TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Sự cần thiết của đề tài luận văn
Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, các hoạt
động thương mại, đầu tư và du dịch ngày càng phát triển, đòi hỏi các cơ quan quản lý
phải đẩy mạnh cải cách hành chính, đáp ứng với yêu cầu chung của sự phát triển đó. Một
trong những công cụ hữu hiệu hỗ trợ cho cải cách hành chính là triển khai các dịch vụ
giao dịch điện tử. Phương hướng chung của công cuộc cải cách nền hành chính quốc gia
là thực hiện Chính phủ điện tử. Với ý nghĩa và tầm quan trọng như vậy, Quốc hội nước
Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành Luật giao dịch điện tử số
51/2005/QH10 ngày 29/11/2005. Chính phủ ban hành Nghị định số 27/2007NĐ-CP ngày
23/02/2007 về giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính.
Là cơ quan thuộc Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan có nhiệm vụ: thực hiện kiểm
tra, giám sát hàng hoá, phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hoá qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý Nhà nước về hải quan đối với hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình, Hải quan
Việt Nam đề ra các chương trình cải cách, phát triển và hiện đại hoá, lấy công nghệ thông
tin làm nền tảng để tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu. Sự phát triển mạnh mẽ
của công nghệ thông tin đã và đang tạo ra một cuộc cách mạng trong phương pháp quản
lý và cách thức hoạt động của Hải quan Việt Nam. Trong những năm gần đây, trước sức
ép phải tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại, đặc biệt là thương mại quốc tế phục vụ
cho tiến trình hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế của quốc gia buộc cơ quan Hải quan
phải tiến hành hiện đại hóa hoạt động quản lý và chính công nghệ thông tin đã tạo ra cơ
hội giúp cơ quan Hải quan giải quyết được khó khăn của mình.
Nhờ vào CNTT và viễn thông, các trung tâm dịch vụ trực tuyến được thiết lập, các
phương pháp quản lý truyền thống dựa trên việc xử lý giấy tờ được thay thế dần bằng
phương thức xử lý các giao dịch điện tử. Qua các cổng thông tin này, người dân và DN
nhận được thông tin, có thể hỏi đáp pháp luật, được phục vụ hoặc giải quyết các thủ tục
trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của mình, như khai HQ từ xa, thanh toán các
khoản tài chính như thuế, lệ phí,... mà không phải mất thời gian, chi phí đến tại trụ sở cơ
quan HQ như trước đây.
Về mặt pháp lý, trên cơ sở Luật giao dịch điện tử, Bộ Tài chính đã tham mưu trình
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 về việc
thí điểm thủ tục hải quan điện tử và Quyết định số 103/2009/QĐ-TTg ngày 12/8/2009 về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005
của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử. Bộ Tài
chính đã ban hành Thông tư số 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 hướng dẫn thí điểm
thủ tục hải quan điện tử. Những kết quả đạt được trong thời gian vừa qua là rất khả quan.
Tổng số lượng doanh nghiệp và tổng lượng tờ khai hải quan tham gia dịch vụ hải quan
điện tử đã không ngừng tăng lên, giảm được sự ùn tắc hàng hoá, phương tiện ở cửa khẩu,
sự cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam được tăng lên do giảm được các chi phí đi
lại và thời gian làm thủ tục thông quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, phương
tiện xuất cảnh, nhập cảnh.
Tuy nhiên, dịch vụ hải quan điện tử trong ngành Hải quan thời gian qua còn bộc lộ
nhiều vấn đề bất cập.
- Cơ sở dữ liệu của ngành hải quan chưa hoàn thiện, chưa kết nối với cơ sở dữ liệu
quốc gia.
- Dịch vụ hải quan điện tử là một vấn đề mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt
Nam và đang trong quá trình thí điểm vừa làm vừa nghiên cứu.
- Nguồn nhân lực, vật lực của ngành chưa đáp ứng yêu cầu.
- Chưa có sự đồng thuận hợp tác từ phía doanh nghiệp và người dân.
Cục Hải quan Nghệ An là đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan, với bề dày truyền
thống và kinh nghiệm hơn 57 năm xây dựng và trưởng thành đã nhanh chóng tiếp cận với
tiến trình hiện đại hoá của ngành Hải quan Việt Nam. Những kết quả về triển khai dịch
vụ hải quan điện tử trong thời gian qua đã góp phần vào việc tạo thuận lợi cho người dân
và doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu. Đồng thời tạo điều kiện cho đơn vị đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức Hải quan Nghệ
An hướng tới chuyên nghiệp, minh bạch, hiệu quả. Tuy vậy, với những khó khăn khách
quan và chủ quan, việc triển khai dịch vụ hải quan điện tử tại Cục Hải quan Nghệ An
trong thời gian qua có thể nói là chưa đáp ứng yêu cầu chung của ngành và sự phát triển
tăng lên không ngừng của các doanh nghiệp tham gia hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu. Nguyên nhân là:
- Khung khổ pháp lý về giao dịch điện tử và dịch vụ hải quan điện tử chưa hoàn
thiện;
- Sự hợp tác với “ bên thứ ba” như là các cơ quan nhà nước, các nhà cung cấp dịch
vụ, các doanh nghiệp… chưa chặt chẽ và thiếu tính đồng bộ.
- Hạ tầng công nghệ thông tin chưa được đảm bảo;
- Nguồn nhân lực chất lượng cao vừa thiếu, vừa yếu;
- Chưa có một sự nghiên cứu đầy đủ, hệ thố ng về dịch vụ Hải quan điện tử.
Từ những nguyên nhân nêu trên, việc tìm ra các giải pháp để triển khai tốt dịch vụ
hải quan điện tử tại Cục Hải quan Nghệ An trong thời gian tới là một vấn đề cấp bách và
cần thiết. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện dịch vụ hải quan điện tử tại Cục Hải
quan Nghệ An” cho luâ ̣n văn tha ̣c sỹ .
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở tổ chức Hải quan điện tử và dịch vụ hải quan điện tử
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc triển khai dịch vụ hải quan điện tử tại Cục Hải quan
Nghệ An trong thời gian qua về kết quả đạt được cũng như những hạn chế
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện triển khai dịch vụ hải quan điện tử tại Cục Hải quan
Nghệ An trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là các loại dịch vụ liên quan đến hải quan điện tử như: Tra cứu
điện tử, tư vấn hải quan trực tuyến, giải đáp thắc mắc, thanh toán điện tử, khai hải quan
điện tử, thông quan điện tử. Khách thể là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, hành khách,
người khai hải quan, người nộp thuế, đại lý hải quan.
- Phạm vi nghiên cứu: Tại Cục Hải quan Nghệ An.
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu trong khoảng thời gian 2008 – 2012 và hình thành
các giải pháp đến năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở các tài liệu, các số liệu thu thập được từ Văn
phòng Hiện đại hóa Tổng cục Hải quan, các tạp chí nghiên cứu chuyên đề như Tin
học Tài chính, Nghiên cứu Hải quan, báo Hải quan và các trang web.
- Thông qua việc triển khai ứng dụng mô hình Hải quan điện tử tại Cục Hải quan tỉnh
Nghệ An.
- Thông qua kết quả ghi nhận lại từ việc truy cập trang thông tin điện tử của Cục HQ
Nghệ An và kế thừa kết quả thăm dò ý kiến tại hội nghị đối thoại doanh nghiệp vào ngày
12/09/2012 tại Cục Hải quan Nghệ An.
Từ mô hình lý thuyết và các số liệu thực tế thu thập được, người viết đã sử dụng
các phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp
tổng hợp một cách hệ thống, khoa học, biện chứng để thực hiện đề tài.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu , kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng, biểu đồ, tài
liệu tham khảo, nội dung được chia thành 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu về dịch vụ hải quan điện tử
- Chương 2: Cơ sở tổ chức hải quan điện tử và dịch vụ hải quan điện tử ở nước ta
- Chương 3: Thực trạng triển khai dịch vụ Hải Quan điện tử tại Cục Hải quan Nghệ An
- Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện dịch vụ Hải quan điện tử tại Cục Hải quan Nghệ
An
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
VỀ DỊCH VỤ HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
Đối với nhiều nước trên thế giới, Hải quan điện tử là một lĩnh vực không còn mấ y
mới mẻ , nó đã diễn ra từ lâu và diễn ra một cách thường xuyên. Tuy nhiên, đối với Việt
Nam Hải quan điện tử chỉ mới biế t đế n trong những năm gầ n đây.
Trước đây, cũng có một số đề tài nghiên cứu về Hải quan điện tử và một số lĩnh
vực hoạt động Hải quan như:
-
Bùi Lê Hùng (2001) - Luận văn Thạc sỹ “Giải pháp hoàn thiện thủ tục hải quan tại Cục
Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh để góp phần thực hiện Hiệp định Thương mại Việt
Mỹ”
-
Nguyễn Thanh Long (2006) - Luận văn thạc sỹ “Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh thực trạng
và giải pháp”
-
Trần Đình Thọ (2001) - Luận văn Thạc sỹ “Những biện pháp cải cách và hiện đại hóa
công tác quản lý hành chính Hải quan Việt Nam giai đoạn 2001-2006”
-
Đoàn Thị Hồng Vân (2001) – Công trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Một số giải pháp
đẩy mạnh quá trình hội nhập của Hải quan Việt Nam với Hải quan các nước”
Tuy nhiên, những đề tài này chưa đề cập hoặc chỉ mới đề cập đến ý tưởng áp dụng
Hải quan điện tử, chưa nghiên cứu một cách tập trung, hệ thống, sâu rộng và toàn diện về
hải quan điện tử và dịch vụ hải quan điện tử. Chính vì vậy, có thể nói đây là một đề tài
nghiên cứu rấ t thực tế , rấ t cầ n cho Cu ̣c Hải quan Nghê ̣ An để đánh giá đươ ̣c thực tra ̣ng
triể n khai dich
̣ vu ̣ Hải quan điê ̣n tử của đơn vi ̣min
̀ h từ đó đề ra các giải pháp để hoàn
thiê ̣n và phát triển đáp ứng nhu c ầu sử dụng của khách hàng và yêu cầ u hiê ̣n đa ̣i hóa của
toàn ngành. Những thông tin về dịch vụ Hải quan điện tử đề cập trong đề tài này là những
thông tin mới nhất từ thực tế triể n khai dich
̣ vu ̣ Hải quan điê ̣n tử của ngành Hải quan nói
chung và Cu ̣c Hải quan Nghê ̣ An nói riêng . Đồng thời nó cũng là k ết quả nghiên cứu,
tổng hợp từ nhiều nguồn thông tin khác nhau, mang tính khoa học và chính xác cao.
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ TỔ CHỨC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ VÀ DỊCH
VỤ HẢI QUAN ĐIỆN TỬ Ở NƢỚC TA
Trong điề u kiê ̣n phát triể n và hô ̣i nhâ ̣p quố c tế sâu rô ̣ng của nề n kinh tế
, sự gia
tăng nhanh chóng của hoa ̣t đô ̣ng xuấ t nhâ ̣p khẩ u hàng hóa và hành khách xuấ t nhâ ̣p cảnh ,
yêu cầu phải triể n khai dich
̣ vu ̣ Hải quan điện tử là hết sức cần thiết.
- Do yêu cầu thực hiện khối lượng công việc tăng lên nhanh chóng: Trong những năm
qua, khối lượng hàng hóa, dịch vụ XNK, phương tiện vận tải, hành khách xuất nhập cảnh ra
vào nước ta, số lượng thương nhân tham gia hoạt động XNK và số lượng tờ khai XNK đều
tăng theo hàng năm. Theo dự báo của các ngành chức năng, trong những năm tới các chỉ
tiêu này sẽ tiếp tục tăng.
- Do yêu cầu quản lý của Nhà nước và của cộng đồng DN: Trước yêu cầu phát triển
đất nước, đòi hỏi hoạt động quản lý Nhà nước về HQ phải đảm bảo thuận lợi, thông thoáng
cho hoạt động XNK, đầu tư, du lịch, dịch vụ... Cụ thể: thủ tục HQ phải đơn giản, công
khai, minh bạch; thông quan nhanh, giảm thiểu chi phí cho DN; cung cấp thông tin nhanh
chóng, công khai; cân bằng giữa quản lý và phục vụ.
- Do yêu cầu hội nhập và xu hướng phát triển của HQ quốc tế: Trong giai đoạn hiện
nay, với xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới, Việt Nam cần phải thực hiện thực hiện các
yêu cầu, các cam kết với các nước, các tổ chức đã tham gia, ký kết như APEC, ASEAN...
đảm bảo hệ thống pháp luật về HQ đầy đủ, thống nhất, rõ ràng và công khai, phù hợp với
các cam kết quốc tế, thực hiện nghiêm chỉnh, bình đẳng cho mọi đối tượng.
- Sự phát triển của thương mại quốc tế về cả nội dung lẫn hình thức: Ngày nay, cùng
với sự phát triển nhanh chóng, đa dạng của thương mại và dịch vụ quốc tế, khối lượng công
việc của HQ các quốc gia ngày càng gia tăng một cách đáng kể. Ngày càng xuất hiện nhiều
loại hình dịch vụ và kinh doanh thương mại mới đòi hỏi công tác quản lý, kiểm tra, giám
sát của cơ quan HQ phải đáp ứng.
- Do yêu cầu nhiệm vụ mới của ngành HQ: Trước tình hình thế giới có nhiều biến
động về kinh tế, chính trị, bên cạnh những nhiệm vụ truyền thống, HQ các nước còn có
thêm nhiệm vụ chống khủng bố, chống rửa tiền, chống dịch bệnh, bảo đảm an ninh, an toàn
xã hội v.v... Trong điều kiện nguồn nhân lực của HQ là có hạn, đứng trước yêu cầu trên, đòi
hỏi cơ quan HQ các quốc gia phải cải cách và hiện đại hóa HQ. Một trong những nội dung
cốt lõi của hiện đại hóa HQ là thực hiện dịch vụ Hải quan điện tử.
Chiến lược phát triển ngành Hải quan đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban
hành tại Quyết định số 448/QĐ-TTg với mục tiêu phấn đấu đến hết năm 2020, HQ Việt
Nam phấn đấu bắt kịp với trình độ của HQ các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN với
lực lượng HQ chuyên nghiệp, chuyên sâu; hệ thống thông quan phần lớn là tự động hóa; áp
dụng kỹ thuật QLRR; trang thiết bị kỹ thuật hiện đại.
Mô hình quản lý mà ngành HQ Việt Nam sẽ xây dựng sẽ là mô hình quản lý HQ
hiện đại, tập trung thống nhất được xây dựng trên nền tảng CNTT với các nội dung: tập
trung xử lý thông tin ở cấp Tổng cục và các Cục HQ; công nghệ quản lý dựa trên kỹ thuật
QLRR; sử dụng tập trung và có hiệu quả các trang thiết bị kỹ thuật hiện
đại. Để xây dựng mô hình này, việc nghiên cứu, học tập mô hình các nước là việc làm cần
thiết. Nó giúp chúng ta tiếp thu được các kinh nghiệm của các nước đi trước, tránh được
những thất bại đồng thời có thể rút ngắn được khoảng cách với các nước.
Xuất phát từ mục tiêu phát triển, nguồn lực hiện tại, đặc điểm tương đồng về kinh tế, chính
trị, văn hóa v.v... đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tình hình thực hiện dịch vụ Hải quan điện
tử của một số quốc gia trong khu vực có nhiề u mă ̣t tương đồ ng với Viê ̣t Nam
như:
Singapore, Thailand, Malaysia đã triể n khai rấ t thành công . Qua nghiên cứu mô hình dịch
vụ Hải quan điện tử các nước, chúng ta nhận thấy mặc dù mỗi nước đều có một quá trình
phát triển riêng với việc ứng dụng những mô hình khác nhau. Tuy nhiên, những mô hình
này đều có những điểm chung và có những bài học kinh nghiệm quý báu cho HQ Nghệ
An như sau:
Về mô hình triển khai: Mo hình dịch vụ Hả i quan điẹ n tử củ a cá c nướ c đè u gò m
3 thà nh phà n.
- Khách hàng: Cá nhân, doanh nghiê ̣p, tổ chức, đa ̣i lý Hải quan
- Cơ quan hay tổ chức truyề n nhâ ̣n dữ liê ̣u
khách hàng với cơ quan Hải quan
(VAN): Là tổ chức trung gian kết nối
- Cơ quan Hải quan: Để triể n khai Hải quan điê ̣n tử đươ ̣c tố t , hầ u hế t các nước đề u
lựa cho ̣n phương án thiế t lâ ̣p các Trung tâm dữ liê ̣u Trung ương và các Hải quan vùng .
Về phương pháp thực hiện: Hà u hé t cá c nướ c đè u có sự lựa chọ n triẻ n khai thí
điẻ m trướ c khi đưa mo hình và o thực hiẹ n chính thức
. Ví dụ : Thá i Lan t rong giai
đoạ n thí điẻ m chọ n ra 8 doanh nghiẹ p có quá trình chá p hà nh Luạ t Hả i quan tó t
tham gia hẹ thó ng tạ i san bay quó c té Bangkok
,
. Sau đó , tié p tụ c triẻ n khai tạ i cá c
cả ng và cá c khu vực khá c.
Về mức độ thực hiện: Viẹ c thực hiẹ n dịch vụ Hả i quan điẹ n tử có thẻ ở 3 mức
đọ khá c nhau:
- Các chứng từ khai điện tử thay thế toàn bộ hồ sơ giấy phải nộp (Singapore, Nhâ ̣t
bản, Hàn quốc).
- Các chứng từ khai điện tử không thay thế hoàn toàn cho bộ hồ sơ giấy
, người
khai vẫn có trách nhiê ̣m nô ̣p hồ sơ khai điê ̣n tử để làm thủ tu ̣c thông quan (đa số các nước
đang áp du ̣ng hê ̣ thố ng thông quan tự đô ̣ng thực hiê ̣n theo phương pháp này ).
- Sau khi khai Hải quan điê ̣n tử , người khai vẫn phải nô ̣p hồ sơ giấ y và trên cơ sở
đó cơ quan Hải quan làm thủ tu ̣c hải quan tiế p theo (Hải quan Philliippin).
Về điều kiện thực hiện
- Có đầy đủ cơ sở pháp lý để triể n khai các dich
̣ vu ̣ Hải quan điê ̣n tử trong toàn
ngành nói chung và Cục Hải quan Nghệ An nói riêng.
- Nguồ n nhân lực thực hiê ̣n (bao gồ m Hải quan , đa ̣i lý Hải quan , Doanh nghiê ̣p)
phải phù hợp và đủ khả năng đáp ứng yêu cầu
công viê ̣c . Riêng đô ̣i ngũ cán bô ̣ , công
chức Hải quan các nước đề u chú tro ̣ng xây dựng lực lươ ̣ng chuyên gia giỏi , cử đi đào ta ̣o
tại WCO và các nước phát triển trên thế giới.
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI DỊCH VỤ HẢI QUAN
ĐIỆN TỬ TẠI CỤC HẢI QUAN NGHỆ AN TRONG NHỮNG
NĂM QUA
Viê ̣c triể n khai dich
̣ vu ̣ Hải quan điê ̣n tử chiụ ảnh hưởng của rấ t nhiề u yế u tố
.
Trong đó phải kể đế n , tình hình hoạt động xuất nhập khẩu và xuất nhập cảnh trên địa bàn
tỉnh Nghệ A n; Điề u kiê ̣n pháp lý ; Nguồ n nhân lực ; Điề u kiê ̣n về cơ sở ha ̣ tầ ng và công
nghê ̣.
Trong quá trình triể n khai dich
̣ vu ̣ Hải quan điê ̣n tử , Cục Hải quan Nghệ An luôn
nhâ ̣n đươ ̣c sự quan tâm, tạo điều kiện của Tổng cục Hải quan và chính quyền địa phương,
sự phố i kế t hơ ̣p của các cấ p , các ngành và sự đồng tình , ủng hộ của cộng đồn g doanh
nghiê ̣p trên điạ bàn nên viê ̣c triể n khai dich
̣ vu ̣ Hải quan điê ̣n tử ta ̣i Cu ̣c Hải quan Nghê ̣
An có những thành công nhất định.
Đế n thời điể m hiê ̣n nay , Cục Hải quan Nghệ An đã nắm bắt và theo sát kế hoạch ,
lô ̣ trin
̀ h hiê ̣n đa ̣i hóa của toàn ngành để xây dựng kế hoa ̣ch phát triể n cho min
̀ h . Trong đó
ưu tiên triể n khai các nhóm dich
̣ vu ̣ Hải quan đ iê ̣n tử như : tư vấ n , giải đáp thắc mắc ; tra
cứu văn bản , tra cứu thông tin nơ ̣ thuế , tra cứu biể u thuế XNK , mã số hàng hóa , tỷ giá
tính thuế XNK , thanh toán điện tử , khai Hải quan từ xa và thông quan điện tử tại
100%
các Chi cục trong đơn vị.
Tuy nhiên bên cạnh những thành công, trong quá trình triển khai các dich
̣ vụ
HQĐT, bản thân cục Hải quan Nghệ An cũng gặp không ít những khó khăn tồn tại cần
giải quyết.
* Khó khăn:
- Thực hiện dịch vụ HQ điện tử tại Cục Hải quan Nghên An trong điều kiện chưa
có một cách đầy đủ Chính phủ điện tử và các văn bản pháp lý liên quan đến giao dịch
điện tử, thương mại điện tử, HQ điện tử nên tiến độ triển khai còn chậm, việc phối hợp
giữa các Bộ, ngành cũng còn hạn chế.
- Chưa có sự chỉ đạo quyết liệt đối với cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành
trong việc chuẩn hóa danh mục quản lý hàng hóa chuyên ngành dẫn tới khó thực hiện
quản lý chính sách mặt hàng đối với thủ tục Hải quan điện tử , hầu hết đều bằng văn bản
giấy..
- Việc đầu tư còn mất cân đối giữa đầu tư trang thiết bị phần cứng và đầu tư phần
mềm. Các hệ thống liên quan đến các dich
̣ vu ̣ Hải quan điê ̣n tử còn phân tán
, khi thực
hiê ̣n mô ̣t qui triǹ h nghiê ̣p vu ̣ phải làm viê ̣c mô ̣t lúc với rấ t nhiề u phầ n mề m khác nhau
nên viê ̣c quản lý còn rườm rà, phức ta ̣p. Nhiề u vướng mắ c phát sinh, chi phí bảo trì , nâng
cấ p lớn.
- Việc triển khai dịch vụ HQ điện tử còn bị phụ thuộc vào “đối tác thứ ba”như các
Công ty viễn thông, các Ngân hàng thương mại …
- Một số DN chưa thật sự quan tâm đầu tư cơ sở vật chất về công nghệ thông tin;
đội ngũ nhân viên làm thủ tục HQ của DN – chủ yếu là DN nhỏ, mới hoạt động XNKcòn thiếu tính chuyên nghiệp, thường sai sót trong quá trình làm thủ tục HQ và áp dụng
dịch vụ HQ điện tử cần phải thường xuyên bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn.
- Việc thay đổi phương thức quản lý truyền thống đã tồn tại nhiều năm chuyển
sang phương thức quản lý mới là việc làm khó khăn vì nó tác động đến nhiều mặt trong
hoạt động của Cục HQ Nghệ An, ảnh hưởng đến tâm tư, tình cảm, ý thức của nhiều cán
bộ, công chức HQ.
- Nhân sự triển khai dịch vụ HQ điện tử chưa chuyên nghiệp, còn kiêm nghiệm,
thiếu cán bộ giỏi, chuyên môn sâu. Cơ chế trả lương theo cơ chế khoán tuy có tiến bộ hơn
nhưng chưa khắc phục được tính bình quân, chưa có khoản hỗ trợ cho cán bộ làm công
tác này.
- Ngoài ra, việc đáp ứng của hệ thống CNTT đối với những thay đổi còn chậm và
chưa đầy đủ. Chưa có sự đồng bộ trong triển khai
thủ tục Hải quan điện tử với các
chương trình Hải quan khác như thanh toán điện tử, hệ thống khai báo lược khai Hải
quan điện tử...
* Hạn chế:
- Các dịch vụ Hải quan điện tử tại Cục Hải quan Nghệ An đang dừng ở mô hình
phân tán cấ p Chi cu ̣c , các dịch vụ thanh toán điện tử, chữ ký số đã triển khai nhưng hiệu
quả chưa cao.
- Chất lượng dịch vụ mặc dù cơ bản đáp ứng số đông nhu cầu của DN nhưng vẫn
còn đến 15% số DN chưa thật sự hài long do nhiều nguyên nhân như: văn bản chậm được
cập nhật, chậm giải đáp thắc mắc và dịch vụ thông quan điện tử chưa thật ổn định, còn
phát sinh lỗi ngoài ý muốn, đường truyền còn bị rớt.
- Qua kết quả thăm dò, có 12,43% DN gặp khó khăn trong quá trình sử dụng dịch
vụ HQ điện tử. Kỹ thuật tra cứu, đặt câu hỏi trên Website của HQ còn phức tạp, đòi hỏi
người sử dụng dịch vụ phải có những kiến thức nhất định về tin học và những vấn đế liên
quan. Chi phí cho mua phần mềm bản quyền của hàng Gia công, Sản xuất hàng xuất khẩu
còn khá cao đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Vấn đề cơ sở hạ tầng viễn thông, chất lượng đường truyền Internet chưa đảm bảo
liên tục, tốc độ còn hạn chế ảnh hưởng không nhỏ đến việc cung cấp và sử dụng dịch vụ
HQ điện tử trong thời gian qua. Tình trạng gián đoạn thông tin trong quá trình truyền,
nhận giữa thông tin giữa DN và HQ vẫn còn xảy ra, làm mất thời gian của cả 2 bên và
hàng hóa chậm được thông quan.
- Mạng lưới các DN kinh doanh dịch vụ khai thuê HQ (đại lý HQ) trên địa bàn
chưa có, chưa đáp ứng nhu cầu khai thuê cho các DN có hoạt động XNK không thường
xuyên, lưu lượng hàng hóa thấp, không có nhân viên chuyên trách làm thủ tục HQ …
Những khó khăn vướng mắ c trên vừa có yế u tố khách quan
, vừa có yế u tố chủ
quan.
- Viê ̣t Nam là mô ̣t quố c gia đang phát triể n , điề u kiê ̣n kinh tế còn nghèo , vừa mới
bước vào con đường hô ̣i nhâ ̣p , làm quen với môi trường kinh tế quố c tế nên bước đầ u
không khỏi bỡ ngỡ, khó khăn và gặp nhiều thách thức.
- Chúng ta đang trong thời kỳ chuyển giao giữa thủ tục Hải quan truyền thống với
Hải quan điện tử nên hệ thống văn bản pháp luật về Hải quan điện tử chưa hoàn thiện còn
chồ ng chéo và thiế u đồ ng bô ̣ với văn bản pháp luâ ̣t của Hải quan truyề n thố ng .
- Sự phố i hơ ̣p giữa các cơ quan , ban ngành còn yế u ; cơ sở ha ̣ tầ ng công nghê ̣
thông tin, truyề n thông giữa cá c đơn vi ̣trong và ngoài ngành không đồ ng đề u , cân xứng.
- Ngoài ra chất lượng sản phẩm của các nhà cung cấp dịch vụ là chưa cao và thiếu
ổn định. Số lươ ̣ng doanh nghiê ̣p tham gia hoa ̣t đô ̣ng xuấ t nhâ ̣p khẩ u
, người và phương
tiê ̣n xuấ t nhâ ̣p cảnh trên điạ bàn tỉnh Nghê ̣ An còn ít .
- Đầu tư về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin , mạng lưới truyền thông và hệ thống
an toàn an ninh chưa xứng tầ m với mu ̣c tiêu phát triể n .
- Với chế đô ̣ tiề n công , và tiền l ương như hiê ̣n ta ̣i ngành Hải quan nói chung và
Cục Hải quan Nghệ An nói riêng không thu hút được nguồn nhân lực có chất lượng cao.
- Cục Hải quan Nghệ An còn bị động trong vấn đề xây dựng hạ tầng công nghệ
thông tin, tuyể n du ̣ng, đào ta ̣o, bồ i dưỡng nguồ n nhân lực , chưa đi tắ t đón đầ u trong vấ n
đề đổi mới, nắ m bắ t công nghê ̣ mà chủ yế u thực hiê ̣n theo yêu cầ u chung của toàn ngành .
- Mô ̣t bô ̣ phâ ̣n nhỏ cán bô ̣ công chức trong đơn vi ̣vẫn giữ tư duy với
dịch vụ Hải
quan truyề n thố ng. Ngoài ra trình độ công nghệ thông tin, khả năng làm việc với máy tính
của cán bộ, công chức trong đơn vi ̣là không đồ ng đề u .
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GI ẢI PHÁP HOÀN THIỆN DỊCH VỤ HẢI
QUAN ĐIỆN TỬ TẠI CỤC HẢI QUAN NGHỆ AN
Để hoàn thiê ̣n đươ ̣c dich
̣ vu ̣ Hải quan điê ̣n tử trước tiên cần phải có sự quyết tâm
chính trị cao của Lãnh đạo các cấ p từ Cu ̣c đế n Chi cu ̣c , cùng toàn thể cán bộ , công chức
trong toàn đơn vi ̣ . Phải tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tổ ng cu ̣c Hải quan , Cấp ủy ,
Chính quyền địa phương, sự ủng hộ giúp đỡ của các cơ quan có liên quan và cộng đồng
doanh nghiệp.
Ngoài ra đơn vị còn phải thực hiện các giải pháp cụ thể như sau :
- Phải đẩy mạnh hiện đại hóa Hải qu an trên tấ t cả các liñ h vực , đảm bảo dich
̣ vu ̣
Hải quan điện tử phát triển hài hòa , ngang tầ m với các dich
̣ vu ̣ khác của cơ quan đơn vi ̣ ,
tạo ra một Hải quan hiện đại , minh ba ̣ch và hiê ̣u quả . Đáp ứng đươ ̣c các chuẩ n mực và
thông lê ̣ quố c tế .
- Quy hoa ̣ch , đánh giá la ̣i ha ̣ tầ ng công nghê ̣ thông tin để lên kế hoa ̣ch xây dựng ,
nâng cấ p hệ thống mạng, trang thiết bị đảm bảo về băng thông, tính ổn định và mức độ an
toàn, an ninh; tăng cường triển khai các hệ thống dự phòng mạng, đảm bảo mức độ an
toàn cao khi triển khai các hệ thống xử lý dữ liệu tập trung; rà soát, tính toán tỷ lệ đầu tư
hợp lý trong lĩnh vực CNTT hướng tới sự phát triể n ngang tầ m với Hải quan khu vực và
thế giới . Về vấ n đề này , cầ n có sự đánh giá và tư vấ n của các chuyên gia giàu kinh
nghiê ̣m trong liñ h vực nghiê ̣p vu ̣ Hải quan và liñ h vực công nghê ̣ thông tin
đươ ̣c các ý kiế n của các chuyên gia mang yế u tố nước ngoài
. Tranh thủ
, của các chuyên gia các
nước phát triển trong khu vực và trên thế giới đã thành công trong lĩnh vực này .
- Tuyể n du ̣ng , đào ta ̣o nguồ n nhân lực về công nghê ̣ thông tin có chấ t lươ ̣ng và
chấ t lươ ̣ng cao. Có chế độ đãi ngộ xứng đáng để nguồn nhân lực này p hục vụ lâu dài đảm
bảo Hải quan điện tử được phát triển bền vững.
- Rà soát hệ thống các văn bản pháp luật về Hải quan điện tử , để có những đề xuất ,
kiế n nghi ̣lên cấ p trên bổ sung sửa đổ i , đảm bảo hành lang pháp lý an toàn , chă ̣t chẽ phù
hơ ̣p với pháp luâ ̣t Viê ̣t Nam nhưng vẫn đảm bảo các thông lê ̣ quố c tế để Hải quan điê ̣n tử
hoạt động được thuận lợi . Đơn cử như việc thực hiện chữ ký số, đây là yếu tố quan trọng
để phát triển HQĐT và “điện tử hóa” lĩnh vực Hải quan nhưng đến nay vẫn chưa được
thực hiện bởi sự chậm trễ “hiện đại hóa” của các Bộ, ngành liên quan. Bên cạnh đó, để
cộng đồng doanh nghiệp và xã hội nhận thức đầy đủ giá trị pháp lý và tiện ích của chữ ký
số mang lại thì cần thiết phải có những văn bản quy phạm pháp luật tạo cơ sở pháp lý cho
việc áp dụng chữ ký số. Được biết, Bộ Tài chính đang phối hợp các bộ, ngành hữu quan
tham mưu Chính phủ soạn thảo và ban hành Nghị định về thủ tục HQĐT - Đây sẽ là hành
lang pháp lý căn bản, đầy đủ để triển khai thủ tục HQĐT cả chiều rộng và chiều sâu.
- Xây dựng kế hoạch, nội dung triển khai TTHQĐT đồng bộ ở tấ t cả các Chi cu ̣c với việc
triển khai các hệ thống tiếp nhận và xử lý thông tin hàng hóa, hệ thống thanh toán thuế
bằng phương thức điện tử với các ngân hàng thương mại, hệ thống cơ chế một cửa, hệ
thống trao đổi và xử lý thông tin xuất xứ hàng hóa.
- Chuẩn hóa dữ liệu và các quy tắc nghiệp vụ Hải quan nhằm nâng cao mức độ tự động
của hệ thống. Xây dựng và tổ chức triển khai các hệ thống chỉ số đo lường làm cơ sở cho
việc giảm thời gian thông quan và đơn giản hóa thủ tục hành chính. Phát triển hệ
thống đại lý làm TTHQĐT. Hoạt động của đại lý làm thủ tục Hải quan được điều chỉnh
theo các văn bản pháp lý hiện hành, tuy nhiên để xây dựng được hệ thống đại
lý TTHQĐT đủ mạnh theo đúng nghĩa cần phát triển theo hướng đảm bảo sự hài hòa
lợi ích của cả 3 đối tượng là người thuê Đại lý - Đại lý - Hải quan.
- Triển khai hoạt động quản lý rủi ro trong tất cả các khâu nghiệp vụ Hải quan bao gồm
trước, trong và sau thông quan. Xây dựng các văn bản hướng dẫn, tổ chức thực hiện
công tác kiểm tra sau thông quan trong môi trường điện tử theo hướng tập trung kiểm tra
những đối tượng đã được ưu tiên tại khâu trước và trong thông quan, áp dụng quản lý rủi
ro trong kiểm tra sau thông quan.
Do đó, cần hoàn thiện các hệ thống theo mô hình xử lý tập trung cấp Cục
, đẩy
nhanh tốc độ triển khai các hệ thống theo mô hình xử lý tập trung cấ p Tổng cục trong
ngành Hải quan nhằm tăng hiệu quả quá trình đầu tư giảm bớt vướng mắc phát sinh, giảm
chi phí bảo hành, bảo trì.
KẾT LUẬN
Đối với nhiều nước trên thế giới, Thương mại điện tử, Hải quan điện tử là một lĩnh
vực không còn mấ y mới mẻ , nó đã diễn ra từ lâu và diễn ra một cách thường xuyên. Tuy
nhiên, đối với Việt Nam Thương mại điện tử, Hải quan đi ện tử chỉ mới biế t đế n trong
những năm gầ n đây . Nhấ t là từ năm 2009 đến nay , dịch vụ Hải quan điện tử bước đầu
phát triển một cách mạnh mẽ và là mục tiêu chính của Kế hoạch cải cách
, phát triể n và
hiê ̣n đa ̣i hóa ngành Hải quan . Cục Hải quan Nghệ An đã triển khai một số dịch vụ Hải
quan điê ̣n tử từ những năm 2007. Tuy nhiên, dịch vụ Hải quan điện tử tại Cục Hải quan
Nghê ̣ An còn manh mún, phân tán, thiế u đồ ng bô ̣ và đang từng bước được hoàn thiện.
Chính vì vậy, có thể nói đây là một đề tài nghiên cứu rấ t thực tế , rấ t cầ n cho Cu ̣c
Hải quan Nghệ An để đánh giá được thực trạng triển khai dich
̣ vụ Hải quan điê ̣n tử
của đơn vị mình từ đó đ ề ra các giải pháp để hoàn thiện và phát triển đáp ứng nhu c ầu
sử dụng của khách hàng và yêu cầ u hiê ̣n đa ̣i hóa của toàn ngành . Những thông tin về dịch
vụ Hải quan điện tử đề cập trong đề tài này là những thông tin mới nhất từ thực tế triể n
khai dich
̣ vu ̣ Hải quan điê ̣n tử của ngành Hải quan nói chung và Cu ̣c Hải quan Nghê ̣ An
nói riêng. Đồng thời nó cũng là k ết quả nghiên cứu, tổng hợp từ nhiều nguồn thông tin
khác nhau, mang tính khoa học và chính xác cao.
Tuy nhiên, để hoàn thiện dịch vụ Hải quan điện tử tại Cục Hải quan Nghệ An , cầ n
phải có lộ trình theo từng giai đoạn , phát triển một cách vững chắc theo lộ trình hiện đại
hóa của ngành Hải quan , có tính đến những điều kiện thực t ế phát triển hiện đại hóa của
các cơ quan cong quyền trên địa bàn Nghệ An.
Hy vọng rằng những giải pháp đề xuất mang tính khả thi sẽ được Lañ h đa ̣o Cu ̣c ,
Thường vu ̣ Đảng ủy và toàn thể cán bô ̣ công nhân viên của đơn vi ̣xem xét và ng hiêm túc
thực hiê ̣n để dịch vụ Hải quan điện tử tại Cục Hải quan Nghệ An ngày càng hoàn thiện .