BÁO CÁO ĐTM
CÔNG TY CP CHẾ BIẾN THUỶ SẢN LONG PHÚ
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Xuất xứ của dự án
Đồng Bằng Sông Cửu Long nói chung và Tỉnh Hậu Giang nói riêng là vùng sông
nước với hệ thống thiên nhiên sông ngòi chằng chịt, cắt nối nhau như bàn cờ tạo điều
kiện thuận lợi để phát triển nuôi trồng thủy sản. Đây cũng là tiềm năng phát triển kinh tế
của tỉnh về mặt lâu dài. Trong các loài thủy sản được nước ngọt thì Cá tra, basa được
xem là loài cá nuôi thâm canh phổ biến trong các ao nuôi của người dân các tỉnh Đồng
bằng sông Cửu Long. Theo số liệu thống kê, trong 6 tháng đầu năm 2010, toàn vùng
ĐBSCL nuôi hơn 3.700 ha cá tra, sản lượng đạt trên 750.000 tấn. Cá tra được tiêu thụ ở
hầu hết các nước trên thế giới với sản lượng khoảng 250.000 tấn, kim ngạch xuất khẩu
đạt hơn 530 triệu USD, tăng gần 20% về lượng và 12% về giá trị so với cùng kỳ (Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2010). Qua đó cho thấy, hoạt động nuôi cá tra góp
phần quan trọng vào nguồn thu ngân sách nhà nước và giúp cải thiện thu nhập của người
dân.
Trước tình hình phát triển chung của tỉnh Công ty cổ phần chế biến thuỷ sản Long
Phú đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản và nhà máy sản xuất thủy sản
(đối tượng sản xuất chủ yếu là cá Tra, Basa) tại cụm công nghiệp tập trung Phú Hữu A,
huyện Châu Thành, Hậu Giang nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân trong vùng
phát triển ngành nuôi thủy sản nước ngọt.
Hiện tại, tỉnh Hậu Giang có 2 khu công nghiệp và 5 cụm công nghiệp với tổng
diện tích sử dụng lên đến 1.900 ha. Cụm công nghiệp tập trung Phú Hữu A có diện tích
110ha, ĐTM cụm công nghiệp được phê duyệt theo quyết định số 516/QĐ – UBND ngày
10 tháng 03 năm 2009 của chủ tịch UBND tỉnh Hậu Giang. Cho đến nay thì cụm công
nghiệp này đã tiến hành bồi hoàn, giải phóng mặt bằng giai đoạn 1 và đã có một số nhà
đầu tư vào đây đầu tư như nhà máy giấy Lee&Man, công ty chế biến thủy sản Caseamex,
Công ty cổ phần chế biến thuỷ sản Long Phú ….Hiện tại thì các khu, cụm công nghiệp ở
Hậu Giang đang có những ưu đãi về thuế, tiền thuê đất để thu hút đầu tư và phát triển
kinh tế của tỉnh.
Dự án đầu tư 02 nhà máy bao gồm nhà máy chế biến thức ăn thủy sản với công
suất 100.000 tấn/năm nhằm cung cấp nguồn nguyên liệu phục vụ cho quá trình nuôi thủy
sản của người dân trong tỉnh nói riêng và thị trường các tỉnh thành lân cận và nhà máy
chế biến thủy sản với công suất dự kiến là 45.000 tấn nguyên liệu/năm, đối tượng sản
xuất chủ yếu là cá tra, basa phile. Nhà máy được đầu tư với hình thức đầu tư mới được
xây dựng ngoài ý nghĩa mở rộng mạng lưới kinh doanh, khai thác thêm thị trường mới và
tìm kiếm khách hàng còn góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân tỉnh nhà trong
hoạt động nuôi thủy sản nước ngọt nói riêng và góp phần vào sự phát triển chung của tỉnh
và khu vực.
Bên cạnh những mặt tích cực đã nêu, hoạt động của dự án cũng gây những tác
động tiêu cực đến môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội khu vực. Các tác động cần được
nhận dạng, phân tích, đánh giá từ đó đề ra biện pháp giải quyết một cách phù hợp, đó là
những nội dung chính của công tác đánh giá tác động môi trường.
Đơn vị lập BC: CÔNG TY TNHH Tư Vấn & Ứng Dụng KHCN RỒNG XANH
1
BÁO CÁO ĐTM
CÔNG TY CP CHẾ BIẾN THUỶ SẢN LONG PHÚ
Nhận thức được vấn đề trên, Công ty cổ phần chế biến thuỷ sản Long Phú tiến
hành lập báo cáo Đánh giá tác động Môi trường cho dự án “Nhà máy chế biến thức ăn
thủy sản và nhà máy chế biến thủy sản tại cụm công nghiệp tập trung xã Phú Hữu A –
Giai đoạn 1 huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang” theo quy định của Luật bảo vệ Môi
Trường, Nghị định số 80/2006/NĐ - CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ, Thông tư
05/2008/TT-BTNMT, Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 về sửa
đổi bổ sung một số điều của nghị định số 80/2006/NĐ-CP và các thông tư khác về mặt
môi trường. Báo cáo đánh giá tác động Môi trường của dự án được thực hiện nhằm xem
xét và đánh giá các tác động tích cực và tiêu cực của dự án đến môi trường tự nhiên và
kinh tế - xã hội để tiến hành các biện pháp thích hợp nhằm hạn chế, giảm thiểu các mặt
tiêu cực, tăng cường các mặt tích cực của dự án. Báo cáo ĐTM của dự án “Nhà Nhà máy
chế biến thức ăn thủy sản và nhà máy chế biến thủy sản tại cụm công nghiệp tập trung xã
Phú Hữu A – Giai đoạn 1 huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang” sẽ được thẩm định bởi Sở
Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Hậu Giang và được UBND tỉnh Hậu Giang phê duyệt, ra
quyết định.
1.2 Căn cứ pháp lý và kỹ thuật của việc thực hiện đánh giá tác động môi trường
(ĐTM)
Cơ sở pháp lý của việc thiết lập Báo cáo ĐTM chủ yếu dựa vào các văn bản pháp
luật và các nghị định của nhà nước đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,... về
mặt môi trường:
Luật bảo vệ Môi trường Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm
2005. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2006;
Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 07 năm 2004 của Chính phủ
quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả vào
nguồn nước;
Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 05 năm 2007 của Chính phủ
về thoát nước đô thị và khu công nghiệp;
Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2008 của Chính phủ
quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ
về quản lý đầu tư xây dựng công trình;
Nghị định số 80/2006/NĐ – CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Chính phủ
về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ
Môi trường;
Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 về sửa đổi bổ
sung một số điều của nghị định số 80/2006/NĐ-CP;
Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2011 của Chính phủ
quy định đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và
cam kết bảo vệ môi trường;
Đơn vị lập BC: CÔNG TY TNHH Tư Vấn & Ứng Dụng KHCN RỒNG XANH
2
BÁO CÁO ĐTM
CÔNG TY CP CHẾ BIẾN THUỶ SẢN LONG PHÚ
Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/05/2005 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thi hành thực hiện nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày
27 tháng 07 năm 2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước và xả vào nguồn nước;
Thông tư 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/20087 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
thi hành một số điều của nghị định số 59/.2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của
Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Thông tư 08/2009/TT – BTNMT quy định về bảo vệ môi trường khu kinh
tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp;
Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày
14 tháng 4 năm 2011 Quy định về Quản lý chất thải nguy hại;
Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định 29/2011/ND-CP ngày
18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Môi trường;
Quyết định số 38/2009/QĐ-UBND ngày 03/11/2009 của UBND tỉnh về
việc ban hành quy chế bảo vệ môi trường các KCN và Cụm CNTT trên địa bàn
tỉnh Hậu Giang;
Quyết định số 561/QĐ-UBND ngày 10/3/2009 về việc phê duyệt báo cáo
ĐTM của dự án Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của Cụm CNTT Phú Hữu A –
giai đoạn mục tại phần căn cứ pháp lý của dự án;
Quyết định số 2287/QĐ – BNN – QLCL ngày 25/08/2010 quy định về việc
kiểm tra, giám sát hàm lượng nước đối với cá tra, basa fillet đông lạnh xuất
khẩu.
Các Tiêu chuẩn và quy chuẩnViệt Nam hiện hành:
QCXDVN 01:2008/BXD – Quy chuẩn xây dựng Việt Nam – quy hoạch
xây dựng;
QCVN 08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt;
QCVN 09:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ngầm;
QCVN 11:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
thải công nghiệp chế biến thủy sản;
QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh
hoạt;
QCVN 05:2009: Quy chuẩn kỷ thuật quốc gia về chất lượng không khí
xung quanh;
QCVN 07:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải
nguy hại;
Đơn vị lập BC: CÔNG TY TNHH Tư Vấn & Ứng Dụng KHCN RỒNG XANH
3
BÁO CÁO ĐTM
CÔNG TY CP CHẾ BIẾN THUỶ SẢN LONG PHÚ
QCVN 24:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỷ thuật quốc gia về nước thải công
nghiệp;
QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn;
QCVN 27:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung;
TCVN 5508:2009/BKHCN: Không khí vùng làm việc vi khí hậu. Giá trị
cho phép và phương pháp đánh giá;
TCVN 5509:2009/BKHCN: Không khí vùng làm việc. Bụi chứa silic.
Nồng độ tối đa cho phép đánh giá ô nhiễm bụi;
Quyết định số 0403/QLCL-CL1/BNN&PTNT: V/v hướng dẫn thực hiện
xác nhận SP TS chế biến từ TSKT nhập khẩu theo Thông tư 09/2011/TTBNNPTNT và Quy định IUU;
QCVN 02 - 01: 2009/BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: Cơ sở sản
xuất kinh doanh thực phẩm thuỷ sản - Điều kiện chung đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm;
QCVN 02 - 02: 2009/BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: Cơ sở sản
xuất kinh doanh thực phẩm thuỷ sản - Chương trình đảm bảo chất lượng và
an toàn thực phẩm theo nguyên tắc HACCP;
TCVN 5738 :2001: Hệ thống báo cháy – Yêu cầu kỹ thuật.
Các tài liệu tham khảo khác như:
Tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực thực hiện dự án và
tỉnh Hậu Giang;
Số liệu điều tra và đo đạc thực tế tại hiện trường;
Sở Tài Nguyên môi trường tỉnh Hậu Giang, 2009. Báo cáo hiện trạng môi
trường tỉnh Hậu Giang năm 2009;
Cục thống kê tỉnh Hậu Giang, 2009. Niên giám thống kê tỉnh Hậu Giang
năm 2009;
Hoàng Kim Cơ, Trần Hữu Uyển, Lương Đức Phẩm, Lý Kim Bảng, Dương
Đức Hồng, Kỹ Thuật Môi Trường, NXB Khoa học và kỹ thuật, 2005;
Trần Đức Hạ, Xử lý nước thải đô thị, NXB Khoa học Kỹ thuật, 2006;
Trịnh xuân Lai, Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải , NXB Xây
Dựng 2000;
Lê Đức An, Lê Thạc Cán, Sổ tay hướng dẫn đánh giá tác động môi trường
chung các dự án phát triển, Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ
quốc gia,cục môi trường, Bộ KHCN &MT..
1.3 Phương pháp áp dụng trong quá trình ĐTM
a. Danh mục các phương pháp sử dụng
Các phương pháp để thực hiện báo cáo Đánh giá tác động môi trường bao gồm:
Phương pháp liệt kê;
Phương pháp đánh giá nhanh;
Đơn vị lập BC: CÔNG TY TNHH Tư Vấn & Ứng Dụng KHCN RỒNG XANH
4
BÁO CÁO ĐTM
CÔNG TY CP CHẾ BIẾN THUỶ SẢN LONG PHÚ
Phương pháp nhận dạng;
Phương pháp so sánh;
Phương pháp nghiên cứu, khảo sát thực địa;
Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm.
1.4 Tổ chức thực hiện ĐTM
Tổ chức thực hiện báo cáo ĐTM: Công ty cổ phần chế biến thuỷ sản Long
Phú;
Địa chỉ liên hệ: Ấp Tầm Vu, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu
Giang
Cơ quan tư vấn: Công ty TNHH MTV Tư vấn và Ứng dụng KHCN Rồng
Xanh
Địa chỉ: 31/2/18 Ung Văn Khiêm, F25, Q. Bình Thạnh, Tp. HCM
Văn phòng đại diện: G105, Khu đô thị Phú An, Phường Phú Thứ, Quận Cái
Răng, TP Cần Thơ
Điện thoại: 07102. 849013; Fax: 07103. 918318
Danh sách thành viên trực tiếp tham gia thành lập báo cáo ĐTM:
TT
1
Thành viên
Võ Thị Kim Hằng
Học vị
Chuyên
ngành
Chức vụ
Khoa học
Môi trường
Giám đốc
Thạc sĩ
Quản lý
Môi trường
P. Giám đốc
Thạc sĩ
2
Nguyễn Thị Thúy Điệp
3
Võ Thị Yến Lam
Kỹ sư
Khoa học
Môi trường
Chuyên viên
4
Lê Hồng Y
Kỹ sư
Khoa học
Môi trường
Chuyên viên
5
Mã Hữu Phước
Kỹ sư
Kỹ thuật
môi trường
Chuyên viên
Đơn vị
Công ty CP
chế biến thuỷ
sản Long Phú
Công ty TNHH
MTV Tư vấn
và Ứng dụng
KHCN Rồng
Xanh
Căn cứ theo các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, Công ty cổ phần
chế biến thuỷ sản Long Phú đã phối hợp với một số đơn vị như: Công ty TNHH MTV Tư
vấn và Ứng dụng KHCN Rồng Xanh, Trung tâm ứng dụng kỹ thuật công nghệ Cần Thơ
để hỗ trợ thực hiện bản báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án “Nhà máy chế
biến thức ăn thủy sản và nhà máy chế biến thủy sản tại cụm công nghiệp tập trung xã Phú
Hữu A – Giai đoạn 1 huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang”.
Để thực hiện lập báo cáo ĐTM, các đơn vị tham gia đã triển khai các hoạt động sau:
Đơn vị lập BC: CÔNG TY TNHH Tư Vấn & Ứng Dụng KHCN RỒNG XANH
5
BÁO CÁO ĐTM
CÔNG TY CP CHẾ BIẾN THUỶ SẢN LONG PHÚ
Khảo sát thu thập các thông tin cần thiết về dự án và vị trí thực hiện dự án;
Tổ chức thu mẫu ngoài hiện trường, phân tích, xử lý, đánh giá các số liệu thu
thập;
Viết và thông qua nội dung báo cáo với chủ đầu tư, hoàn chỉnh báo cáo và
nộp Sở Tài nguyên và Môi trường Hậu Giang để thẩm định.
Đơn vị lập BC: CÔNG TY TNHH Tư Vấn & Ứng Dụng KHCN RỒNG XANH
6
BÁO CÁO ĐTM
CÔNG TY CP CHẾ BIẾN THUỶ SẢN LONG PHÚ
CHƯƠNG I: MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
1.1 Tên dự án
NHÀ MÁY CHẾ BIẾN THỨC ĂN THỦY SẢN VÀ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN THỦY
SẢN TẠI CỤM CÔNG NGHIỆP TẬP TRUNG XÃ PHÚ HỮU A – GIAI ĐOẠN 1,
HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH HẬU GIANG
1.2 Chủ đầu tư
Tên Công ty: Công ty cổ phần chế biến thuỷ sản Long Phú
Trụ sở chính: Ấp Tầm Vu, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu
Giang
Tên người đứng đầu: bà Võ Thị Kim Hằng
Chức danh: Giám đốc Công ty.
Điện thoại: 0711. 3951 075; số Fax: 0711. 3951 798
1.3 Vị trí địa lý của dự án
Địa điểm thực hiện dự án: Dự án được thực hiện tại Cụm CNTT Phú Hữu A – giai
đoạn 1, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang. Với tổng diện tích dự án là 336.141 m2.
Ranh giới địa lý của dự án
Phía Bắc: giáp sông Hậu;
Phía Nam: giáp đường Nam Sông Hậu;
Phía Đông: giáp Công ty TNHH Giấy Lee & Man;
Phía Tây: giáp Công ty TNHH Nam Châu.
Tọa độ địa lý:
X: 0597270
Y: 1098752
Sơ đồ vị trí địa lý:
Sơ đồ minh họa vị trí nhà máy được thể hiện tại các Hình 1.1 ;
Sơ đồ bố trí mặt bằng tổng thể dự án được đính kèm theo phụ lục II.
Đơn vị lập BC: CÔNG TY TNHH Tư Vấn & Ứng Dụng KHCN RỒNG XANH
7
BÁO CÁO ĐTM
CÔNG TY CP CHẾ BIẾN THUỶ SẢN LONG PHÚ
Sông
Hậu
Vị trí dự án
Nhà
máy
giấy
Lee
Man
[Nhà máy chế biến
thức ăn thủy sản và
nhà máy chế biến
thủy sản]
Công ty
TNHH
Nam
Châu
Đường Nam sông Hậu
Nhà máy giấy Lee Man
Hình 1.1 Sơ đồ vị trí dự án so với các đối tượng tự nhiên
Đơn vị lập BC: CÔNG TY TNHH Tư Vấn & Ứng Dụng KHCN RỒNG XANH
8
BÁO CÁO ĐTM
CÔNG TY CP CHẾ BIẾN THUỶ SẢN LONG PHÚ
Vị trí dự án
Hình 1.2 Sơ đồ vị trí dự án trên bản đồ hành chính tỉnh Hậu Giang
Đơn vị lập BC: CÔNG TY TNHH Tư Vấn & Ứng Dụng KHCN RỒNG XANH
9
BÁO CÁO ĐTM
CÔNG TY CP CHẾ BIẾN THUỶ SẢN LONG PHÚ
1.4 Nội dung chủ yếu của dự án
1.4.1 Các hạng mục công trình của dự án
1.4.1.1 Các hạng mục công trình chính
Tổng diện tích đất của dự án là 336.141m2. Dự án được chia làm 2 khu vực:
Tại vị trí cặp đường Nam Sông Hậu – Cty TNHH giấy Lee & Man xây
dựng nhà máy chế biến thức ăn thủy sản và bố trí các hạng mục khác như bãi
đậu xe tải, nhà làm việc của công ty, cây xanh, nhà kho, trạm cấp nước nội bộ,
nhà ăn…
Tại vị trí cặp đường Nam Sông Hậu – Cty TNHH Nam Châu xây dựng nhà
máy chế biến thủy sản, kho đông lạnh và các hạng mục là nhà ở công nhân,
cây xanh, kho chứa trấu , khu xử lý nước thải…
Các hạng mục công trình chính của dự án bao gồm:
Nhà máy chế biến thủy sản có diện tích 18.999 m2;
Nhà máy chế biến thức ăn thủy sản có diện tích 18.999 m2;
Kho lạnh chế biến thủy sản (03 kho) diện tích mỗi kho là 15.580 m2;
Kho thức ăn thủy sản (03 kho), mỗi kho có diện tích là 15.580 m2;
Khu vực văn phòng công ty có diện tích 8.119 m2.
Các hạng mục công trình được thiết kế thành một thể liên hoàn, khép kín. Vị trí
từng hạng mục được bố trí phù hợp với yêu cầu hoạt động của nhà máy, nhưng vẫn đảm
bảo được tính khoa học và thẩm mỹ của toàn bộ công trình. Ngoài ra thì dự án còn có bến
xuất nhập hàng để phục vụ nhu cầu của dự án. Nhu cầu sử dụng đất của dự án được liệt
kê cụ thể ở bảng sau:
Bảng 1.1: Tỉ lệ Sử dụng đất trong các hạng mục công trình của dự án
TT
Các hạng mục
Diện tích
(m2)
Tỉ lệ (%)
1
Đất xây dựng nhà máy chế biến thủy sản
18.999
5,65
2
Đất xây dựng nhà máy chế biến thức ăn
18.999
5,65
3
Đất xây dựng kho thức ăn
46.740
13,9
4
Đất xây dựng kho đông lạnh
46.740
13,9
5
Đất xây dựng văn phòng công ty
8.119
2,42
6
Đất xây dựng nhà ở công nhân, nhà ăn
9.880
2,94
7
Đất xây dựng nhà để xe, nhà bảo vệ
10.985
3,27
8
Đất xây dựng khu vực máy phát điện, kho chứa
trấu tươi
12.500
3,73
9
Đất xây dựng khu xử lý nước thải, trạm cấp nước
17.565
5,23
10
Bến xuất nhập hàng
1.229
0,37
Đơn vị lập BC: CÔNG TY TNHH Tư Vấn & Ứng Dụng KHCN RỒNG XANH
10
BÁO CÁO ĐTM
CÔNG TY CP CHẾ BIẾN THUỶ SẢN LONG PHÚ
Diện tích
(m2)
Tỉ lệ (%)
Diện tích cây xanh
66.000
19,63
Diện tích đường giao thông nội bộ
78.385
23,31
336.141
100
TT
Các hạng mục
10
11
Tổng cộng
(Nguồn: Dự án đầu tư nhà máy chế biến thức ăn thủy sản và nhà máy chế biến thủy sản,
Công ty cổ phần chế biến thuỷ sản Long Phú, 2010)
1.4.1.2 Các hạng mục công trình phụ
a. Hệ thống giao thông
Hệ thống sân và đường nội bộ của nhà máy được làm bằng ximăng có gia cố bê
tông vững chắc do đó hạn chế phần nào bụi phát sinh từ quá trình sản xuất cũng như
trong công đoạn vận chuyển hàng hóa, góp phần giảm ô nhiễm nước mưa chảy tràn. Vị trí
dự án thuận lợi về giao thông đường thủy do giáp với sông Hậu, nơi thuận lợi cho tàu và sà
lan ra vào bốc dỡ hàng hóa.
Cặp bờ sông Hậu bố trí bãi lên hàng, giao thông, sân bãi. Lộ giới đường nam sông
Hậu là 40m, đường chính trong khu quy hoạch có lộ giới 30m (lề 5m – lòng đường 20m –
lề 5m), lộ giới cặp 2 bên nhà xưởng và kho có lộ giới 30m (lề 10m – lòng đường 10m – lề
10m), riêng nhà kho đông lạnh trước cửa nhà kho mở rộng 30m x 30m để quay đầu xe, cặp
2 bên nhà xưởng và kho là đường bao quanh có lộ giới 20m (lề 5m – lòng đường 10m – lề
5m). Diện tích đất lòng đường của dự án là 53.502 m2 và đất lề đường là 46.602 m2.
b. Hệ thống điện
Nguồn điện cấp cho dự án do Điện lực Hậu Giang cung cấp thông qua đường dây
trên không 22kV được thiết kế ngầm trong hào kỹ thuật. Trạm sử dụng mức điện áp là
0.4 kV;
Ngoài ra chủ dự án còn trang bị thêm 01 máy phát điện dự phòng công suất 200
KV, có trang bị hệ thống đóng ngắt tự động khi có và mất điện lưới nhằm cung cấp điện
cho các công đoạn cần thiết trong quá trình sản xuất như kho đông lạnh, máy xếp khuôn
thức ăn viên, chiếu sáng…khi xảy ra sự cố mất điện.
c. Hệ thống cấp nước
Nhu cầu sử dụng nước của nhà máy cần phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt, tưới
cây, PCCC. Nguồn nước phục vụ cho dự án được lấy từ nguồn nước dưới đất. Với lưu
lượng cần sử dụng là khoảng 800 m 3/ngày.đêm thì công ty sẽ đầu tư hệ thống xử lý nước
ngầm trước khi đưa vào sử dụng. Biện pháp xử lý được thể hiện ở hình sau:
Đơn vị lập BC: CÔNG TY TNHH Tư Vấn & Ứng Dụng KHCN RỒNG XANH
11
BÁO CÁO ĐTM
CÔNG TY CP CHẾ BIẾN THUỶ SẢN LONG PHÚ
Nước ngầm từ giếng khoan
(Qua kiểm nghiệm VS)
Hệ thống oxy hóa khử
sắt-lọc thô (T-01)
Bể chứa trung
gian T-02
dd Clo
Bể chứa nước sạch
T-04
Bể lọc áp lực T03
Tháp nước sạch
Mạng lưới cấp nước
của Công ty
Hình 1.3 Sơ đồ cấp nước cho nhà máy
Thuyết minh quy trình
Công nghệ xử lý nước cấp của Công ty gồm các quá trình sau: Quá trình xử lý hóa
học; quá trình lọc tinh và tiệt trùng bằng Clo.
Quá trình xử lý hóa học
Nước ngầm từ giếng khoan được bơm vào hệ thống Oxy hóa khử sắt – lọc thô (T01) theo chiều từ dưới lên. Đồng thời với quá trình này, không khí được đưa vào từ máy
nén khí, không khí được phân tán đều vào nước thông qua các đĩa phân phối khí AD lắp
đặt dưới đáy bể T-01. Oxy tự do trong không khí sẽ oxy hóa sắt 2 (Fe 2+) thành sắt 3 (Fe3+)
dưới dạng hydroxyt sắt 3 (Fe(OH)3).
Ngoài ra do trong nước ngầm thường chứa một lượng lớn CO2 tự do nên trong
quá trình sục khí vào nước, CO2 tự do trong nước sẽ được giải phóng ra ngoài.
Trong bể T-01 có các hạt polystyrene hình cầu, các hạt hình cầu này vừa có tác
dụng tăng bề mặt tiếp xúc pha (khí –nước) để oxy hóa sắt vừa có tác dụng như là lớp vật
liệu lọc thô để lọc cặn lơ lửng trong nước cũng như các bông cặn Fe(OH) 3 vừa sinh ra.
Các chất cặn sẽ được giữ lại bên dưới bề mặt lớp vật liệu lọc và theo định kỳ được xả ra
bên ngoài bằng van xả đáy.
Những ưu điểm của việc sử dụng hệ thống oxy hóa - lọc sơ bộ
+ Lớp vật liệu lọc vừa đóng vai trò là lớp vật liệu đệm để tăng bề mặt tiếp xúc pha,
vừa đóng vai trò lớp lọc cơ học do đó hệ thống xử lý không cần xây lắp thêm bể lắng.
+ Hệ thống gọn nhẹ, lắp đặt nhanh, chiếm ít diện tích sử dụng.
Đơn vị lập BC: CÔNG TY TNHH Tư Vấn & Ứng Dụng KHCN RỒNG XANH
12
BÁO CÁO ĐTM
CÔNG TY CP CHẾ BIẾN THUỶ SẢN LONG PHÚ
+ Dễ tháo lắp khi có nhu cầu thay đổi vị trí.
+ Năng lượng tiêu tốn cho quá trình thấp, điều này làm giảm chi phí vận hành
cũng như bảo trì hệ thống.
+ Thao tác vận hành đơn giản.
+ Hệ thống oxy hóa khử sắt-lọc thô là một hệ thống kín do đó: Lớp vật liệu lọc ít
bị ảnh hưởng bởi các yếu tố thời tiết cũng như không bị tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng
mặt trời, ngăn chặn được sự phát triển của các loại động vật, côn trùng cũng như sự phát
triển của rong tảo.
Sau khi oxy hóa và lọc thô, nước theo ống dẫn chảy về bể chứa trung gian T-02.
Quá trình lọc tinh và tiệt trùng bằng Clo
Từ bể chứa trung gian T-02, nước được bơm qua bể lọc áp lực T-03. Trong bể lọc
áp lực T-03, nước đi theo chiều từ trên xuống qua lớp vật liệu lọc (Cát thạch anh). Các
chất cặn lơ lửng còn sót trong nước sẽ bị giữ lại trên bề mặt lớp vật liệu lọc.
Nước trong sau khi lọc chảy sang bể chứa nước sạch T-04, đồng thời dung dịch
Clo được châm vào bể pha chế và châm Clo thông qua bơm định lượng để khử trùng.
Từ bể chứa nước sạch T-04, nước sau khi xử lý sẽ được bơm sang bình điều áp T05 trước khi chảy vào mạng cấp nước của nhà máy. Áp lực đầu ra của nước được khống
chế bằng van áp lực tự động, điều này cho phép áp lực trong mạng cấp nước cho sản xuất
luôn luôn ổn định.
Qui trình xử lý này đảm bảo chất lượng nước đầu ra đạt các tiêu chuẩn dùng trong
chế biến thủy sản, sinh hoạt của công nhân. Trước khi dự án đi vào hoạt động thì công ty
sẽ làm thủ tục xin khai thác nước dưới đất theo đúng những qui định hiện hành.
d. Hệ thống thoát nước mưa và nước thải
Do phần lớn diện tích của Nhà máy có máy che bằng Tole và mặt đường được
tráng bêtông nên nước mưa chảy tràn qua khu vực này có thể xem là nước mưa tương đối
sạch. Hệ thống thoát nước mưa của dự án được thiết kế dòng chảy theo hướng xả ra sông
Hậu.
Hệ thống cống được làm bằng bêtông ly tâm phi 400, chiều dài 2196m. Phi 600
chiều dài 494m, phi1000 chiều dài 1316m và các hố ga thu nước có kích thước
1000x1000 bằng BTCT. Thoát nước cho toàn bộ nhà máy chia làm 2 hệ thống chính:
Thoát nước mưa;
Thoát nước thải sản xuất và sinh hoạt.
Hệ thống thoát nước mưa bao gồm mạng lưới rãnh thoát nước bố trí dọc các
đường giao thông bên trong nhà máy, xung quanh các khối nhà sản xuất và các công trình
phụ trợ. Hệ thống thoát nước có bố trí các ga thu bố trí dọc hai bên đường giao thông với
khoảng cách trung bình giữa các ga thu khoảng 20m để thu nước và vớt rác, bùn lắng.
Nước thải sinh hoạt được thu gom từ khu vệ sinh và dẫn đến hầm tự hoại để xử lý.
Sau đó nước thải từ hầm tự hoại được dẫn tiếp tục đến hệ thống xử lý nước thải tập trung
của nhà máy cùng với nước thải sản xuất trước khi thải ra nguồn tiếp nhận là sông Hậu.
Tất cả đường ống đều là hệ thống ống kín.
Đơn vị lập BC: CÔNG TY TNHH Tư Vấn & Ứng Dụng KHCN RỒNG XANH
13
BÁO CÁO ĐTM
CÔNG TY CP CHẾ BIẾN THUỶ SẢN LONG PHÚ
e. Nơi tập trung xử lý chất thải rắn
Chất thải sinh hoạt được thu gom vào các thùng chứa đưa đến nơi tập kết rác của Nhà
máy sau đó có đơn vị thu gom rác của huyện đến lấy.
Rác thải sản xuất của dự án hầu hết là loại có thể sử dụng lại như đối với nhà máy
sản xuất thủy sản thì rác thải sản xuất từ quá trình phile cá tra là phụ phẩm như mỡ, đầu,
xướng cá…, đối với nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản thì các loại rác thải phát sinh như
bao bì hư hỏng, các sản phẩm không đạt yêu cầu… Các loại rác thải này sẽ được tận
dụng lại để sử dụng hoặc bán cho các cơ sở thu mua để sản xuất các loại sản phẩm khác
hoặc tái chế...
f. Hệ thống cây xanh
Để bảo đảm vấn đề môi trường trong khu vực sản xuất và góp phần đều hòa vi khí
hậu cho khu vực dự án cũng như tạo vẽ mỹ quan cho nhà máy thì chủ dự án có quy hoạch
trồng cây xanh trong khuôn viên của dự án với phần diện tích dự kiến là 67.229m 2.
g. Bến xuất nhập hàng
Cầu cảng lên hàng chủ yếu dùng để nhập nguyên liệu đầu vào cho dự án. Bến này
có thể phục vụ cho nhập cá tra lúc nhà máy hoạt động hết công suất 45.000 tấn/năm
(tương đương 27 tấn/ngày), nhập nguyên liệu cho nhà máy chế biến thức ăn thủy sản.
Bến xuất nhập hàng được xây dựng bằng bê tông cốt thép biển báo hiệu và đèn tính hiệu
vào ban đêm.
h. Bãi lưu giữ
Trấu tươi: Do dự án sử dụng trấu tươi làm nhiên liệu chính cho hoạt động của lò
hơi nên lượng trấu tươi cần là rất lớn. Theo thống kê sơ bộ thì với công suất hoạt động
của lò hơi là 12 tấn hơi/giờ thì cần sử dụng lượng trấu tươi lên đến 20 tấn trấu/ngày.
Lượng trấu trên đươc đơn vị cung cấp vận chuyển, lưu trữ bằng tàu. Dự án đi vào hoạt
động luôn có khoảng 06 tàu chở trấu chờ sẵn, cho nên không tốn diện tích đất của dự án
nhưng lại làm tăng mật độ phương tiện giao thông thủy tại khu vực dự án.
Tro trấu: lượng tro trấu thải của lò hơi được công ty thu gom và khu vực riêng,
xung quanh có được xây tường cao 2m, phía trên có che chắn thêm bằng lưới để đảm bảo
khi có gió lớn không phát sinh bụi ra môi trường bên ngoài khu vực dự án.
1.4.2 Quy trình công nghệ sản xuất
1.4.2.1 Sơ đồ công nghệ sản xuất
Quy trình công nghệ sản xuất của dự án được trình bày tại hình 1.3 và 1.4
1.4.2.2 Thuyết minh quy trình công nghệ
a. Quy trình sản xuất của nhà máy chế biến thủy sản
Quy trình sản xuất cá tra phi lê đông lạnh được thuyết minh tóm tắt trong bảng
sau:
Bảng 1.2 Thuyết minh công nghệ của quy trình sản xuất cá tra phi lê
Đơn vị lập BC: CÔNG TY TNHH Tư Vấn & Ứng Dụng KHCN RỒNG XANH
14
BÁO CÁO ĐTM
CÔNG
ĐOẠN
Tiếp
nhận
nguyên
liệu
Cắt tiếtrửa 1
Fillet
Rửa 2
Lạng da
CÔNG TY CP CHẾ BIẾN THUỶ SẢN LONG PHÚ
THÔNG SỐ KỸ THUẬT CHÍNH
Cá nguyên con còn sống, chất lượng
Cá sống được vận chuyển từ khu vực
tươi tốt theo yêu cầu. Cá không mang khai thác đến nhà máy bằng ghe đục để
mầm bệnh, không khuyết tật. Trọng đảm bảo cá còn sống. Từ bến, cá được cho
vào thùng nhựa chuyên dùng rồi chuyển
lượng ≥ 500g/ con.
nhanh đến khu vực tiếp nhận. Tại khu tiếp
nhận QC kiểm tra hồ sơ nguyên liệu, chất
lượng cảm quan (cá còn sống, không có
dấu hiệu bị bệnh) trước khi tiếp nhận.
Rửa bằng nước sạch, nhiệt độ thường. Cá được giết chết bằng cách cắt hầu. Cá
sau khi giết chết cho vào bồn nước rửa
Thời gian ngâm rửa ≤ 15 phút
sạch.
- Miếng fillet phải nhẵn, phẳng.
Sử dụng dao chuyên dùng để fillet cá :
- Không sót xương, phạm thịt.
Tách thịt 2 bên thân cá, bỏ đầu, bỏ nội
- Không bị vỡ nội tạng.
tạng, thao tác phải đúng kỹ thuật và tránh
vỡ nội tạng, sót xương trong miếng Fillet.
- Rửa bằng nước sạch, nhiệt độ
thường.
- Rửa phải sạch máu.
- Thay nước theo tần suất 500kg/lần.
- Không sót da trên miếng fillet.
-Không phạm thịt hoặc rách thịt.
- Không còn sót da, mỡ, xương.
- Nhiệt độ BTP ≤ 60C
Chỉnh
hình
Rửa 3
Soi ký
sinh
trùng
MÔ TẢ
- Nhiệt độ nước rửa ≤ 60C.
-Tần suất thay nước: 300 kg (khoảng
30phút) thay nước một lần.
- Không có KST trong mỗi miếng
fillet.
- Giám sát theo tần suất 30 phút/ lần.
- Nhiệt độ nước rửa ≤ 50C.
- Mỗi rổ ≤ 5kg.
Rửa 4
- Tần suất thay nước: 50 kg thay nước
một lần.
Cân,
Cân: trọng lượng theo yêu cầu khách
Phân cỡ, hàng.
Rửa bằng máy rửa, rửa qua 2 lần nước sạch.
Lần thứ nhất trong bồn có trục quay sau đó
rửa qua thiết bị phun sương để loại bỏ máu,
nhớt và tạp chất…
Dùng máy để lạng da. Thao tác nhẹ
nhàng đúng kỹ thuật để miếng fillet sau
khi lạng da không được phạm vào thịt,
không làm rách thịt miếng cá.
Chỉnh hình nhằm loại bỏ mỡ, xương, da
còn sót trên miếng fillet. Tuỳ theo yêu cầu
của khách hàng mà loại bỏ cơ thịt đỏ hoặc
không; vanh dè hoặc không. Miếng fillet
sau khi sửa phải sạch mỡ, không rách thịt,
không sót xương, bề mặt miếng fillet phải
láng.
Rửa qua hai lần bằng nước lạnh có nhiệt độ
≤ 60C. Lần thứ nhất trong bồn có sục khí sau
đó rửa qua thiết bị phun sương để loại hết
vụn cá, mỡ và tạp chất, giảm bớt VSV trên
bề mặt.
- Kiểm tra KST trên từng miếng fillet
bằng mắt trên bàn soi.
- Miếng fillet sau khi kiểm tra ký sinh
trùng phải đảm bảo không có ký sinh
trùng. Những miếng fillet có ký sinh trùng
phải được loại bỏ. QC kiểm tra lại với tần
suất 30 phút/ lần.
BTP được rửa qua bồn nước sạch có nhiệt
độ To ≤ 5oC. Khi rửa dùng tay đảo nhẹ
miếng fillet. Rửa không quá 50 kg thay
nước một lần.
- Cá được phân thành các size như: 60
-120; 120 -170; 170 - 220; 220 - Up
Đơn vị lập BC: CÔNG TY TNHH Tư Vấn & Ứng Dụng KHCN RỒNG XANH
15
BÁO CÁO ĐTM
CÔNG
ĐOẠN
loại
Xếp
khuôn
Chờ
đông
Cấp
đông
Tách
khuôn
Bao gói
Bảo
quản
CÔNG TY CP CHẾ BIẾN THUỶ SẢN LONG PHÚ
THÔNG SỐ KỸ THUẬT CHÍNH
Đúng theo từng cỡ, loại
Phân cỡ miếng cá theo gram/miếng,
Oz/miếng hoặc theo yêu cầu khách
hàng.
Xếp khuôn theo từng cỡ, loại riêng
biệt hoặc theo yêu cầu của khách
hàng
MÔ TẢ
(gram/ miếng) hoặc 3 – 5, 5 – 7, 7 – 9, 4 –
6, 6 – 8, 8 – 10, 10 – 12 (Oz/ miếng), hoặc
theo yêu cầu của khách hàng
Dùng khuôn bằng nhôm để xếp khuôn.
Dưới đáy khuôn trải một miếng PE lớn và
mỗi lớp cá cách nhau một lớp PE nhỏ.
Lớp cá trên cùng được phủ một lớp PE
nhỏ nhằm hạn chế mất nước và cá không
bị cháy lạnh trong quá trình cấp đông.
- Nhiệt độ kho chờ đông:
BTP sau khi xếp khuôn chưa được cấp
0
0
đông ngay thì phải chờ đông ở nhiệt độ và
-1 C ÷ 4 C
thời gian qui định. Hàng vào kho chờ đông
- Thời gian chờ đông ≤ 4 giờ.
trước phải được cấp đông trước, nhiệt độ
kho chờ đông duy trì ở -1 oC ÷ 4oC, thời
gian chờ đông không quá 4 giờ.
- Thời gian cấp đông ≤ 3 giờ.
Chạy khởi động tủ đến khi có một lớp
- Nhiệt độ trung tâm sản phẩm: ≤tuyết mỏng phủ trên các tấm lắc mới cho
180C.
hàng vào cấp đông; thời gian cấp đông
o
không quá 3 giờ. Nhiệt độ trung tâm sản
- Nhiệt độ tủ cấp đông: ≤- 35 C.
phẩm ≤ - 180C. Nhiệt độ tủ cấp đông: ≤ 35oC
Thao tác nhẹ nhàng tránh gãy sản
Sản phẩm sau khi cấp đông xong được
phẩm
tiến hành tách khuôn bằng máy tách
khuôn chuyên dùng. Để úp các khuôn
xuống thiết bị tách khuôn, dùng nước sạch
để tách Block cá ra khỏi khuôn.
- Bao gói đúng cỡ, loại.
- Cho hai block cùng cỡ loại cho vào một
- Đúng quy cách theo từng khách hàng.
thùng hoặc tuỳ theo yêu cầu khách hàng.
- Thông tin trên bao bì phải theo quy định - Đai nẹp 2 ngang 2 dọc hoặc tuỳ theo yêu
hiện hành của Nhà nước Việt Nam, theo cầu khách hàng. Ký hiệu bên ngoài thùng
qui định của nước nhập khẩu và theo quy phù hợp với nội dung bên trong sản phẩm.
định khách hàng.
- Thời gian bao gói đến nhập kho bảo
quản không quá 20 phút.
Nhiệt độ kho lạnh :
Sau khi bao gói, Thành phẩm sẽ được
chuyển đến kho lạnh và sắp xếp theo thứ
T0 ≤ -200C
tự, bảo quản ở nhiệt độ ≤ -20oC .
Đơn vị lập BC: CÔNG TY TNHH Tư Vấn & Ứng Dụng KHCN RỒNG XANH
16
BÁO CÁO ĐTM
CÔNG TY CP CHẾ BIẾN THUỶ SẢN LONG PHÚ
Tiếp nhận nguyên liệu
Cắt tiết
, rử
1
Fillet
Nước thải
Mùi
Phụ phẩm,
chất thải rắn
Mùi
Rửa 2
Lạng da
Chỉnh hình
Nước thải
Mùi
Chất thải rắn
Mùi
Phụ phẩm, chất
thải rắn
HỆ THỐNG
XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Mùi
Kiểm tra sản phẩm
Cân, phân cỡ
Phụ phẩm, chất THU GOM
XỬ LÝ
thải rắn
Xếp khuôn
Phát sinh
mùi
Chờ đông, cấp đông
Nước thải
Phát sinh
mùi
Mạ băng
CÂN
Tách khuôn
Bao gói và bảo quản
sản phẩm
Nước thải
Chất thải rắn
Ghi chú:
Đường nước thải
Đường rác thải
Hình 1.4 Quy trình chế biến thủy sản
Đơn vị lập BC: CÔNG TY TNHH Tư Vấn & Ứng Dụng KHCN RỒNG XANH
17
BÁO CÁO ĐTM
CÔNG TY CP CHẾ BIẾN THUỶ SẢN LONG PHÚ
Nhận xét về quy trình
Qua quy trình công nghệ của dự án và bảng thuyết minh về các yêu cầu và mô tả
từng giai đoạn thực hiện cho thấy quy trình sản xuất của dự án nhìn chung không khác với
các quy trình phile cá tra của các nhà máy sản xuất khác. Vấn đề nước thải và chất thải rắn
là vấn đề cần được quan tâm nhiều nhất trong quy trình sản xuất này.
Nước thải và chất thải rắn là loại chất thải phát sinh ở hầu hết các công đoạn của
quá trình sản xuất. Chất thải rắn chủ yếu là loại có thể tái sử dụng, phụ phẩm của quá trình
phile cá tra có thể được sử dụng với từng mục đích riêng ví dụ xương đầu và mỡ có thể sử
dụng để nấu, chế biến bột cá và mỡ cá, mỡ thừa của cá có thể được sử dụng để chế tạo dầu
sinh học, da cá thì được sử dụng trong việc chế tạo collagen. Tất cả lượng phụ phẩm này
công ty bán cho nhà máy chế biến phụ phẩm có nhu cầu. Vì vậy, vấn đề về chất thải rắn
sản xuất của loại hình này là vấn đề không nghiêm trọng ngược lại đây lại là nguồn thu vào
cho chủ dự án. Riêng nước thải của nhà máy chế biến thủy sản có tính chất axit, chất hữu
cơ và vi sinh cao. Vì vậy, cần có quy trình xử lý và thu gom để xử lý triệt để lượng nước
thải phát sinh trong quá trình sản xuất.
b. Quy trình sản xuất thức ăn thủy sản
Một cách tổng quát, quy trình sản xuất thức ăn thủy sản của dự án được thuyết minh
sơ bộ như bảng sau:
Bảng 1.3 Thuyết minh quy trình công nghệ sản xuất thức ăn thủy sản
THÀNH PHẦN/
CÔNG ĐOẠN
Nạp nguyên liệu
MÔ TẢ
- Nguyên liệu chế biên thức ăn thủy sản khi về đến nhà máy sẽ
được trữ trong kho nguyên liệu sau đó được nạp vào hố nạp liệu
qua hệ thống vận chuyển đưa đến các bồn chứa nguyên liệu nằm
bên trong nhà máy để định lượng tự động;
- Hệ thống bồn định lượng được kết nối với chậu cân định lượng.
Từ các bồn chứa nguyên liệu thành phàn được chuyển vào chậu
bằng các vít tải định lượng theo tỷ lệ của công thức. Tỷ lệ
nguyên liệu định lượng được điều khiển, kiểm soát bởi 01 máy vi
tính gọi là Batch Control (hệ thống kiểm soát từng mẽ) là một
máy vi tính trong đó có công thức tính toán cho thức ăn chăn
nuôi được lưu trữ và khi có lệnh sẽ tự động đem ra thực hiện.
- Hệ thống vi tính này cũng điều khiển kiểm soát việc chạy và
dừng lại của các vít tải định lượng để đưa nguyên liệu vào chậu
theo tỷ lệ khi đã đủ nguyên liệu theo công thức thì sẽ xả mẽ cân,
chậu cân vào dây chuyền chế biến.
Hệ thống cân định
- Gồm có một chậu cân và hệ thống tự động 700 kg mỗi mẽ và
lượng tự động
hệ thống cân này có thể xử lý 3 mẽ mỗi giờ
Nghiền nguyên liệu
- Khi mẽ nguyên liệu chế biến được đưa tới bồn
chứa trung gian trên máy nghiền, hệ thống nghiền
nguyên liệu sẽ khởi động. Trong hệ thống nghiền,
một hệ thống quạt hút gió qua cối nghiền được bố trí
Đơn vị lập BC: CÔNG TY TNHH Tư Vấn & Ứng Dụng KHCN RỒNG XANH
18
BÁO CÁO ĐTM
CÔNG TY CP CHẾ BIẾN THUỶ SẢN LONG PHÚ
để tạo ra áp lực hút các hạt nguyên liệu đã được xay
nhỏ ra khỏi cối xay và làm giảm tối thiểu nhiệt độ
của nguyên liệu đang nóng lên vì quá trình xay;
- Cối nghiền được thiết kế với một hệ thống kết hợp
với rotor quay bằng thép khối chịu tải cao và hệ
thống kẹp lưới kiểu vận hành nhanh nên máy nghiền
có khả năng xay nhỏ các nguyên liệu dạng thô và
dạng tinh thành bột đồng chất
Trộn thức ăn
Ép đùn
Sấy khô và làm
nguội
Đóng bao thành
phẩm
- Khi mẽ thức ăn cần trộn đã được nạp vào máy trộn, máy trộn
mẽ được khởi động và đồng thới các chất liệu lõng (như dầu mỡ)
sẽ được phun vào máy trộn với số lượng được cài đặt từ trước
nhờ vào hệ thống tự động bơm cá nguyên liệu dạng chất lõng,
trong giai đoạn này đồng thời có thể nạp thêm những chất phụ
gia cần thiết;
- Trong thời gian trộn 3-5 phút mẽ trộn sẽ đạt được độ đồng đều
cần thiết và mẽ trộn sẽ được xả xuống bồn chứa nằm dưới máy
trộn và máy trộn sẽ sẳn sàng tiếp nhận một mẽ trộn kế tiếp đã
được nghiền xong từ máy nghiền.
- Thức ăn sẽ đi qua vít tải nạp nguyên liệu và trộn nguyên liệu
với hơi nước trước khi đi vào máy ép đùn. Trong máy ép đùn,
thức ăn sẽ được xử lý trong thời gian ngắn với áp suất và nhiệt
độ cao (khoảng 140 oC) và được ép qua khuôn để tạo hình cho
viên thức ăn;
- Trong khuôn ép viên, thức ăn được định dạng viên và cắt ngắn
theo chiều dài mong muốn nhờ một bộ dao cắt điều chỉnh được
gắn ở mặt ngoài khuôn ép viên.
- Vì lượng độ ẩm trong ép viên quá cao nên cần thiết phải có hệ
thống sấy khô trước khi thức ăn được đưa vào máy làm nguội.
Quá trình sấy khô được thực hiện bằng cách dùng không khí khô
và nóng;
- Giữa máy sấy khô và máy làm nguội, có thiết bị tạo lớp áo (phủ
ngoài) thức ăn. Trong thiết bị tạo lớp áo cho viên thức ăn, dầu
hoặc mỡ được phun sương (thiết bị phun Enzyme) vào viên còn
nóng;
- Sau khi làm nguội viên thức ăn được đưa sang sàn rung và sau
khi vận chuyển vào các bồn chứa thành phẩm.
- Hệ thống cân đóng bao được lắp đặt bên dưới các bồn chứa
thức ăn thành phẩm, các loại thức ăn dạng viên cũng như dạng
mãnh sau khi đóng bao lưu trữ trong kho thành phẩm hoặc giao
cho khách hàng.
Đơn vị lập BC: CÔNG TY TNHH Tư Vấn & Ứng Dụng KHCN RỒNG XANH
19
BÁO CÁO ĐTM
CÔNG TY CP CHẾ BIẾN THUỶ SẢN LONG PHÚ
Nhận nguyên liệu
Cân định lượng
tự động
Bụi
Mùi
Chất phụ gia
Nghiền nguyên liệu
Trộn
Mùi
Mùi
Ép đùn
Tro trấu
Hơi
Sấy khô
Lò hơi đốt trấu
Mùi, nhiệt
Thu hồi bụi
Thiết bị phun enzyme
Nhiệt
Làm nguội
Bụi
Hệ thống
thu hồi bụi
Bụi
Sàn rung
Bụi
Ghi chú:
Đường đi của nguyên liệu
Đường đi của nhiên liệu,
phụ gia
Chất thải phát sinh
Thành phẩm
đóng bao
Thị trường
Hình 1.5 Quy trình sản xuất thức ăn thủy sản
Nhận xét về quy trình sản xuất thức ăn thủy sản
Quy trình sản xuất thức ăn thủy sản của dự án là một quy trình tự động và khép kín
vì vậy đã hạn chết rất lớn vấn đề môi trường phát sinh. Vấn đề môi trường cần quan tâm
Đơn vị lập BC: CÔNG TY TNHH Tư Vấn & Ứng Dụng KHCN RỒNG XANH
20
BÁO CÁO ĐTM
CÔNG TY CP CHẾ BIẾN THUỶ SẢN LONG PHÚ
trong quy trình này là bụi và tiếng ồn. Bụi phát sinh hầu hết ở các công đoạn. Tuy nhiên,
lượng bụi phát sinh đều được thu hồi bằng hệ thống cyclone thu bụi. Tiếng ồn phát sinh
chủ yếu ở giai đoạn nghiền. Do vậy, chủ dự án sẽ bố trí các thiết bị và thức hiện các biện
pháp giảm thiểu để hạn chế tối đa các yếu tố ô nhiễm phát sinh.
1.4.3 Trang thiết bị, máy móc
Vì dự án có đến hai loại hình sản xuất khác nhau nên trang thiết bị của mỗi loại
hình cũng khác nhau. Trang thiết bị của từng loại hình sản xuất được thể hiện ở từng
bảng khác nhau. Cụ thể như sau:
Trang thiết bị phục vụ cho quá trình chế biên thủy sản được thể hiện ở bảng 1.4:
Bảng 1.4 Trang thiết bị máy móc phục vụ cho chế biến thủy sản của dự án
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
Máy móc thiết bị
Máy rửa nguyên liệu
Họng vào liệu
Máng chuyển cá
Bàn cắt tiết
Máy ngâm tiết cá
Xe đẩy cá đến bàn fillet
Bàn fillet (kèm 10 thau rửa cá)
Máy rửa cá fillet
Bàn hứng cá trước lạng da
Bàn có gờ cao 25cm hứng cá sau
lạng da
Bàn sửa cá
Băng tải chuyển cá sau sửa
Bàn chế biên phẳng
Bàn soi ký sinh trùng
Máy trộn gia vị
Máy rửa cá sau sửa
Băng chuyền IQF phẳng 500kg/h
Băng tải hóa cứng
Băng chuyền tái đông
20
21
22
23
24
25
26
Máy đá vảy (20 tấn)
Khung đỡ (20 tấn)
Kho chứa đá vẩy (20 tấn)
Máy đá vảy (10 tấn)
Khung đỡ (10 tấn)
Kho chứa đá vẩy (10 tấn)
Kho lạnh
Xuất xứ
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Số lượng
01
01
01
01
01
04
04
01
03
03
Chất lượng
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Châu
Âu/Nhật Bản
Châu Âu
Châu
Âu/Việt
Nam
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
18
01
45
02
10
01
02
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
02
02
100%
100%
01
01
01
01
01
01
02
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
(Nguồn: Dự án đầu tư nhà máy chế biến thức ăn thủy sản và nhà máy chế biến thủy sản,
Công ty cổ phần chế biến thuỷ sản Long Phú, 2010)
Đơn vị lập BC: CÔNG TY TNHH Tư Vấn & Ứng Dụng KHCN RỒNG XANH
21
BÁO CÁO ĐTM
CÔNG TY CP CHẾ BIẾN THUỶ SẢN LONG PHÚ
Trang thiết bị phục vụ cho quá trình chế biến thức ăn thủy sản được thể hiện ở
bảng 1.5
Bảng 1.5 Trang thiết bị phục vụ cho quá trình chế biến thức ăn thủy sản của dự án
STT
Máy móc thiết bị
Đơn
vị
tính
Xuất xứ
Số lượng
Chất lượng
1
Cụm nghiền mịn thức ăn nổi
cho cá
Bộ
04
Việt Nam
100%
2
Hệ thống máy ép đùn
Bộ
4
Việt Nam
100%
3
Hệ thống khuôn nhiều kích cỡ
Bộ
4
Việt Nam
100%
4
Lò hơi 12 tấn hơi/giờ, thiết bị
phun
Bộ
1
Việt Nam
100%
5
Hệ thống cân
4
Việt Nam
100%
(Nguồn: Dự án đầu tư nhà máy chế biến thức ăn thủy sản và nhà máy chế biến thủy sản,
Công ty cổ phần chế biến thuỷ sản Long Phú, 2010).
Trang thiết bị và máy móc của dự án được mua mới hoàn toàn, được đầu tư và lựa
chọn kỷ lưỡng để đảm bảo có thể hoạt động tốt, giảm thiểu năng lượng sử dụng và các sự
cố phát sinh và vì vậy có thể giảm thiểu được các vấn đề môi trường sinh ra do công nghệ
như phát sinh độ ồn, rung cao hay khí thải…
1.4.4 Nhu cầu và nguồn cung cấp nguyên, nhiên liệu
1.4.4.1 Nhu cầu nguyên liệu
a. Đối với nhà máy chế biến thức ăn thủy sản
Nguyên liệu chủ yếu cho nhà máy chế biến thức ăn thủy sản là bột cá, cám, khoai
mì, cùng với một số phụ gia khác được xoay nhuyễn và trộn lẫn với nhau đạt 26% độ
đạm. Với công suất chế biến là 100.000 tấn/năm thì nhu cầu và nguồn nguyên liệu như
sau:
+ Cám : chủ yếu lấy từ các khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long với lượng 40
ngàn tấn/năm;
+ Bã đậu nành: nhập từ Achentina và Ấn Độ với lượng 30 ngàn tấn/năm;
+ Bột cá: chủ yếu thu mua từ Kiên Giang và Vũng Tàu với lượng 4 ngàn tấn/năm;
+ Khoai mì, lúa mì, bắp: chủ yếu lấy từ các khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long
và nhập từ nước ngoài với tổng số lượng khoảng 25 ngàn tấn/năm.
+ Các nguyên liệu khác : khoảng 1.000 tấn/năm
b. Đối với nhà máy chế biến thủy sản
Nguyên liệu chủ yếu cho nhà máy chế biến thủy sản là cá Tra và cá Basa được cung
cấp từ các hộ nuôi ao, nuôi bè của tỉnh Hậu Giang, thành phố Cần Thơ và các tỉnh An
Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Kiên Giang...Do nguồn nguyên liệu phân tán, nên có đặt
một số trạm thu mua, dùng phương tiện vận chuyển trực tiếp về nhà máy để chế biến. Công
Đơn vị lập BC: CÔNG TY TNHH Tư Vấn & Ứng Dụng KHCN RỒNG XANH
22
BÁO CÁO ĐTM
CÔNG TY CP CHẾ BIẾN THUỶ SẢN LONG PHÚ
suất sản xuất của dây chuyền chế biến của dự án thì mỗi ngày dự án có thể sản xuất được
150 tấn cá nguyên liệu (Đây là công suất tối đa mà nhà máy có thể sản xuất).
1.4.4.2 Nhu cầu nhiên, vật liệu
Ngoài nguyên liệu chính Nhà máy còn cần một lượng lớn vật tư bao bì phụ liệu.
Bao bì, thùng carton chủ yếu được sản xuất tại Việt Nam theo đơn đặt hàng, còn mẫu riêng
của đơn vị sản xuất có đăng ký nhãn theo quy định của nhà nước.
- Bọc PE: 10,5 kg/tấn sản phẩm thuỷ sản + 5% hao hụt.
- Thùng carton: 105 kg/tấn sản phẩm + 5% hao hụt
- Bao đựng bột cá: 40kg + 5% hao hụt (bao chứa để sản xuất thức ăn);
Trấu tươi: trung bình mỗi ngày sử dụng khoảng 20 tấn trấu tươi để phục vụ cho
cho lò hơi công suất 12 tấn hơi/giờ. Lượng trấu này được thu mua từ các cơ sở xay xát
lúa gạo trong khu vực và được chuyên chở bằng tàu, thuyền đến dự án.
- Dầu DO: lượng dầu DO sử dụng cho chạy máy phát điện công suất 200 KVA là
16 lít/giờ/máy. Nếu sử dụng cùng lúc 2 máy thì lượng DO tiêu thụ trong 1 giờ là 32 lít.
Trung bình mỗi tháng thì dự án tiêu thụ khoảng 1000 lít (tính trên trung bình mỗi tháng
có 4 ngày bị cúp điện).
- Clo: với lượng 450kg/tháng;
- Hóa chất kiểm nghiệm: chủ yếu là thạch (agar) để kiểm nghiệm vi sinh cho sản
phẩm;
- Dầu bôi trơn: Dầu bôi trơn tốt nhất và thường dùng nhất hiện nay là: LBP-46,
nạp lần đầu cho hệ thống kho lạnh là 250 lít. (Cứ 8.000 giờ thay/lần). Dầu khi thay được
chứa trong phi và được bán cho nhà tiêu thụ (đơn vị thu mua phải được cấp phép hành
nghề quản lý CTNH)
- Dung môi làm lạnh: chủ yếu sử dụng là NH 3, vì loại dung môi này rất thông
dụng, rẻ tiền và nguồn cung cấp luôn ổn định. Theo thiết kế thì lượng NH 3 cần sử dụng
khi nạp lần đầu tiên là: 1,5 đến 2 tấn (Trung bình 2 năm nạp bổ sung 1
lần. Khí NH3 nạp vào hệ thống kín nên không thải ra ngoài môi trường nên
không ảnh hưởng đến chất lượng môi trường không khí xung quanh)
1.4.5 Nhu cầu sử dụng điện, nước
1.4.5.1 Nhu cầu sử dụng điện
Nguồn điện cấp cho Nhà máy là điện 3 pha, được cung cấp từ mạng lưới điện quốc
gia tại khu vực, do điện lực Hậu Giang cung cấp. Nhà máy có các trạm biến thế đủ khả
năng cung cấp cho sản xuất. Bên cạnh đó, nhà máy còn trang bị thêm 2 hệ thống điện dự
phòng với công suất 200 KVA phục vụ sản xuất cho nhà máy khi hệ thống điện quốc gia
gặp sự cố. Theo những dự án có cùng loại hình và công suất tương đương thì nhu cầu sử
dụng điện như sau:
Đối với nhà máy chế biến thức ăn thủy sản thì nhu cầu sử dụng điện năng cho sản
xuất và sinh hoạt là khoảng 300.000 KW/tháng.
Đối với nhà máy chế biến thủy sản thì điện năng cho sản xuất và sinh hoạt là
khoảng 12.000 KW/tháng.
Đơn vị lập BC: CÔNG TY TNHH Tư Vấn & Ứng Dụng KHCN RỒNG XANH
23
BÁO CÁO ĐTM
CÔNG TY CP CHẾ BIẾN THUỶ SẢN LONG PHÚ
Điện phục vụ cho kho lạnh với mức tiêu thụ ước tính trung bình khoàng 80.000
KW/tháng.
1.4.5.2 Nhu cầu sử dụng nước
Nhu cầu sử dụng nước của dự án được tính từ các nguồn sau: nhu cầu cho sinh hoạt
của công nhân và nhu cầu cho sản xuất.
Nhu cầu sử dụng nước cho chế biến thủy sản: Theo tham khảo ĐTMBS của nhà
máy chế biến thủy Bến Tre (báo cáo đã được phê duyệt) thì trung bình sản xuất ra 01 tấn
thành phẩm thì phải tiêu hao 10 m 3 nước. Trung bình thì cứ 2,5 tấn nguyên liệu cho ra 01
tấn thành phẩm. Như vậy với công suất sản xuất tối đa đạt 150 tấn nguyên liệu thì mỗi
ngày, nhà máy chế biến thủy sản phải tiêu hao 600 m 3 nước. Nguồn nước cung cấp là
nước ngầm tại dự án.
Nhu cầu sử dụng nước cho nhà máy chế biến thức ăn thủy sản: Lượng nước
dùng cho sản xuất trong nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi thủy sản là rất ít, chủ yếu là
rửa và vệ sinh thiết bị khoảng 1 m 3, nhu cầu nước cho xử lý khí thải lò hơi là khoảng 15
m3. Như vậy, nhu cầu sử dụng nước cho nhà máy chế biến thức ăn thủy sản là 16
m3/ngày.
Nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt cho công nhân: Theo TCXDVN 33:2006/BXD
thì nước cấp sinh hoạt ước tính sử dụng là 150 lít/người/ngày. Tuy nhiên do nhà máy chỉ
hoạt động 8h mỗi ngày và công nhân chủ yếu chỉ rửa tay và vệ sinh cá nhân không bao
gồm hoạt động tắm rửa do đó có thể xem lượng nước thải của 3 người bằng định mức
nước thải 1 ngày của 1 người. Như vậy, lượng nước cấp cho 1.200 công nhân viên của
nhà máy là: Qsh = 1.200 x 150/3 = 60 m3/ngày
Nước từ bếp ăn phục vụ cho công nhân toàn dự án: Khoảng 43,2 m3/ngày.
Nước từ phòng thí nghiệm: Chỉ sử dụng nước cất để pha môi trường và nước
sinh hoạt để vệ sinh nên lượng sử dụng là rất ít và cũng không ảnh hưởng gì đến môi
trường bên ngoài vì vậy lượng nước thải từ phòng thí nghiệm được xem như không đáng
kể.
Lượng nước phục vụ cho nhu cầu cho sản xuất và sinh hoạt của dự án dự khi hoạt
động là: 600+16+60+43,2 = 719,2 m3/ngày.đêm. Ngoài ra còn có một lượng nước dùng
để tưới cây xanh trong dự án, tưới đường, PCCC. Nhu vậy, tổng lượng nước cần thiết
cho dự án khi hoạt động là 800 m3/ngày.đêm
1.4.6 Sản phẩm đầu ra của dự án
Đối với nhà máy chế biến thức ăn thủy sản: Sản phẩm của nhà máy chế biến
thức ăn thủy sản gồm có 2 loại: thức ăn cho cá da trơn và thức ăn cho cá có vẩy được
công ty công bố theo tiêu chuẩn ngành 28 TCN:2008. Cụ thể như sau:
-
Thức ăn cho cá có vẩy (cá rô phi, rô đồng, diêu hồng, thát lát): VL22-A,
VL26-A, VL32-A, VL36-A, VL40-A.
Đơn vị lập BC: CÔNG TY TNHH Tư Vấn & Ứng Dụng KHCN RỒNG XANH
24
BÁO CÁO ĐTM
-
CÔNG TY CP CHẾ BIẾN THUỶ SẢN LONG PHÚ
Thức ăn cho cá da trơn (cá ba sa, cá tra): VL18, VL22, VL26, VL32, VL36,
VL40.
Đối với nhà máy chế biến thủy sản: Sản phẩm của nhà máy chế biến thủy sản khá
đa dạng, cụ thể như sau:
-
Tên sản phẩm:Cá tra fillet chỉnh hình
Scientific name: Pangasius hypophthalmus
Mô tả: không da, không xương, bỏ mỡ bụng, bỏ thịt đỏ, không dè…
-
Tên sản phẩm:Cá tra fillet không chỉnh hình
Mô tả: không da, không xương, còn mỡ bụng, còn thịt đỏ…
-
Tên sản phẩm:: Cá tra cắt khúc
Mô tả: còn da, còn xương, cắt khúc
-
Tên sản phẩm: Cá tra nguyên con
Mô tả: còn da, còn đầu (bỏ đầu), không đuôi, bỏ nội tạng
1.4.7 Tiến độ thực hiện dự án
Thời gian thực hiện xong dự án để đưa vào khai thác sử dụng là 14 tháng kể từ khi
dự án chính thức được giao đất. Cụ thể, tiến độ thực hiện cho từng giai đoạn như sau:
- Giai đoạn khảo sát địa chất, thiết kế xây dựng : từ tháng 01 đến tháng 03 năm
2010
- Giai đoạn khởi công xây dựng: từ tháng 04 đến tháng 11 năm 2011
- Giai đoạn lắp đặt thiết bị, chạy thử: từ tháng 08/2011 đến tháng 1/2012
- Giai đoạn khánh thành, bắt đầu hoạt động: tháng 2/2012
1.4.8 Qui mô đầu tư
Tổng mức đầu tư: 743.305.927.224 đồng (Bằng chữ: Bảy trăm bốn mươi ba tỷ, ba
trăm lẻ năm triệu, chín trăm hai mươi bảy ngàn, hai trăm hai mươi bốn đồng)
Nguồn vốn: Vốn huy động, tự có của doanh nghiệp và vốn vay ngân hàng.
Bảng 1.5 Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản
STT
Hạng mục
Chi phí (VNĐ)
1
Chi phí bồi thường và hổ trợ
66.865.700.701
2
Tổng khái toán giá trị xây lấp (có bao gồm phần
chi phí xây lấp các công trình môi trường)
549.720.226.523
3
Giá trị thiết bị lạnh
126.720.000.000
Tổng cộng
743.305.927.224
(Nguồn: Dự án đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thức ăn thủy sản và nhá máy chế biến
thủy sản, Công ty cổ phần chế biến thuỷ sản Long Phú, 2010 )
Đơn vị lập BC: CÔNG TY TNHH Tư Vấn & Ứng Dụng KHCN RỒNG XANH
25