ cấu cây trồng, vật
nuôi phù hợp; canh tác đất dốc; quy hoạch sử dụng đất nông lâm nghiệp; nông lâm kết
hợp.... Tuy nhiên những nghiên cứu này vẫn chưa đủ, vấn đề tìm ra các giải pháp sử
dụng đất có hiệu quả cho từng vùng, từng khu vực và mỗi địa phương là việc làm
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế nông thôn giai đoạn hiện nay. Xã Muổi
Nọi huyện Thuận Châu diện tích đất đai rộng, dân số đông và sống chủ yếu nhờ vào
canh tác nông lâm nghiệp nhưng cuộc sống của người dân cò nhiều khó khăn do quá
trình sử dụng đất của xã còn nhiều hạn chế vì vậy việc vận dụng cơ sở khoa học
nghiên cứu sử dụng đất hiệu quả và bền vững của các nhà khoa học vào nghiên cứu sử
dụng đất của xã Muổi Nọilà rất thiết thực.


12


PHẦN II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.1 Mục tiêu của đề tài.
* Mục tiêu tổng quát
Việc nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp góp phần
ổn định và cải thiện cuộc sống của người dân xã Muổi Nọi.
* Mục tiêu cụ thể.
- Về lý luận.
Phân tích, đánh giá những vấn đề liên quan đến quản lý sử dụng đất của xã đưa ra
những cơ sở khoa học cho sử dụng đất hiệu quả, góp phần nâng cao đời sống người dân.
- Về thực tiễn.
+ Giúp người dân xã Muổi Nọi thực hiện tốt việc nâng cao hiệu quả sử
dụng đất của mình thông qua thực hiện các giải pháp đề xuất.
+ Đây là cơ sở lý luận để cho các địa phương khác có các điều kiện tương
tự vận dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
2.3 Nội dung nghiên cứu.
(1) Nghiên cứu tình hình sử dụng đất của xã.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất
- Đánh giá tiềm năng đất đai của xã.
- Đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh của xã
- Đánh giá lựa chọn cây trồng vật nuôi của xã
(2) Nghiên cứu một số lĩnh vực liên quan đến sử dụng đất của xã.
- Phong tuc, tập quán của người dân.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm
- Quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) cấp trên.
(3) Đánh giá hiệu quả một số mô hình sử dụng đất của xã.
(4) Đề xuất các giải pháp giúp sử dụng đất của xã hiệu quả và bền vững.

- Đánh giá những khó khăn, thuận lợi, cơ hội và thách thức việc sử dụng đất
của xã.( phân tích SWOT).
- Giải pháp giúp sử dụng đất của xã hiệu quả và bền vững

13


2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4..1 Quan điểm phương pháp luận..
Sử dụng đất đạt hiệu quả (Hiệu quả được đánh giá, xem xét trên 3 khía cạnh hiệu
quả kinh tế cao, hiệu quả xã hội - được xã hội chấp nhận, hiệu quả sinh thái – bền vững
về môi trường sinh thái) và bền vững đáp ứng được mục tiêu trước mắt và lâu dài.
Sử dụng đất chịu sự chi phối và nằm trong mối quan hệ của rất nhiều các yêu tố,
vì vậy sử dụng đất được coi như là một hệ thống. Đã là một hệ thống thì mang đầy đủ
các đặc điểm chung của 1 hệ thống đó là.
- Hệ thống bao gồm những hệ thống thành phần.
- Hệ thống được xác định bởi không gian, thời gian.
- Hệ thống mang tính chất trọn vẹn.
- Hệ thống có cấu trúc nhất định, nó thể hiện tính trật tự, tổ chức, mối liên hệ
lẫn nhau.
- Hệ thống là một cân bằng động.
Ngoài ra hệ thống sử dụng đất còn có những đặc điểm riêng của nó đó là.
- Đất được coi là đối tượng tác động
- Hệ thống sử dụng đất có mức độ phức tạp cao.
- Hệ thống sử dụng đất mang tính chất đa ngành
- Hệ thống sử dụng đất mang tính truyền thống.
Như vậy phương pháp luận, cách tiếp cận của đề tài là nhìn nhận “sử dụng đất
như một hệ thống”, nó mang tính chất đa ngành, tổng hợp và chịu sự tác động của
nhiều nhân tố, nó luôn thay đổi theo không gian và thời gian. Chính vì thế cần xem xét
những yếu tố nào có thể chi phối, ảnh hưởng đến sử dụng đất như là quá trình hình

thành và phát triển của xã; điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội; các tổ chức quản lý và
sử dụng đất; phong tục tập quán của người dân; giá cả; chính sách, pháp luật …để trên
cơ sở đó phân tích, đề xuất các giải pháp quản lý sử dụng đất bền vững .

14


Nghiên cứu của đề tài được thể hiện ở sơ đồ sau:
Thu thập + Điều tra
thực địa

(2) Nghiên cứu một số
lĩnh vực liên quan đến
sử dụng đất của xã

(1) Nghiên cứu tình
hình SDĐ ở xã.

.

của x61xã xã.

(3)Đánh giá những

khó khăn, thuận lợi,
cơ hội và thách thức
SDĐ của xã.

Phân tích kết quả tìm
các nhân tố tác động

chính

(4) Đề xuất các giải
pháp giúp SDĐ của
xã hiệu quả và bền
vữngvữngvững.
Hình 01: Sơ đồ nghiên cứu của đề tài
2.4.2 Phương pháp thu thập số liệu.
a) Phương pháp kế thừa số liệu.
Kế thừa có chọn lọc các tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Tài liệu về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã ( vị trí địa lý, đất đai, khí hậu,
địa hình, dân số, thu nhập, lao động, cơ sở hạ tầng, văn hóa, giáo dục …).
+ Thu thập các loại bản đồ của xã như bản đồ hiện trạng, bản đồ địa hình.
+ Tài liệu về phát triển nông– lâm nghiệp, phát triển kinh tế của xã.
+ Tài liệu về hiện trạng sử dụng đất của xã.
+ Tài liệu về khuyến nông, khuyến lâm của xã ( cơ cấu cây trồng vật nuôi, kỹ thuật, ..).
+ Báo cáo hoạt động sản xuất của xã năm 2015.
b) Thu thập số liệu thực tế.
Dựa vào tài liệu thứ cấp để phân tích, tổng hợp, đánh giá một cách tổng quát
một số vấn đề cần phải điều tra thực tế để xác minh, bao gồm:
- Khảo sát hiện trạng sử dụng đất, ranh giới các loại đất trên thực địa

15


- Khảo sát thị trường giá cả ở khu vực xã .
- Dùng công cụ RRA ( Đánh giá nhanh nông thôn) để phỏng vấn thu thập số liệu có
liên quan đến đề tài. Cụ thể các số liệu cần phỏng vấn để thu thập bao gồm:
+ Xác định những khó khăn, thuận lợi của điều kiện kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội liên quan đến sử dụng đất của xã đối tượng phỏng vấn là người dân, cán bộ xã.

+ Tìm hiểu phong tục, tập quán của các dân tộc có ảnh hưởng đến SDĐ về cách
thức quản lý, sử dụng, bảo vệ đất, khai thác đất ... Đối tượng phỏng vấn là người dân,
cán bộ xã và các ban ngành có liên quan.
+ Quá trình thực thi và ảnh hưởng các chính sách, pháp luật của nhà nước ảnh
hưởng đến SDĐ, đối tượng phỏng vấn là người dân, cán bộ xã.
+ Tìm hiểu giá cả thị trường các loại hàng hoá nông sản của xã, xem xét ảnh
hưởng của chúng đến sử dụng đất, đối tượng phỏng vấn là người dân, cán bộ xã.
+ Tìm hiểu về quy hoạch sử dụng đất của cấp trên có ảnh hưởng đến tình hình
SDĐ của xã, đối tượng phỏng vấn là người dân, cán bộ xã.
+ Thu thập thông tin về cơ cấu cây trồng,
+ Tìm hiểu về mức độ chấp nhận của người dân đối với các mô hình sử dụng
đất, đối tượng phỏng vấn là người dân, cán bộ xã.
+ Sử dụng phương pháp phân tích SWOT để tìm hiểu về những thuận lợi, khó
khăn, cơ hội, thách thức việc sử dụng đất của xã trên cơ sở phỏng vấn người dân và
cán bộ xã.
+ Tìm hiểu thông tin kỹ thuật áp dụng, chi phí, thu nhập của các mô hình sử
dụng đất, đối tượng phỏng vấn là các chủ mô hình.
- Đánh giá lựa chọn cây trồng vật nuôi.
Đánh giá phân loại cây trồng, vật nuôi trong đề tài sử dụng phương pháp
Matrix. Phương pháp Matrix là một biểu mà hàng trên cùng ghi các loại cây trồng, vật
nuôi của địa phương, cột bên trái là các tiêu chí đánh giá cây trồng vật nuôi. Các ô còn
lại dành để ghi kết quả đánh giá các tiêu chí cho từng cây, con. Kết quả đánh giá cho
một tiêu chí cao nhất là 10 điểm, thấp nhất là 1 điểm. Hàng cuối cùng ghi tổng số điểm
đánh giá tổng hợp từ các tiêu chí và mức độ ưu tiên nuôi, trồng các loại cây trồng, vật
nuôi

16


Các tiêu chí chung để lựa chọn cây trồng, vật nuôi được người dân đưa ra để

thảo luận, lựa chọn đánh giá là.
+ Dễ kiếm giống: người sản xuất có thể tự sản xuất ra cây giống hoặc mua một
cách dễ dàng.
+ Dễ trồng: kỹ thuật trồng đơn giản, tỷ lệ sống cao
+ Phù hợp với điều kiện khu vực: Đánh giá mức độ sinh trưởng, khả năng cho
năng xuất của cây trồng.
+ Dễ bán sản phẩm: Thị trường tiêu thụ sản phẩm nhiều, nhiều mgười mua, có
thể bán sản phẩm ngay tại nhà.
+ Nhanh thu hoạch: Đánh giá chu kỳ kinh doanh ngắn hay thời gian cho thu
hoạch ngắn.
+ Hiệu quả kinh tế cao: Đánh giá lợi nhuận thu được sau 1 chu kỳ kinh doanh
+ Ít sâu bệnh: Khả năng chống chịu sâu bệnh hại
+ Đầu tư ít: Chi phí, đầu tư cho sản xuất ít.
+ Người dân ưa thích: Đánh giá mức độ chấp nhận hay ưa thích của người dân
đối với cây trồng.
+ Đa tác dụng: Đánh giá khả năng cho số lượng sản phẩm của cây trồng nhiều
hay ít hay đánh giá tác dụng của cây trồng.
+ Tác dụng phòng hộ: đó chính là vai trò bảo vệ đất, nước của cây trồng.
+ Tác dụng cải tạo đất: Khả năng cại tạo hay trả lại chất dinh dưỡng cho đất.
Tuỳ theo từng loại cây trồng, vật nuôi khác nhau mà sử dụng những chỉ tiêu
đánh giá một mô hình một cách hợp lý.
2.4.3 Phương pháp xử lý số liệu.
- Đề xuất các giải pháp giúp việc sử dụng đất của xã hiệu quả và bền vững.
Từ việc nghiên cứu, phân tích các tư liệu, số liệu thu thập được, nhằm tìm ra
những khiếm khuyết của việc sử dụng đất của địa phương trên cơ sở đó sẽ đề xuất
những giải pháp hợp lý để sử dụng đất hiệu quả và bền vững.
- Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất
Đánh giá hiệu quả kinh tế theo 2 phương pháp:
+ Phương pháp tĩnh:


17


Coi các chi phí và kết quả là độc lập tương đối và không chịu tác động của các
nhân tố thời gian.
Các công thức tính:
Tổng lợi nhuận: P = TN - CP

(2.1)

Trong đó: P là lợi nhuận, TN là thu nhập, CP Là chi phí.
+ Phương pháp động:
Coi các yếu tố về chi phí và kết quả có mối quan hệ động với nhân tố thời gian.
Các chỉ tiêu kinh tế được tính toán bằng hàm: NPV, BCR, IRR.
♦ Giá trị hiện tại thuần tuý NPV (Net Present Value): Là hiệu số giữa giá
trị thu nhập và chi phí thực hiện các hoạt động sản xuất trong các mô hình khi
đã tính chiết khấu để quy về thời điểm hiện tại.
( Bt  Ct )
t
t 0 (1  r )
n

NPV  

(2.2)

Trong đó: Bt: Giá trị thu nhập ở năm t (đồng);
Ct: Giá trị chi phí ở năm t (đồng);
r : Tỷ lệ chiết khấu hay lãi xuất(%)
NPV dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình hay các phương thức

canh tác.
NPV < 0 thì mô hình lỗ.
NPV = 0 thì mô hình hoà vốn.
NPV > 0 thì mô hình có lãi, NPV càng cao thì hiệu quả sản xuất càng
cao và ngược lại.
♦ Tỷ lệ thu hồi nội bộ IRR (Interal rate of return): Đây là chỉ tiêu đánh
giá khả năng thu hồi vốn đầu tư có kể đến yếu tố thời gian thông qua tính chiết khấu.
IRR chính là tỷ lệ chiết khấu khi tỷ lệ này làm cho NPV = 0, tức là khi đó tỷ lệ chiết
khấu i được xác định là tỷ lệ thu hồi nội bộ ( NPV = 0 thì i = IRR)
IRR được tính theo tỷ lệ %, chỉ tiêu này dùng để đánh giá hiệu quả kinh
tế và khả năng thu hồi vốn của các hoạt động sản xuất. IRR càng lớn thì hiệu quả càng
cao, khả năng thu hồi vốn càng nhanh.
♦ Tỷ lệ thu nhập so với chi phí BCR (Benefit to Cost Ration):

18


BCR: là hệ số sinh lãi thực tế, phản ánh chất lượng đầu tư và cho biết
mức thu nhập trên một đơn vị chi phí sản xuất.

t

BCR 

Bt

 (1 r )
t 0
t


t

Ct

t
t  0 (1  r )



BPV
CPV

(2.3)

Trong đó: BPV (Benefit Present Value): Giá trị hiện tại của thu nhập (đồng)
CPV (Cost Present Value): Giá trị hiện tại của chi phí (đồng)
Bt: Giá trị thu nhập ở năm t (đồng);
Ct: Giá trị chi phí ở năm t (đồng);
r : Tỷ lệ chiết khấu hay lãi xuất(%)
Nếu mô hình canh tác nào có:
BCR >1: Mô hình có hiệu quả kinh tế, giá trị BCR càng
lớn hơn 1 thì giá trị kinh tế càng cao.
BCR <1: Kinh doanh không hiệu quả
- Phương pháp tính hiệu quả tổng hợp.
Hiệu quả tổng hợp được đánh giá trên 3 mặt hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội,
hiệu quả môi trường. Để đánh giá hiệu quả tổng hợp của các phương thức canh tác chỉ
số hiệu quả tổng hợp các phương thức canh tác (Ect) của W.Rola (1994).
 f
 1
f

f
f
Ect  ( 1 hoac min )  ...  ( n hoac min ) x
f1
f max
fn  n
 f max

(2.4)

Trong đó Ect là chỉ số hiệu quả tổng hợp. Nếu Ect = 1 thì phương thức canh tác
có hiệu quả tổng hợp cao nhất. Phương thức nào có Ect càng gần 1 thì hiệu quả tổng
hợp càng cao.
f là các đại lượng tham gia vào tính toán.
n là tổng số đại lượng tham gia vào tính toán.
- Tính toán dân số cho năm quy hoạch

19


×