Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Sử dụng một số hình thức hoạt động ngoại khóa nhằm nâng cao năng lực học tập cho học sinh trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

NGUYỄN THỊ THÙY

SỬ DỤNG MỘT SỐ HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA
NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC HỌC TẬP CHO HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

SƠN LA, NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

NGUYỄN THỊ THÙY

SỬ DỤNG MỘT SỐ HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA
NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC HỌC TẬP CHO HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành: TN1

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Người hướng dẫn: ThS. Hoàng Thị Bích Nguyệt

SƠN LA, NĂM 2016



Lời cảm ơn
Trong quá trình nghiên cứu khóa luận tôi đã gặp nhiều những thuận lợi và
khó khăn. Tuy nhiên được sự động viên và giúp đỡ của các thầy cô cùng bạn bè
tôi đã hoàn thành khóa luận.
Bằng tấm lòng biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Thạc sĩ
Hoàng Thị Bích Nguyệt đã tận tình giúp đỡ trong suốt quá trình làm khóa luận.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo bộ môn hóa học
trường Đại học Tây Bắc đã động viên cổ vũ tôi để hoàn thành khóa luận. Tôi xin
chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Sinh- Hóa. Phòng QLKH và QHQT, các
phòng ban trực thuộc trường Đại học Tây Bắc đã tạo điều kiện cho tôi được
nghiên cứu khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn K53 Đại học sư phạm Hóa học, xin
cảm ơn các giáo viên hóa học và các em học sinh trường trung học phổ thông
Thuận Châu đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực nghiệm sư phạm tại trường.
Xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 5 năm 2016
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài ....................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài ........................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học........................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3
6. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................... 3
NỘI DUNG.......................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................ 4
1.1. Một số vấn đề về năng lực [6][20][21] .......................................................... 4

1.1.1. Năng lực ...................................................................................................... 4
1.1.2. Năng lực học tập ......................................................................................... 5
1.1.3. Năng lực chuyên biệt .................................................................................. 5
1.1.4. Năng lực học tập cơ bản trong môn hóa học .............................................. 6
1.1.4.1. Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học ....................................................... 6
1.1.4.2. Năng lực nghiên cứu khoa học và thực hành hóa học ............................. 7
1.1.4.3. Năng lực tính toán .................................................................................... 8
1.1.4.4. Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học ........... 9
1.1.4.5. Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống ............................ 10
1.1.4.6. Năng lực sáng tạo ................................................................................... 11
1.2. Tổng quan về hoạt động ngoại khóa [3][4][16][17][18] .............................. 12
1.2.1. Vài nét lịch sử hoạt động ngoại khoá ........................................................ 12
1.2.2. Khái niệm hoạt động ngoại khóa .............................................................. 13
1.2.3. Các đặc điểm của giờ học ngoại khóa ....................................................... 14
1.2.4. Vị trí, vai trò của hoạt động ngoại khóa trong hệ thống các hình thức tổ
chức dạy học trường trung học phổ thông .......................................................... 14
1.2.5. Tác dụng của hoạt động ngoại khóa trong hệ thống các hình thức tổ chức
dạy học ở trường phổ thông ................................................................................ 17


1.3. Hoạt động ngoại khóa hóa học ..................................................................... 21
1.3.1. Vị trí, vai trò của hoạt dộng ngoại khóa hóa học ...................................... 21
1.3.2. Nhiệm vụ của hoạt động ngoại khóa hóa học ........................................... 23
1.3.3. Nguyên tắc hoạt động ngoại khóa hóa học ............................................... 23
1.4. Mối quan hệ giữa hoạt động ngoại khóa và chính khóa .............................. 24
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA MÔN
HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG ......................................................... 29
2.1. Sử dụng thí nghiệm thực hành ..................................................................... 29
2.1.1. Khái niệm .................................................................................................. 29
2.1.2. Vai trò của việc sử dụng thí nghiệm ......................................................... 29

2.1.3. Một số thí nghiệm ..................................................................................... 29
2.2. Sử dụng thơ ca .............................................................................................. 33
2.2.1. Khái niệm .................................................................................................. 33
2.2.2. Đặc điểm ................................................................................................... 34
2.2.3. Phân loại .................................................................................................... 35
2.2.4. Một số bài thơ về hóa học ......................................................................... 35
3.5. Một số bài thơ đố về hóa học ....................................................................... 43
2.3. Giải thích hiện tượng trong cuộc sống ......................................................... 47
2.4. Sử dụng trò chơi ô chữ ................................................................................. 52
2.4.1. Khái niệm .................................................................................................. 52
2.4.2. Vai trò của trò chơi ô chữ.......................................................................... 52
2.4.3. Một số trò chơi ô chữ ................................................................................ 52
2.5. Chuyện kể hóa học ....................................................................................... 57
2.6. Tiểu sử một số nhà hóa học.......................................................................... 64
2.7. Một số vấn đề xã hội .................................................................................... 70
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 75
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ............................................................ 75
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm............................................................ 75
3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm ................................................................... 75
3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ............................................................. 75


3.5. Kết quả và xử lý kết quả thực nghiệm ......................................................... 75
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 78
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích 2 lớp sau khi thực hiện hoạt

động ngoại khóa cho lớp 11 E ............................................................................. 76
Bảng 2: Bảng tổng hợp kết quả học tập sau khi tổ chức hoạt động ngoại khóa. 76


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong giáo dục học nói chung cũng như trong lí luận dạy học các môn học nói
riêng, hoạt động ngoại khóa luôn luôn được đề cập như một hoạt động hết sức quan
trọng. Trong xu hướng đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục, Bộ Giáo dục đã ban
hành nhiều chỉ thị, văn bản liên quan đến việc đẩy mạnh các hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp. Nội dung của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đã được xác
định trong Điều 26, Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học nêu: “Nhà trường phối hợp với các tổ chức, cá
nhân tham gia giáo dục ngoài nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm các hoạt động ngoại
khóa về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, an toàn giao thông, phòng
chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật nhằm phát triển toàn
diện và bồi dưỡng năng khiếu; các hoạt đông vui chơi, tham quan du lịch, giao lưu
văn hóa, giáo dục môi trường; các hoạt động xã hội, từ thiện phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh”
Hoạt động ngoại khóa là một phần quan trọng, có mối quan hệ gắn bó
khăng khít với hoạt động chính khóa. Hoạt động ngoại khóa bổ sung và nâng
cao chất lượng của chính khóa lên một bước. Trong dạy học hóa học, thời
lượng một giờ lên lớp không cho phép người dạy truyền đạt hết tất cả những
vấn đề mà việc dạy học hóa học phải hướng đến. Bên cạnh những khái niệm,
những công thức, tri thức,…việc dạy học cũng phải quan tâm đến quá trình
hình thành và phát triển các kĩ năng, các quan hệ giao tiếp, các mối liên hệ gắn
bó giữa người học với hiện thực cuộc sống, và việc này liên quan mật thiết đến
hoạt động ngoại khóa.
Ngoài ra, giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ

chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học từ chỗ quan tâm tới việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học
sinh học được cái gì qua việc học. Để thực hiện được điều đó, nhất định phải
thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ
1


một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình
thành năng lực và phẩm chất, đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo
dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến
thức giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra,
đánh giá trong quá trình học tập để có tác động kịp thời nhắm nâng cao chất
lượng của hoạt động dạy học và giáo dục. Trước bối cảnh đó , việc giáo dục theo
định hướng phát triển năng lực của người học là cần thiết.
Hóa học là một ngành khoa học thực nghiệm, có vai trò quan trọng trong cuộc
sống và cần thiết đối với các ngành khoa học công nghệ khác. Kho tàng kiến thức
hóa học vô cùng to lớn và ngày càng được mở rộng cùng sự phát triển của nhân loại.
Vì thế, nhiệm vụ của mỗi giáo viên hóa học càng nặng nề hơn khi gánh trên vai trọng
trách: “trồng người” đáp ứng nhu cầu của xã hội. Cũng như tất cả các môn học khác,
việc nâng cao chất lượng dạy học môn hóa có mối liên hệ gắn bó hữu cơ đến việc
nâng cao chất lượng các hoạt động ngoại khóa hóa học. Hoạt động ngoại khóa hóa
học có tác dụng to lớn trong việc rèn luyện năng khiếu, bồi dưỡng nhân tài. Gây
hứng thú học tập cho học sinh về môn hóa học qua các giờ hoạt động ngoại khóa
giúp học sinh tự tìm hiểu, bổ sung kiến thức. Đó là cơ sở giúp nâng cao chất lượng
học tập bộ môn hóa học.
Với những lí do trên, tôi đã lựa chọn triển khai nghiên cứu đề tài “Sử dụng
một số hình thức hoạt động ngoại khóa nhằm nâng cao năng lực học tập cho
học sinh trường trung học phổ thông” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận, tìm hiểu bản chất và các quy luật của việc gây
hứng thú trong dạy học hóa học.

Nghiên cứu việc phát triển năng lực học tập của học sinh nói chung và các
năng lực cơ bản trong môn hóa học.
Nghiên cứu về hoạt động ngoại khóa ở trường trung học phổ thông và đưa
một số biện pháp nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh vào chương trình
ngoại khóa.

2


Thực nghiệm sư phạm để xác định hiệu quả, tính khả thi của những biện
pháp và rút ra các bài học kinh nghiệm
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Chương trình hóa học phổ thông.
- Hoạt động ngoại khóa hóa học ở trường phổ thông.
- Học sinh ở một số trường trung học phổ thông.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu giáo viên nắm vững cơ sở lý luận và có những biện pháp thích
hợp, khả thi đưa kiến thức cơ bản vào các hình thức hoạt động ngoại khóa bổ
ích, lí thú thì sẽ giúp cho học sinh phát triển các năng lực học tập chung cũng
như năng lực học tập môn hóa học, yêu thích môn hóa học hơn và nâng cao
chất lượng dạy và học môn hóa học ở trường phổ thông.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận: Đọc tài liệu liên quan đến phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Nghiên cứu thực tiễn: Trao đổi với giáo viên và học sinh phổ thông để
nắm được việc dạy và học tốt ở trường phổ thông, việc áp dụng những hình thức
hoạt động ngoại khóa có hiệu quả.
- Thực nghiệm sư phạm và xử lý kết quả thực nghiệm.
6. Đóng góp mới của đề tài
Đề tài này hoàn thành sẽ là tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành hóa của
trường Đại học Tây Bắc và những độc giả yêu thích môn hóa học. Đồng thời có

thể là tài liệu cho giáo viên trong quá trình thực hiện các chương trình ngoại
khóa ở trường trung học phổ thông hiện nay.

3


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Một số vấn đề về năng lực [6][20][21]
1.1.1. Năng lực
Năng lực là một vấn đề khá trừu tượng của tâm lí học. Khái niệm này cho
đến ngày nay vẫn có nhiều cách tiếp cận và cách diễn đạt khác nhau.
Theo Từ điển Hán Việt, “Năng lực là khả năng đảm nhận công việc và thực
hiện tốt công việc đó nhờ có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn.”
Giáo sư Đinh Quang Báo đã đưa ra khái niệm về năng lực: “Năng lực là
một thuộc tính tích hợp nhân cách, tổ hợp các đặc tính tâm lí của cá nhân, phù
hợp với những yêu cầu của một hoạt động xác định, đảm bảo cho hoạt động đó
có kết quả tốt đẹp”.
Theo quan điểm của những nhà tâm lí học năng lực là tổng hợp các đặc
điểm, thuộc tính tâm lí của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt
động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao.
X.L.Rubinxtein cho rằng: “Năng lực là toàn bộ các thuộc tính tâm lí làm
cho con người thích hợp với một hoạt động có lợi ích xã hội nhất định”.
Theo một số ý kiến: “... Năng lực tự nhiên là loại năng lực được nảy sinh
trên cơ sở những tư chất bẩm sinh di truyền, không cần đến tác động của giáo
dục và đào tạo. Nó cho phép con người giải quyết được những yêu cầu tối
thiểu, quen thuộc đặt ra cho mình trong cuộc sống”.
Các năng lực hình thành trên cơ sở của các tư chất tự nhiên của cá nhân
mới đóng vai trò quan trọng, năng lực của con người không phải hoàn toàn do
tự nhiên mà có, phần lớn do giáo dục, tập luyện.

Năng lực được đào tạo là những phẩm chất trong quá trình hoạt động tâm
lí tương đối ổn định và khái quát của con người, nhờ nó chúng ta giải quyết
được (ở mức độ này hay mức độ khác) một hoặc một vài yêu cầu mới nào đó
trong cuộc sống. Năng lực luôn gắn với khả năng thực hiện, nghĩa là phải biết làm

4


chứ không dừng lại ở hiểu. Hành động “làm” ở đây lại gắn với những yêu cầu cụ
thể về kiến thức, kĩ năng, thái độ để đạt được kết quả.
Khái niệm năng lực trong hoạt động giáo dục được sử dụng như sau:
- Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy
học được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành.
- Trong các môn học, những nội dung và hoạt động cơ bản được liên kết
với nhau nhằm hình thành các năng lực.
- Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn....
- Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá
mức độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động dạy
học về mặt phương pháp.
- Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình
huống: ví dụ như đọc tên một hợp chất cụ thể ... Nắm vững và vận dụng được
các phép tính cơ bản.
- Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền
tảng chung cho công việc giáo dục và dạy học.
- Mức độ đối với sự phát triển năng lực có thể được xác định trong các
chuẩn: Đến một thời điểm nhất định nào đó, học sinh có thể hay phải đạt được
những gì.
1.1.2. Năng lực học tập
Năng lực học tập là khả năng vận dụng, chuyển biến các thành phần kiến
thức, kĩ năng, thái độ và các yếu tố cá nhân khác theo một cơ chế nào đó để thực

hiện đạt chuẩn những nhiệm vụ học tập thiết yếu của một môn học. Dựa trên khái
niệm về năng lực học tập, có thể đưa ra khái niệm năng lực tự học cơ bản, đó là các
năng lực chủ chốt, cần thiết cho việc học tập nhiều môn học, qua đó giúp học sinh
có thể tham gia hiệu quả trong các hoạt động và bối cảnh khác nhau của đời
sống xã hội.
1.1.3. Năng lực chuyên biệt
Năng lực chuyên biệt là những năng lực được hình thành và phát triển trên
cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại
5


hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho
những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hẹp hơn của một hoạt động như
toán học, âm nhạc, mĩ thuật, thể thao.
Một cách tổng quát, năng lực chuyên biệt là sản phẩm của một môn học cụ thể
được hình thành và phát triển do một lĩnh vực hoặc một môn học nào đó. Ví dụ
năng lực thực hành thí nghiệm là một năng lực chuyên biệt của môn Hóa học.
1.1.4. Năng lực học tập cơ bản trong môn hóa học
1.1.4.1. Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học
a. Định nghĩa
Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học là khả năng hiểu và vận dụng ngôn
ngữ hóa học để giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra trong quá trình học tập
và nghiên cứu bộ môn hóa học. Ngôn ngữ đặc trưng của bộ môn hóa học là
những thuật ngữ, kí hiệu, công thức, phương trình hóa học, danh pháp. Năng
lực là năng sử dụng ngôn ngữ hóa học lực cơ bản có tính chất quan trọng cần
được phát triển ngay từ khi học sinh bắt đầu làm quen với môn hóa học.
b. Cấu trúc năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học
Nếu tiếp cận theo định hướng phát triển năng lực người học thì năng lực sử
dụng ngôn ngữ hóa học gồm: Năng lực tiếp nhận ngôn ngữ hóa học, năng lực
thực hành ngôn ngữ hóa học, năng lực thiết lập ngôn ngữ hóa học. Cụ thể:

- Năng lực tiếp nhận ngôn ngữ hóa học là khả năng nhận ra, hiểu đúng các
khái niệm, quy tắc, định luật, biểu tượng, thuật ngữ và danh pháp của Hóa học
trong những tình huống định lượng, định tính xuất phát từ việc quan sát, giải
thích những hiện tượng, thí nghiệm hóa học.
- Năng lực thực hành ngôn ngữ hóa học là khả năng sử dụng ngôn ngữ hóa học
để biểu diễn, trình bày một cách rõ ràng, logic các biểu tượng, thuật ngữ và danh
pháp dựa trên việc hiểu các khái niệm, định luật và quy tắc của bộ môn hóa học.
- Năng lực thiết lập ngôn ngữ hóa học: là khả năng phát hiện và thiết lập
các quá trình hóa học mới trong hoạt động thực hành ngôn ngữ hóa học nhằm
giải quyết các nhiệm vụ hay tình huống đã cho. Ví dụ: Thiết lập quá trình điều
chế cao su thiên nhiên từ những nguyên liêu vô cơ ban đầu.
6


c. Các mức độ của năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học
Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học bao gồm các mức độ:
- Năng lực sử dụng biểu tượng hóa học: Nghe và hiểu được nội dung các
thuật ngữ hóa học, danh pháp hóa học và các biểu tượng hóa học (Kí hiệu, hình
vẽ, mô hình cấu trúc phân tử các chất, liên kết hóa học…)
- Năng lực sử dụng thuật ngữ hóa học: Viết và biểu diễn đúng công thức
hóa học của các hợp chất vô cơ và hữu cơ, các dạng công thức (Công thức phân
tử, công thức cấu tạo, công thức lập thể…), đồng đẳng, đồng phân….
- Năng lực sử dụng danh pháp hóa học: Hiểu và rút ra được các quy tắc đọc
tên và đọc đúng tên theo các danh pháp khác nhau đối với các hợp chất hữu cơ.
Trình bày được các thuật ngữ hóa học, danh pháp hóa học và hiểu được ý nghĩa
của chúng. Vận dụng ngôn ngữ hóa học trong các tình huống mới.
1.1.4.2. Năng lực nghiên cứu khoa học và thực hành hóa học
a. Năng lực nghiên cứu khoa học
Năng lực nghiên cứu khoa học là tổng hợp của nhiều năng lực thành phần
nên việc phát triển năng lực nghiên cứu khoa học cho học sinh sẽ giúp nâng

cao chất lượng dạy học.
Phát triển năng lực nghiên cứu khoa học cho học sinh sẽ giúp rút ngắn
khoảng cách giữa giáo dục phổ thông với giáo dục đại học. Bên cạnh đó,
việc phát triển năng lực nghiên cứu khoa học cho học sinh còn góp phần
hình thành và bồi dưỡng những phẩm chất cần thiết của người lao động mới.
Đó là tính kiên trì, nhẫn nại, khắc phục khó khăn, tìm tòi sáng tạo, khách
quan, chính xác…
- Năng lực nghiên cứu khoa học gồm các năng lực thành phần chính như
sau: Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực quan sát, năng lực sáng
tạo, năng lực đọc và tìm kiếm thông tin, năng lực tư duy, năng lực thiết kế đề
cương nghiên cứu, năng lực viết báo cáo khoa học, năng lực bảo vệ đề tài dự án.
- Cấu trúc của năng lực nghiên cứu khoa học gồm:
+ Kiến thức: Kiến thức khoa học chuyên ngành, về phương pháp nghiên
cứu khoa học (nghiên cứu hàn lâm, nghiên cứu cộng đồng).
7


+ Kĩ năng: xây dựng đề tài nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu, thu thập dữ liệu,
phân tích dữ liệu và sử dụng công cụ phân tích, phê phán, lập luận, viết báo cáo
khoa học.
+ Thái độ: Nhiệt tình, say mê khoa học, nhạy bén với sự kiện xảy ra,
khách quan, trung thực, nghiêm túc, kiên trì, cẩn thận khi làm việc, tinh thần
hợp tác khoa học, hoài nghi khoa học, dũng cảm bảo vệ chân lí khoa học.
b. Năng lực thực hành hóa học
Năng lực thực hành hóa học bao gồm :
- Năng lực tiến hành thí nghiệm, sử dụng thí nghiệm an toàn:
+ Hiểu và thực hiện đúng nội quy, quy tắc an toàn phòng thí nghiệm.
+ Nhận dạng và lựa chọn được dụng cụ và hóa chất để làm thí nghiệm.
+ Hiểu được tác dụng và cấu tạo của các dụng cụ và hóa chất cần thiết để
làm một thí nghiệm cơ bản.

+ Lựa chọn các dụng cụ và hóa chất cần thiết chuẩn bị cho các thí nghiệm.
+ Lắp các bộ dụng cụ cần thiết cho từng thí nghiệm, hiểu được tác dụng của
từng bộ phận, biết phân tích sự đúng sai trong cách lắp .
+ Tiến hành độc lập một số thí nghiệm hóa học đơn giản.
+ Tiến hành có sự hỗ trợ của giáo viên một số thí nghiệm hóa học phức tạp.
- Năng lực quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng thí nghiệm và rút ra
kết luận: Biết cách quan sát, nhận ra được các hiện tượng thí nghiệm. Mô tả
chính xác các hiện tượng thí nghiệm.
- Năng lực xử lý thông tin liên quan đến thí nghiệm: Giải thích một cách
khoa học các hiện tượng thí nghiệm đã xảy ra, viết được các phương trình hóa
học và rút ra những kết luận cần thiết.
1.1.4.3. Năng lực tính toán
- Tính toán theo khối lượng chất tham gia và tạo thành sau phản ứng: Vận
dụng được thành thạo phương pháp bảo toàn (bảo toàn khối lượng, bảo toàn điện
tích, bảo toàn electron...) trong việc tính toán giải các bài toán hóa học.

8


- Tính toán theo mol chất tham gia và tạo thành sau phản ứng: Xác định
mối tương quan giữa các chất hóa học tham gia vào phản ứng với các thuật toán
để giải được với các dạng bài toán hóa học đơn giản.
- Tìm ra được mối quan hệ và thiết lập được mối quan hệ giữa kiến thức
hóa học với các phép toán học:
+ Sử dụng được thành thạo phương pháp đại số trong toán học và mối liên
hệ với các kiến thức hóa học để giải các bài toán hóa học.
+ Sử dụng hiệu quả các thuật toán để biện luận và tính toán các dạng bài
toán hóa học và áp dụng trong các tình huống thực tiễn.
- Qua năng lực tính toán được hình thành và rèn luyện trong các bài tập hóa
học, học sinh tự tìm tòi, xây dựng công thức tính nhanh cho từng dạng bài tập

hóa học cụ thể, từ đó nâng cao chất lượng học tập.
1.1.4.4. Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học
a. Vài nét về năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề
- Năng lực phát hiện vấn đề là năng lực hoạt động trí tuệ của học sinh khi
đứng trước những vấn đề, những bài toán cụ thể, có mục tiêu và có tính định
hướng cao đòi hỏi phải huy động khả năng tư duy tích cực, sáng tạo nhằm tìm ra
lời giải cho vấn đề.
- Năng lực giải quyết vấn đề là tổ hợp các năng lực thể hiện ở các kĩ năng(
thao tác tư duy và hoạt động) trong hoạt động học tập nhằm giải quyết có hiệu
quả những vấn đề được đặt ra. Năng lực này thể hiện qua việc vận dụng tri thức,
kĩ năng, kĩ xảo của bản thân được hình thành trong quá trình học tập vào việc
giải quyết độc lập sáng tạo vấn đề đó.
b. Biểu hiện của năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề trong hóa học
- Phát hiện, nêu được tình huống và phân tích được tình huống có vấn đề
trong học tập môn hóa học.
+ Trong quá trình học tập hay rèn luyện kĩ năng sẽ xuất hiện những tình
huống có vấn đề cần thiết phải giải quyết. Việc đầu tiên là phải phát hiện và nêu
được đó là vấn đề gì.

9


+ Sau khi phát hiện và nêu được vấn đề, tiến hành phân tích, làm rõ mối
quan hệ giữa cái chưa biết và cái đã biết dựa vào tri thức đã học.
- Xác định phương pháp giải quyết: Thu thập và làm rõ các thông tin có
liên quan đến vấn đề phát hiện trong các chủ đề hóa học từ đó đưa ra biện pháp
thích hợp.
- Đề xuất được giả thuyết khoa học khác nhau.
+ Lập được kế hoạch để giải quyết vấn đề đặt ra trên cơ sở biết kết hợp các
thao tác tư duy và các phương pháp phán đoán, tự phân tích, tự giải quyết

đúng với những vấn đề mới.
+ Thực hiện kế hoạch độc lập sáng tạo hoặc hợp tác trong nhóm.
- Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề, suy ngẫm về cách thức
và tiến trình giải quyết vấn đề để điều chỉnh và vận dụng trong tình huống mới.
1.1.4.5. Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống
a. Năng lực vận dụng kiến thức
Năng lực vận dụng kiến thức của học sinh là khả năng của bản thân người
học huy động, sử dụng những kiến thức, kĩ năng đã học trên lớp hoặc học qua
trải nghiệm thực tế của cuộc sống để giải quyết những vấn đề đặt ra trong những
tình huống đa dạng và phức tạp của đời sống một cách hiệu quả và có khả năng
biến đổi nó. Năng lực vận dụng kiến thức thể hiện phẩm chất, nhân cách của con
người trong quá trình hoạt động để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức.
b. Biểu hiện của năng lực vận dung kiến thức hóa học vào cuộc sống
- Năng lực hệ thống hóa kiến thức, phân loại kiến thức hóa học, hiểu rõ đặc
điểm, nội dung, thuộc tính của loại kiến thức hóa học đó. Khi vận dụng kiến
thức chính là việc lựa chọn kiến thức một cách phù hợp với mỗi hiện tượng, tình
huống cụ thể xảy ra trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội.
- Năng lực phân tích, tổng hợp các kiến thức hóa học vận dụng vào cuộc
sống thực tiễn: Định hướng được các kiến thức hóa học một cách tổng hợp và
khi vận dụng kiến thức hóa học có ý thức rõ ràng về loại kiến thức hóa học đó
được ứng dụng trong các lĩnh vực gì, ngành nghề gì, trong cuộc sống, tự nhiên
và xã hội.
10


- Năng lực phát hiện các nội dung kiến thức hóa học được ứng dụng trong
các vấn để các lĩnh vực khác nhau: Phát hiện và hiểu rõ được các ứng dụng của
hóa học trong các vấn đề thực phẩm, sinh hoạt, y học, sức khỏe, khoa học thường
thức, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và môi trường.
- Năng lực phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và sử dụng kiến thức hóa

học để giải thích: Tìm mối liên hệ và giải thích được các hiện tượng trong tự
nhiên và các ứng dụng của hóa học trong cuộc sống và trong các lính vực đã
nêu trên dựa vào các kiến thức hóa học và các kiến thức liên môn khác.
- Năng lực độc lập sáng tạo trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn: Chủ động
sáng tạo lựa chọn phương pháp, cách thức giải quyết vấn đề. Có năng lực hiểu
biết và tham gia thảo luận về các vấn đề hóa học liên quan đến cuộc sống thực
tiễn và bước đầu biết tham gia nghiên cứu khoa học để giải quyết các vấn đề đó.
1.1.4.6. Năng lực sáng tạo
a. Định nghĩa
Sáng tạo là quá trình hoạt động của con người tạo ra cái mới có giá trị giải
quyết vấn đề đặt ra một cách hiệu quả, đáp ứng nhu cầu xác định của con người.
Đây là năng lực đặc trưng vượt trội của con người so với loài vật. Nó gắn liền
với tư duy giải quyết vấn đề nhưng không đồng nhất với tư duy mà có mối quan
hệ tác động qua lại bổ sung cho nhau.
Năng lực sáng tạo là khả năng thực hiện những điều sáng tạo. Đó là biết
làm thành thạo và luôn đổi mới, có những nét độc đáo riêng luôn phù hợp với
thực tế. Luôn biết và đề ra cái mới khi chưa được học, nghe giảng hay đọc tài
liệu nhưng vẫn đạt kết quả cao.
b. Biểu hiện của năng lực sáng tạo
Trong quá trình học tập, sáng tạo là yêu cầu cao nhất trong bốn cấp độ
nhận thức: biết, hiểu, vận dụng, sáng tạo. Tuy nhiên, ngay từ những hoạt động
trong giờ học, học sinh đã có thể có những biểu hiện tích cực thể hiện năng lực
sáng tạo của bản thân. Những biểu hiện đó cụ thể là:

11


- Biết trả lời nhanh chính xác câu hỏi của giáo viên, biết phát hiện những
vấn đề mấu chốt, tìm ra ẩn ý (vấn đề) trong những câu hỏi, bài tập hoặc vấn đề
mở nào đó.

- Dám mạnh dạn đề xuất những cái mới không theo đường mòn, không
theo những quy tắc đã có và biết cách biện hộ và phản bác vấn đề đó.
- Biết tự tìm ra vấn đề, tự phân tích, tự giải quyết đúng với những bài tập
mới, vấn đề mới.
- Biết vận dụng tri thức thực tế để giải quyết vấn đề khoa học và ngược lại
biết vận dụng tri thức khoa học để đưa ra những sáng kiến, những giải thích, áp
dụng phù hợp đối với từng trường hợp cụ thể.
- Biết kết hợp các thao tác tư duy và các phương pháp phán đoán, đưa ra
kết luận chính xác ngắn gọn nhất.
- Biết trình bày linh hoạt một vấn đề, dự kiến nhiều phương án giải quyết.
- Luôn biết đánh giá và tự đánh giá công việc, bản thân và đề xuất biện
pháp hoàn thiện.
- Biết cách học thầy, học bạn, kết hợp với các phương tiện thông tin, khoa học
kĩ thuật hiện đại trong khi tự học. Biết vận dụng và cải tiến những điều học được.
- Biết thường xuyên liên tưởng thành nhiều góc độ khác nhau từ các sự
vật, các khái niệm, các định nghĩa.
1.2. Tổng quan về hoạt động ngoại khóa [3][4][16][17][18]
1.2.1. Vài nét lịch sử hoạt động ngoại khoá
Trong lịch sử giáo dục, hoạt động ngoại khóa đã xuất hiện từ lâu, vào thế kỉ
XVI, thời kì Phục Hưng, Rabơle (Francois Rabelais (1494-1553)), một nhà tư
tưởng người Pháp đã có sáng kiến tổ chức các hình thức giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Isma’il Al-Qabbani (1898-1963), nhà cải cách giáo dục tiên phong vĩ đại
của Ai Cập đã đưa chủ nghĩa thực dụng đến với nhân dân Ai Cập và áp dụng nó
rất thành công, đó là: sử dụng phương pháp giảng dạy theo nguyên tắc “học đi
đôi với hành, tăng khả năng quan sát, nhận thức, phân tích và đánh giá. Phát
triển tinh thần tự do, khuyến khích dân chủ, tự định hướng và tôn trọng lẫn nhau
giữa các trẻ, nuôi dưỡng khả năng sáng tạo”.
12



Đến thập niên 20, 30 của thế kỉ XX, A.S.Macarenco-nhà giáo dục nổi tiếng
người Nga đầu thế kỉ XX-đã bàn về tầm quan trọng của công tác này. Ông phát
biểu: “Tôi kiên trì nói rằng các vấn đề giáo dục, phương pháp giáo dục không
thể hạn chế trong các vấn đề giảng dạy, lại càng không thể để cho quá trình giáo
dục chỉ thực hiện trên lớp học, mà đáng ra phải là trên mỗi mét vuông của đất
nước chúng ta…” Nghĩa là “trong bất kì hoàn cảnh nào cũng không được quan
niệm rằng công tác giáo dục chỉ được tiến hành trong lớp”. Trong thực tiễn công
tác của mình, Macarenco đã tổ chức các hoạt động bên ngoài lớp học trên cơ sở
hoàn toàn tự nguyện, các em có thể xin ra khỏi tổ bất cứ lúc nào, nhưng các tổ
phải kỷ luật trong quá trình hoạt động.
E. K. Krupskaja bàn về công tác ngoại khóa tại trong Hội nghị giáo dục
toàn quốc nước Nga năm 1938: “Nên hiểu cho đến cùng: như thế nào là hạnh
phúc của con em. Vấn đề này hoàn toàn không có nghĩa là phải chiều chuộng
phục vụ, phục vụ và phục vụ trẻ con như con em của một tên tư bản nào
đó…Biết gây nhiều hứng thú mới cho trẻ em, biết làm cho con em chúng ta
phát triển toàn diện, đó là cần thiết. Một trong những nhiệm vụ chủ yếu của
công tác ngoài trường là làm cho đời sống con em chúng thật sự trở thành đời
sống có vănhóa, dạy các em sống theo kiểu mới, sống tập thể. Nên để cho con
em chúng ta được học tập hơn nhiều nữa, gần gũi với đời sống nhiều hơn nữa”.
Ở nước ta, đã nhiều lần Chủ tịch Hồ Chí Minh yêu cầu giáo viên phải chú
ý giáo dục nhiều mặt cho học sinh như đức, trí, thể, mĩ, lao động. Trong Thư
gửi Hội nghị cán bộ phụ trách nhi đồng toàn quốc, Bác viết: “Trong lúc học
cũng cần làm cho các cháu vui, trong lúc vui cũng cần làm cho các cháu học. Ở
trong nhà trường, trong xã hội, các cháu đều vui, đều học.”Và trong chiến lược
phát triển giáo dục Việt Nam đã nêu rõ quan điểm giáo dục của Đảng ta: “Phát
triển con người toàn diện trên các mặt tình cảm, trí tuệ, tinh thần và thể chất là
lí tưởng của sự phát triển xã hội mà chúng ta từng bước tiến tới.”
1.2.2. Khái niệm hoạt động ngoại khóa
Hoạt động ngoại khóa là hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các môn
văn hóa ở trên lớp, một trong những mảng hoạt động giáo dục quan trọng ở nhà

13


trường phổ thông. Hoạt động này có ý nghĩa hỗ trợ cho giáo dục nội khóa, góp
phần phát triển và hoàn thiện nhân cách, bồi dưỡng năng khiếu và tài năng sáng
tạo của học sinh. Nội dung ngoại khóa rất phong phú và đa dạng nhờ đó các kiến
thức tiếp thu được trên lớp có cơ hội được áp dụng, mở rộng thêm trên thực tế,
đồng thời có tác dụng nâng cao hứng thú học tập nội khóa. Nó có những đặc
trưng: dựa trên tính tự nguyện của học sinh, có sự hướng dẫn của giáo viên, số
lượng học sinh tham gia không hạn chế; việc đánh giá kết quả không thông qua
điểm mà thông qua sản phẩm của học sinh làm được, thông qua sự hứng thú,
tích cực, tính sáng tạo của học sinh.
1.2.3. Các đặc điểm của giờ học ngoại khóa
Hoạt động ngoại khóa nói chung và ngoại khóa hóa học nói riêng có những
đặc điểm cơ bản sau:
- Việc tổ chức ngoại khóa dựa trên tính tự nguyện tham gia của học sinh có
sự hướng dẫn của giáo viên.
- Số lượng học sinh tham gia không hạn chế, có thể là theo nhóm nhưng
cũng có thể là tập thể đông người.
- Có kế hoạch cụ thể về hình thức tổ chức, phương pháp và nội dung
ngoại khóa.
- Kết quả hoạt động ngoại khóa của học sinh không đánh giá bằng điểm
như đánh giá kết quả học tập nội khóa.
- Việc đánh giá kết quả của hoạt động ngoại khóa hóa họcthông qua sản
phẩm mà học sinh có được, thông qua sự tích cực, sáng tạo của học sinh trong
quá trình tham gia hoạt động và sự đánh giá này phải công khai, kết quả của học
sinh phải được khích lệ kịp thời.
- Nội dung và hình thức hoạt động ngoại khóa phải đa dạng, mềm dẻo để
lôi cuốn nhiều học sinh tham gia.
1.2.4. Vị trí, vai trò của hoạt động ngoại khóa trong hệ thống các hình thức tổ

chức dạy học trường trung học phổ thông
Hoạt động ngoại khóa có vị trí rất quan trọng đối với việc hình thành và
phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh. Ngoài việc củng cố, bổ sung và
14


hoàn thiện hệ thống tri thức, kĩ năng, thái độ được học sinh lĩnh hội thông qua
học các môn văn hóa ở trên lớp thì hoạt động ngoại khoá còn tạo điều kiện cho
học sinh vận dụng những điều đã học được vào thực tiễn cuộc sống; rèn luyện
các phẩm chất nhân cách và học hỏi thêm nhiều tri thức ngoài sách vở, luyện tập
được nhiều kĩ năng, thói quen cần thiết cho cuộc sống.
Hoạt động ngoại khóa là những hoạt động có mục đích giáo dục, tổ chức có
kế hoạch, có chương trình, nội dung và phương pháp phù hợp, được thực hiện
với vai trò chủ đạo của giáo viên. Đó là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên
lớp, là con đường gắn lí luận với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận
thức với hành động, góp phần hình thành tình cảm, niềm tin đúng đắn ở học
sinh. Ngoại khóa là con đường phát triển toàn diện nhân cách, là điều kiện tốt
nhất để học sinh phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động trong quá
trình học tập, rèn luyện. Nó vừa củng cố, bổ sung, mở rộng kiến thức đã học,
vừa phát triển các kỹ năng cơ bản phù hợp với yêu cầu, mục tiêu giáo dục của
nhà trường như: kĩ năng giao tiếp, thích ứng, tổ chức cuộc sống, tự quản…
Hoạt động ngoại khóa là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động thực
tiễn của học sinh về văn hóa, khoa học, kỹ thuật, lao động, hoạt động chính trị,
xã hội, nhân đạo, hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí…để
giúp các em phát triển, hoàn thiện đạo đức, năng lực, sở trường…thực hiện mục
tiêu của quá trình sư phạm toàn diện.
Việc tổ chức ngoại khóa sẽ thu hút và phát huy được tiềm năng của các lực
lượng giáo dục của xã hội và gia đình để nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục
toàn diện của nhà trường. Công tác ngoại khóa được tổ chức tốt còn có tác
dụng gắn liền học sinh với đời sống một cách có hiệu quả. Hoạt động ngoại

khóa chính là một cầu nối giúp học sinh vận dụng kiến thức vào đời sống, sinh
hoạt gần gũi với tập thể, với nhân dân hơn một bước. Ngoại khóa chỉ nhằm mục
đích phục vụ nội khóa như là bổ sung, nâng cao, đào sâu kiến thức và kĩ năng
của chính khóa; nó còn có tác dụng tốt đối với việc giảng dạy của giáo viên,
củng cố mối quan hệ đúng đắn giữa thầy và trò.

15


Đối với giáo viên, giờ học ngoại khóa giúp họ hiểu hơn về học sinh của
mình, phát hiện được khả năng của các em, từ đó mà điều chỉnh phương pháp
giảng dạy cho phù hợp; giáo viên có thêm vốn kiến thức thực tế để bài giảng
phong phú hơn, và họ tự tin hơn khi truyền thụ kiến thức cho học sinh.
Trong Báo cáo chính trị của Trung ương Đảng Lao động Việt Nam tai Đại
hội lần thứ III đã khẳng định: “Công tác giáo dục và đấu tranh tư tưởng phải
gắn liền với cuộc sống, nó phải cụ thể, tinh tế, linh hoạt, có lí có tình, không
được trừu tượng, giản đơn, rập khuôn cứng nhắc”. Giáo viên phải biết đi sâu
vào tâm hồn, tình cảm của các em để uốn nắn và xây dựng. Chính trong hoạt
động ngoại khóa, giáo viên có điều kiện gần gũi với học sinh để nắm vững
những biểu hiện về đạo đức, tư tưởng, tình cảm của các em ngay trong sinh
hoạt hằng ngày cũng như trong sinh hoạt tập thể. Phạm vi những giờ lên lớp
không cho phép giáo viên hiểu được sâu sắc hiểu được sâu sắc đối tượng mà
mình giáo dục vì tình cảm, đạo đức của học sinh không phải là những khái
niệm, những công thức, những câu lí luận trong sách vở. Thời gian học tập
trên lớp thì hạn chế mà nhu cầu hiểu biết của học sinh là không có giới hạn.
Công tác ngoại khóa được tổ chức một cách hợp lí và có chất lượng sẽ mở rộng
và nâng cao vốn hiểu biết của học sinh.
Hoạt động ngoại khóa là hình thức dạy học mang tính tích hợp cao,
có tác dụng phát triển kiến thức và rèn luyện kĩ năng toàn diện cho người
học, là một trong những con đường để phát triển năng lực trong mỗi cá

nhân học sinh trong nhà trường phổ thông, tạo ra môi trường thuận lợi để
học sinh phát triển tư duy, hình thành nhân cách đáp ứng theo yêu cầu của
xã hội. Nó đóng một vai trò quan trọng trong việc bổ sung các kĩ năng và
kinh nghiệm sống cho học sinh, giúp học sinh trở thành một con người
toàn diện và thú vị hơn.
Hoạt động ngoại khóa cũng góp phần đổi mới phương pháp giáo dục,
khắc phục lối truyền thụ một chiều như bấy lâu nay của ta, giúp học sinh rèn
luyện thói quen, biết cách tự học và hợp tác trong học tập; tích cực, chủ động,
sáng tạo trong phát hiện và giải quyết vấn đề để tự chiếm lĩnh tri thức mới;
16


giúp học sinh tự đánh giá năng lực của bản thân; đồng thời góp phần giúp giáo
viên phát hiện và bồi dưỡng những học sinh có năng lực đặc biệt, đem lại chất
lượng mới cho giáo dục phổ thông nói riêng, cho ngành giáo dục và đào tạo
Việt Nam nói chung.
Điều lệ trường trung học (Điều 26) quy định: “Nhà trường phối hợp với
các tổ chức, cá nhân tham gia giáo dục ngoài nhà trường thực hiện các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao
gồm các hoạt động ngoại khóa về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể
thao, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính, pháp
luật nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu; các hoạt động vui
chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hóa, giáo dục môi trường; các hoạt động
xã hội, từ thiện phù hợp với đặc điểm sinh lí tuổi học sinh”. Quy định này
cũng đồng thời là những nội dung cụ thể mà hoạt động ngoại khóa phải hướng
đến. Tổ chức thực hiện các hoạt động ngoại khóa cũng là tổ chức thực hiện
điều lệ.
Hoạt động ngoại khóa là một khoa học sử dụng tổng hợp tri thức của
nhiều hình thức học tập. Đồng thời nó còn là một trong những biện pháp hiệu
lực nhằm gắn liền việc giảng dạy và học tập văn học với đời sống, góp phần

đào tạo và xây dựng con người toàn diện cho xã hội.
1.2.5. Tác dụng của hoạt động ngoại khóa trong hệ thống các hình thức tổ
chức dạy học ở trường phổ thông
- Về giáo dục nhận thức: hoạt động ngoại khóa giúp học sinh củng cố, đào
sâu, mở rộng những tri thức đã học trên lớp, ngoài ra giúp học sinh vận dụng tri
thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn đời sống đặt ra, theo phương
châm học đi đôi với hành, lí thuyết gắn liền với thực tiễn.
- Về rèn luyện kỹ năng: hoạt động ngoại khóa rèn luyện cho học sinh khả
năng tự quản, kỹ năng tổ chức, điều khiển, làm việc theo nhóm, ngoài ra còn góp
phần phát triển kỹ năng giao tiếp, giải quyết vấn đề, chế tạo dụng cụ và làm thí
nghiệm …

17


- Về giáo dục tinh thần thái độ: Hoạt động ngoại khóa tạo hứng thú học tập,
khơi dậy lòng ham hiểu biết, lôi cuốn học sinh tự giác tham gia nhiệt tình các
hoạt động, phát huy tính tích cực, nỗ lực của học sinh.
- Về rèn luyện năng lực tư duy: Các loại tư duy có thể rèn luyện cho học
sinh trong dạy học là:
+ Tư duy lôgic: Là tư duy về mối quan hệ nhân quả mang tính tất yếu, quy
luật. Vì vậy các yếu tố, đối tượng (gọi chung là các yếu tố) trong tư duy lôgic
bắt buộc phải có quan hệ với nhau, trong đó có những yếu tố là nguyên nhân,
tiền đề; những yếu tố còn lại là kết quả, kết luận.
+ Tư duy trừu tượng: Giai đoạn phản ánh gián tiếp trừu tượng, khái quát sự
vật, được thể hiện qua các hình thức như khái niệm, phán đoán, suy luận.
+ Tư duy kinh nghiệm: Kinh nghiệm bao hàm toàn bộ mọi sự hiểu biết,
mọi cách ứng xử mà một cá nhân tiếp thu được trong cuộc sống. Kinh nghiệm
có thể do cá nhân tự rút ra được trong quá trình hoạt động của mình hoặc do tiếp
thu từ người khác. Xét đến cùng mọi tri thức của nhân loại cũng là kinh nghiệm

bởi chúng được rút ra từ quá trình phát triển của loài người với mức độ cô đọng,
sâu sắc. Tư duy kinh nghiệm là sự vận dụng kinh nghiệm vào một quá trình
nhận thức mới hay thực hiện một công việc mới hoặc thực hiện một công việc
cũ trong điều kiện, hoàn cảnh mới. Tư duy kinh nghiệm xem xét, đánh giá các
sự vật, sự việc mới theo những cách thức có sẵn; cố gắng đưa sự nhận thức
những sự vật, sự việc đó về những cái đã biết; do đó thường gặp khó khăn khi
tiếp xúc với những sự vật, sự việc, vấn đề có nhiều điểm khác lạ. Tư duy kinh
nghiệm dễ tạo nên các lối mòn, thói quen trong tư duy. Tư duy kinh nghiệm có
thể làm thay đổi sự vật, sự việc, vấn đề về quy mô, hình dạng, địa điểm, thời
gian nhưng không làm thay đổi tính chất của chúng; nói cách khác, tư duy kinh
nghiệm có thể làm thay đổi một cái gì đó nhưng sự thay đổi chỉ xảy ra về lượng
chứ không thay đổi về chất. Tư duy kinh nghiệm là sự giải quyết các vấn đề hiện
tại theo những khuôn mẫu, cách thức đã biết với một vài biến đổi nào đó cho
phù hợp với hoàn cảnh hiện tại. Tư duy kinh nghiệm vận hành trên cơ sở các
liên kết thần kinh được tạo do tác động từ bên ngoài; vì vậy, năng lực tư duy phụ
18


×