Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

hình thức các loại dự án đầu tư FDI, ODA, PPP ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.22 KB, 31 trang )

QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG

GVHD: THS. NGÔ THỊ PHƯƠNG NAM

MỤC LỤC

Trang 1


QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG

GVHD: THS. NGÔ THỊ PHƯƠNG NAM

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, Chính phủ các nước đang phát triển đang còn phải đối mặt với nhu cầu xây
dựng cơ sở hạ tầng cần thiết để hỗ trợ cho dân số ngày càng tăng, cuộc sống ngày càng phát
triển. Sự thách thức bởi nhu cầu đơ thị hóa, các u cầu cần phục hồi chức năng lão hóa cơ
sở hạ tầng, dịch vụ cơng cộng. Trong điều kiện nguồn vốn của Nhà nước đang hạn hẹp thì
hình thức đối tác tư nhân được xem là giải pháp rất hữu hiệu để giải quyết với sự thách thức
trên đây của nền kinh tế. Tuy nhiên, để ứng dụng mơ hình đối tác cơng tư có hiệu quả, cần có
cái nhìn tổng quan mơ hình này dưới dạng các hình thức hợp tác cơng tư và các lĩnh vực phù
hợp khi ứng dụng .
Việc phát triển các mơ hình PPP tại Việt Nam đang được đặt ra như một trong những
giải pháp để huy động nguồn lực của khu vực tư nhân phát triển các dự án kết cấu hạ tầng
giao thơng đường bộ quan trọng, phục vụ mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đây cũng là đòi hỏi tất yếu của q trình phát triển. Sự thất bại trong cải thiện hiệu quả đầu
từ theo hình thức PPP có thể khiến Việt Nam giảm sức cạnh tranh với các nước trong khu
vực cũng như khơng thể đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã được đặt ra.
PPP vẫn đang trong giai đoạn rất mới mẻ tại Việt Nam nhưng trên thế giới thì đã có
nhiều nước áp dụng từ hơn 50 năm qua và đã thu được thành cơng lớn. Do đó, để hình thức
này thực sự phát huy hiệu quả ở Việt Nam đòi hỏi chúng ta cần phải nghiên cứu và học hỏi


những bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới vào đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ở
nước ta.

B. NỘI DUNG CHÍNH
B.I. FDI (Foreign Direct Investment)
B.I.1. Tổng quan
FDI là gì?
 Đầu tư trực tiếp nước ngồi (hay FDI, viết tắt của cụm từ Foreign Direct Investment)
là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay cơng ty nước này vào nước khác bằng
cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay cơng ty nước ngồi đó sẽ nắm
quyền quản lý tổ chức sản xuất, tận dụng ưu thế về vốn, trình độ cơng nghệ, kinh
nghiệm quản lý... nhằm mục đích thu lợi nhuận.
 Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI: Đầu tư trực tiếp
nước ngồi (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được
một tài sản1 ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó.
Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các cơng cụ tài chính khác. Trong
phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngồi là
1 Tài sản ở đây có thể là tài sản hữu hình như máy móc, thiết bị, quy trình cơng nghệ, bất động sản, các loại hợp đồng có
giấy phép có giá trị…hoặc tài sản vơ hình như quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết và kinh nghiệm quản lý.

Trang 2


QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG

GVHD: THS. NGÔ THỊ PHƯƠNG NAM

các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là
"cơng ty mẹ" và các tài sản được gọi là "cơng ty con" hay "chi nhánh cơng ty".
B.I.2. Phân loại

Đầu tư phương tiện hoạt động

Bản chất đầu


Mua lại và sát nhập
Vốn chứng khốn

FDI

Vốn tái đầu tư

Tính chất
dòng vốn

Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ
Vốn tìm kiếm tài ngun
Động cơ của
nhà đâu tư

Vốn tìm kiếm hiệu quả
Vốn tìm kiếm thị trường

 Phân theo bản chất đầu tư:
• Đầu tư phương tiện hoạt động: là hình thức FDI trong đó cơng ty mẹ đầu tư
mua sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận đầu tư.
Hình thức này làm tăng khối lượng đầu tư vào.
• Mua lại và sát nhập là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều doanh nghiệp có
vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp này (có thể
đang hoạt động ở nước nhận đầu tư hay ở nước ngồi) mua lại một doanh

nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu tư. Hình thức này khơng nhất thiết dẫn tới
tăng khối lượng đầu tư vào.
 Phân theo tính chất dòng vốn:
• Vốn chứng khốn: Nhà đầu tư nước ngồi có thể mua cổ phần hoặc trái phiếu
doanh nghiệp do một cơng ty trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có
quyền tham gia vào các quyết định quản lý của cơng ty.
• Vốn tái đầu tư: Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ
hoạt động kinh doanh trong q khứ để đầu tư thêm.
• Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ: Giữa các chi nhánh hay cơng ty con
trong cùng một cơng ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ
phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau.
 Phân theo động cơ của nhà đầu tư:
• Vốn tìm kiếm tài ngun: Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài
ngun thiên nhiên rẻ và dồi dào ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có
Trang 3


QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG

GVHD: THS. NGÔ THỊ PHƯƠNG NAM

thể kém về kỹ năng nhưng giá thấp hoặc khai thác nguồn lao động kỹ năng dồi
dào. Nguồn vốn loại này còn nhằm mục đích khai thác các tài sản sẵn có
thương hiệu ở nước tiếp nhận (như các điểm du lịch nổi tiếng). Nó cũng còn
nhằm khai thác các tài sản trí tuệ của nước tiếp nhận. Ngồi ra, hình thức vốn
này còn nhằm tranh giành các nguồn tài ngun chiến lược để khỏi lọt vào tay
đối thủ cạnh tranh.
• Vốn tìm kiếm hiệu quả: Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào
kinh doanh thấp ở nước tiếp nhận như giá ngun liệu rẻ, giá nhân cơng rẻ, giá
các yếu tố sản xuất như điện nước, chi phí thơng tin liên lạc, giao thơng vận tải,

mặt bằng sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất ưu đãi,điều kiện pháp lí v.v...
• Vốn tìm kiếm thị trường: Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường
hoặc giữ thị trường khỏi bị đối thủ cạnh tranh giành mất. Ngồi ra, hình thức
đầu tư này còn nhằm tận dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp
nhận với các nước và khu vực khác, lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để thâm
nhập vào các thị trường khu vực và tồn cầu.
B.I.3. Các hình thức đầu tư
 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi (Foreign Capital Enterprise):
• Khái niệm: là doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà đầu tư nước ngồi, do nhà đầu tư
nước ngồi thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh.
• Đặc điểm:
- Cơng ty TNHH hay cổ phần.
- Mang pháp nhân Việt Nam, chịu sự điều tiết của pháp luật Việt Nam.
- Có quyền và nghĩa vụ như các thành phần kinh tế khác.
 Liên doanh đầu tư:
• Khái niệm: là hình thức đầu tư mà một doanh nghiệp (một cơng ty) được thành
lập trên cơ sở góp vốn của hai bên Việt Nam và nước ngồi.
• Đặc điểm:
- Mang pháp nhân và chịu sự điều tiết của pháp luật Việt Nam.
- Thành viên hội đồng quản trị tùy số vốn góp vào.
- Quyết định dựa trên ngun tắc đa số.
- Thời gian hoạt động: 50 – 70 năm.
 Đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC:
• Khái niệm: Đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC (Business
Cooperation Contract) là văn bản ký kết giữa hai bên để tiến hành đầu tư, kinh
doanh ở Việt Nam, trong đó quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh
doanh cho mỗi bên.
• Đặc điểm:
- Mang pháp nhân và chịu sự điều tiết của pháp luật Việt Nam.

- Khơng thành lập pháp nhân mới mà dựa vào pháp nhân của nước sở tại.
- Hình thức đơn giản khơng đòi hỏi thủ tục pháp lý rườm rà.
 Đầu tư theo hợp đồng BOT, BTO, BT
Trang 4


QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG

GVHD: THS. NGÔ THỊ PHƯƠNG NAM

B.I.4. Thuận lợi và hạn chế khi tiếp nhận đầu tư FDI
a) Thuận lợi:
 FDI khơng để lại gánh nặng nợ cho Chính phủ nước tiếp nhận đầu tư như ODA hoặc
các hình thức đầu tư nước ngồi khác như vay thương mại, phát hành trái phiếu ra
nước ngồi…
 Các nhà đầu tư nước ngồi tự bỏ vốn ra kinh doanh, trực tiếp điều hành sản xuất kinh
doanh, hồn tồn chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư. Nước tiếp nhận FDI ít phải chịu
những điều kiện ràng buộc kèm theo của người cung ứng vốn như của ODA.
 Thực hiện liên doanh với nước ngồi, việc bỏ vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong
nước có thể giảm được rủi ro về tài chính, trong tình huống xấu nhất khi gặp rủi ro thì
các đối tác nước ngồi sẽ là người cùng chia sẻ rủi ro với các cơng ty của nước sở tại.
Do vậy, FDI là hình thức thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngồi tương đối ít rủi ro
cho nước tiếp nhận đầu tư
 FDI khơng đơn thuần chỉ là vốn, mà kèm theo đó là cơng nghệ, kỹ thuật, phương thức
quản lý tiên tiến, cho phép tạo ra những sản phẩm mới, mở ra thị trường mới… cho
nước tiếp nhận đầu tư .
Đây là điểm hấp dẫn quan trọng của FDI, bởi vì hầu hết các nước đang phát
triển có trình độ khoa học và cơng nghệ thấp, trong khi phần lớn những kỹ thuật mới
xuất phát chủ yếu từ các nước cơng nghiệp phát triển, do đó để rút ngắn khoảng cách
và đuổi kịp các nước cơng nghiệp phát triển, các nước này rất cần nhanh chóng tiếp

cận với các kỹ thuật mới. Tùy theo hồn cảnh cụ thể của mình, mỗi nước có cách đi
riêng để nâng cao trình độ cơng nghệ, nhưng thơng qua FDI là cách tiếp cận nhanh,
trực tiếp và thuận lợi. Thực tế đã cho thấy FDI là một kênh quan trọng đối với việc
chuyển giao cơng nghệ cho các nước đang phát triển. Đầu tư trực tiếp nước ngồi có
tác động mạnh đến q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận, thúc đẩy
q trình này trên nhiều phương diện: chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng
lãnh thổ, cơ cấu các thành phần kinh tế, cơ cấu vốn đầu tư, cơ cấu cơng nghệ, cơ cấu
lao động….
 Thơng qua tiếp nhận FDI, nước tiếp nhận đầu tư có điều kiện thuận lợi để gắn kết nền
kinh tế trong nước với hệ thống sản xuất, phân phối, trao đổi quốc tế, thúc đẩy q
trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước này.
 Thơng qua tiếp nhận đầu tư, các nước sở tại có điều kiện thuận lợi để tiếp cận và thâm
nhập thị trường quốc tế, mở rộng thị trường xuất khẩu, thích nghi nhanh hơn với các
thay đổi trên thị trường thế giới… FDI có vai trò làm cầu nối và thúc đẩy q trình hội
nhập kinh tế quốc tế, một nhân tố đẩy nhanh q trình tồn cầu hóa kinh tế thế giới.
 FDI có lợi thế là có thể được duy trì sử dụng lâu dài, từ khi một nền kinh tế còn ở mức
phát triển thấp cho đến khi đạt được trình độ phát triển rất cao. Vốn ODA thường
được dành chủ yếu cho những nước kém phát triển, sẽ giảm đi và chấm dứt khi nước
đó trở thành nước cơng nghiệp, tức là bị giới hạn trong một thời kỳ nhất định. FDI
Trang 5


QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG

GVHD: THS. NGÔ THỊ PHƯƠNG NAM

khơng phải chịu giới hạn này, nó có thể được sử dụng rất lâu dài trong suốt q trình
phát triển của mỗi nền kinh tế.
Với những ưu thế quan trọng như trên ngày càng có nhiều nước coi trọng FDI hoặc ưu
tiên, khuyến khích tiếp nhận FDI hơn các hình thức đầu tư nước ngồi khác.

b) Hạn chế:
 Việc sử dụng nhiều vốn đầu tư FDI có thể dẫn đến việc thiếu chú trọng huy động tối
đa vốn trong nước, gây ra sự mất cân đối trong cơ cấu đầu tư , có thể gây nên sự phụ
thuộc của nền kinh tế vào vốn đầu tư nước ngồi .Do đó, nếu tỷ trọng FDI chiếm q
lớn trong tổng vốn đầu tư phát triển thì tính độc lập tự chủ có thể bị ảnh hưởng, nền
kinh tế phát triển có tính lệ thuộc bên ngồi, thiếu vững chắc.
 Đơi khi cơng ty 100% vốn nước ngồi thực hiện chính sách cạnh tranh bằng con
đường bán phá giá, loại trừ đối thủ cạnh tranh khác, độc chiếm hoặc khống chế thị
trường, lấn áp các doanh nghiệp trong nước.
 Thực tế đã cho thấy khi thực hiện các dự án liên doanh, các đối tác nước ngồi đã
tranh thủ góp vốn bằng các thiết bị và vật tư đã lạc hậu, đã qua sử dụng, hoặc nhiều
khi đã đến thời hạn thanh lý, gây ra thiệt hại to lớn cho nền kinh tế của nước tiếp nhận
đầu tư.
 Thơng qua sức mạnh hơn hẳn về tiềm lực tài chính, sự có mặt của các doanh nghiệp
có vốn nước ngồi gây ra một số ảnh hưởng bất lợi về kinh tế - xã hội như làm tăng
chênh lệch về thu nhập, làm gia tăng sự phân hóa trong các tầng lớp nhân dân, tăng
mức độ chênh lệch phát triển giữa các vùng.
Với những mặt bất lợi của FDI, nếu có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, đầy đủ và có các biện
pháp phù hợp, nước tiếp nhận FDI có thể hạn chế, giảm thiểu những tác động tiêu cực này và
sử lý hài hòa mối quan hệ của nhà đầu tư nước ngồi với lợi ích quốc gia để tạo nên lợi ích
tổng thể tích cực.
B.II. ODA (Official Development Assistance)
B.II.1. Tổng quan
ODA là gì?
Hỗ trợ phát triển chính thức (hay ODA, viết tắt của cụm từ Official Development
Assistance), là một hình thức đầu tư nước ngồi từ các nước giàu hay các tổ chức tài chính
quốc tế cung cấp cho các nước nghèo. Gọi là Hỗ trợ bởi vì các khoản đầu tư này thường là
các khoản cho vay khơng lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài. Đơi khi còn gọi là
viện trợ. Gọi là Phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là phát triển kinh
tế và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư. Gọi là Chính thức, vì nó thường là cho Nhà

nước vay.

Trang 6


QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG

GVHD: THS. NGÔ THỊ PHƯƠNG NAM

Các lĩnh vực được ưu tiên sử dụng vốn ODA bao gồm: xóa đói, giảm nghèo, nơng nghiệp
và phát triển nơng thơn; cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật như giao thơng vận tải, thơng tin liên
lạc, năng lượng; cơ sở hạ tầng xã hội như giáo dục, y tế, bảo vệ mơi trường; các vấn đề xã
hội như tạo việc làm, phòng chống dịch bệnh, phòng chống các tệ nạn xã hội; cải cách hành
chính, tư pháp, tăng cường năng lực của cơ quan quản lý Nhà nước, cải cách thể chế…
B.II.2. Phân loại
Viện trợ khơng hồn lại
Phương thức
hồn trả

Viện trợ có hồn lại
Hổn hợp
Hỗ trợ theo dự án

ODA

Hỗ trợ theo chương trình

Hình thức sử
dụng vốn


Hỗ trợ về kỹ thuật
Hỗ trợ ngân sách
Nguồn vốn song phương

Nguồn vốn
hình thành

Nguồn vốn đa phương

 Phương thức hồn trả:
• Viện trợ khơng hồn lại: Là hình thức ODA mà phía nước ngồi cung cấp viện
trợ và bên nhận khơng phải hồn lại.
• Viện trợ có hồn lại: Là hình thức tín dụng ưu đã có lãi suất thấp, chỉ sử dụng ở
các cự án có khả năng thu hồi vốn để trả nợ nước ngồi.
• Hổn hợp: Một phần khơng hồn lại, một phần có hồn lại và một phần tín dụng
thương mại.
 Hình thức sử dụng vốn:
• Dự án đầu tư: Là hình thức đầu tư vào một cơng trình để trực tiếp tạo ra sản
phẩm hoặc dịch vụ cho xã hội.
• Dự án hỗ trợ về kỹ thuật: Đầu tư cho việc th chun gia tư vấn, tổ chức đào
tọa cán bộ, đi nghiên cứu khảo sát nước ngồi.
• Chương trình: Lồng ghép một hoặc nhiều mục tiêu với nhiều dự án.
• Hỗ trợ ngân sách: Thường chỉ có ở giai đoạn đầu khi quan hệ hợp tác giữa
nước ta các nước mới được nối lại.
• Hợp tác kỹ thuật riêng lẻ: Hỗ trợ nâng cao kỹ thuật một ngành nào đó.
• Hình thức khác: cứu trợ hoặc viện trợ khẩn cấp.
 Nguồn vốn hình thành:
Trang 7



QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG

GVHD: THS. NGÔ THỊ PHƯƠNG NAM

• Nguồn vốn song phương: Là khoản viện trợ trực tiếp từ nước này sang nước
kia thơng qua việc ký kết hiệp định Chính phủ.
• Nguồn vốn đa phương: Là hình thức viện trợ ODA cho các nước đang phát
triển thơng qua các tổ chức tài chính quốc tế như WB, ADB, IDB, OPEC,
UNDP, UNICEF, UNFPA, WFP, IMF, NGOs, ….
B.II.3. Ưu điểm và hạn chế của ODA
a) Ưu điểm:
 Lãi suất thấp (dưới 2%, trung bình từ 0.25%năm)
 Thời gian cho vay cũng như thời gian ân hạn dài (25-40 năm mới phải hồn trả và thời
gian ân hạn 8-10 năm)
 Trong nguồn vốn ODA ln có một phần viện trợ khơng hồn lại, thấp nhất là 25%
của tổng số vốn ODA.
b) Hạn chế:
 Các nước giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược như mở rộng
thị trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an ninh - quốc phòng
hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị... Vì vậy, họ đều có chính sách riêng hướng vào một
số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế (những mục tiêu ưu tiên này thay đổi
cùng với tình hình phát triển kinh tế - chính trị - xã hội trong nước, khu vực và trên
thế giới).
• Về kinh tế, nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan
bảo hộ các ngành cơng nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hố
của nước tài trợ. Nước tiếp nhận ODA cũng được u cầu từng bước mở cửa
thị trường bảo hộ cho những danh mục hàng hố mới của nước tài trợ; u cầu
có những ưu đãi đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngồi như cho phép họ
đầu tư vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao.
• Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho các nước nghèo cũng thường

gắn với việc mua các sản phẩm từ các nước này mà khơng hồn tồn phù hợp,
thậm chí là khơng cần thiết đối với các nước nghèo. Ví như các dự án ODA
trong lĩnh vực đào tạo, lập dự án và tư vấn kỹ thuật, phần trả cho các chun
gia nước ngồi thường chiếm đến hơn 90% (bên nước tài trợ ODA thường u
cầu trả lương cho các chun gia, cố vấn dự án của họ q cao so với chi phí
thực tế cần th chun gia như vậy trên thị trường lao động thế giới).
• Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với các điều khoản mậu dịch đặc biệt
nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể là nước cấp ODA buộc nước tiếp
nhận ODA phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hố, dịch vụ do họ sản
xuất.
• Nước tiếp nhận ODA tuy có tồn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng thơng
thường, các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý của nước
Trang 8


QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG

GVHD: THS. NGÔ THỊ PHƯƠNG NAM

viện trợ, dù khơng trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham gia gián tiếp
dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chun gia.
• Tác động của yếu tố tỷ giá hối đối có thể làm cho giá trị vốn ODA phải hồn
lại tăng lên.
 Ngồi ra, tình trạng thất thốt, lãng phí; xây dựng chiến lược, quy hoạch thu hút và sử
dụng vốn ODA vào các lĩnh vực chưa hợp lý; trình độ quản lý thấp, thiếu kinh nghiệm
trong q trình tiếp nhận cũng như xử lý, điều hành dự án… khiến cho hiệu quả và
chất lượng các cơng trình đầu tư bằng nguồn vốn này còn thấp... có thể đẩy nước tiếp
nhận ODA vào tình trạng nợ nần.
B.II.4. Vai trò của ODA
a) Đối với bên tài trợ:

 Tích cực:
• Tăng ảnh hưởng về kinh tế, chính trị, xã hội.
• Điều chỉnh các chương trình kinh tế - xã hội ở nước nhận viện trợ.
• Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp của nước mình đầu tư hoạt động tốt hơn.
• Gây thiện cảm và tăng cường hữu nghị.
 Hạn chế:
• Nếu khơng được sử dụng hiệu quả, nó sẽ gây tác động xấu tình hình chính trị
và mất lòng tin trong nhân dân.
• Làm giảm ngân sách cho người dân trong nước.
• Có thể bị mất vốn hoặc gây thất thốt.
b) Đối với nước tiếp nhận tài trợ:
 Tích cực:
• Là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho phát triển kinh tế ở các nước đang phát
triển.
• Góp phần tạo lập các cân đối trong nền kinh tế
• Góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống người dân
• Cải thiện mơi trường kinh doanh
• Phát triển giáo dục
• Giúp các nước có nền kinh tế phi thị trường hoặc đang chuyển đổi phát triển
thành nền kinh tế thị trường.
 Hạn chế:
• Nợ và lãi đè nặng trong tương lai.
• Bị áp đặt các điều kiện nghiêm ngặt.
• Bị lệ thuộc
• Tham nhũng

Trang 9


QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG


GVHD: THS. NGÔ THỊ PHƯƠNG NAM

B.III. PPP (Public Private Partner)
B.III.1. Tổng quan
PPP là gì?
Đối tác cơng tư (hay PPP, viết tắt của cụm từ Public Private Partner) là hình thức đầu
tư mà theo đó Nhà nước cho phép tư nhân cùng tham gia đầu tư vào các dịch vụ hoặc
cơng trình cơng cộng của Nhà nước. Với mơ hình PPP, Nhà nước sẽ thiết lập các tiêu
chuẩn về cung cấp dịch vụ và tư nhân được khuyến khích cung cấp bằng cơ chế thanh
tốn theo chất lượng dịch vụ. Đây là hình thức hợp tác tối ưu hóa hiệu quả đầu tư và cung
cấp dịch vụ cơng cộng chất lượng cao, nó sẽ mang lại lợi ích cho cả Nhà nước và người
dân vì tận dụng được nguồn lực tài chính và quản lý từ tư nhân, trong khi vẫn đảm bảo lợi
ích cho người dân.
Đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện, quản lý,
vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ cơng.
Trong đó, Nhà nước bao gồm Chính phủ, cơ quan trực thuộc Chính phủ như Bộ
ngành, thành phố, doanh nghiệp Nhà nước.
Tư nhân là doanh nghiệp trong nước hoặc nước ngồi, các nhà đầu tư trong nước hoặc
nước ngồi (có thể là cá nhân, tổ chức có chun mơn về kỹ thuật, tài chính).
B.III.2. Lĩnh vực đầu tư
Các lĩnh vực đầu tư theo mơ hình PPP đó là các dự án xây dựng, cải tạo, vận hành,
kinh doanh, quản lý cơng trình kết cấu hạ tầng, cung cấp trang thiết bị hoặc dịch vụ cơng:
• Cơng trình kết cấu hạ tầng giao thơng vận tải và các dịch vụ có liên quan.
• Hệ thống chiếu sáng; hệ thống cung cấp nước sạch; hệ thống thốt nước; hệ thống thu
gom, xử lý nước thải, chất thải; nhà ở xã hội; nhà ở tái định cư; nghĩa trang.
• Nhà máy điện, đường dây tải điện.
• Cơng trình kết cấu hạ tầng y tế, giáo dục, đào tạo, dạy nghề, văn hóa, thể thao và các
dịch vụ liên quan; trụ sở làm việc của cơ quan Nhà nước.

• Cơng trình kết cấu hạ tầng thương mại, khoa học và cơng nghệ, khí tượng thủy văn,
khu kinh tế, khu cơng nghiệp, khu cơng nghệ cao, khu cơng nghệ thơng tin tập trung;
ứng dụng cơng nghệ thơng tin.
• Cơng trình kết cấu hạ tầng nơng nghiệp, nơng thơn và dịch vụ phát triển liên kết sản
xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nơng nghiệp.
• Các lĩnh vực khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Trang 10


QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG

GVHD: THS. NGÔ THỊ PHƯƠNG NAM

B.III.3. Đặc điểm của PPP
 Thơng thường PPP là một cam kết hợp tác lâu dài (khoảng 10 - 50 năm) trong đó
quyền lợi và trách nhiệm của các bên được phân bổ tương ứng với phần tham gia của
mỗi bên. Điểm nhấn trong phương thức này là thu hút sự tham gia đầu tư của khu vực
tư nhân trong các dự án vốn được coi là ít có khả năng sinh lời, do vậy cần có sự tham
gia, sự cam kết của Nhà nước để dự án trở thành khả thi (Viability Gap Funding 2).
 PPP tạo ra cơ chế năng động trong việc phân cơng hợp lý giữa các bên trong hợp đồng
dự án PPP (khu vực cơng và khu vực tư): bên nào có khả năng làm tốt hơn một cơng
việc cụ thể sẽ được phân giao thực hiện phần việc đó, đồng thời được hưởng các
quyền lợi từ phần việc đó. Nói cách khác, đó là sự tính tốn kỹ lưỡng các yếu tố tác
động đến suốt vòng đời của dự án, sự phân bổ rủi ro giữa các bên một cách tối ưu
nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
 PPP khác với tư nhân hóa (trừ một số trường hợp đặc biệt). Tư nhân hóa đồng nghĩa
với việc Nhà nước thốt vốn hay từ bỏ quyền sở hữu, quản lý và chuyển giao các
quyền này cho nhà đầu tư tư nhân, đồng thời Nhà nước quản lý thơng qua luật lệ, quy
định chun ngành. Trong khi đó, với PPP Nhà nước vẫn giữ ngun quyền quản lý,

kiểm sốt nhất định, đồng thời có thể đặt ra những chuẩn mực, u cầu ràng buộc về
cam kết chất lượng và dịch vụ đối với nhà cung cấp tư nhân.
B.III.4. Bản chất của PPP
 Để có thể hiểu rõ bản chất hợp đồng PPP trước hết phải đặt chúng trong mối quan hệ
với khái niệm PPP nói chung. Theo đó, trên bình diện tổng qt, PPP là một cơ chế
pháp lý có thể thích ứng tùy theo tính chất của dự án, loại hình quan hệ đối tác mà dự
án đòi hỏi và cũng có thể thích ứng với từng phương thức cung cấp tài chính. Như
vậy, PPP có thể áp dụng với nhiều trường hợp thực tiễn khác nhau. Khi sử dụng cho
những dự án về cơ sở hạ tầng - trường hợp thường được sử dụng nhất - PPP được hiểu
là phương thức huy động vốn của nhà đầu tư tư nhân để tài trợ, xây dựng và kinh
doanh cơng trình cơ sở hạ tầng thường do Nhà nước thực hiện.
 Thỏa thuận PPP cũng gắn liền với phát triển cơ sở hạ tầng. Trong dự án PPP, nhà đầu
tư tư nhân được đặc quyền xây dựng và kinh doanh cơng trình cơ sở hạ tầng mà
thường do chính phủ thực hiện. Nhà đầu tư tư nhân này cũng có trách nhiệm tài trợ,
thiết kế dự án và vào cuối giai đoạn đặc quyền nhà đầu tư sẽ chuyển giao cơng trình
cho Nhà nước. Giai đoạn đặc quyền chủ yếu xác định bởi độ dài thời gian cần thiết để
doanh thu từ cơng trình trả hết được nợ của doanh nghiệp và tạo ra được một tỷ suất
sinh lời hợp lý cho việc đầu tư và rủi ro mà doanh nghiệp đó phải chịu.
 Để thực hiện dự án PPP, đòi hỏi có nhiều hợp đồng được ký kết, song hợp đồng PPP là
cơ sở pháp lý quan trọng nhất, là tiền đề cho việc hình thành doanh nghiệp dự án và
việc ký kết các hợp đồng liên quan để thực hiện dự án. Hợp đồng PPP là “luật riêng”
2 Quỹ hỗ trợ nhằm mục đích lấp lỗ hổng tài chính khiến dự án trở nên khả thi.

Trang 11


QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG

GVHD: THS. NGÔ THỊ PHƯƠNG NAM


của mỗi dự án và là tập hợp các thỏa thuận cho phép nhà đầu tư quyền được thực hiện
dự án với những cam kết đối với Nhà nước trong việc phát triển cơng trình cơ sở hạ
tầng.
 Như vậy, ở bình diện chung nhất, PPP được hiểu là một thỏa thuận pháp lý để thực
hiện một phương thức đầu tư nhằm huy động nguồn vốn từ khu vực tư nhân để tài trợ
và kinh doanh dự án cơ sở hạ tầng vốn thuộc về trách nhiệm của Nhà nước, làm giảm
gánh nặng bội chi trong ngân sách Nhà nước đồng thời tạo ra một cơ chế hữu hiệu
trong việc đầu tư của tư nhân phục vụ lợi ích cơng cộng. Tuy nhiên, thực tiễn pháp lý
cho thấy có nhiều cách định nghĩa khác nhau về hợp đồng PPP tùy theo việc nhìn
nhận hợp đồng dưới những khía cạnh khác nhau, cụ thể như sau:
• Dưới góc độ là một q trình, hợp đồng PPP được hiểu là hình thức pháp lý để
nhà đầu tư xây dựng cơng trình cơ sở hạ tầng và vận hành (kinh doanh) cơng
trình đó trong một thời gian nhất định đủ để nhà đầu tư thu hồi vốn và lãi. Sau
thời gian đặc quyền đó, nhà đầu tư chuyển giao khơng bồi hồn cơng trình cho
chính phủ. Ở khía cạnh này, hợp đồng PPP ln đi kèm với một dự án cụ thể.
Khi hợp đồng chấm dứt thì cũng có nghĩa dự án đó kết thúc. Chính vì yếu tố
này mà người ta thường gọi hợp đồng PPP là hợp đồng dự án. Ưu điểm lớn
nhất của khái niệm hợp đồng PPP là nêu bật những cam kết của nhà đầu tư
trong việc phát triển cơng trình cơ sở hạ tầng và việc chuyển giao cơng trình đó
cho Nhà nước sau khi hết thời hạn kinh doanh cơng trình.
• Nhìn nhận khía cạnh chủ thể, hợp đồng PPP được coi là thỏa thuận đầu tư giữa
nhà đầu tư và chính phủ (thơng qua cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) trong
việc đầu tư xây dựng cơng trình cơng cộng vốn dĩ thuộc trách nhiệm của Nhà
nước. Như vậy, định nghĩa này nêu bật mối quan hệ giữa nhà đầu tư và chính
phủ, thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố “cơng” và “tư” trong hợp đồng.
• Hợp đồng PPP được định nghĩa là một hợp đồng “nhượng quyền”, theo đó Nhà
nước có nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích cơng cộng, nhưng
khơng đủ khả năng tài chính và kinh nghiệm để thực hiện các cơng trình đó nên
trao cho một hoặc một nhóm nhà đầu tư, thơng qua quy trình chọn thầu, đặc
quyền xây dựng, vận hành, quản lý và khai thác thương mại dự án đó trong một

thời hạn nhất định đủ để thu hồi vốn và lợi nhuận hợp lý và sau đó chuyển giao
cơng trình khơng bồi hồn cho Nhà nước.
Mặc dù khái niệm “nhượng quyền” được thừa nhận ở pháp luật của rất
nhiều nước song hiện nay vẫn chưa có một cách hiểu thống nhất về phạm vi
của việc “nhượng quyền”. Một số đặc điểm chung của nhượng quyền bao gồm:
(1) việc nhượng quyền được cấp trên cơ sở thẩm quyền của chính phủ, (2) việc
nhượng quyền quy định các quyền của nhà đầu tư để thực hiện một dự án nhất
định (chẳng hạn quyền xây dựng, vận hành và kinh doanh một nhà máy điện),
(3) việc nhượng quyền trong một chừng mực nào đó có thể bao gồm quyền
Trang 12


QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG

GVHD: THS. NGÔ THỊ PHƯƠNG NAM

khai thác độc quyền trong một số lĩnh vực, (4) việc nhượng quyền tạo nên một
số bảo đảm pháp lý cho nhà đầu tư trong việc sử dụng quyền được cấp.
• Dưới góc độ tài chính, Clifford Chance - một hãng luật quốc tế có nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực hợp đồng nhượng quyền đã định nghĩa hợp đồng PPP là
cách thức tài trợ dự án theo đó bên cho vay đối với dự án PPP chỉ xem xét
nguồn thu của dự án như là tồn bộ hoặc phần lớn việc bảo đảm cho các khoản
vay mà khơng dựa trên tài sản của bên đi vay như các hợp đồng tín dụng truyền
thống thơng thường khác.
Định nghĩa trên dựa trên một đặc điểm tài chính cơ bản của hợp đồng
PPP là tính chất “tài trợ dự án”, điểm mấu chốt trong hợp đồng PPP. Khái niệm
“tài trợ dự án” vay mượn từ chữ “project finance”, một trào lưu kinh tế mới
xuất hiện trong kinh tế học và luật học. Tài trợ dự án được hiểu là việc các nhà
đầu tư tư nhân tìm kiếm các khoản vay từ bên cho vay trên cơ sở quyền truy
đòi hạn chế (bảo lãnh hạn chế - limited recourse), hay khơng có quyền truy đòi

(khơng bảo lãnh - none recourse). Quyền truy đòi hạn chế là việc chỉ một phần
khoản vay của bên cho vay được bảo đảm bởi một số hình thức cầm cố, thế
chấp hoặc bảo lãnh tài sản theo phương thức truyền thống, phần còn lại khơng
được bảo đảm mà được cho vay trên cơ sở bên cho vay xem xét và thẩm định
khả năng tạo doanh thu của dự án. Khơng có quyền truy đòi là tồn bộ khoản
vay của bên cho vay khơng được bảo đảm bằng bất kỳ hình thức nào như cầm
cố, thế chấp hoặc bảo lãnh tài sản. Trong phương thức này bên cho vay hồn
tồn dựa vào các tính tốn tài chính đối với nguồn thu dự tính từ việc kinh
doanh dự án để hồn trả khoản vay.
Tính chất tài trợ dự án trong hợp đồng PPP xuất phát từ đối tượng của
khái niệm PPP gắn với xây dựng cơ sở hạ tầng. Vốn đầu tư cho các dự án cơ sở
hạ tầng thường rất lớn nên ít có nhà đầu tư có đủ tài sản bảo đảm. Mặt khác, tài
sản hình thành từ khoản vay là cơ sở hạ tầng, một loại tài sản phục vụ lợi ích
cơng cộng và sẽ được chuyển giao khơng bồi hồn cho Nhà nước. Do vậy, việc
tài trợ cho dự án PPP bởi các bên cho vay thường khơng phụ thuộc vào giá trị
tài sản dùng để bảo lãnh của nhà đầu tư hoặc giá trị tài sản hữu hình của bản
thân dự án. Trong tài trợ dự án, việc tài trợ và cung cấp nguồn tài chính cho các
khoản vay lớn thường phụ thuộc chủ yếu vào tính hiệu quả và kết quả kinh
doanh của chính dự án. Do vậy, các bên cho vay thường xem xét tới nguồn thu
của dự án để hồn trả lại vốn vay thay vì các nguồn bảo đảm khác như tài sản
của dự án hay của các nhà tài trợ dự án. Đây là nét đặc trưng của việc đầu tư
theo phương thức hợp đồng PPP thể hiện tính phức tạp, tính xã hội và tính đặc
thù của hợp đồng PPP.
Trang 13


QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG

GVHD: THS. NGÔ THỊ PHƯƠNG NAM


B.III.5. Lợi thế và hạn chế của PPP
a) Lợi thế:
 Các nước trên thế giới ngày càng có khuynh hướng chuyển dần sang khu vực tư nhân
để cung cấp các dịch vụ về cơ sở hạ tầng trong lĩnh vực năng lượng và điện, nước,
thơng tin liên lạc, giao thơng vận tải. Có nhiều lý do cho sự hợp tác với khu vực tư
nhân trong phát triển và cung cấp các dịch vụ về cơ sở hạ tầng, đó là:
• Tăng cường hiệu quả trong việc phân phối, điều hành và quản lý dự án về hạ
tầng.
• Có các nguồn lực bổ sung để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của việc đầu tư
vào cơ sở hạ tầng.
• Có cơ hội tiếp cận và nắm bắt các cơng nghệ tiên tiến (cả phần cứng và phần
mềm).
 Cơng tác quy hoạch và phát triển được triển khai đúng đắn cho phép sàng lọc, lựa
chọn tốt hơn các đối tác, và hỗ trợ trong việc ra quyết định về cơ cấu của dự án, cũng
như đưa ra lựa chọn thích hợp về cơng nghệ trên cơ sở xem xét chi phí trong tồn bộ
vòng đời của dự án.
 Mơ hình PPP trở nên hấp dẫn với chính phủ các nước đang phát triển vì nó được đánh
giá như là một cơ chế ngồi ngân sách phục vụ cho phát triển cơ sở hạ tầng như:
• Giúp tăng cường cung cấp các dịch vụ cơ sở hạ tầng cần thiết.
• Áp dụng mơ hình PPP có thể khơng u cầu bất kỳ chi tiêu tiền mặt ngay lập
tức qua đó giúp làm giảm gánh nặng của chi phí thiết kế và xây dựng.
• Cho phép chuyển nhượng nhiều rủi ro dự án sang khu vực tư nhân.
• Mơ hình PPP giúp đưa ra những lựa chọn tốt hơn về thiết kế, cơng nghệ, xây
dựng, sự vận hành và chất lượng cung cấp dịch vụ hạ tầng.
b) Hạn chế:
 Có nhiều khía cạnh quan trọng về kinh tế, xã hội, chính trị, pháp lý và hành chính, cần
được đánh giá cẩn thận trước khi chấp thuận một hợp đồng PPP. Những hạn chế chủ
yếu của PPP bao gồm:
• Khơng phải tất cả các dự án PPP đều có tính khả thi do các ngun nhân về
chính trị, pháp lý, hay tính khả thi thương mại.

• Khu vực tư nhân có thể khơng quan tâm đến một dự án PPP do rủi ro cao xuất
phát từ năng lực nhận thức của các bên tham gia về một dự án PPP hoặc có thể
là sự hạn chế về mặt kỹ thuật, năng lực tài chính, trình độ quản lý thực hiện dự
án.
• Một dự án PPP có thể tốn kém hơn một dự án thơng thường, trừ khi các khoản
chi phí tăng thêm (chi phí tài chính và chi phí vận hành dự án) có thể được bù
đắp thơng qua việc tăng tính hiệu quả của dự án.
• Thay đổi trong hoạt động quản lý và kiểm sốt tài sản của các cơ sở hạ tầng
thơng qua một dự án PPP có thể khơng đủ để cải thiện hiệu suất kinh tế của nó,
Trang 14


QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG

GVHD: THS. NGÔ THỊ PHƯƠNG NAM

trừ khi các điều kiện cần thiết khác được đáp ứng. Những điều kiện này có thể
bao gồm mơi trường hoạt động thích hợp, cải cách hành chính, và thay đổi
trong thực tiễn hoạt động cũng như quản lý hoạt động của cơ sở hạ tầng.
• Thơng thường, sự thành cơng của một dự án PPP phụ thuộc rất nhiều vào hiệu
quả của cơng tác quản lý và phối hợp giữa các bên liên quan trong hợp đồng
PPP.
 Ngồi ra, thiếu ngân sách của chính phủ được xem là yếu tố chính trong việc xem xét
một dự án PPP. Các khoản chi phí tăng thêm trong một dự án PPP thường là chi phí
vay vốn đối với khu vực tư nhân cao hơn so với khu vực cơng cộng, và các chi phí
hành chính liên quan đến việc quản lý hợp đồng PPP. Chi phí giao dịch của các dự án
PPP cũng rất đáng kể.
B.III.6. Hợp đồng dự án
 Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (hay BOT, viết tắt của cụm từ Buid
Operate Transfer) là hợp đồng được ký giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và nhà

đầu tư để xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng; sau khi hồn thành cơng trình, nhà đầu
tư được quyền kinh doanh cơng trình trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà
đầu tư chuyển giao cơng trình đó cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
 Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (hay BTO, viết tắt của cụm từ Build
Transfer Operate) là hợp đồng được ký giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và nhà
đầu tư để xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng; sau khi hồn thành cơng trình, nhà đầu
tư chuyển giao cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được quyền kinh doanh cơng
trình đó trong một thời hạn nhất định.
 Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (hay BT, viết tắt của cụm từ Build Transfer) là hợp
đồng được ký giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng cơng
trình kết cấu hạ tầng; nhà đầu tư chuyển giao cơng trình đó cho cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền và được thanh tốn bằng quỹ đất để thực hiện Dự án khác3.
 Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh (hay BOO, viết tắt của cụm từ Build Own
Operate) là hợp đồng được ký giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để
xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng; sau khi hồn thành cơng trình, nhà đầu tư sở hữu
và được quyền kinh doanh cơng trình đó.
 Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh – Chuyển giao (hay BOOT, viết tắt của
cụm từ Build Own Operate Transfer) là hợp đồng ký kết giữa cơ quan nhà nước với
nhà đầu tư. Theo hợp đồng này, nhà đầu tư được ủy quyền tiến hành xây dựng, quản
lý hoạt động và bảo trì cơ sở hạ tầng trong một thời hạn nhất định trước khi chuyển
giao. Trong suốt thời gian quản lý cơ sở hạ tầng, nhà đầu tư có quyền sở hữu và có
tồn quyền điều hành cơ sở hạ tầng và doanh thu tạo ra từ cơ sở hạ tầng để thu hồi các
3 Dự án khác là dự án do nhà đầu tư thực hiện để thu hồi vốn đầu tư cơng trình kết cấu hạ tầng, được triển khai đồng thời
hoặc sau khi hồn thành cơng trình kết cấu hạ tầng theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án.

Trang 15


QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG
















GVHD: THS. NGÔ THỊ PHƯƠNG NAM

khoản chi phí tài chính và đầu tư, cùng các khoản chi phí bảo trì và vận hành cơ sở hạ
tầng.
Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chia sẽ – Chuyển giao (hay BOST, viết tắt của
cụm từ Build Operate Share Transfer) là một hợp đồng ký kết giữa cơ quan nhà nước
và nhà đầu tư, theo đó nhà đầu tư chịu trách nhiệm về tài chính, xây dựng, điều hành
và bảo trì, chia sẻ một phần doanh thu và chuyển giao cơ sở hạ tầng cho cơ quan nhà
nước quản lý vào cuối một khoản thời gian nhất định được thể hiện trong hợp đồng.
Nhà đầu tư được phép thu hồi chi phí đầu tư, điều hành và chi phí bảo dưỡng cộng với
một mức lợi nhuận hợp lý bằng cách thu lệ phí cầu đường, phí, cho th hoặc các
khoản thu khác từ người sử dụng cơ sở hạ tầng.
Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu – Kinh doanh - Chia sẽ – Chuyển giao (hay BOOST,
viết tắt của cụm từ Build Own Operate Share Transfer) là một hợp đồng ký kết giữa
cơ quan nhà nước và nhà đầu tư. Theo hợp đồng này, nhà đầu tư chịu trách nhiệm về
mặt tài chính, xây dựng, sở hữu, điều hành hoạt động, bảo trì, chia sẻ một phần doanh

thu và chuyển giao cơ sở hạ tầng vào cuối của một thời hạn nhất định được thể hiện
trong hợp đồng. Nhà đầu tư được phép thu hồi tổng chi phí đầu tư, vận hành và chi
phí bảo trì, bảo dưỡng cơng trình cộng với một mức lợi nhuận hợp lý bằng cách thu lệ
phí cầu đường, phí, cho th hoặc các khoản thu khác từ người sử dụng cơ sở hạ tầng.
Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Th dịch vụ (hay BTL, viết tắt của cụm từ
Build Transfer Leases) là hợp đồng được ký giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và
nhà đầu tư để xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng; sau khi hồn thành cơng trình, nhà
đầu tư chuyển giao cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được quyền cung cấp
dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác cơng trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền th dịch vụ và thanh tốn cho nhà đầu tư.
Hợp đồng Xây dựng - Th dịch vụ - Chuyển giao (hay BLT, viết tắt của cụm từ Build
Leases Transfer) là hợp đồng được ký giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và nhà
đầu tư để xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng; sau khi hồn thành cơng trình, nhà đầu
tư được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác cơng trình đó trong
một thời hạn nhất định; cơ quan Nhà nước có thẩm quyền th dịch vụ và thanh tốn
cho nhà đầu tư; hết thời hạn cung cấp dịch vụ, nhà đầu tư chuyển giao cơng trình đó
cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (hay O&M, viết tắt của cụm từ Operate and Mange)
là hợp đồng được ký giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để kinh
doanh một phần hoặc tồn bộ cơng trình trong một thời hạn nhất định.
Hợp đồng nhượng quyền khai thác (Franchise) là hình thức mà theo đó cơ sở hạ tầng
được Nhà nước xây dựng và sở hữu nhưng giao (thường là thơng qua đấu giá) cho tư
nhân vận hành và khai thác.
Hợp đồng Thiết kế - Xây dựng - Tài trợ - Vận hành (hay DBFO, viết tắt của cụm từ
Design- Build - Finance - Operate): khu vực tư nhân sẽ đứng ra xây dựng, tài trợ và
vận hành cơng trình nhưng nó vẫn thuộc sở hữu Nhà nước.
Trang 16


QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG


GVHD: THS. NGÔ THỊ PHƯƠNG NAM

C. HÌNH THỨC ĐẦU TƯ PPP Ở VIỆT NAM
C.I. Thực trạng chung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ở Việt Nam theo hình thức đối
tác cơng tư
Việc huy động sự tham gia của khu vực tư nhân vào các dự án cơ sở hạ tầng là lời giải
cho bài tốn ngân sách eo hẹp và nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA giảm mạnh.
Chính sách đổi đất lấy hạ tầng những năm 90 (thế kỷ XX), Nhà nước thu được mức
lợi cao từ các dự án hợp tác cơng - tư (PPP), theo dạng hợp đồng BOT (xây dựng - vận hành
- chuyển giao), BT. Tuy nhiên, theo thời gian, một số dự án bị "biến thể”, như dự án cầu Phú
Mỹ, gây thêm khó khăn cho Nhà nước.
Các ngun nhân thất bại được xác định là do đối tác tham gia đáng lẽ phải là khu vực
tư nhân, thì lại là doanh nghiệp nhà nước, hay đa phần nguồn vốn vay vẫn do Chính phủ bảo
lãnh, hoặc năng lực quản lý yếu kém, thiếu thể chế pháp luật, cũng như phụ thuộc vào đơn vị
tiêu thụ độc quyền.
Đầu tư theo hình thức đối tác cơng - tư là việc Nhà nước và nhà đầu tư cùng phối hợp
thực hiện dự án phát triển kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ cơng trên cơ sở hợp đồng dự án.
Khn khổ pháp lý riêng cho PPP của Việt Nam hiện nay chưa thực sự tạo được mơi trường
đầu tư hấp dẫn với nhà đầu tư, cũng như khi triển khai thí điểm trong thực tiễn vẫn còn nhiều
hạn chế.
Tại Hà Nội, PPP được coi là giải pháp hữu hiệu để giải quyết những vấn đề của giao
thơng đường bộ. Với hơn 60% tổng vốn đầu tư vào các dự án giai đoạn 2007 - 2014, giao
thơng trở thành lĩnh vực được các cơ quan quản lý ở Hà Nội cấp phép thực hiện nhiều nhất.
Tuy nhiên, sự chậm trễ trong triển khai thí điểm PPP cho giao thơng đường bộ, cũng như 7
lĩnh vực khác là đường hàng khơng, đường sắt, đường sơng, hệ thống xử lý nước thải (lỏng
và rắn), điện năng và y tế, theo quyết định số 71/2010/QĐ-TTg, đã khơng như kỳ vọng.
Các cơ quan quản lý ở địa phương này đã khơng tính hết việc nhiều nhà đầu tư khơng
mặn mà với các dự án PPP theo dạng hợp đồng BT đối ứng bằng đất trong điều kiện kinh tế
khó khăn, vốn tín dụng khó huy động, giải phóng mặt bằng chưa quyết liệt. Điều này đã

khiến năm 2012, chỉ có 9 doanh nghiệp đăng ký đầu tư vào 8/15 dự án mà Sở kế hoạch và
Đầu tư Hà Nội cơng bố.
C.II. Tình hình đầu tư cơ sở hạ tầng giao thơng đường bộ (CSHTGTĐB) theo hình thức
hợp tác cơng tư
C.II.1. Nhu cầu đầu tư phát triển CSHTGTĐB Việt Nam
Theo tính tốn của Bộ GTVT, nhu cầu vốn đầu tư xây dựng CSHTGTĐB đến năm
2020 bình qn khoảng 202.000 tỷ đồng/năm, trong đó một số dự án giao thơng quan trọng,
cấp bách như QL1 cần bình qn 22.000 tỷ đồng/năm, đường Hồ Chí Minh là 27.000 tỷ
đồng/năm... và tổng nhu cầu vốn cho xây dựng kết cấu hạ tầng giao thơng từ nay đến năm
Trang 17


QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG

GVHD: THS. NGÔ THỊ PHƯƠNG NAM

2020 do Bộ trực tiếp quản lý ước khoảng 1.015 nghìn tỉ đồng. Khả năng đáp ứng nhu cầu từ
các nguồn ngân sách và có nguồn gốc ngân sách (vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính
phủ, vốn ODA) theo Bộ GTVT chỉ vào khoảng 28%. Phần thiếu hụt là 731 nghìn tỉ đồng,
trong đó các dự án có khả năng đầu tư bằng hình thức xã hội hóa có tổng mức đầu tư khoảng
452,6 nghìn tỉ đồng, trong đó u cầu phần vốn góp Nhà nước là khoảng 157 nghìn tỉ đồng.
Bảng 1. Nhu cầu nguồn vốn xã hội hóa đầu tư CSHT đến năm 2020 (tỷ đồng)

C.II.2. Đầu tư phát triển CSHTGTĐB Việt Nam theo hình thức hợp tác cơng tư
Thống kê sơ bộ do Bộ GTVT tổng hợp cho thấy, tính đến hết tháng 5/2015, cả nước
có 83 dự án kết cấu hạ tầng giao thơng theo hình thức BOT và BT với tổng vốn đầu tư
229.105 tỉ đồng, trong đó chủ yếu là các dự án BOT (92,3%). Điểm đáng chú ý là 99,3%
tổng mức đầu tư thuộc lĩnh vực giao thơng đường bộ. Trong cả giai đoạn 2011 - 2015 chỉ có
vài dự án BOT và BT thuộc các lĩnh vực khác như hàng hải, đường thủy nội địa với tổng
mức đầu tư rất khiêm tốn, dưới 1%. Theo cấp quản lý thì Bộ GTVT quản lý 90% số dự án

BOT và BT với 89% tổng đầu tư và các địa phương quản lý 10% số dự án với 11% tổng đầu
tư .

Trang 18


QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG

GVHD: THS. NGÔ THỊ PHƯƠNG NAM

C.II.3. Cơ hội và thách thức khi áp dụng hình thức hợp tác cơng tư vào đầu tư phát
triển CSHTGTĐB tại Việt Nam
a) Cơ hội:
Việc triển khai mơ hình đầu tư theo hình thức PPP trong lĩnh vực giao thơng đường bộ
tại Việt Nam có rất nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai, tạo điều kiện hồn thiện hệ
thống GTVT nói riêng và cơ sở hạ tầng Việt Nam nói chung. Việc thực hiện thành cơng mơ
hình PPP trong lĩnh vực giao thơng khơng những trực tiếp thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội nước nhà mà còn đóng góp mạnh mẽ cho chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam
trong tương lai.
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 và Nghị quyết số 13-NQ/TW
khẳng định, xây dựng kết cấu hạ tầng giao thơng đồng bộ là điều kiện để đưa nước ta cơ bản
trở thành nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Chính vì vậy, Bộ GTVT đã
triển khai đồng bộ các giải pháp, huy động tối đa mọi nguồn lực để phát triển kết cấu hạ tầng
giao thơng.
Với bối cảnh các nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ khó có thể
tăng đột biến do khống chế mức trần bội chi ngân sách cũng như trần nợ cơng, nguồn vốn
ODA đang thu hẹp dần khi Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình thì các dự án
thực hiện theo hình thức đối tác cơng - tư đã giúp giảm bớt khó khăn nguồn vốn đầu tư cơng,
phát huy hiệu quả, góp phần hồn thiện cơ sở hạ tầng giao thơng, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Hình thức đầu tư theo hợp đồng BOT, BT, BTO đang phát triển theo chiều hướng tích
cực và dưới sự giám sát, hỗ trợ của Nhà nước thì các hình thức đầu tư này đã bắt đầu có sự

tiến triển hơn so với các hình thức đầu tư khác.
Giai đoạn 2010 - 2014 là một trong những giai đoạn khó khăn nhất về vốn đầu tư cho
hạ tầng giao thơng, nhiều dự án phải dừng, giãn tiến độ hoặc đình hỗn. Nếu chỉ trơng chờ
vào ngân sách nhà nước thì sẽ khơng thể bố trí được nguồn vốn lớn như vậy trong một thời
gian ngắn. Chính vì vậy, Bộ GTVT chủ chương phải tích cực kêu gọi đầu tư theo hình thức
xã hội hóa. Tinh thần đó đã được Đảng và Nhà nước ủng hộ và được thể hiện rõ nét bằng
việc ban hành Nghị định số 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức PPP và tiếp theo đó là
Nghị định số 30/2015/NĐ-CP về lựa chọn nhà đầu tư. Hai Nghị định quan trọng này đã góp
phần tạo khung pháp lý rõ ràng về PPP để mở rộng cánh cửa thu hút đầu tư vào lĩnh vực kết
cấu hạ tầng giao thơng.
b) Thách thức:
Bên cạnh những thuận lợi về mơi trường kinh tế - xã hội và hành lang pháp lý cho đầu
tư phát triển CSHTGTĐB theo hình thức PPP thì đầu tư theo hình thức này cũng đang phải
đối mặt với những thách thức khơng nhỏ. Cụ thể:

Trang 19


QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG

GVHD: THS. NGÔ THỊ PHƯƠNG NAM

Vốn cho đầu tư phát triển CSHTGTĐB mặc dù đã được huy động ngồi ngân sách
nhà nước với khối lượng lớn nhưng chưa đáp ứng đủ cho các mục tiêu xây dựng, phát triển
kết cấu hạ tầng giao thơng đã đề ra. Nguồn vốn ODA dành cho phát triển kết cấu hạ tầng giao
thơng ngày càng giảm sút sau khi Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình. Các hình
thức huy động vốn khác bị hạn chế do ảnh hưởng đến quy mơ trần nợ cơng. Các chính sách
về phí sử dụng dịch vụ hạ tầng chậm được đổi mới.
Bên cạnh đó, hành lang pháp lý về PPP chưa đồng bộ, các văn bản quy phạm pháp
luật thường xun phải sửa đổi, bổ sung hoặc thay đổi khiến các nhà đầu tư nước ngồi băn

khoăn về dự án PPP mà họ quan tâm hoặc đang đầu tư sẽ gặp phải rủi ro liên quan đến cơ sở
pháp lý. Vì thế, các nhà đầu tư nước ngồi vẫn còn tâm lý khá e dè, chần chừ khi quyết định
tham gia vào mơi trường đầu tư của Việt Nam nói chung và kết cấu hạ tầng giao thơng đường
bộ nói riêng.
Chúng ta đều thấy các dự án đầu tư phát triển CSHTGTĐB theo hình thức đối tác
cơng - tư, hầu hết có tổng mức đầu tư lớn, vòng đời dự án dài. Tuy nhiên hiện nay, mức phí
vẫn chưa cho phép tăng theo chỉ số CPI, hay nói cách khác chưa tính đến các biến động của
thị trường mà chỉ đề cập một cách định tính nên các nhà đầu tư và các tổ chức tín dụng ln
cảm thấy rủi ro.
Mặt khác, nguồn cung cấp tín dụng cho các dự án hạn hẹp. Hầu hết nguồn cung cấp
tín dụng dài hạn hiện nay đến từ các tổ chức tín dụng trong nước. Tuy nhiên, khả năng cung
cấp tín dụng dài hạn của các tổ chức tín dụng trong nước đang ở mức giới hạn. Việc huy
động vốn từ các ngân hàng tín dụng ngồi nước khó khăn do hầu hết các tổ chức tín dụng
đều u cầu bảo lãnh doanh thu, bảo lãnh rủi ro tỷ giá và thậm chí là bảo lãnh của Chính phủ
đối với khoản vay…
Hiện tại, chúng ta đang thiếu một số lượng lớn nguồn nhân lực hiểu biết và vận dụng
được kiến thức PPP vào thực tế bởi Việt Nam chưa có một quy trình và tài liệu đào tạo một
cách bài bản về PPP trong khi kiến thức về PPP tổng quan cũng như cách áp dụng PPP cho
từng ngành, từng lĩnh vực lại rộng lớn.
C.III. Kinh nghiệm và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ việc đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng của các nước theo hình thức hợp tác cơng tư
C.III.1. Kinh nghiệm của các nước
a) Canada:
 Hành lang pháp lý: Hiện khơng có luật riêng cho các dự án PPP trên tồn quốc, thay
vào đó là các chính sách và hướng dẫn thực hiện chi tiết do các đơn vị chun trách ở
cấp tỉnh hoặc do các bộ chủ quản ban hành. Đồng thời, Chính phủ Canada thành lập
các cơ quan chun trách thực hiện các dự án PPP và hoạt động rất có hiệu quả.
 Chính sách nổi bật:
Trang 20



QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG

GVHD: THS. NGÔ THỊ PHƯƠNG NAM

• Chính phủ Canada khuyến khích thực hiện PPP trong mọi lĩnh vực nhưng
nhiều nhất là trong giao thơng và chăm sóc sức khỏe.
• Lựa chọn nhà đầu tư chủ yếu qua đấu thầu cạnh tranh. Nhà đầu tư được phép tự
đề xuất dự án nhưng khơng được khuyến khích nhằm đảm bảo cạnh tranh rộng
rãi. Canada chuẩn bị sẵn sàng các bước như giải phóng mặt bằng, đánh giá tác
động mơi trường và địa lý, tư vấn cộng đồng trước khi bắt đầu lựa chọn nhà
đầu tư.
• Chính phủ đảm bảo thực hiện thanh tốn đều đặn hàng tháng cho doanh nghiệp
dự án.
 Kết quả thực hiện hình thức PPP: Từ những năm 1900 đến nay, Cannada đã phát triển
rộng khắp các dự án PPP để xây dựng cơ sở hạ tầng ở mọi cấp. Tới nay, Cannada đã
trở thành một trong những nước có thị trường PPP năng động, phát triển mạnh và bền
vững nhất với hơn 200 dự án PPP đang trong giai đoạn khai thác, xây dựng hoặc lựa
chọn nhà đầu tư.
b) Australia:
 Hành lang pháp lý: Khơng có luật riêng cho PPP mà ban hành chính sách PPP quốc
gia và các bộ tài liệu hướng dẫn thực hiện.
 Các chính sách nổi bật:
• Chính phủ Australia khuyến khích áp dụng PPP trong mọi lĩnh vực miễn là dự
án đạt chỉ số VFM tốt - chỉ số so sánh chi phí cho một dự án được thực hiện
thơng qua mơ hình PPP với chi phí nếu thực hiện dự án theo phương thức
truyền thống.
• Thực hiện chính sách đấu thầu cạnh tranh hoặc lựa chọn trực tiếp để lựa chọn
nhà đầu tư.
• Chính phủ Australia khơng cấp bảo lãnh cho các dự án PPP vì ở đây áp dụng

hình thức chính phủ thanh tốn trực tiếp cho doanh nghiệp dự án căn cứ vào
việc doanh nghiệp dự án đạt được một số chỉ tiêu hay chỉ số đánh giá kết quả
hoạt động nhất định chứ doanh thu của nhà đầu tư khơng từ trực tiếp thu phí
người sử dụng nữa.
 Kết quả thực hiện hình thức PPP: Các dự án áp dụng hình thức hợp tác cơng - tư
(PPP) triển khai đáng kể tại Australia từ những năm 1980 và vẫn đang phát triển mạnh
mẽ, đặc biệt trong lĩnh vực giao thơng và hạ tầng xã hội. Trong 10 năm tới, Chính phủ
Australia có kế hoạch đầu tư 750 tỷ đơ la Úc cho các dự án khác nhau từ đường bộ,
đường sắt, sân bay đến trường học.
c) Phillipines:
 Hành lang pháp lý: Năm 1900, Phillipines đã ban hành đạo luật Republic Act No.6957
(luật BOT) nhằm tạo hành lang pháp lý cho các dự án xây dựng vận hành chuyển giao
(BOT) và xây dựng chuyển giao (BT). Đạo luật này được điều chỉnh thành đạo luật
Trang 21


QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG

GVHD: THS. NGÔ THỊ PHƯƠNG NAM

Republic Act No.6958 năm 1994. Năm 2012, căn cứ vào luật BOT, Phillipines ban
hành bộ quy tắc và quy định những ưu đãi đặc biệt cho hình thức dự án PPP. Đồng
thời, Phillipines thành lập ra cơ quan chun trách về PPP, đó là Trung tâm PPP trực
thuộc Cục Phát triển và Kinh tế quốc gia.
 Các chính sách nổi bật:
• Chính phủ Phillipines khơng giới hạn lĩnh vực khuyến khích áp dụng PPP.
• Lựa chọn nhà đầu tư thơng qua đấu thầu cơng khai hoặc lựa chọn trên cơ sở dự
án do nhà đầu tư tự đề xuất.
• Bảo lãnh của Chính phủ bao gồm: Bảo lãnh trực tiếp của Chính phủ; bảo lãnh
thực hiện hợp đồng của bên thứ ba cũng như hỗ trợ, đóng góp của Chính phủ

vào dự án dưới nhiều hình thức; các ưu đãi đầu tư.
 Kết quả thực hiện hình thức PPP: Giai đoạn 1990 - 2008 đã thu hút hơn 19 tỷ đơ la
Mỹ từ tư nhân để đầu tư cho cơ sở hạ tầng điện, nước, giao thơng... Từ giữa năm 2014
đã có 7 dự án PPP được phê duyệt như dự án đường cao tốc, sân bay quốc tế và dự án
hệ thống thu phí tự động cho tuyến tàu điện ngầm.
C.III.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của
các nước theo hình thức hợp tác cơng tư
Nghiên cứu kinh nghiệm áp dụng hình thức PPP của các nước trên thế giới cho thấy,
những nước khơng ban hành bộ luật riêng về PPP (như Anh, Mỹ, Australia...) thường là các
nước phát triển, có hành lang pháp lý vững chắc và lâu đời. Phần lớn các nước đã và đang
phát triển vì mong muốn phát huy hết hiệu quả của hình thức PPP nên đều ban hành luật về
PPP4. Đối với Việt Nam cũng khơng nằm ngồi quy luật đó. Với mục đích mong muốn thu
hút nguồn vốn đầu tư tư nhân vào phát triển cơ sở hạ tầng giao thơng nói chung và giao
thơng đường bộ nói riêng trong bối cảnh khung thể chế còn chứa nhiều rủi ro tiềm tàng và
phải cạnh tranh với các nước trong khu vực nên việc hồn thiện hơn nữa các chính sách về
PPP và tiến tới xây dựng Luật Đầu tư đối tác cơng - tư là hết sức cần thiết. Cụ thể:
• Làm rõ các hình thức hợp tác trong PPP và phạm vi áp dụng;
• Thành lập và vận hành một tổ chức quản lý PPP ở cấp quốc gia, chịu trách nhiệm xúc
tiến các dự án PPP;
• Các quy định cụ thể về xây dựng dự án tiền khả thi, khả thi, đánh giá thẩm định dự án
PPP trước khi đấu thầu;
• Các quy định cụ thể liên quan đến đấu thầu và lựa chọn nhà cung ứng: Thủ tục đấu
thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, chấm thầu, cơng bố kết quả;
• Các quy định cụ thể về các hình thức và nội dung trong hợp đồng PPP;
• Làm rõ các rủi ro có thể, các tranh chấp có thể phát sinh, các bên có liên quan về cách
giải quyết cũng như trách nhiệm của các bên trong q trình thực hiện dự án.
4 Hiện tại ở Việt Nam hình thức đối tác cơng tư chỉ được hướng dẫn thơng qua Nghị định về đầu tư theo hình thức đối
tác cơng tư số 15/2015/QH13 và Luật đầu tư số 67/2014/QH13

Trang 22



QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG

GVHD: THS. NGÔ THỊ PHƯƠNG NAM

C.IV. Các dự án điển hình theo mơ hình đối tác cơng tư đang được triển khai ở Việt
Nam hiện nay
 Thơng tin dự án "Đầu tư xây dựng nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 21 đoạn từ Sơn Tây Hòa Lạc - Xn Mai theo hình thức hợp đồng BOT"
• Tên dự án: Đầu tư xây dựng nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 21 đoạn từ Sơn Tây Hòa Lạc - Xn Mai theo hình thức hợp đồng BOT.
• Cơ quan nhà nước có thẩm quyền/ Đơn vị chuẩn bị dự án: UBND TP. Hà
Nội/Sở Giao thơng vận tải.
• Quy mơ, cơng suất: 30km, mặt cắt 44m.
• Hình thức hợp đồng: BOT
• Tổng mức đầu tư: 7.560 tỷ đồng
• Phần tham gia của nhà nước: 0
• Thơng tin dự án:
- Dự án đã được Sở GTVT Hà Nội chủ động nghiên cứu và lập đề xuất dự án,
hiện đang được Sở KH&ĐT Hà Nội thẩm định. Sơ bộ phương án của Sở
GTVT Hà Nội như sau: Nhà đầu tư sẽ triển khai xây dựng GĐ1 với mặt cắt
24m trước, song song với đó tổ chức GPMB cho 20m còn lại. Khi triển khai
xong GĐ1, nhà đầu tư được phép thu phí để có kinh phí hồn thiện nốt
GĐ2.
- Tại thời điểm hiện tại có một số nhà đầu tư nước ngồi đang quan tâm đến
dự án.

Trang 23


QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG


GVHD: THS. NGÔ THỊ PHƯƠNG NAM

 Thơng tin dự án "Hệ thống cung cấp nước sạch thị trấn Tân Châu, huyện Tân Châu,
tỉnh Tây Ninh"
• Tên dự án: Hệ thống cung cấp nước sạch thị trấn Tân Châu, huyện Tân Châu,
tỉnh Tây Ninh.
• Đơn vị cơng bố danh mục dự án: Sở Kế hoạch và Đầu tư Tây Ninh.
• Loại hợp đồng: BTO.
• Tổng vốn đầu tư/ tổng mức đầu tư: 30.000.000.000 VND.
• Vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án: 0 VND.
• Mục tiêu của dự án: Cung cấp nước sạch cho dân cư thị trấn Tân Châu nhằm
giảm các dịch bệnh do sử dụng nước khơng hợp vệ sinh gây ra, nhất là phụ nữ
và trẻ em; tạo cho người dân có ý thức dùng nước sạch, từ đó có ý thức bảo vệ
nguồn nước, bảo vệ mơi trường; nâng cao sức khỏe, cải thiện điều kiện sống
cho người dân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
• Địa điểm thực hiện: Thị trấn Tân Châu, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.
• Quy mơ, cơng suất: cung cấp nước sạch cho 4 khu phố/7.200 dân (khoảng
1.600 hộ).

Trang 24


QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG

GVHD: THS. NGÔ THỊ PHƯƠNG NAM

 Thơng tin dự án "Dự án Bờ kè chống sạt lở và ngập lũ khu dân cư thị trấn Gò Dầu,
huyện Gò Dầu tỉnh Tây Ninh"
• Tên dự án: Dự án Bờ kè chống sạt lở và ngập lũ khu dân cư thị trấn Gò Dầu,

huyện Gò Dầu tỉnh Tây Ninh.
• Đơn vị cơng bố danh mục dự án: Sở Kế hoạch và Đầu tư Tây Ninh.
• Loại hợp đồng: BT.
• Tổng vốn đầu tư/ tổng mức đầu tư: 566.000.000.000 VND.
• Vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án: 0 VND.
• Mục tiêu của dự án: Bảo vệ khu vực dân cư thị trấn Gò Dầu khơng bị ngập lũ
khi triều cường dâng cao, chống xói lở bờ sơng, góp phần ổn định nền đất và
các cơng trình bên trong, đảm bảo đồng bộ hạ tầng kỹ thuật của thị trấn, tạo
cảnh quan đẹp, kết nối khơng gian dọc bờ sơng Vàm Cỏ Đơng và khơng gian
xây dựng của đơ thị, tạo khơng gian vui chơi giải trí cho người dân.
• Địa điểm thực hiện: Thị trấn Gò Dầu, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh.
• Quy mơ, cơng suất: Cơng trình thủy lợi cấp II, dự án nhóm B; Vị trí tuyến kè
cách mép bờ sơng 7m; Điểm đầu giáp với Rạch Sơn và điểm cuối giáp với ranh
đất cảng Thanh Phước; Tổng chiều dài tuyến kè dài 3.335m và một đoạn kè
Trang 25


×