Bài: 3
Sản xuất t bản chủ nghĩa
là sản xuất giá trị thặng d
1. Mục đích, yêu cầu
- Mục đích: Làm cho ngời học nắm đợc thực chất nền SX TBCN là SX ra giá
trị thặng d, đó là qui luật tuyệt đối của CNTB và đó cũng là qui luậtkinh tế cơ bản của
CNTB. Nó chi phối sự ra đời, phát triển và diệt vong của CNTB. Làm cơ sở lý luận
cho GCVS trong cuộc đấu tranh giai cấp đối với GCTS.
- Yêu cầu: Nghe, hiểu, ghi chép đầy đủ và đọc các tài liệu đợc hớng dẫn
2. Kết cấu bài giảng
Bài chia thành: 3 phần lớn.
I. Sự chuyển hoá của tiền thành t bản.
II.
Sản xuất giá trị thặng d , qui luật tuyệt đối của CNTB.
III.
Qui luật kinh tế cơ bản của CNTB là qui luật giá trị thặng d.
3. Thời gian giảng:
CT = 5 ; CM = 4
4. Phơng pháp trình bày: Kết hợp giữa diễn giải và qui nạp.
5. Tài liệu nghiên cứu:
- Giáo trình kinh tế chính trị học MLN, phần kinh tế TBCN, Nxb
CTQG, H. 1999 ( Đã tái bản 2006 ).
- Giáo trình kinh tế chính trị MLN, tập I, phần kinh tế TBCN, Nxb
QĐND, H. 1995.
NÔI DUNG
.
Trên cơ sở phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa,
C.Mác đã hoàn thiện lý luận giá trị và khám phá thực chất nền sản xuất t bản chủ
nghĩa là sản xuất ra giá trị thặng d.
. Học thuyết giá trị thặng d là viên đã tảng" trong toàn bộ học thuyết kinh tế
của C.Mác, nó vạch trần bản chất bóc lột của chủ nghĩa t bản; luận giải cơ sở kinh tếxã hội cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản chống lại giai cấp t sản.
. Đồng thời khẳng định quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa t bản là quy luật
giá trị thặng d- quy luật chi phối sự phát sinh, phát triển và diệt vong của xã hội t sản.
I.
Sự chuyển hóa của tiền thành t bản
1.
Công thức chung của t bản
Tiền là hình thái giá trị cuối cùng của sản xuất và lu thông hàng hóa giản đơn, đồng
thời là hình thức xuất hiện đầu tiên của mọi t bản.
-
Tiền có phải là t bản hay không ?
Bản thân của tiền cha phải là t bản, nó chỉ là một loại hàng hóa đặc biệt làm
vật ngang giá chung trong trao đổi hàng hóa.
Tiền chỉ trở thành t bản khi có đủ 2 hai điều kiện:
+ Phải có lợng tiền đủ lớn để lập xí nghiệp TBCN.
+ Tiền đợc sử dụng để làm công cụ bóc lột lao đông của ngời khác, mang lai thu
nhập không lao động cho chủ tiền tệ.
. Tiền trong lu thông hàng hóa giản đơn vận động theo công thức:
H - T H
. Còn tiền trong nền sản xuất t bản vận động theo công thức :
T - H - T ( T > T).
C.Mác gọi đây là công thức chung của t bản.
Vì, mọi t bản, dù là t bản công nghiệp, t bản thơng nghiệp, t bản cho vay hay t bản
kinh doanh trong nông nghiệp cũng vận động dới dạng khái quát đó.
-
So sánh điểm giống và khác nhau của công thức chung t bản với công thức
của lu thông hàng hoá giản đơn.
+ Điểm giống nhau :
Hai công thức đều phản ánh sự vận động của sản xuất hàng hoá; đều bao gồm
hai yếu tố vật chất giống nhau là H và T; đều bao gồm hai hành vi đối lập nhau là mua
và bán; và đều biểu hiện mối quan hệ giữa ngời mua với ngời bán.
+ Điểm khác nhau :
Hai công thức trên phản ánh hai trình độ khác nhau của sản xuất hàng hoá nên
giữa chúng có những điểm khác nhau:
. Về trình tự của sự vận động:
Trong lu thông hàng hóa giản đơn, bắt đầu bằng hành vi bán (H-T), kết thúc
bằng hành vi mua (T- H). ở đây, H vừa là điểm khởi đầu vừa là điểm kết thúc, còn T
chỉ là môi giới. Còn trong lu thông t bản, bắt đầu bằng hành vi mua (T- H), kết thúc
bằng hành vi bán (H-T), ở đây T vừa là điểm khởi đầu vừa là điểm kết thúc, còn H chỉ
là môi giới.
. Về mục đích của sự vận động:
Mục đích cuối cùng của lu thông hàng hóa giản đơn là giá trị sử dụng. Ngợc lại,
mục đích vận động của t bản không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị lớn hơn (T = T
+ t). t chính là số tiền trội ra so với số tiền ứng ra ban đầu, C.Mác gọi đó là giá trị
thặng d (ký hiệu là m), còn số tiền ứng ra ban đầu T là t bản.
. Về giới hạn của sự vận động :
Trong lu thông hàng hóa giản đơn, lu thông chỉ là phơng tiện để đạt mục đích
tiêu dùng. Do đó, nó sẽ kết thúc ở giai đoạn thứ hai (T-H), sau khi ng ời trao đổi
có đợc giá trị sử dụng mà anh ta cần. Ngợc lại, mục đích vận động của t bản là sự
lớn lên không ngừng của giá trị, thu giá trị thặng d , vì vậy sự vận động là không
có giới hạn: T H - T H - T H - T n
* Vì vậy, Mác kết luận nh sau : T bản là giá trị mang lại giá trị thặng d.
Là giá trị tăng thêm.
2. Mâu thuẫn trong công thức chung của t bản
- Mâu thuẫn này phản ánh:
Không chỉ lao động tạo ra giá trị, mà còn tiền cũng tự nó tạo ra giá trị. Hoặc
giá trị không chỉ tạo ra trong SX mà còn cả trong lu thông.
+ Nhìn vào công thức chung của t bản ta thấy dừng nh có sự mâu thuẫn với
lý luận giá trị, vì ở đây giá trị không chỉ đợc tạo ra trong sản xuất mà còn đợc tạo ra
cả trong lu thông.
C.Mác đã chỉ rõ: T bản không thể xuất hiện từ lu thông và cũng không thể
xuất hiện ở bên ngoài lu thông. Nó phải xuất hiện trong lu thông và đồng thời
không phải trong lu thông1.
+ Đúng là:
.
Nếu nhà t bản không bỏ tiền vào lu thông thì cũng không thể thu đợc giá
trị thặng d, nhng bản thân lu thông dù ngang giá hay không ngang giá cũng không
tạo ra giá trị thặng d.
.
Nếu trao đổi ngang giá thì lu thông không tạo ra giá trị mà chỉ có sự
thay đổi hình thái của giá trị (từ tiền thành hàng, từ hàng thành tiền). Còn tổng
giá trị trong tay mỗi ngời tham gia trao đổi trớc sau vẫn không thay đổi.
. Trong trờng hợp trao đổi không ngang giá thì lu thông cũng không tạo
ra giá trị. Trong thực tế đời sống có hiện tợng bán hàng hóa cao hơn giá trị và
mua hàng hóa thấp hơn giá trị. ở trờng hợp này, giá trị cũng không tăng thêm. Vì
trong nền sản xuất hàng hóa, mỗi ngời đều là ngời bán nhng đồng thời cũng là
ngời mua.
.
Do đó, khi là ngời bán họ đợc lời bao nhiêu thì khi là ngời mua họ bị
thiệt bấy nhiêu, còn tổng giá trị hàng hóa của xã hội không đổi
1
C.Mác, T bản, Mác- Anghen toàn tập, tập 23, Nxb CT QG, Hà Nội 1993. Tr 249
. Lại giả sử trong xã hội có những kẻ chuyên mua rẻ, bán đắt kiếm lãi.
Trờng hợp này giá trị cũng không tăng lên, nhờ mua rẻ bán đắt, họ có thể thu
thêm một số giá trị, nhng đó chỉ là sự tớc đoạt lẫn nhau giữa những ngời trao đổi
hàng hóa. Cái mà ngời này thu đợc thêm cũng chính là cái mà ngời khác mất đi.
Tổng giá trị trong xã hội không thay đổi.
-
Thực chất mâu thuẫn của công thức chung TBCN .
+
Lu thông không tạo ra giá trị tăng thêm .
.
Từ sự phân tích trên đây cho thấy, lu thông không tạo ra giá trị thặng d,
nhng nếu không có lu thông (tức nhà t bản để T trong két sắt) thì nó cũng không thể
có đợc giá trị thặng d.
.
Điều này dẫn đến mâu thuẫn là lu thông vừa tạo ra giá trị thặng d, vừa không
tạo ra giá trị thặng d. Đây chính là mâu thuẫn trong công thức chung của t bản.
C. Mác đã giải quyết triệt để mâu thuẫn trong công thức chung của t bản
+
bằng việc tìm ra một loại hàng hóa đặc biệt đó là hàng hóa sức lao động:
Khi lu thông nhà t bản mua đợc một loại hàng hoá đặc biệt trên thị trờng mà khi
sử dụng chúng sẽ tạo ra giá tri và giá trị thặng d. Đó là hàng hoá SLĐ. Hàng hoá S
LĐ gắn liền với tiền chuyển hoá thành t bản.
3.
Hàng hoá sức lao động
a. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá.
- Khái niệm:
Sức lao động là khả năng lao động, là tổng hợp thể lực và trí lực
của con ngời dùng để sản xuất ra của cải vật chất.
Mọi ngời bình thờng không ốm đau, bệnh tật đều có sức lao động, có khả năng
lao động.
- Còn lao động:
là sự kết hợp sức lao động với t liệu sản xuất để tạo ra của cải
vật chất.
- Điều kiện SLĐ trở thành hàng hóa: (Có 2 điều kiện )
Trong bất cứ chế độ xã hội nào, sức lao động luôn là điều kiện cơ bản tr ớc tiên
của sản xuất. Song, sức lao động chỉ trở thành hàng hóa (đem ra trao đổi, mua bán trên
thị trờng) trong những điều kiện lịch sử nhất định.
+ Một là: Ngời lao động phải đợc tự do về thân thể, do đó đợc tự do sử dụng sức
lao động của mình, kể cả tự do bán sức lao động.
+ Hai là:
Ngời lao động không còn t liệu sản xuất cần thiết để thực hiện năng
lực lao động của mình.
Do đó, họ không có t liệu tiêu dùng, muốn duy trì sự sống buộc họ phải đem bán
sức lao động của mình cho ngời khác.
Quá trình ra đời, chủ nghĩa t bản đã đồng thời tạo ra đầy đủ hai điều kiện cho sức
lao động trở thành hàng hóa.
. Một mặt :
Nhà nớc t sản ban hành các đạo luật giải phóng nô lệ, nông nô khỏi
sự lệ thuộc về thân thể đối với chủ nô, chúa đất phong kiến, nhng mặt khác tích lũy
nguyên thủy của chủ nghĩa t bản đã tớc đoạt hết ruộng đất, t liệu sản xuất của ngời lao
động, biến họ thành những ngời tay trắng.
. Mặt khác:
Trong nền sản xuất hàng hóa giản đơn, quy luật giá trị đã làm phân
hóa giàu nghèo hai đầu những ngời sản xuất hàng hóa nhỏ, những ngời làm ăn thua lỗ
cũng dần mất hết t liệu sản xuất phải bán sức lao động cho ngời khác.
b. Hai thuộc tính của hàng hoá SLĐ.
Nh các hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng có hai thuộc tính:
Giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa sức lao động.
- Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động :
+ Khái niệm: Là công dụng của hàng hóa sức lao động, thỏa mãn một nhu cầu
sử dụng nào đó của nhà t bản.( Trong quá trình lao động làm thuê của công nhân
cho nhà t bản).
Quá trình nhà t bản tiêu dùng giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động là quá
trình công nhân phải làm việc cho nhà t bản. Đó là quá trình công nhân kết hợp sức
lao động với t liệu sản xuất (lao động) để sản xuất ra hàng hoá cho nhà t bản.
+ Đặc điểm của hàng hoá SLĐ.( Nói lên tính chất đặc biệt của H - SLĐ)
Khác với các hàng hóa thông thờng, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
có tính chất đặc biệt. Tính đặc biệt của nó đợc thể hiện ở chỗ khi nhà t bản tiêu
dùng nó, nó không những không mất đi mà còn tạo ra một l ợng giá trị mới lớn hơn
giá trị bản thân nó, phần giá trị lớn hơn đó chính là giá trị thặng d (m).
+ Vai trò :
Là điều kiện để tiền chuyển hoá thành t bản. Nó giải quyết triệt để mâu thuẫn
của công thức chung t bản.
- Giá trị của hàng hoá sức lao động:
+ Khái niệm: Là thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất
ra sức lao động.
+ Đặc điểm: Giá trị của H- SLĐ cũng có tính đặc biệt, là nó bao gồm cả yếu tố
tinh thần và lịch sử. Giá cả không do giá trị của nó quyết định mà do giá trị sử dụng
quyết định.
+ Giá trị H-SLĐ đợc tính bằng gì:
Đợc tính bằng các t liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi sống công nhân và gia đình
họ, cộng với chi phí đào tạo công nhân có một trình độ nhất định.Phù hợp với yêu cầu
của nền SX - TBCN.
+ Biểu hiện của giá trị H - SLĐ:
. Bản chất của tiền lơng:
Là bằng tiền lơng của công nhân.
Là biểu hiện bằng tiền của giá trị H - SLĐ. Là giá cả
của H - SLĐ.
Trên thị trờng, giá trị của hàng hóa sức lao động đợc biểu hiện thành tiền công (hay
tiền lơng) mà nhà t bản trả cho công nhân. Tiền công là biểu hiện bằng tiền của giá trị
hàng hóa sức lao động. Dới chủ nghĩa t bản, tiền công mà ngời lao động nhận đợc
chính là tiền bán sức lao động cho nhà t bản.
. Hình thức của tiền lơng:
Nhà t bản trả công cho công nhân theo thời gian hoặc theo sản phẩm, tùy thuộc
vào tính chất công việc.
Một là: Tiền công theo thời gian.
Là hình thức tiền công mà số lợng của nó nhiều hay ít tùy thuộc vào thời gian lao
động của công nhân dài hay ngắn.
Hai là: Tiền công tính theo sản phẩm.
Là tiền công mà số lợng của nó phụ thuộc vào số lợng sản phẩm đã làm ra, hoặc số
lợng công việc đã hoàn thành trong một thời gian nhất định.
. Mỗi sản phẩm đợc trả công bằng một lợng tiền nhất định, gọi là đơn giá sản
phẩm. Để xác định đơn giá sản phẩm, ngời ta lấy tiền công trung bình một ngày của
công nhân chia cho số lợng sản phẩm của một công nhân sản xuất ra trong một ngày
lao động bình thờng.
. Nh vậy, tiền công theo sản phẩm chỉ là một hình thức chuyển hóa của tiền công
theo thời gian. Tuy nhiên, trả công theo sản phẩm, một mặt giúp cho nhà t bản quản
lý, giám sát quá trình lao động của công nhân dễ dàng hơn, mặt khác kích thích công
nhân lao động tích cực, khẩn trơng để tạo ra nhiều sản phẩm từ đó nhận đợc tiền công
nhiều hơn.
. Phạm trù tiền công còn đợc thể hiện hiện ở tiền công danh nghĩa và tiền
công thực tế.
Tiền công danh nghĩa : Là số tiền mà ngời lao động nhận đợc do bán sức lao
động cho nhà t bản.
Tiền công thực tế: Là tiền công đợc biểu hiện bằng số lợng, chất lợng t liệu
tiêu dùng và dịch vụ mà công nhân mua đợc từ tiền công danh nghĩa của mình.
Cái mà ngời lao động quan tâm nhiều hơn là tiền công thực tế chứ không phải tiền
công danh nghĩa. Bởi vì, trong nhiều trờng hợp tiền công danh nghĩa có thể tăng, nhng
mức tăng chậm hơn mức tăng của giá cả các t liệu sinh hoạt, do đó tiền công thực tế
giảm, cuộc sống trở nên khó khăn hơn trớc. Tiền công là một phạm trù có tính lịch sử
và xã hội, nó tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng nớc, từng thời kỳ. Do đó, giá trị
của hàng hóa sức lao động cũng là một phạm trù mang tính lịch sử- xã hội cụ thể.
- ý nghĩa:
+ Việc tìm ra hàng hóa sức lao động đã giúp C.Mác giải quyết triệt để mâu
thuẫn công thức chung của t bản và khẳng định: giá trị thặng d chỉ đợc tạo ra trong
quá trình sản xuất, còn lu thông(1) (T - H) là giai đoạn chuẩn bị cho quá trình sản
xuất, lu thông(2) (H - T) là để thực hiện sự chuyển hóa giá trị hàng hóa thành tiền
tệ.
+
Đến đây công thức đầyđủ biểu thị lu thông của t bản phải là:
SLĐ
T- H
SX .. . H T
TLSX
II. sản xuất giá trị thặng d- quy luật tuyệt đối của chủ
nghĩa t bản
1. Quá trình sản xuất giá trị thặng d
a. Đặc điểm nền SX - TBCN.
- Là nền SX hàng hoá dựa trên chế độ chiếm hu t nhân TBCN về TLSX và bóc
lột lao động làm thuê.
Do đó quá trình SX trong xí nghiệp TBCN có đặc điểm sau :
+ Công nhân làm việc dới sự kiểm soát của nhà t bản.
+ Sản phẩm do công nhân làm ra thuộc nhà t bản.
. Nền sản xuất t bản chủ nghĩa là nền sản xuất hàng hóa phát triển cao. Đó là
quá trình kết hợp sức lao động với t liệu sản xuất để sản xuất ra hàng hóa.
. Tuy nhiên, nhà t bản ứng tiền ra mua t liệu sản xuất và sức lao động không
phải để thu về một số tiền nh đã ứng ra ban đầu, mà phải là số tiền lớn hơn.
. Vì vậy, sản xuất t bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa sản xuất ra giá trị sử
dụng và giá trị thặng d.
- Sản xuất TBCN là sự thống nhất giữ SX giá trị sủ dụng và SX giá trị TD.
Ví dụ: Để thấy đợc quá trình sản xuất giá trị thặng d ta lấy việc sản xuất
sợi trong một xí nghiệp t bản để minh hoạ:
+ Giả định, nhà t bản mua sức lao động của công nhân theo đúng giá trị là 3$
dùng trong 8 giờ.
+ Giá trị t liệu sản xuất (máy móc và nguyên, nhiên liệu...) chuyển hết vào sản
phẩm mới sau một chu trình sản xuất.
+
thiết.
Hao phí lao động sống và lao động quá khứ bằng hao phí lao động xã hội cần
+
Năng suất lao động đạt đến trình độ là:
Chỉ mất 4 giờ ngời công nhân biến 1kg bông thành 1kg sợi và tạo ra lợng giá
trị mới là 3$
Nh vậy:
+
sợi sẽ là:
5 giờ sản xuất đầu, ngời công nhân sản xuất đợc 1 kg sợi và giá trị của 1kg
+
+
Giá trị của 1 kg bông
Khấu hao máy móc
=3$
=2$
+
Giá trị mới do công nhân tạo ra = 3 $
= 8$
+
Nếu quá trình sản xuất t bản chủ nghĩa dừng lại ở đây thì nhà t bản sẽ
chẳng thu đợc gì và ngời công nhân cũng không bị bóc lột.
Do đó:
+ Nhà t bản mua sức lao động của ngời công nhân là để làm việc trong 8 giờ chứ
không phải trong 4 giờ, do đó công nhân phải lao động tiếp 4 giờ nữa.
+ Trong 4 giờ lao động tiếp theo, ngời công nhân cũng sản xuất đợc 1 kg sợi nh 4
giờ đầu và giá trị của 1 kg sợi đó cũng là 8$.
+
Nhng ở 1kg sợi thứ hai nhà t bản chỉ phải chi:
. 1kg bông 3$.
. Khấu hao máy móc 2$ (không phải trả giá trị cho hàng hoá SLĐ ).
. Tổng cộng 8 giờ lao động, công nhân sản xuất ra 2 kg sợi.
. Trong đó nhà t bản chi phí 13$.
. Bán 2kg sợi đúng giá trị đợc 16 $.
. So sánh thu chi, nhà t bản đợc lời 3 $.
. Số tiền lời(3$) đó chính làgiá trị thặng d; là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá
trị hàng hoá sức lao động, bị nhà t bản chiếm đoạt.
Tóm lại:
Trong 10 giờ lao động, ngời công nhân chỉ mất 4 giờ để tạo ra lợng
giá trị mới ngang bằng giá trị sức lao động; 4 giờ tiếp theo là lao động không công cho
nhà t bản.
Đến đây ta rút ra giá trị thặng d là gì ?
b.
Khái niệm giá trị thặng d
- Giá trị thặng d là lợng giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công
nhân làm thuê tạo ra trong sản xuất bị nhà t bản chiếm đoạt.
- Nguồn gốc giá trị thặng d: Là do lao động làm thuê của công nhân tạo ra.
- Bản chất giá trị thặng d:
Là phản ánh quan hệ bóc lột giữa GCTS với
GCCN làm thuê.
- Và t bản là giá trị mang lại giá trị thặng d cho nhà t bản bằng cách bóc lột
công nhân lao động làm thuê.T bản không phải là một số tiền, cũng không phảI là
t liệu SX mà là một quan hệ xã hội, quan hệ sản xuất nhất định trong lịch sử. Nó
thể hiện quan hệ bóc lột giữa nhà t bản đối với công nhân lao động làm thuê.
.
Những phân tích trên đã chứng minh phạm trù hàng hoá sức lao động là chìa
khoá để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của t bản, tức lao động của mgời
công nhân làm thuê là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng d.
. Nhng quá trình sản xuất t bản chủ nghĩa không thể thiếu máy móc, đặc biệt
trong điều kiện cách mạng khoa học công nghệ đang phát triển mạnh mẽ và cạnh
tranh t bản đang diễn ra rất quyết liệt.
. Vậy máy móc có vai trò gì trong việc tạo ra giá trị thặng d ? Để làm rõ vấn
đề này C.Mác đa ra hai khái niệm t bản bất biến và t bản khả biến
2. T bản bất biến và t bản khả biến
a. T bản bất biến :
- Khái niệm : T bản bất biến là bộ phận t bản dùng để mua t liệu sản xuất nh
máy móc, nhà xởng, nguyên nhiên liệu phục vụ cho sản xuất.
-
Ký hiệu là :
C
- Đặc điểm : Chúng có một đặc điểm chung là giá trị của chúng không mất đi,
cũng không tăng lên, mà đợc lao động cụ thể của công nhân bảo tồn nguyên vẹn và
chuyển vào sản phẩm mới.
Trong đó :
+
Giá trị của nguyên, nhiên liệu đợc chuyển hết ngay sau một chu kỳ sản xuất.
+
Giá trị của máy móc, nhà xởng đợc chuyển dần dần sau nhiều chu kỳ sản
xuất.
- Vai trò : Trong quá trình sản xuất, TLSX nói chung, máy móc nói riêng có vai
trò quan trọng, không thể thiếu đối với việc sản xuất ra hàng hóa, đặc biệt là việc tăng
năng suất lao động. Song nó không phải là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng d.
b.
T bản khả biến
-
Khái niệm : T bản khả biến là bộ phận t bản dùng để mua hàng hoá sức lao
động.
Ký hiệu là :
- Đặc điểm :
v
Trong quá trình sản xuất, bằng lao động trừu tợng của mình ngời
công nhân tạo ra một lợng giá trị mới (v + m) không những bù đắp lại giá trị sức lao
động (v) của công nhân, mà còn tạo ra một lợng giá trị lớn hơn (m) cho nhà t bản.
- Vai trò : T bản khả bến tạo ra giá trị thặng d.
Nh vậy, bộ phận t bản dùng để mua sức lao động của công nhân đã có sự biến đổi
về lợng trong quá trình sản xuất. Đây mới chính là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng d cho
nhà t bản.
- ý nghĩa : Sự phân chia t bản thành t bản bất biến và t bản khả biến vạch rõ
nguồn gốc của giá trị thặng d. Nó chứng minh rằng: không phải máy móc mà chỉ có
sức lao động của công nhân làm thuê mới tạo ra giá trị thặng d cho nhà t bản.
C. Mác đã dùng hình tợng: t bản là lao động chết, nó giống nh con quỉ hút máu
chỉ sống nhờ hút đợc lao động sống, và nó càng hút đợc nhiều lao động sống bao
nhiêu thì nó lại càng sống đợc nhiều bấy nhiêu.
. Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học-công nghệ làm cho lực lợng
sản xuất có sự phát triển vợt bậc. Nhiều ngành, lĩnh vực đã đạt đến trình độ tự động
hóa cao với những rô bốt thông minh, nhà máy không ngời. ở các nớc t bản, công
nhân dần tách khỏi dây chuyền sản xuất trực tiếp, mà chủ yếu làm việc ở bộ phận điều
khiển, lập trình, kiểm tra, bảo dỡng
.
Tình hình đó đã xuất hiện nhiều ý kiến cho rằng máy móc tạo ra giá trị
thặng d cho nhà t bản. Tuy nhiên, theo nguyên lý lao động tạo ra giá trị thì máy móc
không tạo ra giá trị và nh vậy cũng không thể tạo ra giá trị thăng d cho nhà t bản
Do vậy : Sau khi vạch trần bản chất bóc lột của chủ nghĩa t bản. C.Mác còn chỉ
ra trình độ và qui mô bóc lột của t bản đối với lao động làm thuê thông qua các phạm
trù tỷ suất và khối lợng giá trị thặng d.
3. Tỷ suất và khối lợng giá trị thặng d
a. Tỷ suất giá trị thặng d :
là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng d và t bản khả
biến.
C.Mác ký hiệu là :
-
m
Xác định công thức tính nh sau :
m
. 100
m =
v
- Theo ví dụ sản xuất sợi nêu ở phần trên thì :
3 (m)
m =
X 100 = 100%
3 (v)
Điều đó có nghĩa là cứ ứng ra 100$ thuê công nhân thì nhà t bản sẽ thu đợc
100$ giá trị thặng d.
Do đó : Tỷ suất giá trị thặng d phản ánh trình độ bóc lột của nhà t bản với
công nhân lao động làm thuê.
Sản xuất t bản chủ nghĩa càng phát triển, tiến bộ khoa học kỹ thuật càng đợc
ứng dụng thì tỷ suất giá trị thặng d càng cao. Số liệu thống kê Tỷ suất giá trị thặng d ở
Mỹ dới đây đã chứng minh điều đó.
Tỷ suất giá trị thặng d ở Mỹ từ năm1899-1988 (%)
Năm
m
1899
111
1929
158
1939
205
1955
249
1963
351
1970
400
1988
430
. Về thực chất, tỷ suất giá trị thặng d là tỷ lệ phân chia ngày lao động của công
nhân thành thời gian lao động tất yếu và thời gian lao động thặng d.
. Thời gian lao động tất yếu là thời gian mà ngời lao động tạo ra một lợng giá
trị ngang bằng với giá trị sức lao động của họ.
. Còn thời gian lao động thặng d là thời gian mà ngời lao động làm việc không
công cho nhà t bản.
. Việc phân chia thời gian ngày lao động thành thời gian lao động tất yếu và
thời gian lao động thặng d là một trong những phát kiến quan trọng để phân tích tính
chất và quy mô bóc lột của t bản đối với công nhân làm thuê.
b. Khối lợng giá trị thặng d :
- Khái niệm: Là số lợng tuyệt đối về giá trị thặng d mà nhà t bản thu đợc trong
một thời gian sản xuất nhất định. Nó bằng tích số giữa tỷ suất giá trị thặng d với tổng
t bản khả biến đã sử dụng.
- Kí hiệu:
M
Đợc tính theo công thức:
V
M = m . V
(V là tổng TBKB);
---------- = số công nhân làm thuê
v
- ý nghĩa:
Khối lợng giá trị thặng d vạch rõ quy mô của sự bóc lột của TB với
công nhân làm thuê.
. Để thu nhiều giá trị thặng d, nhà t bản chẳng những chú ý nâng cao tỷ suất giá
trị thặng d mà còn tìm cách nâng cao khối lợng giá trị thặng d. Việc cải tiến kỹ thuật,
mở rộng quy mô sản xuất, thuê thêm công nhân của nhà t bản là nhằm mục đích ấy.
Chủ nghĩa t bản càng phát triển thì khối lợng giá trị thặng d mà các nhà t bản thu đợc
càng tăng, vì trình độ bóc lột ngày càng nặng và số lợng ngời bị bóc lột ngày càng
tăng.
4. Giá trị thặng d tuyệt đối, tơng đối và siêu ngạch
Để có khối lợng giá trị thặng d ngày càng lớn nhà t bản dùng nhiều phơng
pháp khác nhau tuỳ theo điều kiện kinh tế - kỹ thuật trong từng giai đoạn phát triển cụ
thể của chủ nghĩa t bản. Có hai phơng pháp cơ bản mà nhà t bản thờng sử dụng để
nâng cao trình độ bóc lột là: sản xuất giá trị thặng d tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng
d tơng đối.
a. Giá trị thặng d tuyệt đối
- Khái niệm: Là giá trị thặng d thu đợc do kéo dài thời gian ngày lao động,
trong khi năng suất lao động và thời gian lao động tất yếu không đổi, do đó thời gian
lao động thặng d tăng thêm.
Ví dụ:
Lúc đầu ngày lao động bình thờng là 8 giờ, trong đó thời gian lao
động tất yếu là 4 giờ và thời gian lao động thặng d là 4 giờ.
4
Nh vậy :
m =
100% = 100%.
4
Sau đó, ngày lao động đợc kéo dài thành 10 giờ, trong đó thời gian lao động tất
yếu vẫn là 4 giờ, còn thời gian lao động thặng d tăng lên thành 6 giờ.
6
Khi đó: m =
100% = 150%
4
-
Con đờng, biện pháp để bóc lột giá trị thặng d:
+
Là kéo dài ngày lao động:
Với lòng tham vô hạn, nhà t bản luôn tìm cách kéo dài ngày lao động. Tuy
nhiên, việc kéo dài ngày lao động của nhà t bản đối với công nhân gặp phải những giới
hạn sau:
. Thứ nhất:
. Thứ hai:
Ngày lao động bị giới hạn bởi ngày tự nhiên (24giờ)
Việc kéo dài đó không thể vợt quá giới hạn tâm sinh lý của công
nhân. Vì ngoài thời gian lao động ngời công nhân còn phải có thời gian ăn, uống,
nghỉ ngơi, giải trí để phục hồi sức khỏe;
. Thứ ba:
Việc kéo dài thời gian lao động gặp phải sự phản kháng của giai
cấp công nhân.
Giai cấp t sản muốn kéo dài thời gian ngày lao động, còn giai cấp công nhân lại
muốn rút ngắn thời gian ngày lao động. Do đó, độ dài ngày lao động là đại lợng thời
gian không cố định. Việc xác định độ dài ấy tùy thuộc vào cuộc đấu tranh của giai cấp
công nhân với giai cấp t sản.
+ Tăng cờng độ lao động:
Khi độ dài ngày lao động đã đợc xác định, nhà t bản tìm cách tăng cờng độ lao
động của công nhân. Việc tăng cờng độ lao động cũng không khác gì việc kéo dài thời
gian lao động, vì tăng cờng độ lao động có nghĩa là công nhân phải làm việc khẩn trơng hơn, căng thẳng hơn, hao phí nhiều sức lực hơn trong một khoảng thời gian nhất
định, nhờ đó tạo ra đợc nhiều giá trị thặng d hơn. Việc tăng cờng độ lao động cũng
gặp phải giới hạn, vì sức lực của mỗi công nhân là có hạn
Sự phân tích trên cho thấy, kéo dài thời gian lao động và tăng cờng độ lao động
là hai biện pháp để sản xuất giá trị thặng d tuyệt đối.
b.
Giá trị thặng d tơng đối:
-
Khái niệm: Là giá trị thặng d thu đợc do rút ngắn thời gian lao động tất
yếu trong điều kiện ngày lao động không đổi, do đó thời gian lao động thặng d tăng
lên một cách tơng ứng.
Ví dụ:
Ngày lao động là 8 giờ, trong đó 4 giờ lao động tất yếu và 4 giờ lao
động thặng d. Nếu thời gian lao động tất yếu giảm đi 2 giờ, trong khi thời gian lao
động trong ngày vẫn là 8 giờ thì thời gian lao động thặng d sẽ là 6 giờ. Khi đó giá trị
thặng d sẽ là:
6
m =
100% = 200%
3
- Biện pháp:
Cải tiến kĩ thuật, hợp lý hoá sản xuất, Tăng năng xuất lao động ở các ngành
sản xuất ra t liệu tiêu dùng và các ngành sản xuất ra TLSX để sản xuất ra TLTD.
Muốn rút ngắn thời gian lao động tất yếu của ngời công nhân phải hạ thấp giá
trị hàng hoá sức lao động. Mà giá trị sức lao động đợc quyết định bởi giá trị các t liệu
tiêu dùng và dịch vụ để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động, nên muốn hạ thấp giá
trị sức lao động thì phải giảm giá trị các t liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết của công
nhân. Điều đó chỉ có thể thực hiện bằng cách tăng năng suất lao động trong các ngành
sản xuất t liệu tiêu dùng và các ngành sản xuất t liệu sản xuất để sản xuất t liệu tiêu
dùng. Nghĩa là phải tăng năng suất lao động xã hội
- Đánh giá:
Đây là phơng pháp bóc lột tinh vi, khó thấy, thâm độc.
Muốn tăng năng suất lao động thì không có cách nào khác là phải cải tiến công
cụ, đổi mới công nghệ, hợp lý hóa sản xuất. Trong thực tế, điều này trớc tiên đợc diễn
ra ở một số xí nghiệp riêng lẻ, làm cho giá trị cá biệt của sản phẩm sản xuất ra thấp
hơn giá trị xã hội. Qua đó nhà t bản thu đợc giá trị thặng d siêu ngạch.
*
Giá trị thặng d siêu ngạch
- Khái niệm:
phần giá trị thặng d thu đợc do áp dụng tiến bộ khoa học-kỹ
thuật làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thị trờng của nó.
C.Mác gọi giá trị thặng d siêu ngạch là hình thái biến tớng của giá trị thặng d tơng đối.
- Phân biệt GTTDTĐ với GTTDSN:
+ Giống nhau: Giá trị thặng d siêu ngạch và giá trị thặng d tơng đối đều dựa
trên cơ sở tăng năng suất lao động. Đều là một bộ phận giá trị mới do công nhân
sáng tạo ra và là phần lao động không đợc trả công của công nhân làm thuê.
+ Khác nhau: Một bên là tăng năng suất lao động cá biệt, còn một bên là
tăng năng suất lao động xã hội.
- Vai trò: Là động lực để t bản cải tiến kĩ thuật, hợp lý hoá sản xuất nhằm
nâng cao trình độ bóc lột công nhân làm thuê.
III. Quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa t bản là quy
luật giá trị thặng d
Mỗi phơng thức sản xuất đều vận động dới sự tác động của một hệ thống các
quy luật kinh tế, trong đó có quy luật kinh tế cơ bản. Quy luật kinh tế cơ bản là quy
luật có vai trò quyết định sự vận động, phát sinh, phát triển và diệt vong của một phơng thức sản xuất nhất định. Quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa t bản là quy luật
giá trị thặng d.
1. Nội dung quy luật
- Cơ sở khách quan của qui luật:
Do nền sản xuất hàng hoá - TBCN đợc xây dựng trên chế độ chiếm hữu t
nhân TBCN về TLSX.
- Nội dung qui luật:
Bảo đảm sản xuất ngày càng nhiều giá trị thặng d cho nhà t bản, trên cơ sở
tăng cờng bóc lột lao động làm thuê, dựa vào việc mở rộng sản xuất và ứng dụng tiến
bộ khoa học - công nghệ.
Nội dung quy luật chỉ rõ mục đích và thủ đoạn để đạt mục đích của nền sản
xuất t bản.
+ Mục đích của nền sản xuất TBCN:
là sản xuất ngày càng nhiều giá trị
thặng d cho nhà t bản chứ không phải giá trị sử dụng.
. Không phải vì mục đích tiêu dùng của xã hội. Mục đích đó là khách quan.
Bởi vì:
.
Nền sản xuất t bản chủ nghĩa là nền sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu t
nhân t bản về t liệu sản xuất và sức lao động trở thành hàng hóa. Trong điều kiện đó,
nhà t bản ứng t bản của mình ra mua t liệu sản xuất và sức lao động của công nhân để
sản xuất hàng hóa, nhng không phải vì mục đích tạo ra giá trị tiêu dùng cho xã hội,
cũng không phải để thu về một số tiền nh ban đầu mà là số tiền lớn hơn, giá trị thặng
d.
. Tuy nhiên, để đạt đợc mục đích có nhiều giá trị thặng d, giai cấp t sản vẫn
phải quan tâm đến giá trị sử dụng. Bởi vì, nền sản xuất TBCN là nền sản xuất hàng
hóa, là sự thống nhất của hai quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và sản xuất ra giá trị
trong đó có giá trị thặng d.
Nh vậy:
Việc quan tâm đến chất lợng, mẫu mã hàng hóa chỉ nhằm bán đợc
hàng hoá, thực hiện đợc giá trị của hàng hoá để có giá trị thặng d mà thôi. Mục đích
của nền sản xuất TBCN là giá trị thặng d, nó không có giới hạn. Tức là sản xuất ra
ngày càng nhiều giá trị thặng d luôn luôn là động lực của mọi nhà t bản. Vì vậy công
thức vận động chung của t bản là không có giới hạn.
T H T H T H T H T n
+ Phơng tiện để đạt đuựơc mục đích : ( Là sử dụng tổng hợp các thủ đoạn ,
biện pháp bóc lột ).
. Tăng cờng bóc lột công nhân lao động làm thuê, dựa vào việc mở rộng sản
xuất và ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ.
. Trong đó mở rộng quy mô sản xuất, thuê thêm công nhân, tăng số lợng ngời
bị bóc lột, tăng khối lợng giá trị thặng d.
. Đồng thời, tìm cách nâng cao trình độ bóc lột giá trị thặng d, trong đó kết
hợp sử dụng hai phơng pháp sản xuất giá trị thặng d tơng đối và sản xuất giá trị thặng
d tuyệt đối, dựa vào việc ứng dụng các tiến bộ khoa học- công nghệ, hợp lý hóa tổ
chức quản lý sản xuất, tăng năng suất lao động, tiết kiệm các yếu tố đầu vào của sản
xuất.
. Hiện nay, ngoài các thủ đoạn trên, các nhà t bản còn sử dụng các biện pháp
kinh tế, tâm lý, xã hội nhằm khai thác tối đa yếu tố tích cực của ngời lao động nh:
ngoài lơng ra còn có tiền thởng cho công nhân; bán một phần cổ phiếu cho ngời lao
động; thăm hỏi công nhân lúc ốm đau, bệnh tật; giao cho công nhân trực tiếp quản lý
điều hành sản xuất kinh doanh, mở rộng hình thức tự quản
+ Mối quan hệ giữa mục đích và phơng tiện :
Có mối quan hệ biện chứng với nhau. Mục đích là động lực thúc đẩy phơng
tiện, phơng tiện là điều kiện để thực hiện mục đích.
Khi mục đích đạt đợc càng nhiều thì nhà t bản lại có thêm điều kiện sử dụng
các phơng tiện mới
2.
Vị trí vai trò của quy luật
a.
Vị trí qui luật :
Quy luật giá trị thặng d là quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa t bản.
Vì :
-
Quy luật này phản ánh mối quan hệ bản chất giữa hai giai cấp cơ bản trong
xã hội t bản đó là giai cấp t sản và giai cấp vô sản.
-
Quy luật giá trị thặng d tác động, chi phối đến sự hoạt động của các quy luật
kinh tế khác trong xã hội t bản nh quy luật cạnh tranh, cung cầu, tích lũy
-
Đồng thời quy luật giá trị thặng d còn quyết định đến quá trình phát sinh,
phát triển và diệt vong của chủ nghĩa t bản.
b.
Vai trò :
- Thúc đẩy nền SX TBCN phát triển, LLSX- TBCN đợc XH hoá cao .
-
Làm nẩy sinh và làm sâu sắc các mâu thuẫn của CNTB, tạo ra các yếu tố để
phủ định CNTB.
+
Để thu đợc ngày càng nhiều giá trị thặng d thì các nhà t bản phải không ngừng
cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
+
Quá trình đó đã làm cho lực lợng sản xuất dới chủ nghĩa t bản phát triển nhanh
chóng và tạo ra năng suất lao động ngày càng cao, khối lợng hàng hoá và dịch vụ tạo
ra là vô cùng lớn. Sự phát triển nhanh chóng của lực lợng sản xuất đến trình độ xã hội
hóa cao, nhng quan hệ sản xuất dới chủ nghĩa t bản vẫn dựa trên chế độ t nhân về t
liệu sản xuất đã dẫn đến mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất với quan hệ sản xuất ngày
một gay gắt.
+
Theo yêu cầu của quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tínhh chất và
trình độ phát triển của lực lợng sản xuất thì phải thay thế quan hệ sản xuất t bản bằng
một quan hệ sản xuất tiến bộ hơn, mở đờng cho lực lợng sản xuất phát triển. Việc thay
thế quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu t nhân t bản chủ nghĩa về t liệu sản
xuất bằng quan hệ sản xuất cộng sản chủ nghĩa đợc thực hiện thông qua cách mạng xã
hội, trong đó sứ mệnh lịch sử thuộc về giai cấp công nhân.
* ý nghĩa :
-
Lý luận giá trị thặng d của C.Mác đã vạch rõ bản chất bóc lột của chủ
nghĩa t bản; cơ sở kinh tế của mâu thuẫn giai cấp và đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô
sản với giai cấp t sản. Từ đó chỉ ra tính tất yếu và con đờng của giai cấp vô sản là phải
tiến hành cách mạng vô sản; đồng thời là cơ sở để phân tích bản chất của chủ nghĩa t
bản ngày nay.
-
Đối với ngời chính trị viên :
Câu hỏi ôn tập
1. Phân tích mâu thuẫn trong công thức chung của t bản. Vì sao hàng hoá sức
lao động là hàng hoá đặc biệt?
2. Thế nào là t bản bất biến, t bản khả biến; khối lợng và tỷ suất giá trị thặng d
3. Hai phơng pháp sản xuất ra giá trị thặng d; so sánh giá trị thặng d tơng đối và
giá trị thặng d siêu ngạch
4. Trình bày quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa t bản
5. Vì sao quy luật giá trị thặng d lại quy định sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa
t bản