TS. TRẦN THỊ TUYẾN
CẢNH QUAN MIỀN NÚI CHO
PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP
(TRƢỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI HUYỆN QUỲ CHÂU,
TỈNH NGHỆ AN)
SÁCH CHUYÊN KHẢO
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
2016
MỤC LỤC
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CẢNH
QUAN MIỀN NÚI........................................................................1
1.1. QUAN NIỆM VỀ CẢNH QUAN MIỀN NÚI ......................... 1
1.1.1. Quan niệm về cảnh quan ..............................................1
1.1.2. Nhân tố thành tạo cảnh quan ........................................8
1.1.3. Cấu trúc và chức năng cảnh quan ...............................11
1.2. ĐẶC THÙ CỦA CẢNH QUAN MIỀN NÚI ........................ 13
1.2.1. Cộng đồng cư dân và cảnh quan miền núi ..................14
1.2.2. Tác động nhân sinh tới cảnh quan miền núi ...............19
1.2.3. Diễn thế cảnh quan .....................................................21
1.3. PHÂN LOẠI VÀ PHÂN VÙNG CẢNH QUAN MIỀN NÚI ....... 24
1.4. CÁC HƢỚNG TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU ĐẶC TÍNH
CẢNH QUAN MIỀN NÚI ............................................................. 30
CHƢƠNG 2: LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN
VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ KINH TẾ SINH THÁI
CHO LÃNH THỔ MIỀN NÚI ..................................................37
2.1. LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ KINH TẾ SINH THÁI
CẢNH QUAN ................................................................................. 37
2.1.1. Khái niệm ...................................................................37
2.1.2. Nội dung đánh giá kinh tế sinh thái cảnh quan...........38
2.1.3. Phương pháp, quy trình đánh giá kinh tế sinh thái
cảnh quan ..............................................................................39
i
2.1.4. Các phương pháp xác định trọng số trong đánh giá
cảnh quan ..............................................................................59
2.1.5.
Định hướng không gian phát triển nông lâm
nghiệp ...................................................................................64
2.2. MÔ HÌNH HỆ KINH TẾ SINH THÁI LÃNH THỔ
MIỀN NÚI....................................................................................... 65
2.2.1. Khái quát.....................................................................65
2.2.2. Một số vấn đề cơ bản liên quan tới mô hình hệ
KTST lãnh thổ miền núi .......................................................68
2.2.3. Nguyên tắc xây dựng mô hình hệ KTST ....................69
2.2.4. Các phân hệ trong mô hình KTST lãnh thổ miền núi ....... 70
2.2.5. Xác lập mô hình hệ KTST lãnh thổ miền núi đa
quy mô ......................................................................................... 75
Chƣơng 3: ĐẶC DIỂM PHÂN HÓA CẢNH QUAN
HUYỆN MIỀN NÚI QUỲ CHÂU ........................................79
3.1. CÁC NHÂN TỐ THÀNH TẠO CẢNH QUAN LÃNH
THỔ HUYỆN MIỀN NÚI QUỲ CHÂU ....................................... 79
3.1.1. Vị trí địa lý..................................................................79
3.1.2. Địa chất .......................................................................80
3.1.3. Địa hình ......................................................................83
3.1.4. Đặc điểm khí hậu ........................................................90
3.1.5. Thủy văn .....................................................................95
3.1.6. Đặc điểm thổ nhưỡng .................................................98
3.1.7. Thảm thực vật ...........................................................106
ii
3.1.8. Hoạt động nhân sinh .................................................115
3.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ SỰ PHÂN HÓA CẢNH QUAN HUYỆN
QUỲ CHÂU .................................................................................. 119
3.2.1. Phân loại cảnh quan huyện Quỳ Châu ......................119
3.2.2. Phân vùng cảnh quan ................................................132
3.2.3. Tính đặc thù trong đặc điểm phân hóa cảnh quan
huyện miền núi Quỳ Châu ...................................................... 137
3.3. PHÂN TÍCH ĐỘNG LỰC, CHỨC NĂNG CẢNH QUAN
HUYỆN QUỲ CHÂU ................................................................... 141
3.3.1. Tính nhịp điệu mùa của cảnh quan ...........................141
3.3.2. Các quá trình động lực và tai biến thiên nhiên .........144
3.3.3. Chức năng cảnh quan ...............................................149
3.4. BIẾN ĐỔI NHÂN SINH VÀ DIỄN THẾ CẢNH QUAN
HUYỆN MIỀN NÚI QUỲ CHÂU............................................... 153
3.4.1. Cộng đồng dân tộc và vai trò đối với sự biến đổi
cảnh quan trong lịch sử .......................................................153
3.4.2. Xác định mức độ biến đổi nhân sinh trên các
TVCQ .................................................................................156
3.4.3. Diễn thế cảnh quan huyện miền núi Quỳ Châu ........160
Chƣơng 4: NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ THÍCH NGHI
CẢNH QUAN HUYỆN MIỀN NÚI QUỲ CHÂU CHO
PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP...................................169
4.1. ĐÁNH GIÁ THÍCH NGHI CẢNH QUAN CHO PHÁT
TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP HUYỆN QUỲ CHÂU ............. 169
4.1.1. Đánh giá thích nghi cảnh quan cho các nhóm cây
nông nghiệp ........................................................................170
iii
4.1.2. Đánh giá cảnh quan cho các loại hình lâm nghiệp
huyện Quỳ Châu .................................................................181
4.2. THỰC TRẠNG, QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI HUYỆN MIỀN NÚI QUỲ CHÂU ...................... 188
4.2.1. Hiện trạng và tác động của yếu tố phát triển kinh tế
đến biến đổi cảnh quan .......................................................188
4.2.2. Quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp đến 2020
của huyện Quỳ Châu...........................................................190
4.3. TRI THỨC BẢN ĐỊA VÀ MÔ HÌNH KINH TẾ SINH
THÁI HIỆN TRẠNG TRÊN CÁC TVCQ ................................. 192
4.4. ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG CẢNH QUAN CHO PHÁT
TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP HUYỆN QUỲ CHÂU ............. 198
4.4.1. Quan điểm và căn cứ định hướng .............................198
4.4.2. Định hướng không gian các hoạt động nông lâm
nghiệp huyện Quỳ Châu .....................................................200
Chƣơng 5: XÁC LẬP MÔ HÌNH KINH TẾ SINH THÁI
TRÊN CƠ SỞ NGHIÊN CỨU CẢNH QUAN KHU VỰC XÃ
CHÂU HẠNH - THỊ TRẤN TÂN LẠC, HUYỆN QUỲ CHÂU...215
5.1. ĐẶC ĐIỂM VÀ SỰ PHÂN HÓA CẢNH QUAN KHU
VỰC CHÂU HẠNH - TÂN LẠC ................................................ 217
5.1.1. Đặc điểm cấu trúc đứng cảnh quan khu vực Châu
Hạnh - Tân Lạc ...................................................................217
5.1.2. Cấu trúc ngang của cảnh quan ..................................226
5.2. ĐÁNH GIÁ KINH TẾ SINH THÁI CÁC CẢNH QUAN
CHO MỘT SỐ CÂY TRỒNG TẠI KHU VỰC CHÂU
HẠNH - THỊ TRẤN TÂN LẠC .................................................. 232
iv
5.2.1. Đánh giá thích nghi cảnh quan .................................232
5.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại cây trồng ............241
5.2.3. Đánh giá hiệu quả xã hội - môi trường của các loại
cây trồng .............................................................................244
5.3. ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG CÁC DẠNG CẢNH QUAN
KHU VỰC CHÂU HẠNH - THỊ TRẤN TÂN LẠC ................. 247
5.4. XÁC LẬP CÁC MÔ HÌNH HỆ KINH TẾ SINH THÁI
TẠI KHU VỰC XÃ CHÂU HẠNH - THỊ TRẤN TÂN LẠC .. 251
5.4.1. Đánh giá hiệu quả các mô hình KTST hiện trạng
khu vực xã Châu Hạnh - thị trấn Tân Lạc ..........................251
5.4.2. Định hướng xác lập các mô hình kinh tế sinh thái
tại khu vực Châu Hạnh - thị trấn Tân Lạc ..........................253
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT .........................................................265
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:
Tổng hợp đánh giá riêng các tiêu chí của cảnh
quan với nguy cơ xói mòn đất..................................52
Bảng 2.2: Tổng hợp đánh giá riêng các tiêu chí của cảnh
quan với xói mòn thực tế .........................................53
Bảng 2.3. Phân cấp ch số ổn định SI ......................................57
Bảng 2.4. Phương pháp xác định trọng số bằng ma trận
tam giác .............................................................. 60
Bảng 2.5. Thể hiện thang điểm so sánh mức độ ưu tiên
(mức độ quan trọng) ................................................63
Bảng 2.6. Ch số ngẫu nhiên RI...............................................64
Bảng 3.1. Đặc điểm phân hóa các loại sinh khí hậu huyện
Quỳ Châu .................................................................95
Bảng 3.2. Lưu lượng nước trung bình tháng trên sông Hiếu tại
Quỳ Châu...................................................................96
Bảng 3.3. Các loại đất có trên địa bàn huyện Quỳ Châu ..........99
Bảng 3.4. Kết quả phân tích mẫu đất Fj điển hình tại xã
Châu Hạnh (CH01) ................................................101
Bảng 3.5. Kết quả phân tích mẫu đất phẫu diện đất Fa ..........102
Bảng 3.6. Kết quả phân tích phẫu diện đất Dv tại xã Châu
Hạnh .......................................................................104
Bảng 3.7. Kết quả phân tích phẫu diện đất Pb tại xã Châu
Hạnh (CH09) ..........................................................105
Bảng 3.8. Kết quả phân tích phẫu diện đất Pk tại xã Châu
Hạnh (CH05) ..........................................................106
Bảng 3.9. Kết quả phân tích thực vật tại ô tiêu chuẩn số 4 ....109
Bảng 3.10. Kết quả phân tích thực vật tại ô tiêu chuẩn số 2 ....111
vi
Bảng 3.11. Kết quả phân tích thực vật tại ô tiêu chuẩn số 1 ....112
Bảng 3.12. Các ch tiêu phân loại cảnh quan huyện Quỳ
Châu, Nghệ An.......................................................119
Bảng 3.13. Các tiểu vùng CQ lãnh thổ huyện Quỳ Châu .........135
Bảng 3.14. Bảng phân cấp chế độ nhiệt ẩm ............................142
Bảng 3.15. Phân cấp xói mòn tiềm năng huyện Quỳ Châu ......145
Bảng 3.16. Phân cấp xói mòn hiện trạng huyện Quỳ Châu......145
Bảng 3.17. Mức độ xói mòn của các loại cảnh quan ................146
Bảng 3.18. Tổng hợp các quá trình xói mòn tai biến trên các
TVCQ .....................................................................148
Bảng 3.19. Quá trình tác động của con người lên cảnh quan
huyện Quỳ Châu ....................................................155
Bảng 3.20. Bậc biến đổi (r) và ch số biến đổi (q) của các
dạng sử dụng CQ huyện Quỳ Châu .......................157
Bảng 3.21. Các loại hình sử dụng CQ và mức độ biến đổi
(K) trong các TVCQ huyện Quỳ Châu ..................158
Bảng 4.1. Phân cấp ch tiêu đối với nhóm cây lương thực,
thực phẩm huyện Quỳ Châu ..................................175
Bảng 4.2. Trọng số đánh giá đối với các nhóm cây trồng ......176
Bảng 4.3. Kết quả đánh giá mức độ thích nghi của CQ với
nhóm cây lương thực, thực phẩm ..........................177
Bảng 4.4. Kết quả đánh giá thích nghi cảnh quan đối với
nhóm cây công nghiệp ngắn ngày..........................179
Bảng 4.5. Kết quả đánh giá thích nghi cảnh quan đối với
nhóm cây ăn quả ....................................................180
Bảng 4.6. Phân cấp ch tiêu đối với yêu cầu phòng hộ
đầu nguồn ...................................................... 183
Bảng 4.7. Phân cấp ch tiêu đối với phát triển r ng sản xuất .184
Bảng 4.8. Trọng số của các ch tiêu đánh giá cho r ng
phòng hộ đầu nguồn ...............................................184
vii
Bảng 4.9. Trọng số của các ch tiêu đánh giá cho r ng
sản xuất .................................................................185
Bảng 4.10. Kết quả đánh giá cảnh quan đối với yêu cầu r ng
phòng hộ .................................................................186
Bảng 4.11. Kết quả đánh giá cảnh quan cho phát triển
r ng sản xuất .................................................. 187
Bảng 4.12. Các mô hình hệ kinh tế sinh thái tiểu vùng cảnh
quan đồi Sán Sư .....................................................194
Bảng 4.13. Các mô hình hệ kinh tế sinh thái tiểu vùng CQ
đồi thấp...................................................................195
Bảng 4.14. Đặc điểm và định hướng không gian phát triển các
TVCQ .....................................................................207
Bảng 4.15. Tổng hợp các mô hình hệ KTST đề xuất cho các
TVCQ .....................................................................208
Bảng 5.1. Phân cấp ch tiêu đánh giá CQ đối với các loại cây
trồng ở khu vực xã Châu Hạnh - thị trấn Tân Lạc ....... 235
Bảng 5.2. Phân cấp ch tiêu đánh giá CQ đối với phục hồi
r ng tự nhiên kết hợp trồng cây lùng .....................236
Bảng 5.3. Giá trị trọng số các ch tiêu đánh giá cho các
loại cây trồng .................................................. 237
Bảng 5.4. Kết quả đánh giá thích nghi CQ đối với các loại
hình sử dụng CQ ...................................................238
Bảng 5.5. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng .................244
Bảng 5.6. Giá trị ngày công lao động .....................................245
Bảng 5.7. Hệ số gây xói mòn của lớp phủ thực vật ................247
Bảng 5.8. Hiệu quả các mô hình KTST khu vực xã Châu
Hạnh - thị trấn Tân Lạc ..........................................252
Bảng 5.9. Hiệu quả các mô hình KTST đề xuất .....................254
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1.
Hình 2.2.
Hình 2.3.
Hình 2.4.
Hình 3.1.
Hình 3.2.
Hình 3.3.
Hình 3.4.
Hình 3.5.
Hình 3.6.
Hình 3.7.
Hình 3.8.
Hình 3.9.
Hình 3.10.
Hình 3.11.
Hình 3.12.
Hình 3.13.
Hình 3.14.
Hình 4.1.
Quy trình đánh giá TNST cảnh quan .......................40
Quy trình thành lập phương trình USLE .................49
Quy trình thành lập bản đồ trượt lở đất....................58
Cây phân cấp AHP ...................................................62
Bản đồ hành chính huyện Quỳ Châu, t nh Nghệ An ...... 80
Bản đồ địa chất huyện Quỳ Châu, t nh Nghệ An .....83
Mô hình số độ cao huyện Quỳ Châu ........................85
Biểu đồ nhiệt ẩm trung bình nhiều năm của
huyện Quỳ Châu ......................................................92
Bản đồ sinh khí hậu huyện Quỳ Châu, t nh Nghệ An... 93
Bản đồ thổ nhưỡng huyện Quỳ Châu, t nh Nghệ An.... 98
Bản đồ thực vật huyện Quỳ Châu, t nh Nghệ An ..115
Hệ thống phân loại cảnh quan huyện Quỳ Châu....122
Bản đồ cảnh quan huyện Quỳ Châu, t nh Nghệ An...... 130
Chú giải bản đồ cảnh quan huyện Quỳ Châu, t nh
Nghệ An .................................................................131
Bản đồ phân vùng cảnh quan huyện Quỳ Châu,
t nh Nghệ An ..........................................................137
Nhịp điệu mùa cảnh quan huyện Quỳ Châu ..........143
Sơ đồ quá trình biến đổi và diễn thế cảnh quan
r ng huyện Quỳ Châu ............................................161
Hiện trạng và xu hướng diễn thế các loại cảnh
quan r ng ...............................................................168
Biểu đồ cơ cấu kinh tế huyện Quỳ Châu các năm
2005, 2009, 2012 ...................................................188
ix
Hình 4.2.
Hình 5.1.
Hình 5.2.
Hình 5.3.
Hình 5.4.
Hình 5.5.
Hình 5.6.
Hình 5.7.
Bản đồ định hướng không gian phát triển NLN
theo tiểu vùng cảnh quan huyện Quỳ Châu ...........213
Bản đồ hành chính khu vực Châu Hạnh - TT.
Tân Lạc ..................................................................216
Bản đồ địa mạo khu vực xã Châu Hạnh - TT.
Tân Lạc ..................................................................218
Bản đồ thổ nhưỡng khu vực xã Châu Hạnh - TT.
Tân Lạc ..................................................................222
Bản đồ thực vật khu vực xã Châu Hạnh – TT.
Tân Lạc ..................................................................225
Bản đồ cảnh quan khu vực xã Châu Hạnh – TT.
Tân Lạc huyện Quỳ Châu ......................................230
Bản đồ định hướng sử dụng cảnh quan khu vực
xã Châu Hạnh - TT. Tân Lạc .................................248
Mô hình cụm xã Châu Hạnh - Thị trấn Tân Lạc ....264
x
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: Cảnh quan
: Cảnh quan sinh thái
: Diện tích tự nhiên
: Điều kiện tự nhiên
: (Geographic Information System): Hệ Thông tin Địa lý
: Hệ sinh thái
: Kinh tế xã hội
: Kinh tế sinh thái
: Lâm nghiệp sản xuất
: Nông lâm kết hợp
: Nông nghiệp
: Quy hoạch sử dụng đất
: (Rapid Rural Appraised): Đánh giá nhanh nông thôn
có sự tham gia
RXY
: Rất xung yếu
XY
: Xung yếu
Sở NNPTNT : Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
TBTN
: Tai biến thiên nhiên
TNST
: Thích nghi sinh thái
TNTN
: Tài nguyên thiên nhiên
UBND
: Ủy ban nhân dân
USLE (Uviverser Soil Loss Evaluation): Mô hình mất đất
phổ dụng
XMTN
: Xói mòn tiềm năng
XMHT
: Xói mòn hiện trạng
KTST
: Kinh tế sinh thái
TVCQ
: Tiểu vùng cảnh quan
CQ
CQST
DTTN
ĐKTN
GIS
HST
KTXH
KTST
LNSX
NLKH
NN
QHSDĐ
PRA
xi
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CẢNH QUAN
MIỀN NÚI
1.1. QUAN NIỆM VỀ CẢNH QUAN MIỀN NÚI
1.1.1. Quan niệm về cảnh quan
- Quan niệm cảnh quan theo nghĩa phong cảnh
Theo quan điểm này, cảnh quan được xem là “... phần không
gian xung quanh có thể quan sát được (the visual surroundings),...
bao gồm cả phần con người có thể cảm nhận được” (Grano, 1928,
p.56). Trong T điển Tiếng Việt (1988), cảnh quan hay phong
cảnh là “... những cảnh thiên nhiên bày ra trước mắt”. Hàn Tất
Ngạn (2012) cho rằng cảnh quan là “... những phần thiên nhiên và
nhân tạo mang đến cho con người những cảm xúc và tâm trạng
khác nhau”, do đó được xác định là “đối tượng có ý nghĩa quan
trọng trong lĩnh vực kiến trúc cảnh quan”1. Về mặt không gian,
khái niệm cảnh quan được quan niệm rộng hơn khái niệm phong
cảnh: “... một tổ hợp phong cảnh có thế khác nhau, tạo ra một
biểu tượng thống nhất về cảnh chung của địa phương...”1. Quan
điểm phong cảnh và cảnh quan có ý nghĩa thực tiễn rất lớn, đặc
biệt là trong lĩnh vực kiến trúc cảnh quan và nghiên cứu phát triển
du lịch. Các nhà địa lý đương đại đã hình thành các ý tưởng về
quy hoạch chi tiết các cảnh quan văn hóa như dân cư, đô thị, công
viên hoặc vườn thực vật.
1
Hàn Tất Ngạn (1999), Kiến trúc cảnh quan, NXB Xây dựng.
1
- Quan điểm địa lý học về cảnh quan:
+ Cảnh quan được quan niệm là địa tổng thể (geocomplex):
còn có thể hiểu cảnh quan là tổng hợp thể lãnh thổ: “cảnh quan là
toàn bộ đặc tính của một vùng trên Trái Đất...” (Humboldt,
1802), “sự thống nhất toàn diện trong cấu trúc khu vực định cư và
vùng lãnh thổ” (Blache, 1922). Tại khu vực nước Nga và Đông
Âu, cảnh quan được quan niệm là thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên ở
bất cứ cấp phân vị nào. Theo quan điểm hệ thống, Ixatsenko
(1991) cho rằng "cảnh quan như một địa hệ", bởi lẽ cảnh quan là
một phức hợp bao gồm các bộ phận cấu thành (đá mẹ, địa hình,
khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng và thực vật,...) tác động lẫn nhau
bởi các dòng vật chất và năng lượng, đã đáp ứng đầy đủ các tiêu
chuẩn của một hệ thống (theo quan niệm của Harvey, 1969).
Ở Việt Nam, cảnh quan được hiểu theo nghĩa là tổng hợp thể
tự nhiên. Quan điểm này được phản ánh trong các công trình
nghiên cứu cảnh quan miền Bắc Việt Nam của Vũ Tự Lập
(1976)2, nghiên cứu tổng hợp thể lãnh thổ tự nhiên nhiệt đới tại
Thuận Hải3, nghiên cứu cảnh quan phục vụ sử dụng hợp lý tài
nguyên trong lãnh thổ Việt Nam4, cùng các công trình nghiên cứu
cảnh quan tiêu biểu ở các khu vực khác nhau trong lãnh thổ Việt
Nam của các nhà địa lý.
+ Cảnh quan là những cá thể địa lý:
Nghiên cứu của các nhà địa lý nước Xô Viết là Berg,
Grigoriev, Kalexnik, Ixatsenko dựa trên quan niệm “cảnh quan là
2
Vũ Tự Lập (1976), Cảnh quan địa lý miền Bắc Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
3
Nguyễn Cao Huần (1992), Phân tích cấu trúc các tổng thể tự nhiên nhiệt đới phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên và bảo vệ thiên nhiên (ví dụ tỉnh Thuận Hải), Luận án Phó Tiến sĩ, Đại học tổng hợp Kiep, Ucraina.
4
Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh (1997), Cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng
hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam, NXB Giáo dục.
2
những cá thể địa lý không lặp lại, là một bộ phận riêng biệt trong
không gian, được quy định bởi vị trí địa lý của đơn vị cảnh quan” 5.
Theo nghĩa này, cảnh quan là đơn vị cơ bản của phân vùng địa lý tự
nhiên, có ranh giới xác định và ch tiêu phân loại rõ ràng. Ở Việt
Nam, quan điểm cảnh quan là cá thể địa lý được thể hiện trong các
công trình nghiên cứu cảnh quan địa lý miền Bắc của Vũ Tự Lập
(1976): cảnh quan miền Bắc Việt Nam được chia thành 2 miền, 3
đai cao với giá bổ sung cá thể cảnh quan2. Sau này các nhà cảnh
quan học Việt Nam cũng đã "cá thể hóa" các vùng cảnh quan cho
lãnh thổ Việt Nam (Phạm Hoàng Hải và nnk, 1997)4, miền Nam
Việt Nam (Trương Quang Hải, 1991)6, lãnh thổ Thuận Hải (Bình
Thuận và Ninh Thuận) (Nguyễn Cao Huần, 1992)3.
+ Quan niệm cảnh quan là đơn vị kiểu loại (loại hình): Quan
niệm này thể hiện trong các nghiên cứu của các nhà địa lý Xô Viết
là Polưnov, Markov, Perelman, Gvozdetxky và Nhikolaiev. Theo
đó, cảnh quan là địa tổng thể, tập hợp một số tính chất chung điển
hình cho khu vực này hoặc khu vực khác, không phụ thuộc vào
đặc điểm phân bố của chúng. Ở châu Âu, khái niệm cảnh quan đã
được phân tích ở nhiều góc độ khác nhau. Theo Antrop (2004),
cảnh quan là tổng hợp thể (hoslistic entity), bao gồm hai bộ phận:
bộ phận nhìn thấy được (visual unit) và bộ phận không nhìn thấy hoặc bộ phận “tư duy” (mental unit)7. Bộ phận nhìn thấy là tổ hợp
giữa đường nét sơn văn của địa hình và lớp phủ mặt đất, tạo nên
5
Ixatsenko A.G. (1976), Cơ sở cảnh quan học và phân vùng địa lý tự nhiên (người dịch: Vũ Tự Lập), NXB Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội.
6
7
Trương Quang Hải (1996), Landscape typology in Southeast Vietnam.
Antrop, M. (2004), From holistic landscape synthesis to transdisciplinary landscape
management. Landscape Ecology, 2009, Springer Publishing.
3
“phong cảnh”. Bộ phận không nhìn thấy bao gồm cả những giá trị
tinh thần mà con người cảm nhận được và những giá trị chức năng
của cảnh quan. Quan niệm trên không mâu thuẫn với những quan
niệm của trường phái Nga ở khía cạnh: ch cụ thể hóa, giúp người
nghiên cứu cảnh quan dễ dàng nhận biết cảnh quan ngay t khi
nhìn thấy, đồng thời lý giải tại sao tên gọi của cảnh quan thường
gắn với địa hình và lớp phủ sử dụng đất (land use)/lớp phủ mặt
đất (land cover). Ở Việt Nam, hầu hết các nhà cảnh quan đều quan
niệm cảnh quan là đơn vị kiểu loại và tiến hành xây dựng hệ thống
phân loại, ch tiêu cho các cấp phân loại đó trên lãnh thổ cả nước
hoặc các vùng lãnh thổ khác nhau8, 9, 10... Cần chú ý rằng, mặc dù
có những quan niệm khác nhau về cảnh quan, tuy nhiên tất cả đều
thống nhất: cảnh quan là một tổng hợp thể tự nhiên như một địa
hệ thống. Quan niệm cá thể cảnh quan chặt chẽ hơn vì đơn vị cá
thể là một địa hệ thống cụ thể, còn đơn vị kiểu loại là t ng nhóm
cá thể được phân loại theo một số dấu hiệu chung. Quan niệm
kiểu loại được ứng dụng nhiều hơn khi xây dựng bản đồ cảnh
quan các cấp. Shinshenko (1988) đưa ra quan điểm tổng quát về
cảnh quan, khác với các quan niệm trước đó. Tác giả nhấn mạnh
cần phải hiểu ở cả 3 khía cạnh: cảnh quan như một khái niệm
chung chỉ một địa hệ thống hay tổng hợp thể lãnh thổ tự nhiên của
bất kỳ lãnh thổ nào, cảnh quan là đơn vị loại hình (các đơn vị loại
8
Phạm Quang Anh, Phạm Thế Vĩnh và nnk (1985), Bản đồ cảnh quan Việt Nam tỉ lệ 1: 1.500.000,
Hội nghị Khoa học, Đại học KHTN, Hà Nội.
9
Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh (1997), Cơ sở cảnh quan học của việc sử
dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam, NXB Giáo dục.
10
Nguyễn Cao Huần (1992), Phân tích cấu trúc các tổng thể tự nhiên nhiệt đới phục vụ sử dụng
hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ thiên nhiên (ví dụ tỉnh Thuận Hải), Luận án Phó Tiến sĩ,
Đại học tổng hợp Kiep, Ucraina.
4
cảnh quan các cấp: kiểu, lớp, loại,...) và cảnh quan là đơn vị cá
thể. Ví dụ: một khoanh vi cảnh quan bất kỳ nào trước hết là một
tổng hợp thể tự nhiên (theo khái niệm chung); trong khi, bản thân
nó v a là một cá thể (mang tính cá thể), v a là một bộ phận nằm
trong một đơn vị mang tính kiểu loại (mang tính loại hình)10.
T phân tích các công trình trên có thể thấy: các quan niệm về
cảnh quan của các nhà địa lý trong và ngoài nước đều thống nhất
coi cảnh quan là một tổng hợp thể lãnh thổ - địa hệ thống ở các cấp
khác nhau, vừa mang tính cá thể, vừa mang tính kiểu loại, bao gồm
cả bộ phận nhìn thấy và bộ phận “tư duy”, giá trị chức năng trong
mối quan hệ tương tác. Nhận thức đúng về cảnh quan chính là
nguồn tri thức khoa học để lựa chọn, sử dụng các phương pháp
nghiên cứu hợp lý và thực hiện cho lãnh thổ cụ thể.
* Các nghiên cứu về cảnh quan nhân sinh và cảnh quan văn hóa
Thuật ngữ cảnh quan nhân sinh (anthropogenic landscape) và
cảnh quan văn hóa (cultural landscape) được sử dụng phổ biến
trong các công trình nghiên cứu của các nhà địa lý trong và ngoài
nước. Nhà địa lý học Xô Viết Gozep đề cập tới khái niệm cảnh
quan nhân sinh (CQNS) vào năm 1929. Đến năm 1973, Minkov
đã đưa ra định nghĩa về CQNS. Ở châu Âu, cảnh quan văn hóa
được đề cập trong các công trình nghiên cứu của nhiều nhà địa lý.
Steiner (2002) nhấn mạnh đặc trưng về tự nhiên và văn hóa của
cảnh quan, về mối quan hệ chặt chẽ của cộng đồng cư dân và cảnh
quan11. Antrop cũng cho rằng: “cảnh quan là một vùng được đặc
trưng bởi sự tương tác giữa các yếu tố tự nhiên và con người”12.
Như vậy, trong CQNS, con người và tự nhiên thống nhất trong một
11
Steiner (2002), Human Ecology, Island Press, 2002.
12
Antrop, M. (2009), Geography and landscape science,Belgeo 1-2-3-4: Special Issue: 29th
International Geographical Congress, 9 - 36.
5
địa hệ. Ở Hoa Kỳ, Carl Sauer định nghĩa cảnh quan văn hóa như là
đơn vị cơ bản của địa lý; là kết quả của sự tương tác giữa con người
và môi trường vật lý13. Hiện tại, khái niệm cảnh quan văn hóa được
hiểu theo hai cách. Theo cách hiểu thứ nhất, cảnh quan văn hóa là
cảnh quan tự nhiên thay đổi một cách đúng hướng trên cơ sở nghiên
cứu các kinh nghiệm xã hội, con người và các tư liệu khoa học
(Ixatsenko, 1991, tr.43). Theo cách hiểu thứ hai, mọi cảnh quan bị
biến đổi hoặc được xây dựng bởi con người đều là cảnh quan văn
hóa, nghĩa là nội hàm của cảnh quan đã chứa đựng yếu tố văn hóa
của con người. Những tiêu chí xác định cảnh quan văn hóa được nêu
ra trong quan điểm của Ixatsenko: “cảnh quan văn hóa là cảnh quan
trong đó cấu trúc được thay đổi một cách hợp lý và được tối ưu hóa
trên cơ sở khoa học phục vụ cho lợi ích xã hội... cảnh quan văn hóa
là cảnh quan của tương lai, vì thế phải được nghiên cứu riêng”14.
Các nguyên tắc chính tổ chức cảnh quan văn hóa và điều ch nh quá
trình chức năng (chức năng hóa cảnh quan) cần được đặc biệt quan
tâm. Ở Việt Nam, Nguyễn Cao Huần và Trần Anh Tuấn (2002) dựa
trên quan điểm hệ thống đã phân tích cảnh quan nhân sinh như một
địa hệ thống tự nhiên - nhân sinh trong đó các hợp phần tự nhiên,
nhân tạo tác động qua lại lẫn nhau, hoạt động của con người là yếu tố
thành tạo và quản lý cảnh quan15.
Như vậy, có thể hiểu: (cảnh quan là một hệ thống tự nhiên con người, được hình thành bởi các hợp phần tự nhiên, nhân sinh
trong mối quan hệ tương tác chặt chẽ với nhau bởi dòng vật chất
và năng lượng theo không gian và theo thời gian).
13
Sauer, Carl O. (1925), The morphology of landscape. University of California Publications in
Geography 2: 19-54.
14
Ixatsenko A.G. (1969), Cơ sở cảnh quan học và phân vùng địa lý tự nhiên, NXB Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội.
15
Nguyễn Cao Huần, Trần Anh Tuấn (2002), Nghiên cứu phân loại cảnh quan nhân sinh Việt Nam,
Thông báo khoa học các trường đại học.
6
* Cảnh quan được hiểu là một địa hệ thống, vừa là một đơn vị
mang tính cá thể, vừa là một đơn vị mang tính kiểu loại.
Cảnh quan v a được xem như địa hệ thống (như một khái niệm
chung, đồng nghĩa với tổng hợp thể lãnh thổ và được áp dụng cho cả
đơn vị phân loại và phân vùng, không phụ thuộc vào cấp), v a là đơn
vị kiểu loại (các đơn vị kiểu loại cảnh quan, được sử dụng nhiều hơn
trong xây dựng bản đồ) và là đơn vị cá thể (đồng nghĩa với cấp vùng
trong phân vùng cảnh quan, ít được sử dụng). Về bản chất, các đơn vị
phân loại cảnh quan là sự gộp nhóm các khoanh vi cảnh quan cụ thể
theo những dấu hiệu chung, nên bản thân nó không phản ánh được
tính chất hệ thống chặt chẽ của một địa tổng thể. Hiểu đúng hơn, bất
kỳ một khoanh vi cảnh quan cụ thể nào v a mang tính chất của một
địa hệ thống, v a là một bộ phận nằm trong một đơn vị kiểu loại. Như
vậy, cảnh quan là một địa hệ thống (tổng hợp thể lãnh thổ), là đơn vị
cá thể (khoanh vi cụ thể trong đơn vị loại hình hoặc các đơn vị phân
vùng), là đơn vị loại hình khi nó là một bộ phận của các đơn vị phân
loại (kiểu, lớp/lớp phụ, hạng, loại cảnh quan). Quan điểm này sẽ tạo cơ
sở khoa học vững chắc cho nghiên cứu phân loại cảnh quan và phân
vùng cảnh quan khi tiến hành đồng thời cho một lãnh thổ.
* Cảnh quan là một tổng hợp thể gồm hai bộ phận cấu thành đơn vị “hiển hiện” nhìn thấy và đơn vị “tư duy” không nhìn thấy.
Cảnh quan vừa là đơn vị cá thể (sử dụng trong phân vùng
CQ), vừa là đơn vị kiểu loại (trong phân loại CQ). Mỗi cảnh quan
gồm hai bộ phận: “nhìn thấy” hoặc gọi là đơn vị hiển hiện
(“Visual unit” theo Antrop, 2004) và bộ phận “tư duy” không nhìn
thấy (“mental unit of landscape” theo Antrop hoặc “landscape
of mind” theo Thomas). Bộ phận nhìn thấy là tổ hợp giữa
đường nét sơn văn của địa hình và lớp phủ mặt đất, tạo nên
7
“phong cảnh” (hình thái cảnh quan); đơn vị tinh thần không
nhìn thấy bao gồm cả những giá trị chức năng của cảnh quan và
giá trị tinh thần mà con người cảm nhận được (chức năng cảnh
quan). Cách hiểu này bổ sung cho sự hiểu biết sâu về cảnh quan
và giúp nhà nghiên cứu nhận biết cảnh quan ngay t khi nhìn
thấy và cũng lý giải tại sao tên gọi cảnh quan thường gắn với địa
hình và lớp phủ mặt đất (đặc biệt là thảm thực vật cả tự nhiên và
nhân tác, mặt nước, quần cư,...).
* Cảnh quan văn hóa là các cảnh quan được con người xây
dựng và cải tạo với mục đích tối ưu hóa chức năng để đạt được
năng suất cao nhất, hạn chế đến mức thấp nhất các tác hại của tự
nhiên, tạo ra sự thích ứng giữa con người và thiên nhiên, xây dựng
hình ảnh, biểu tượng về văn hóa của cộng đồng. Như vậy, không
phải bất kỳ cảnh quan nhân sinh nào cũng được xếp vào cảnh
quan văn hóa, mà ch có các cảnh quan đáp ứng được các tiêu chí
nói trên. Cho nên, cảnh quan văn hóa chính là đối tượng của quá
trình chức năng hóa cảnh quan.
1.1.2. Nhân tố thành tạo cảnh quan
Các nhân tố thành tạo cảnh quan là các thực thể địa lý tồn tại
độc lập một cách tương đối nhưng tác động lẫn nhau thành tạo các
cảnh quan với đặc tính khác nhau. Với quan điểm cảnh quan tự
nhiên, các yếu tố thành tạo cảnh quan được phân tích chủ yếu là
các yếu tố tự nhiên (vị trí địa lý, địa chất - địa hình, khí hậu, thủy
văn, thổ nhưỡng, thực vật). Theo Ixatsenko, các nhà địa lý có
khuynh hướng chia các thành phần cấu tạo của cảnh quan thành
chủ yếu và phụ, trong đó thường địa hình với cấu tạo địa chất, khí
hậu là các thành phần chính. Sở dĩ như vậy, vì hai thành phần cấu
tạo trên của thể tổng hợp địa lý là những cái có trước không ch
8
theo thời gian xuất hiện trong lịch sử Trái Đất mà chúng còn là
khâu đầu tiên của dây chuyền phản ứng các tác động tương hỗ.
Khí hậu và tổng hợp thể địa mạo là những thành phần cấu tạo đầu
tiên chịu sự tác động trực tiếp của quy luật địa đới và phi địa đới
nên chúng đóng vai trò quan trọng nhất trong sự phân hoá các
điều kiện tự nhiên theo không gian và trong việc hình thành ranh
giới cảnh quan. Trong đó, thạch quyển được coi là nền tảng của
cảnh quan. Vật chất của thạch quyển đi vào thành phần cấu tạo
của sinh vật, thổ nhưỡng, trong nước, thậm chí cả trong không
khí. Đây là thành phần cấu tạo bền vững nhất, bảo thủ nhất. Nó
quyết định đặc điểm hình thái địa hình và động lực của quá trình
di chuyển, phân bố lại vật chất trong chu trình sinh - địa - hoá
cảnh quan, tạo nên đặc thù của cảnh quan hiện đại. Sự phong phú
của các thành phần cấu tạo vật chất và các dạng địa hình điêu
khắc bên ngoài là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự phân hoá phức
tạp của cảnh quan. Khác biệt với thạch quyển, ý nghĩa đặc thù của
khí quyển được quyết định bởi tính dễ chuyển động đặc biệt của
môi trường không khí, đó là đặc tính linh động của các khối
không khí. Sự chuyển động cơ giới của các khối không khí sẽ lôi
kéo sự di chuyển cũng như lắng đọng của một số các vật chất ở bề
mặt như các hạt khoáng, hạt giống thực vật... cũng như thành tạo
các dạng địa hình. Nhưng trên hết là việc phân phối lại nhiệt và
ẩm trên bề mặt Trái Đất tạo nên các kiểu khí hậu khác nhau. Đó
cũng là cơ sở phân chia các đơn vị trong cảnh quan. Ngoài vai trò
của khí hậu (biểu hiện hoạt động của khí quyển) thì tham gia vào
hình thành cảnh quan còn có các vật chất trong không khí. Trong
đó, oxy là nguồn vật chất chủ yếu của các phản ứng oxy hoá,
cácbonic là nguyên liệu chủ yếu cấu tạo vật chất hữu cơ và một
trong những yếu tố chính tạo thành chế độ nhiệt của bề mặt, hơi
9
nước là nguồn cung cấp ẩm và cũng là một yếu tố quan trọng điều
hoà chế độ nhiệt của bề mặt Trái Đất. Nước tham gia vào cấu trúc
đứng của cảnh quan với vai trò là nhân tố địa hoá học quan trọng
nhất, là môi trường của các phản ứng hoá học. Nó thực hiện một
công cơ học lớn qua quá trình tuần hoàn chuyển t trạng thái này
sang trạng thái khác và thâm nhập vào tất cả các thành phần cấu
tạo khác. Phần lớn các nguyên tố hoá học di động trong nước,
chuyển động cơ học - dòng chảy là nhân tố phân phối lại vật chất
giữa các cảnh quan và giữa các bộ phận hình thái cảnh quan.
Tất cả các thành phần vô cơ trên là cơ sở đầu tiên cho sự hình
thành các vật chất hữu cơ. Các thể hữu cơ nhờ vào phần tử của lớp
không khí, lớp nước, lớp vỏ rắn. Tuy nhiên các thành phần vật
chất hữu cơ lại đóng vai trò chủ động, theo V.I.Vecnatxki, vật
chất sống là lực tác động thường xuyên nhất và mạnh mẽ nhất bởi
khả năng trao đổi vật chất, năng lượng. Vai trò quan trọng nhất
của sinh vật là hình thành nên các thành phần khí và ion của nước
trong thiên nhiên cũng như các đặc tính hoá học. Lượng ẩm chủ
yếu đi qua thực vật, bốc hơi t mặt đất nên thực bì đóng vai trò
quan trọng nhất trong vòng tuần hoàn ẩm. Tất cả các lớp trầm tích
được hình thành với sự tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp của các
thể hữu cơ. Chính kết quả tác động tương hỗ của các thể hữu cơ
với nham thạch (có môi trường xúc tác gồm năng lượng Mặt Trời,
độ ẩm và không khí) đã tạo nên thành phần cấu tạo đặc biệt hoàn
toàn có khả năng tái sinh đó là thổ nhưỡng. Thổ nhưỡng đến lượt
nó lại tác động trở lại sự phát triển của thực vật, hình thành trầm
tích, độ ẩm. Như vậy, địa hình với đặc tính bảo thủ của mình có
vai trò chủ đạo trong sự hình thành cảnh quan. Tuy nhiên trong
quá trình phát triển của cảnh quan, vai trò chủ đạo luôn luôn thuộc
về những thành phần cấu tạo năng động, tiến bộ. Mặc dù vậy, sự
10
tác động tương hỗ giữa các thành phần cấu tạo địa lý rất đa dạng
và phức tạp. Vì thế, việc phân ra các thành phần cấu tạo chủ đạo
hay phụ thuộc ch có tính chất tương đối, ch có ý nghĩa trong một
thời điểm chứ không phải cả lịch sử phát triển của cảnh quan.
Các cảnh quan liên tục biến đổi, phát triển theo những diễn
thế nhân tác khác nhau dưới tác động hoạt động kinh tế của con
người. Vì thế, cảnh quan học hiện đại tiếp cận nghiên cứu đa dạng
toàn diện hơn, trong các nhân tố thành tạo tính đến con người và
thời gian. Với tiếp cận nhân sinh, cảnh quan được thành tạo t các
yếu tố tự nhiên và nhân sinh, trong đó các yếu tố tự nhiên là nền
tảng, hoạt động con người đóng vai trò chủ đạo trong biến đổi
cảnh quan, là “yếu tố thành tạo và quản lý cảnh quan” [38]16. Các
hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên của con người được xem
xét như các yếu tố tự nhiên khác.
1.1.3. Cấu trúc và chức năng cảnh quan
* Cấu trúc cảnh quan: Khi nghiên cứu cấu trúc cảnh quan, tập
trung nghiên cứu cấu trúc không gian (cấu trúc đứng và cấu trúc
ngang) và cấu trúc thời gian thông qua động lực mùa của cảnh
quan. Trong đó, tập trung vào cấu trúc hình thái là chính, còn cấu
trúc chức năng mới d ng lại trong phân tích sự phân hóa cảnh
quan theo cấu trúc đứng và cấu trúc ngang qua lát cắt cảnh quan.
* Chức năng của cảnh quan
Mỗi đơn vị cảnh quan là một tiềm năng không gian, là đơn vị
cơ sở để tổ chức sản xuất theo các mục đích sử dụng khác nhau, vì
thế, chúng chứa đựng các chức năng tự nhiên, kinh tế - xã hội nhất
Nguyễn Cao Huần, Trần Anh Tuấn (2002), Nghiên cứu phân loại cảnh quan nhân sinh Việt Nam,
16
Thông báo khoa học các trường đại học.
11
định. Đối với lãnh thổ miền núi, cảnh quan không những chứa
đựng tài nguyên thiên nhiên mà còn tiềm ẩn nguy cơ tai biến tự
nhiên. Bên cạnh các chức năng: sản xuất vật chất, tạo môi trường
sống nó còn có chức năng bảo vệ tài nguyên, môi trường. Như
vậy, chức năng cảnh quan được phân biệt hai dạng: chức năng tự
nhiên và chức năng kinh tế - xã hội, môi trường. Chức năng tự
nhiên được hiểu là “hoạt động” của cảnh quan, là tập hợp các quá
trình trao đổi và chuyển hóa vật chất và năng lượng trong cảnh
quan (Ixatrenko, 1991), hay nói một cách khác: chức năng tự
nhiên của cảnh quan thể hiện “mối tương tác giữa các yếu tố
không gian, dòng chảy vật chất và năng lượng cùng sinh vật trong
tự nhiên” (Forman và Godron, 1996), là quá trình sinh địa hóa
trong cảnh quan. Các quá trình đó giúp cảnh quan có khả năng
chống đỡ với những tác động bên ngoài, tạo nên trạng thái cân
bằng trong hệ thống. Chức năng kinh tế - xã hội là “khả năng của
các quá trình vật chất và năng lượng trong tự nhiên cùng các thành
phần của chúng có thể cung cấp các hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn
nhu cầu của con người” (De Groot, 1992). Dưới góc độ quy
hoạch, Ü. Mander, E. Uuemaa cho rằng: cảnh quan có các chức
năng: sản xuất (kinh tế) chức năng sinh thái và các chức năng xã
hội. Ch số cấu trúc chức năng cảnh quan được sử dụng cho việc
đánh giá cảnh quan phục vụ quy hoạch, cung cấp cho quy hoạch
thông tin về những phẩm chất hiện có của cảnh quan (tiềm năng
cảnh quan), giá trị và nhạy cảm đối với các tác động hiện tại và
các mục tiêu, nguyên tắc đối với sự phát triển của cảnh quan,...
(“Landscape Planning”, 2015). Như vậy, tiềm năng của một đơn
vị cảnh quan chính là khả năng đơn vị cảnh quan đó phục vụ và
đáp ứng đối với nhu cầu của con người. Một cảnh quan có thể
đảm nhận nhiều chức năng khác nhau. Ví dụ: cảnh quan núi chức
12
năng bảo tồn đa dạng sinh học và du lịch sinh thái nhưng với vị trí
đầu nguồn lại đảm nhận chức năng phòng hộ. Xác định chức năng
tự nhiên của cảnh quan tạo cơ sở xác định các chức năng kinh tế xã hội và môi trường.
1.2. ĐẶC THÙ CỦA CẢNH QUAN MIỀN NÚI
Vấn đề quan trọng trong khai thác, sử dụng cảnh quan miền núi
là sử dụng hợp lý tài nguyên đất dốc. Trong nhiều công trình
nghiên cứu tiềm năng sử dụng cảnh quan miền núi công bố ở ngoài
nước, các tác giả thường tập trung giải quyết vấn đề này. Antrop
(1997) sử dụng cảnh quan truyền thống như một cơ sở cho việc
đánh giá cảnh quan và quy hoạch17. Agnoletti (2007) trong một
công trình nghiên cứu về sự suy thoái cảnh quan truyền thống tại
khu vực miền núi thuộc vùng Tuscany, Italia đã rút ra những kết
luận: sự giảm đáng kể trong đa dạng cảnh quan và xuống cấp của
cảnh quan văn hóa miền núi có liên quan đến việc chuyển đổi mục
đích sử dụng đất, các hoạt động nông nghiệp và lâm nghiệp truyền
thống bị loại bỏ18. Các nghiên cứu bảo vệ đất đồi núi, vấn đề chống
xói mòn đất được quan tâm, thể hiện trong các công trình của
Hudson19, Nguyễn Quang Mỹ20, Hồ Sĩ Phần21. Một số nghiên cứu
cảnh quan miền núi đã quan tâm đến các vấn đề mang tính đặc thù
như: động lực biến đổi cảnh quan miền núi, tính đa dạng cảnh
17
Antrop, M. (1997). The concept of traditional landscapes as a base for landscape evaluation and
planning. The example of Flanders Region. Landscape and Urban Planning, Volume 38, Issues 1-2,
October 1997, Pages 105-117.
18
Agnoletti, M. (2007). The degradation of traditional landscape in a mountain area of Tuscany
during the 19th and 20th centuries: Implications for biodiversity and sustainable management.
Forest Ecology and Management, Volume 249(1-2), Pages 5-17.
Hudson (1981), Bảo vệ đất và chống xói mòn, NXB Khoa học và Kỹ thuật
Nguyễn Quang Mỹ (2005), Xói mòn đất hiện đại và các biện pháp chống xói mòn, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
21
Hồ Sĩ Phần (dịch), Xói mòn và các biện pháp chống xói mòn, NXB Khoa học và Kỹ thuật
19
20
13