Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Công nghệ turbin hơi nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.22 KB, 30 trang )

Z55203.08/01

CHƯƠNG 2:HƯỚNG DẪN HỆ THỐNG ĐIỀU CHỈNH
TUABIN KIỂU NGƯNG TỤ 15MW

loại N15-3.43-8

2


Z55203.08/01

1.LỜI NÓI ĐẦU

..................................

3

2.QUY PHẠM KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA VIỆC ĐIỀU CHỈNH HỆ
THỐNG BẢO VỆ AN TOÀN

.............................

4

3. .GIỚI THIỆU HỆ THỐNG VÀ NGUYÊN LÝ VẬN HÀNH CỦA HỆ
THỐNG ĐIỀU KHIỂN.............................................................................

5

3.1 .NGUYÊN LÝ CƠ BẢN..............................................................................................6


3.3 .CHỨC NĂNG HỆ THỐNG DEH..............................................................................13

4.HỆ THỐNG CUNG CẤP DẦU............................................................... 19
4.1 .HỆ THỐNG CẤP ĐẦU HẠ ÁP..................................................................................19
4.2 .HỆ THỐNG CẤP DẦU VAN PHỤC TÙNG THỦY LỰC ĐIỆN (VAN CHẤP HÀNH)...............21

5 .HỆ THỐNG BẢO VỆ............................................................................. 21
5.1 .CƠ CẤU BẢO VỆ VƯỢT QUÁ TỐC ĐỘ CƠ KHÍ
.......21
5.2 .CƠ CẤU PHỤC HỒI VỊ TRÍ VÀ CƠ CẤU NGẮT KHẨN CẤP............................................22
5.3 .CƠ CẤU BẢO VỆ ĐIỆN TỪ
.................................22
5.4 .DỪNG MÁY KHẨN CẤP TỔ MÁY.............................................................................22

6.HỆ THỐNG ĐỒNG ĐO GIÁM SÁT TUABIN...................................... 23
8.2 THÍ NGHIỆM TURBINE TRONG TRẠNG THÁI VẬN HÀNH.............................................26
9.1BỘ NGẮT KHẨN CẤP (Z546.31.01) VÀ KHE HỞ LẮP ĐẶT VAN DẦU NGẮT KHẨN CẤP
(Z51703.31.02)........................................................................................................31
9.2LẮP ĐẶT HỆ THỐNG BẢO VỆ GIÁM SÁT TURBINE ......................................................31
HỆ THỐNG BẢO VỆ GIÁM SÁT TURBINE BAO GỒM TỐC ĐỘ QUAY DI CHUYỂN VỊ TRÍ HƯỚNG
TRỤC, RUNG, ĐẦU THĂM TỐC ĐỘ QUAY VÀ DI CHUYỂN VỊ TRÍ HƯỚNG TRỤC DÙNG THIẾT BỊ
ĐO LƯỜNG TỐC ĐỘ QUAY LẮP TRƯỚC BỆ ĐỠ Ổ TRỤC, BỘ CẢM BIẾN ĐỘ RUNG LẮP TRÊN
NẮP Ổ TRỤC. KHE HỞ ĐẶT ĐẦU THĂM VÀ THỂ ĐƯỢC GIÁM SÁT KHE HỞ VÀ ĐIỀU CHỈNH
LẮP ĐẶT ĐỒNG HỒ CỤ THỂ XEM (THUYẾT MINH SỬ DỤNG THIẾT BỊ ĐO ).........................31

1
.Lời nói đầu
Tài liệu này giới thiệu về lắp đặt hệ thống bảo vệ điều chỉnh Turbine dạng
ngưng lạnh loại N15-3.43-8, nó là căn cứ cho việc điều chỉnh và việc kiểm tra
sửa chữa bảo dưỡng phát triển trong quá trình sử dụng sau này. Tài liệu hướng

dẫn này phân ra những quy phạm kỹ thuật chủ yếu như: điều tiết (khống chế điều khiển), bảo vệ an toàn, cấp dầu và hệ thống nhiệt công. Đồng thời tiến
hành giới thiệu các thông số lắp đặt chủ yếu của nó như: nguyên lý làm việc,
3


Z55203.08/01

chức năng, điều chỉnh và thí nghiệm, và đồng bộ của hệ thống, và cũng khái
quát giới thiệu về hệ thống điều khiển nhiệt của tuabin. Trong khi sử dụng tài
liệu hướng dẫn còn cần tham khảo thêm bản vẽ và các tài liệu liên quan đến tổ
máy, đăc biệt là bộ bản vẽ và bản vẽ tổng thể liên quan đến hệ thống điều
chỉnh.
2
STT

.Quy phạm kỹ thuật chủ yếu của việc điều chỉnh hệ thống

bảo vệ an toàn
Hạng mục

Đơn vị

Quy phạm

Ghi chú

1
2

Tốc độ định mức của Turbine

Áp lực dầu cửa vào của máy bơm

r/min
MPa

kỹ thuật
3000
0.1 - 0.15

3

dầu
Áp lực dầu cửa ra của máy bơm

MPa

-1.27

4

dầu chính
Tốc độ quay không cùng công

%

3-6

5
6


suất
Hiệu suất chậm
Hành trình lớn nhất của động cơ

%
mm

≤0.2
120

7

dầu
Tốc độ quay chuyển động của

r/min

3270-3330

8

máy ngắt khẩn cấp.
Tốc độ quay trở lại vị trí đầu của

r/min

3055±15

9


máy ngắt khẩn cấp
Tốc độ quay chuyển động của

r/min

2920±30

10

nghiệm phun dầu
Trị số cảnh báo vượt quá tốc độ

r/min

3150

11

của bảng tốc độ quay
Trị số bảo vệ (dừng máy) vượt

r/min

3270

12

quá tốc độ của bảng tốc độ quay
Trị số cảnh báo (định vị đẩy) khi


mm

+1.0 hoặc

Âm là

-0.6

hướng

máy ngắt khẩn cấp khi thử

trục rô to di chuyển vị trí theo
hướng trục

ngược
4


Z55203.08/01

13

Trị số bảo vệ trục trục rô to di

mm

14

chuyển vị trí theo hướng trục

Trị số cảnh báo khi áp lực dầu bôi MPa

-0.7
0.05-0.055

15

trơn giảm xuống
Trị số cảnh báo khi áp lực dầu bôi MPa

0.04

16

trơn giảm xuống
Trị số bảo vệ khi áp lực dầu bôi

MPa

0.02- 0.03

17

trơn giảm xuống (dừng máy)
Trị số bảo vệ khi áp lực dầu bôi

MPa

0.015


18

trơn giảm xuống(dừng quay máy)
Trị số cảnh báo khi áp lực dầu bôi MPa

0.16

19

trơn tăng cao (dừng bơm điện)
Trị số cảnh báo khi áp lực dầu

1.0

20

cửa ra bơm dầu chính xuống thấp
Trị số cảnh báo nhiệt độ hồi dầu ổ ℃

65

21
22

trục (vòng bi)
Trị số cảnh báo nhiệt độ bạc trục ℃
Trị số dừng máy nhiệt độ dầu về ổ ℃

100
75


23
24

trục
Trị số nhiệt độ dừng máy ổ trục
Trị số cảnh báo chân không giảm


MPa

110
-0.083

25

thấp của bộ ngưng lạnh
Trị số bảo vệ chân không giảm

MPa

-0.061

26

dừng máy)
Trị số cảnh báo độ rung của bệ ổ

Mm


0.06

27

trục
Giá trị dừng máy vượt quá tốc độ

r/min

3270

MPa

+1.3 hoặc

chiều
Trị số dừng
máy

thấp của bộ ngưng lạnh (trị số

của bộ điều khiển DEH
3. .Giới thiệu hệ thống và nguyên lý vận hành của hệ thống điều khiển
Hệ thống điều khiển Turbine dùng hệ thống điều khiển dung dịch điện số
hóa (gọi tắt là DEH), dùng hệ thống DEH sẽ có độ chính xác điều khiển tốt
5


Z55203.08/01


hơn hệ thống thuỷ lực thông thường. Mức độ tự động hoá cũng được nâng cao
hơn, tính tự điều chỉnh phụ tải nhiệt điện cũng cao, nó có thể thực hiện tăng
tốc độ (bằng tay hoặc tự động), phối hợp hòa mạng lưới điện, điều chỉnh phụ
tải (khống chế vị trí van hoặc khống chế tần số công suất), và khống chế phụ
trợ khác, đồng thời cùng với thông tin DCS , có chức năng điều chỉnh tham số
điều chỉnh trực tuyến và bảo về khi vượt quá tốc độ quay. Có thể khiến
Turbine thich hứng với các loại trạng thái làm việc đồng thời vận hành an toàn
trong thời gian dài.
3.1 .Nguyên lý cơ bản
Trứoc khi hoà vào lưới điện, trong quá trình tăng tốc độ, vòng kín tốc
độ quay là khống chế không chênh lệch, Bộ điều khiển 505 sẽ đưa tín hiệu
dung sai giữa tốc độ quay đo thực tế và tốc độ quay cài đạt của tổ máy, thông
qua phần mềm xử lý phân tích và sau khi tính toán PID đưa vào bộ điều khiển
vị trí van, đồng thời sau khi so sánh tín hiệu phản hồi động cơ dầu, lấy sai số
của nó phóng to thành tín hiệu dòng điện để khống chế van phục tùng dung
dịch điện và điều chỉnh độ mở van, từ đó giảm bớt chênh lệch tốc độ quay, đạt
đến độ không chế chính xác tốc độ quay, khi tốc độ quay đạt đến 3000/phút,
động cơ sẽ căn cứ yêu cầu định tốc vận hành, lúc này DEH có thể tiếp nhận
chỉ lệnh thao tác phát đi của thiết bị tự động chuẩn cùng kỳ hoặc chỉ lệch thao
tác bằng tay của nhân viên vận hành, điều chỉnh tổ máy thực hiện đồng bộ và
hoà vào lưới điện.
Tổ máy sau khi hòa vào lưới điện, nếu như chọn dùng vòng kín công suất điều
khiển, có thể căn cứ yêu cầu để quyết định DEH khiến tổ máy lập tức mang
theo phụ tải ban đầu, DEH thực hiện đo lường công suất tổ máy và tốc độ
chuyển động quay của tổ máy làm tín hiệu phản hồi, sai số tốc độ quay là tín
hiệu điều chỉnh tần số lần 1 tiến hành chỉnh sửa công suất cài đặt, sau khi so
sánh công suất cài đặt và công suất phản hồi, sau khi qua tính toán PID và
phóng đại công suất, thông qua van phục tùng dung dịch điện và độ mở van
điều tiết khống chế động cơ dầu để tiêu trừ tín hiệu chênh lệch, thực hiện điều
6



Z55203.08/01

chỉnh không chênh lệch đối với công suất tổ máy, nếu công suất không phản
hồi, vận hành bằng phương thức điều khiển vị trí van, để thông qua việc tăng
tốc độ quay cài đặt, mở to van khí điều chỉnh lớn, tăng lượng hơi vào đạt đến
mục đích tăng phụ tải. Khi mất phụ tải, DEH tự động cắt điều chỉnh phụ tải để
chuyển đến phương thức điều chỉnh tốc độ quay. Khi dung lượng tổ máy tương
đối thấp kiến nghị không nên chọn dùng điều khiển vòng kín công suất.

3.2 .Cấu tạo hệ thống DEH
3.2.1 .Hệ thống bảo vệ an toàn vượt quá tốc độ cơ khí ( xem chi tiết tại hình
5.1)
3.2.2 .Bộ tự động đóng van hơi chính và cơ cấu kéo van khởi động
Cấu tạo chức năng bộ tự động đóng van hơi chính và thiết bị kéo van khởi
động xem hình vẽ bên dưới. Cơ cấu kéo van khởi động điều chỉnh cơ cấu thực
hiện van hơi chính (thiết bị tự động đóng van hơi chính) động tác lên xuống
khống chế mở van hơi chính, đồng thời thiết bị kéo van khởi động có thể khôi
phục vị trí ban đầu vượt quá tốc độ cơ học của tổ máy. Nam châm của van có
điện, thiết lập dầu phục hồi vị trí, dầu áp lực thông qua lỗ tiết lưu thiết lập nên
dầu an toàn. Dầu an toàn khởi động cơ cấu kéo van chuyển đổi ép xuống, nối
thông đường dầu khởi động van hơi chính. Khi dừng máy dầu an toàn trút ra,
van chuyển đổi ngắt dầu khởi động, đồng thời trút bỏ dầu trong khoang Xilanh
của bộ đóng ngắt tự động, để van hơi chính nhanh chóng đóng lại. Bình
thường van điện từ đóng mở đường hơi chính không mang điện, khi điện cắt
xả dầu áp lực đóng van hơi chính công tắc dầu khởi động đầu. Có thế dùng
làm thí nghiệm độ bịt kín cửa van hơi chính.

7



Z55203.08/01

3.2.3.Cơ cấu chấp hành phục tùng , chủ yếu bao gồm van phục tùng dung
dịch điện , động cơ dầu.
Van chấp hành dung dịch điện là van tỷ lệ điện từ của công ty MOOG, hệ
thống phục tùng dung dịch điện DDV xem hình vẽ bên dưới: van trượt cửa
dầu sole của động cơ dầu lên xuống lần lượt tác dụng vào dầu áp lực, diện tích
tác dụng bộ phận trên là 1 nửa bộ phận dưới, áp lực dầu bộ phận trên và áp lực
dầu cửa ra bơm dầu chính như nhau, áp lực dầu phía dưới thông qua cửa dầu
sole một động tác, cửa dầu vào sẽ vào dầu, đồng thời thông qua bộ phận bên
ngoài có thể điều chỉnh cửa xả dầu điều tiết cố định. Đồng thời hình thành
thiết lập sựu cân bằng lưu lượng cơ bản khống chế dầu, đồng thời áp lực dầu
của nó là khoảng 1 nửa dầu áp lực, loại dầu này gọi là dầu điều khiển mạch
động. Tín hiệu chỉ lệnh vị trí van do DEH phát ra, sau khi thông qua bộ phóng
đại phục tùng, van phục tùng DDV lấy tín hiệu điện chuyển thành tín hiệu áp
lực dầu khống chế mạch động, khống chế động thái dầu vào, Trực tiếp khống
chế động cơ dầu điều chỉnh van hơi để thay đổi công suất hoặc tốc độ quay
của tổ máy. Khi động cơ dầu di chuyển, kéo theo di chuyển bộ cảm biến
LVDT, làm thành tín hiệu phản hồi âm với vị trí van. Tín hiệu chỉ lệnh tăng
lên.

8


Z55203.08/01

Khi 2 tín hiệu điện cân bằng với nhau, bộ phóng đại phục tùng truyền ra
có thể giữ không đổi, khi đó van DDV trở lại vị trí cân bằng lúc đầu, duy trì

dầu khống chế mạch động không đổi, động cơ dầu có thể ổn định trên vị trí
làm việc mới. Trong hệ thống cụm van điện từ OPC dùng bảo vệ vượt quá tốc
độ, cụm van điện từ AST dùng để dừng máy, có thể điều chỉnh lỗ tiết lưu để
điều chỉnh độ lệch vị trí của van dầu sole của động cơ dầu.
3.2.4 .Hệ thống DEH
Bộ phận hạt nhân của hệ thống DEH, chủ yếu dùng sản phẩm của công
ty WOODWORD Mỹ, chủng loại là WOODWORD505 và bộ khống chế vị trí
van SPC.
WOODWARD505 là tổ hợp của bộ vi xử lý 32 byet, phù hợp cho bộ xử lý
kỹ thuật số dùng điều khiển Turbine. Nó tập hợp khống chế trạng thái tổ hợp
công trường và bảng thao tác làm thể thống nhất. bảng điều khiển bao gồm 1
bộ hiển thị gồm 2 hàng (24 ký tự) hiển thị, 1 bảng thao tác bao gồm 30 phím
thao tác, bảng điều khiển dùng trạng thái tôt hợp 505 trực tuyến điều chỉnh
tham số và thao tác vận hành, dừng Turbine. Thông qua 2 màn hình tinh thể
lỏng trên bàn thao tác có thể quan sát và khống chế tham số trị số thực tế và trị
số thiết lập.
3.2.4.1 .Mạch điều khiển khống chế 505
Trong bộ khống chế 505 có 2đường kênh khống chế tương hỗ độc lập
9


Z55203.08/01

là: Tốc độ quay/ Mạch PID khống chế phụ tải, mạch PID khống chế hỗ trợ.
Hai bộ này thông qua lựa chọn thấp để truyền ra, bên cạnh đó còn có 1 mạch
PID có thể đấu nối tiếp trên mạch điều khiển tốc độ quay dùng cho điều khiển
xuyên cấp … Cửa kết nối thông tin của nó gồm 3 loại. Bộ điều khiển có 3 kiểu
thao tác: kiểu chương trình, kiểu vận hành và kiểu phục vụ, kiểu chương trình
dùng cho chức năng của bộ điều khiển tổ hợp để phù hợp với yêu cầu điều
khiển cụ thể. Sau khi mô thức chương trình này đã tổ hợp thì không thay đổi

lại mà cứ thế cho đến lúc cần thay đổi chức năng điều khiển. Mô thức vận
hành này chủ yếu dùng cho thao tác toàn bộ quá trình điều khiển từ khởi động
máy tuabin vận hành bình thường đến lúc dừng máy. Mô thức phục vụ có thể
thao tác sửa đổi cài đặt tham số trong trạng thái vận hành, căn cứ vào yêu cầu
điều khiển cụ thể của máy tuabin, thông qua trạng thái cài đặt lập trình dùng
cho hệ thống tương ứng. Hệ thống này chỉ dùng chức năng bộ phận của nó,
bản vẽ sơ đồ khung ( xem tại bản vẽ trên).
3.2.4.2.Truyền vào và đưa ra
Bộ điều khiển của hệ thống này có 2 mạch điều khiển truyền ra là 420mA, năng lực phụ tải là 360ohm (cũng có thể thông qua trạng thái tổ hợp
của phần mềm chọn 20-160mA, năng lực phụ tải là 60ohm)
Bộ điều khiển 505 có 2 bộ cảm biến tốc độ truyền vào, tín hiệu truyền
vào của nó là sự lựa chọn cao.
Lượng mô phỏng đưa vào là 4-20mA, có 6 đường kênh dùng cho trạng
thái tổ hợp, thỏa mãn tình hình sử dụng cụ thể, trở kháng của truyền vào là
200ohm. Có thể dùng cho công suất và áp lực hơi chính đưa vào, do chỉ có 1
đường thông là cách ly, khi dùng đường kênh còn lại để đưa vào nên xét đến
vấn đề cách ly tín hiệu.
Lượng mô phỏng truyền ra là 4-20mA, có 6 đường kênh có thể dùng cho
trạng thái tổ hợp thỏa mãn sử dụng cụ thể, năng lực phụ tải là 600ohm. Có thể
dùng truyền ra mỗi một biến lượng nào đó, ví dụ tốc độ quay dùng cho hiển
thị …
10


Z55203.08/01

Tiếp điểm đưa vào là tiếp điểm khô, tổng cộng có 16 điểm, trong đó có 4
điểm được chỉ định:
Dừng máy phần ngoài: Bình thường tổ máy yêu cầu thường đóng, tín
hiệu này có thể lấy từ tín hiệu đóng van hơi chủ (hoặc thông qua rơ le mở

rộng)
Phục vị phần ngoài: Thông qua phương thức đấu nối cứng phần ngoài để
phục vị 505 (Đóng tín hiệu xung mạch ngắn).
Tốc độ quay tăng cao: Thông qua phương thức đấu nối cứng phần ngoài
để nâng cao tốc độ cài đặt 505 (đóng tín hiệu mạch xung ngắn), điều chỉnh
tăng cao tốc độ quay hệ thống đồng kỳ (cùng thời gian) điều chỉnh cũng thông
qua điểm này.
Tốc độ quay giảm xuống: Thông qua phương thức đấu nối cứng phần
ngoài giảm thấp tốc độ cài đặt của 505 (đóng tín hiệu xung mạch ngắn), điều
chỉnh giảm thấp tốc độ quay của hệ thống đồng thời điện cũng thông qua điểm
này.
Các tiếp điểm còn lại có thể tổ hợp trạng thái sử dụng, phù hợp với hệ
thống điều khiển của tuabin hòa mạng quốc gia, bắt buộc tổ hợp trạng thái 2
loại để dùng cho máy phát điện và bộ đoản mạch mạng điện, sau khi tuabin
nhảy át nếu không điện dùng nhà máy có thể đem tín hiệu trạng thái máy cắt
của máy phát điện và trên hai tiếp điểm này (kết hòa mạng quốc gia của tổ
máy bình thường yêu cầu thường đóng), ngoài ra cũng có thể tổ hợp trạng thái
dừng máy bên ngoài (đóng tín hiệu xung mạch ngắn), vận hành bên ngoài
(đóng tín hiệu mạch xung ngắn).
Dung lượng đưa ra của rơ le là 28VDC, 1A, tổng cộng có 8 rơ le, trong
đó 2 cái chỉ định dùng cho dừng máy và cảnh bảo, rơ le dừng máy bình
thường có điện, khi dừng máy thì không có điện, các rơ le còn lại, có thể tổ
hợp trạng thái công năng cần thiết cũng giống như vậy, có thể tổ hợp trạng
thái dừng máy.
505.Nguồn điện cấp cho bộ điều khiển 505 là 24DVC/150W.
11


Z55203.08/01


Chú ý: Ở tình trạng bình thường tín hiệu máy cắt của máy phát điện
và tín hiệu máy cắt lưới điện đều lấy từ máy cắt máy phát điện, DI cần vô
nguồn. Cho đến khi cáp tín hiệu hiện trường yêu cầu phải có chống nhiễu.
3.2.4.3 .Hệ thống khống chế dùng nguyên kiện đo lường đưa vào
Chủ yếu có nguyên kiện đo tốc độ, nguyên kiện đo hàn trình vị trí van,
nguyên kiện đo công và đo áp xuất.
3.2.4.3.1.Nguyên kiện đo tốc độ
Nguyên kiện đo tốc có thể dùng đầu đo kiểu điện từ và đầu đo tốc kiểu
dòng điện từ, hệ thống này dùng bộ cảm biến dạng điện từ. Trong bộ cảm biến
điện từ có lắp nam châm vĩnh cửu, chỗ đầu từ mắt đầu của nó hình thành từ
trường, nếu chỗ này trở điện từ phát sinh biến đổi thì cuộn dây bên trong bộ
cảm biến lập tức có thể cảm biến và truyền ra tín hiệu điện áp xoay chiều
hưởng ứng. Trên thể chuyển động quay có lắp bánh răng phát tín hiệu thể từ
hoặc tấm lỗ, số duyn bánh răng lớn hơn 2, bộ cảm biến có thể lắp đặt ở hướng
kính. Mặt đầu của bộ cảm biến cách đỉnh răng tầm khoảng 1mm, khoảng cách
nhỏ thì cảm ứng ra tín hiệu truyền ra tương đối lớn, bộ cảm ứng truyền ra bằng
dây chống nhiễu hai lõi, mạng dây chống nhiễu và dây 2 lõi bất kỳ pha nào
sau khi hòa vào dây hai lõi lại tiếp tục liên kết với đầu (-) đường kênh đo tốc
độ chuyển động 505.
Khi tự động tăng tốc, hệ thống điều khiển sẽ điều khiển máy tuabin từ
tốc độ 0 tăng tốc lên, như thế cần bộ cảm biến tốc độ với tốc độ chuyển động
tương đối thấp vẫn phải có bộ điều khiển để có thể kiểm tra tín hiệu truyền ra,
có thể giảm nhỏ khoảng cách giữa đỉnh răng và bộ cảm biến.
3.2.4.3.2.Nguyên kiện đo hành trình vị trí van
Hành trình vị trí van dùng bộ cảm biến di chuyển vị trí, lợi dụng nguyên
lý hoạt động chênh lệch của máy biến áp, đem dịch chuyển vị trí cơ học của
chuyển động thẳng chuyển thành điện lương đối ứng đưa ra, từ đó tiến hành
phản hồi di chuyển vị trí cửa van, do bộ điều khiển vị trí van cung cấp điện áp
khích từ cho cuộn dây sơ cấp của bộ cảm biến, điện áp cảm biến cuộn dây thứ
12



Z55203.08/01

cấp của nó đưa đến cho bộ điềukhiển vị trí van xử lý, dùng cho điều khiển
phản hồi vị trí van.
Độ tuyến tính của nó thông thường có thể đạt 0.1%, độ chính xác truyền
ra thông thường là 0.1-1V/mm; tỷ lệ phân giải là 0.1 μm, hơn nữa bộ cảm biến
yêu cầu phạm vi đo tương đối rộng; hằng số thời gian nhỏ, hưởng ứng động
thái nhanh.
3.2.4.3.3.Nguyên kiện đo công và đo áp xuất
Nguyên kiện đo áp xuất dùng bộ biến truyền áp lực khống chế 2 dây
dạng điện dung thông thường, bộ biến truyền áp lực cấp điện có thể dựa vào
cấp điện bên ngoài hoặc bản thân bộ điều khiển cấp điện, do lượng mô phỏng
của bộ điều khiển 505 chỉ có 1 đường truyền vào là cách lý, khi áp lực truyền
vào dùng đường không cách ly thì bắt buộc phải khảo sát vấn đề truyền vào
cách ly, nếu không phải dùng bản thân 505 để cấp điện (thông qua dây nhảy
bên trong 505), đề nghị dùng phương thức cấp điện ngoài.
Nguyên kiện đo công dùng máy biến truyền công suất đầu máy phát
điện.

3.3 .Chức năng hệ thống DEH
Tổ máy tuabin dùng hệ thống điều khiển thủy lực điện kỹ thuật số (hệ
thống DEH) thực hiện phương thức điều khiển điện đơn thuần. trước khi hòa
mạng phải thực hiện điều khiển tốc độ với máy tuabin, sau khi hòa mạng tiến
hành khống chế phụ tải. Đồng thời phải đảm bảo tổ máy vận hành được an
toàn và kinh tế theo bất kỳ một phương thức vận hành nào liệt kê dưới đây:
—Tình trạng làm việc ngưng thuần
Chức năng tự động điều khiển cơ bản của hệ thống DEH là khống chế
chức năng phụ tải và khống chế tốc độ quay của máy tuabin. Khống chế phụ

tải là thông qua cài đặt nâng cao tốc độ quay để hoàn thành, đồng thời nó cũng
có chức năng phụ khác nữa.
3.3.1.Khởi động tăng tốc và điều khiển, bảo vệ tốc độ quay
Có thể lựa chọn một trong 3 phương thức khởi động là tự động, bằng
13


Z55203.08/01

tay và bán tự động, sự chuyển đổi của 3 phương thức này chỉ có thể thực hiện
trong quá trình thay đổi tổ hợp trạng thái thứ tự bộ điều khiển sau khi đã dừng
máy, hệ thống này thông thường sử dụng phương thức thứ nhất và thứ 2.
Dưới sự điều khiển của hệ thống DEH, có thể tiến hành thí nghiệm bảo
vệ điện vượt tốc, thí nghiệm bảo vệ cơ khí vượt tốc. Có chức năng bảo vệ vượt
tốc (109%).
3.3.2 .Điều chỉnh phụ tải ban đầu đồng bộ và tự động
Sau khi tốc độ tổ máy ổn định, có thể thông qua nhân viên thao tác thực
hiện bằng thủ công hoặc cơ cấu “tự động chuẩn đồng kỳ” phát ra tín hiệu tăng
giảm tốc độ quay để điều chỉnh tốc độ tổ máy để kết hòa mạng. Sau khi kết
hòa mạng quốc gia cho tổ máy, DEH lập tức tự động làm tổ máy có mang một
lượng phụ tải ban đầu nhất định để tránh tổ máy vận hành công suất ngược,
khi không dùng điều khiển tần số công thì bộ điều khiển sẽ không cài đặt phụ
tải ban đầu.
3.3.3.Khống chế phụ tải và bỏ phụ tải.
Hệ thống DEH sau khi máy phát điện tuabin hòa mạng quốc gia có thể
căn cứ vào tình trạng vận hành hoặc quy trình vận hành của nhà máy điện,
nhân viên vận hành thông qua thao tác bộ điều khiển cài đặt tốc độ quay điều
khiển máy phát điện tuabin từ mang phụ tải ban đầu đến mang đầy phụ tải đủ
như mục tiêu, đồng thời có thể căn cứ vào yêu cầu của mạng điện, tham gia
điều tần lần 1.

Hệ thống có hai phương thức điều khiển là vòng hở và vòng kín để tiến
hành thay đổi hoặc duy trì phụ tải của máy phát điện tuabin.
Điều khiển vòng hở là căn cứ vào trị số cài đặt của tốc độ và tín hiệu
chênh lệch tần để xác định chỉ lệnh độ mở của của van. Phương thức này là
phương thức điều khiển vị trí van.
Điều khiển vòng kín là lấy công suất thực phát của máy phát điện tuabin
làm tín hiệu phản hồi để tiến hành tự động điều chỉnh phụ tải. Phương thức
này còn là phương thức điều khiển tần số công.
Điều khiển phụ tải có thể sau khi hòa mạng quốc gia thông qua việc cài
14


Z55203.08/01

đặt tốc độ tăng lên hoặc giảm xuống để thực hiện.
Khi tổ máy loại bỏ phụ tải, bộ điều khiển lập tức chuyển đổi đến phương
thức điều khiển tốc độ quay đồng thời cắt bỏ việc điều khiển công suất và hút
hơi nước. Duy trì máy tua bin chuyển động không tải ở tốc độ đồng bộ
(2950r/min), để máy tuabin có thể nhanh chóng hòa mạng lại.
3.3.4.Thao tác và thông tin
Tất cả các chỉ lệnh điều khiển có thể thông qua bàn phím, điểm tiếp xúc,
điều khiển từ xa hoặc phương thức thông tin của bộ điều khiển. Thiết bị phối
hợp với bộ điều khiển gồm có 3 loại cổng thông tin RS-232, RS-422, RS-485
để cho người sử dụng lựa chọn và tông tin với DCS. Quy định thông tin dùng
thỏa thuận MODBUS. Ví dụ như: cài đặt tốc độ tăng lên hoặc giảm xuống có
thể thông qua phím ADJ trên bảng 505, cũng có thể thông qua điều khiển tiếp
điểm tăng lên giảm xuống bên ngoài của 505.
Lượng đóng mở đấu nối cứng dùng tiếp điểm khô, lượng mô phỏng dùng
4-20mA.
Tất cả chỉ lệnh điều khiển có thể thông qua phương pháp nhập bằng bàn

phím, điều khiển từ xa hoặc thông tin của bản thân bộ điều khiển. Bản vẽ dưới
đây là bảng thao tác của 505.
Giới thiệu về phím chức năng của bảng thao tác:
Màn hình thao tác của bộ điều khiển 505 do 30 phím thao tác và màn
hình hiển thị bằng tinh thể lỏng LED có thể hiển thị 24 ký hiệu chữ hợp thành,
màn hình LED có thể hiển thị tất cả các tín hiệu của bộ điều khiển trong quá
trình điều khiển máy tuabin, phím thao tác có thể hoàn tất tất cả các thao tác
điều khiển máy tuabin.
Miêu tả về phím chức năng:
SCROLL Phím hình thoi giữa bảng điều khiển, khi ở trạng thái vận hành
hoặc tổ hợp trạng thái di chuyển trái phải giữa menu đồng cấp, hoặc di chuyển
lên xuống tại cùng 1 menu.
SELECT: Dùng để lựa chọn biến lượng hai hàng trong màn hình hiển thị
505, chỉ có tham số có biểu tượng @ mới có thể thông qua phím ADJ điều
15


Z55203.08/01

khiển. Chỉ có hai hàng trong màn hình đều là có thể điều khiển tham số (khi là
kiểu động thái và tiêu chuẩn) dùng phím SELECT và @ xác định điều chỉnh
tham số của hàng nào, khi trên màn hình chỉ có 1 biến lượng thì phím này
không có liên quan gì đến vị trí ký hiệu @.
ADJ : Trong trạng thái vận hành dùng để điều chỉnh sự lớn, nhỏ của
tham số.
PRGM: Sau khi dừng máy phím này dùng để lựa chọn tiến vào mô thức
tổ hợp trạng thái, khi đang vận hành phím này có tác dụng kiểm tra tham số
của tổ hợp trạng thái ( Không thể chỉnh sửa tham số).
RUN: Phát ra mệnh lệnh vận hành
STOP: Phát ra mệnh lệnh có thể điều khiển dừng máy, phím chức năng

này có thể hủy khi đang ở mô thức phục vụ.
RESET: Xóa bỏ cảnh báo và dừng máy ở mô thức vận hành, sau khi
dừng máy ấn phím này có thể trở về vị trí bắt đầu của trạng thái điều khiển.
0/NO: Vào 0/NO hoặc hủy một chức năng nào đó.
1/YES: Vào 1/YES hoặc vào mỗi một chức năng nào đó
2/ACTR: Vào 2 hoặc hiển thị sự đưa ra của bộ điều khiển hiển thị khi
đang ở mô thức vận hành.
3/CONT: Vào 3 hoặc hiển thị các tham số của điều khiển khi đang ở mô
thức vận hành, dùng phím SCROLL có thể hiển thị nguyên nhân nhảy át cuối
cùng và đạt đến tốc độ chuyển động cao nhất cũng như trạng thái tại chỗ, điều
khiển từ xa (nếu có lựa chọn chức năng này).
4/ CAS: Vào 4 hoặc hiển thị thông tin điều khiển xuyên cấp khi đang ở
mô thức vận hành.
5/RMT: Vào 5 hoặc hiển thị tín hiệu điểm cài đặt tốc độ quay điều khiển
từ xa khi đang ở mô thức vận hành.
6/LMRT: Vào 6 hoặc hiển thị tín hiệu bộ khống chế giới hạn vị trí van
khi đang ở mô thức vận hành.
7/SPEED: Vào 7 hoặc hiên thị tín hiệu điều khiển tốc độ khi đang ở mô
thức vận hành.
16


Z55203.08/01

8/AUX: Vào 8 hoặc hiển thị tín hiệu điều khiển trợ giúp khi đang ở mô
thức vận hành.
9/KW: Vào 8 hoặc hiển hiển thị tín hiệu điều khiển công suất khi đang ở
mô thức vận hành.
./ Vào số sau phẩy
CLEAR Xóa bỏ các hạng mục của mô thức vận hành và tổ hợp trạng

thái, thoát ra khỏi trạng thái hiện tại.
ENTER Trong kiểu tổ hợp trạng thái đưa vào một giá trị mới; tại mô
thức vận hành cho phép trực tiếp đưa vào trị số cài đặt.
DYNAMICS Mô thức vận hành tiến hành điều chỉnh các tham số trạng
thái động của điều khiển hiện tại.
DECIMAL Vào các số lẻ (sau phẩy)
ALARM(F1) Hiển thị nguyên nhân cảnh báo, có thể dùng SCROLL để
chuyển màn hình.
OVERSPEED TEST ENABLE(F2) Dùng để làm thí nghiệm vượt
tốc.S
F3 Phím chức năng có thể tổ hợp trạng thái
F4 Phím chức năng có thể tổ hợp trạng thái
EMERGENCY SHUTDOWN BUTTON Dừng máy khẩn cấp
PROGRAMMED”
Khi đang vận hành kiểu mô thức, 30 phím trên bảng điện không phải
luôn ở trạng thái kích hoạt, phím có thể kích hoạt khi bị ấn phím thì trên màn
hình LED mới hiển thị menu chức năng của nó đồng thời có thể tiến hành thao
tác với trạng thái hiển thị của nó, khi phím chức năng nóng
(AUX、CASC,KW…)không tổ hợp trạng thái, mà nó bị nhấn, thì trên
màn hình LED 505 sẽ hiển thị thông tin “FUNCTION NOT
PROGRAMMED”. Dưới đây giới thiệu về cách sử dụng phím chức năng.
Khi điểm cài đặt không thuộc về điều khiển từ xa hoặc bám sát, khi điểm
cài đặt hiển thị, phím ADJ luôn luôn ở trạng thái kích hoạt.
17


Z55203.08/01

Khi điểm cài đặt không thuộc về điều khiển từ xa hoặc bám sát, khi hiển
thị điểm cài đặt, ấn ENTER bất luận phím ADJ có luôn luôn ở trạng thái kích

hoạt hay không, luôn luôn nằm ở trạng thái kích hoạt.
YES/NO khi một chỉ thị trạng thái hiển thị và có hiệu lực, luôn ở trạng
thái kích hoạt. Phím chức năng AUX –CASC – KW- RMT、F3 -F4 chỉ có sau
khi tổ hợp trạng thái mới có thể kích hoạt được.
Phím SPEED –ACTR –LMTR –CONT -DYN luôn luôn ở trạng thái kích
hoạt.
Phím PRGM- RUN- STOP- RESET- ALARM luôn luôn ở trạng thái
kích hoạt.
Phím OVERSPEED TESTENBL chỉ khi OSPDcho phép mới có thể kích
hoạt.
3.3.5.Bảo vệ hệ thống và tự chuẩn đoán
Mỗi lần trước khi khởi động, bộ điều khiển DEH có thể tự tổ hợp trạng
thái chuẩn đoán việc đấu nối dây và phần cứng bên trong của bộ điều khiển có
bình thường hay không. Có thể trực tuyến tiến hành chuẩn đoán sự cố về
thông số điều khiển trong quá trình vận hành đồng thời đưa ra chỉ thị cảnh
báo.
Khi tổ máy vượt tốc độ hoặc trong trạng thái tổ hợp chương trình hạng
mục cần bảo vệ ở vào trạng thái bảo vệ, bộ điều khiển DEH thực hiện dừng
máy.
3.3.6.Giám sát, điều chỉnh hệ số
Bộ điều khiển DEH có thể trực tuyến điều chỉnh khống chế tham số,
đồng thời giám sát tham số cài đặt, tham số thực tế và tham số điều khiển.
3.3.7.Bộ khống chế vị trí van
Bộ điều khiển vị trí van tiếp nhận tín hiệu truyền ra và tín hiệu phản hồi
của bộ điều khiển 505, trị số chênh lệch của nó sau khi xả công, nhận được sự
truyền vào của van phục tùng thủy lực điện, điều khiển van phục tùng thủy lực
điện đầu ra. Trong bộ điều khiển vị trí van có PI điều tiết, có thể đạt được độ
18



Z55203.08/01

chính xác trong điều khiển tương đối cao, điều chỉnh dòng điện đặt lệch vị trí
0 để điều chỉnh vị trí 0 trạng thái tĩnh.
3.3.8.Có chức năng gạt van từ xa, đóng mở van hơi nước chính từ xa, trực
tuyến hoạt động van hơi chủ.
4.Hệ thống cung cấp dầu
Một phần của hệ thống cung cấp dầu máy tua bin do bơm dầu chính cung
cấp dầu bôi trơn cho các ổ trục của tổ máy phát điện tuabin và dầu áp lực cho
hệ thống bảo vệ điều tiết; ngoài ra một bộ phận do bơm dầu chính thông qua
bộ lọc dầu cung cấp dầu cho van phục tùng thủy lực điện. Tổ máy này giới
thiệu sử dụng dầu tuabin L-TSA46 quy định trong GB11120-89, khi nhiệt độ
nước làm mát luôn luôn thấp hơn 15 độ C, cho phép dùng dầu tuabin LTSA32 quy định trong GB11120-89 để thay thế.
4.1 .Hệ thống cấp đầu hạ áp
Chủ yếu bao gồm bộ tra dầu I, bộ tra dầu II, bơm dầu chính van thải dầu
khởi động bơm chính, bơm dầu xoay chiều cao áp, bơm dầu bôi trơn một
chiều, xoay chiều, thùng dầu, bộ làm mát dầu, bộ lọc dầu, bộ điều khiển áp lực
dầu bôi trơn và van quá áp …
Bơm dầu chính dạng ly tâm do trục chính máy tua bin trực tiếp chuyển
động, Khi chuyển động bình thường, áp lực dầu ra bơm dầu chính là 1.27Mpa,
lượng dầu đi ra là 3.0m3/min, dầu áp lực này ngoài cung cấp cho hệ thống
điều tiết và hệ thống bảo vệ, còn lại phần lớn là cung cấp cho 2 bộ tra dầu. Hai
bộ tra dầu đặt song song với nhau, áp lực dầu cửa ra bộ tra dầu I là
0.10~0.15Mpa, cung cấp dầu cho miệng vào bơm dầu chính, áp lực dầu cửa ra
của bộ tra dầu II là 0.22Mpa, thông qua bộ làm mát, bộ lọc dầu sau đó cấp cho
hệ thống dầu bôi trơn.
Khi tổ máy khởi động trước tiên nên mở bơm dầu xoay chiều bôi trơn hạ
áp để trong tình trạng hạ áp tiến hành loại bỏ không khí trong các linh kiện và
trong đường ống dầu. Sau đó lại khởi động bơm dầu xoay chiều cao áp, tiến
19



Z55203.08/01

hành điều chỉnh thí nghiệm hệ thống bảo vệ điều tiết và khởi động tổ máy.
Trong quá trình khởi động máy tuabin, dầu bôi trơn dùng cho các ổ trục được
cung cấp bởi bộ tra dầu, nhờ bơm dầu điện xoay chiều cao áp cấp dầu cho hệ
thống bảo vệ điều tiết. Để tránh việc dầu áp lực đi qua bơm dầu chính mà bị rò
rỉ thì tại cửa ra của bơm dầu chính có lắp đặt van một chiều. Đồng thời còn lắp
van thải dầu khởi động bơm dầu chính, để trong quá trình khởi động bơm dầu
chính, đường dầu được thông suốt. Khi máy tuabin tăng tốc đến tốc độ định
mức (áp lực dầu cửa ra bơm dầu chính cao hơn áp lực dầu cửa ra bơm dầu
chạy điện), có thể thông qua van trên đường ống cửa ra giảm bớt cấp dầu, sau
đó dừng sử dụng bơm này, việc cấp dầu cho hệ thống bôi trơn và hệ thống bảo
vệ điều tiết được thực hiện bởi bơm dầu chính. Khi dừng máy, có thể khởi
động bơm dầu điện động cao áp trước, trong quá trình máy quay sau khi dừng
máy mới chuyển đổi cho bơm dầu bôi trơn xoay chiều.
Để tránh việc hệ thống điều tiết vì dầu áp lực hạ tấp dẫn đến sự cố dừng
máy, nên khi áp lực dầu cửa ra của bơm dầu chính thấp đến 1.0MPa, cấu dao
áp lực làm cho bơm dầu xoay chiều cao áp tự động khởi động đi vào vận
hành.
Trong quá trình vận hành phát sinh sự cố, áp lực dầu bôi trơn hạ xuống,
bộ điều khiển áp lực dầu bôi trơn sẽ tự động khởi động bơm dầu bôi trơn xoay
chiều, hệ thống này còn dự phòng một máy bơm dầu bôi trơn một chiều, khi
áp lực dầu bôi trơn giảm xuống mà bơm dầu bôi trơn xoay chiều không thể đi
vào làm việc bình thường, thì bộ điều khiển áp lực dầu bôi trơn sẽ tự động
khởi động bơm dầu bôi trơn một chiều cấp dầu cho hệ thống bôi trơn.
Áp lực dầu bôi trơn thông thường là : 0.078- 0.147MPa
Khi áp lực dầu hạ thấp, yêu cầu: nhỏ hơn 0.078MPa phát tín hiệu
Nhỏ hơn 0.054MPa bơm dầu bôi trơn xoay chiều tự động hoạt động

Nhỏ hơn 0.039MPa
Nhỏ hơn 0.02MPa
Nhỏ hơn 0.015MPa

Bơm dầu bôi trơn một chiều tự động hoạt động
Tự động dừng máy
Dừng cơ cấu quay máy

Chú ý: Khi tổ máy vận hành bình thường , bơm dầu phụ chạy điện đều
20


Z55203.08/01

dừng vận hành, trừ trường hợp đặc biệt, cho phép khởi đông đi vào vận hành.
Trong đường dầu bôi trơn có thiết kế một van quá áp dầu hạ áp, khi áp
lực dầu bôi trơn cao hơn khoảng 0.15MPa thì có thể tự động khởi động, cho
lượng dầu thừa quay trở lại thùng dầu, để đảm bảo áp lực dầu bôi trơn duy trì
trong phạm vi 0.08 - 0.15MPa.
Dầu thải của động cơ dầu trực tiếp dẫn vào tổ máy máy bơm dầu, khi bỏ
phụ tải hoặc dừng máy khẩn cấp dẫn đến động tác nhanh chóng của động cơ
dầu, không chỉ ảnh hưởng đến áp lực dầu cửa vào bơm dầu, từ đó cải thiện đặc
tính mất phụ tải của tổ máy.
4.2 .Hệ thống cấp dầu van phục tùng thủy lực điện (van chấp hành).
Việc cấp dầu cho van chấp hành thủy lực điện là nhờ bơm dầu chính
thông qua một bộ lọc dầu cung cấp.
5 .Hệ thống bảo vệ
Hệ thống này bao gồm hai bộ phận là cơ cấu bảo vệ thủy lực cơ khí và cơ
cấu bảo vệ điện, tổ máy còn lắp đặt 3 cơ cấu cắt: cơ cấu cắt nhảy át khẩn cấp
bằng tay của nhân viên vận hành; Bộ cắt khẩn cấp nhảy át khi vượt quá tốc độ;

cơ cấu bảo vệ điện từ nhảy át chạy điện. Hạng mục bảo vệ chủ yếu có vượt
quá tốc độ, dịch chuyển vị trí hướng trục, áp lực dầu bôi trơn giảm xuống,
nhiệt độ dầu hồi ổ trục quá cao, chân không của bộ ngưng thấp, cầu dao dầu
nhảy át, hệ thống bảo vệ dừng máy DEH … Khi xuất hiện tín hiệu bảo vệ
(dừng máy), động tác của van điện từ AST, lập tức làm cho van hơi chính, van
hơi nước điều tiết đóng lại, đồng thời cảnh báo, khi cầu dao dầu nhảy át có thể
căn cứ vào tình hình cụ thể đóng van hơi nước điều tiết, hoặc đồng thời đóng
van hơi chính. Việc đóng van hơi chính là thông qua việc xả dầu bảo vệ đạt
được, đóng van điều tiết hơi nước là thông qua điều khiển việc xả dầu để thực
hiện.
5.1 .Cơ cấu bảo vệ vượt quá tốc độ cơ khí
Bộ cắt khẩn cấp dùng kiểu vòng văng, khi tốc độ quay của tổ máy tăng lên
21


Z55203.08/01

đến 3300~3360r/min, vòng văng này nhờ lực ly tâm chế ngự lực đàn hồi tăng
lớn mà văng ra va chạm vào móc treo của van dầu ngắt khẩn cấp, làm cho nó
nhảy chốt, bảo vệ dầu trút ra, đóng van dầu chính và van điều tiết hơi.
5.2 .Cơ cấu phục hồi vị trí và cơ cấu ngắt khẩn cấp
Khi tổ máy xảy ra tình trạng đặc biệt, có thể dùng tay điều khiển cơ cấu
ngắt khẩn cấp để dừng máy khẩn cấp, lúc này dùng tay đẩy cần gạt của “bộ
ngắt” bên trong chụp nhựa, để làm cho xylanh di chuyển, đường dầu thay đổi,
đóng van hơi chính và van điều tiết hơi nước. Khi khởi động lại cần đưa tay
gạt về vị trí cũ để đường dầu được bình thường.
5.3 .Cơ cấu bảo vệ điện từ
Cơ cấu bảo vệ điện từ được cấu thành bởi 2 van điện từ AST song song
với nhau và 2 van điện từ OPC liên kết với nhau. Khi tổ máy bình thường van
điện từ AST và OPC không mang điện. Van điện từ AST tiếp nhận tín hiệu

dừng máy từ các nguồn không giống nhau (tức là tín hiệu dừng máy từ hệ
thống ETS), van điện từ có điện phát động tác, dầu an toàn và dầu khống chế
xả, đọng van hơi chính, van điều tiết hơi nước, ngắt hơi nước đi vào máy
tuabin làm cho nó dừng máy. Nguồn gốc tín hiệu có thể là các tín hiệu bảo vệ
phát sinh từ: tốc độ quay vượt ngưỡng, di chuyển vị trí hướng trục vượt giới
hạn, áp lực dầu bôi trơn quá thấp, nhiệt độ dầu hồi ổ trục tăng cao, hoặc nhiệt
độ bạc dừng máy của cầu dao kéo tay cao, chân không của bộ ngưng giảm
thấp …cũng có thể là tín hiệu. Van điện từ OPC nhận tín hiệu OPC, đóng van
điều tiết hơi.
5.4 .Dừng máy khẩn cấp tổ máy
Khi tổ tốc độ quay của tổ máy vượt quá tốc độ quay định mức từ 109111%, bộ ngắt nguy cấp phát động tác để máy dừng khẩn cấp.
Khi bộ điều khiển ký thuật số DEH phát ra tín hiệu dừng máy làm cho tổ
máy dừng khẩn cấp.
22


Z55203.08/01

Khi máy tuabin xảy ra bất cứ một loại vượt ngưỡng trị số quy định trong 5
loại tham số cần giám sát sau đây thì đều phải làm cho van điện từ kích hoạt
để tổ máy dừng khẩn cấp:
a .Tốc độ quay tăng đến 109% tốc độ quay định mức (3270r/min)
b .Di chuyển hướng trục vượt quá +1.3mm hoặc -0.7mm
c .Áp lực dầu bôi trơn thấp hơn 0.0196MPa
d .Độ chân không của bộ ngưng thấp đến -0.061MPa
e .DEH phát ra tín hiệu dừng máy
Nếu tổ máy xảy ra các sự cố khác, nhân viên vận hành nhân định rằng bắt
buộc phải dừng máy hoặc trong tình trạng bình thường khi cần dừng máy, thì
tại chỗ dùng tay nhấn nút bấm của cơ cấu ngắt khẩn cấp đặt ở mặt đầu ổ trục
trước hoặc ấn phím hệ thống bảo vệ điện từ bằng tay trong buồng điều khiển

tập trung, xả dầu an toàn và dầu điều khiển để cho máy dừng lại.
6.Hệ thống đồng đo giám sát tuabin
Hệ thống TSI tổ máy này dùng đồng hồ đo giám sát QBJ-3600B, khái
quát như sau:
Hệ thống đồng hồ đo giám sát này, trong quá trình quay máy khởi động
vận hành và thử nghiệm quá tốc và dừng máy, có thể hiển thị liên tiếp ghi
chép Roto turbine và di chuyển van các tham số trạng thái cơ khí Xilanh hơi,
đồng thời phát ra cảnh báo khi cực hạn vận hành vượt quá cài đặt trước, khi trị
số nguy hiểm vượt quá cài đặt thì sẽ làm cho tổ máy tự động dừng lại. Hệ
thống này do cụm thiết bị đo bộ phóng đại phía trước tương ứng và bộ cảm
biến có dây dẫn hợp thành.
Bộ cảm biến (đầu rò) đặt trong bệ đỡ ổ trục turbine là do dây cáp dài nối
đến bộ phóng đại đặt ở phía trước tương ứng, bộ thiết bị lắp đặt tại chỗ, trong
hộp đấu nối dây cạnh chân ổ trục, sau đó dùng cáp điện chống nhiễu nối đến
bảng linh kiện tương ứng của khung giá thiết bị đo trong phòng điều khiển tập
trung.
Đầu dò dạng dòng xoáy và thiết bị đặt trước là dùng để kiểm tra các loại
biến lượng của Turbine, để nó sinh ra khoảng cách giữa bề mặt giám sát và
23


Z55203.08/01

đầu dò, trở thành tính hiệu tỷ lệ thuận, tín hiệu này truyền vào bộ giám sát, bộ
giám sát lấy tín hiệu truyền vào này biến đổi thành trị số của đồng hồ đồng
thời cung cấp tín hiệu ra cho thiết bị ghi chép dòng điện một chiều.
Bộ cảm biến dịch chuyển vị trí dùng để đo lượng giãn nở nhiệt của tổ
máy. Bộ cảm biến tốc độ dùng để đo độ rung của tổ máy.
Hệ thống này gồm các linh kiện như: di chuyển hướng trục, tốc độ quay,
rung, giãn nở nhiệt cấu thành.


7 .Tín hiệu theo dõi đo lường chủ yếu Turbine
Trên thân Turbine có đặt các tín hiệu theo dõi và đo lường quan trọng sau:

7.1 . Tín hiệu đo lường.
a . Tốc độ quay Turbine
b . Điều chỉnh Hành trình van điều chỉnh hơi (tức là hành trình động cơ dầu
dùng cho phản hồi )
c . Dịch chuyển vị trí hướng trục Roto
d . Độ rung ổ trục
e . Nhiệt độ dầu hồi các ổ trục, nhiệt độ bạc
f . Nhiệt độ bạc ổ trục lực đẩy và nhiệt đọ bạc ổ trục hướng trục.
g . Áp lực dầu các điểm (dầu an toàn, dầu khởi động, dầu bôi trơn, dầu vào,
ra bơm dầu chính, dầu cho cơ cấu phục tùng)
h . Nhiệt độ, áp lực hơi nước các điểm của bản thânTurbine
i . Nhiệt độ kim loại các điểm của thân Turbine
Đo tốc độ quay Turbine bố trí 6 đầu đo tốc độ, 1 cái dùng cho đồng hồ
đo tốc độ tại chỗ, 3 cái dùng cho đồng hồ giám sát TST, 2 cái dùng cho bộ
điều khiển DEH
7.2 . Tín hiệu lượng đóng mở
a . Tín hiệu đóng van hơi chính.
b . Tín hiệu đóng các van một chiều hút hơi
c . Tín hiệu quá tốc độ 109%
d . Tín hiệu di chuyển vị trí hướng trục Roto hoặc tín hiệu cảnh báo
e . Tín hiệu cảnh báo độ rung ổ trục
24


Z55203.08/01


f . Tín hiệu nhiệt độ dầu hồi các ổ trục, nhiệt độ bạc dừng máy hoặc tín hiệu
cảnh báo
g . Tín hiệu mức dầu cao thấp thùng dầu chính.
h . Tín hiệu chân không bộ ngưng dừng máy hoặc tín hiệu cảnh báo
k . Tín hiệu áp lực dầu bôi trơn
0.078MPa,0.054MPa,0.039MPa,0.02MPa- 0.015Mpa.
l . Dừng máy 505 hoặc cảnh báo
Trên đường dầu bôi trơn nên có bộ điều chỉnh áp lực, khi áp lực dầu bôi
trơn giảm xuống đến 0.05~0.055Mpa thì khởi động bơm dầu động cơ xoay
chiều (bơm khởi động); Khi thấp đến 0.04Mpa khởi động bơm dầu bôi trơn
động cơ điện một chiều. Khi áp lực dầu bôi trơn thấp đến 0.02~0.03Mpa thì
phát tín hiệu dừng máy, để Thiết bị bảo vệ điện từ hoạt động và dừng máy; khi
thấp đến 0.015Mpa thì cho dừng quay máy. Bơm dầu bôi trơn xoay chiều có
thể đưa vào thay thế bơm khởi động sau khi đã dừng máy bình thường.
Các ổ trục có thiết kế điểm đo nhiệt độ dầu hồi và các điểm đo nhiệt điện
trở của nhiệt độ bạc trục, Khi nhiệt độ dầu hồi cao đến 650C, thì phát tín hiệu
cảnh báo. Nếu dùng bảo hộ nhiệt độ bạc trục, nhiệt độ ổ trục đạt đến 1000C sẽ
phát tín hiệu cảnh báo.

7.3 . Tín hiệu liên động
a . Khi đóng van hơi chính dừng máy hoăc mất phụ tải, máy phát điện nhảy
át, thì khóa liên động đóng các van một chiều hút khí lại.
b . Khi tín hiệu bảo vệ đạt đến giới hạn thì van điện từ sẽ tác động dừng lại.

8. Thí nghiệm và điều chỉnh hệ thống bảo vệ điều tiết
Hệ thống bảo vệ điều tiết tuabin, các bộ phận chủ yếu khi còn ở xưởng
chế tạo thông thường bắt buộc phải thông qua thí nghiệm sau đó mới xuất
xưởng. Để đảm bảo vận hành tổ máy một cách chắc chắn, sau khi lắp đặt ở
trạm điện, nhất thiết phải tiến hành những thí nghiệm bắt buộc. Ở tình tình
bình thường các hạng mục thí nghiệm có thể tiến hành theo sách hướng dẫn đã

liệt kê, nhưng đôi lúc cũng có thể căn cứ tình hình cụ thể, thông qua sự thảo
25


Z55203.08/01

luận của xưởng sản xuất chế tạo, đơn vị lắp đặt và khách hàng, có thể tăng
hoặc giảm các hạng mục thử nghiệm cho phù hợp.

8.1 . Thí nghiệm Turbine trạng thái tĩnh
a. . Thí nghiệm hệ thống bảo vệ thủy lực
b. Thử nghiệm hệ thống bảo vệ điện nhiệt công
8.2 Thí nghiệm Turbine trong trạng thái vận hành
a. Khởi động
b. Một số thẩm định kiểm tra tham số.
c. Thử nghiệm hệ thống bảo vệ thủy lực
d. Thử nghiệm hệ thống bảo vệ điện
8.3 Thử nghiệm và điều chỉnh Turbine trong trạng thái tĩnh
Sau kết thúc toàn bộ công tác lắp đặt tổ máy, xử lý dọn dẹp ở công trường
xong là có thể tiến hành thí nghiệm điều chỉnh.
8.3.1.1 Thử nghiệm thiết bị ngắt khẩn cấp bằng tay
Ấn tay nắm, hành trình là 12mm, van hơi chính, van hơi điều tiết nên ở
trạng thái đóng, hệ thống nhiệt công phát tín hiệu dừng máy, Bộ chỉ thị ngắt
nguy hiểm chỉ thị “ngắt”
8.3.1.2 Thử nghiệm van dầu ngắt khẩn cấp và thử nghiệm trở lại vị trí
Thống qua lỗ trên bệ ổ trục gạt móc treo van dầu ngắt khẩn cấp, xem nó
có nhả chốt không, bộ chỉ thị ngắt khẩn cấp hiển thị “ngắt”, van hơi chính, van
hơi điều tiết ở trạng thái đóng. Sau đó thao tác ngắt khẩn cấp và tay gạt trở lại
vị trí cũ, van dầu ngăt khẩn cấp “ trở lại vị trí” bộ chỉ thị ngắt khẩn cấp chỉ thị
“bình thường”. Cũng có thể thao tác thiết bị gạt van trở lại vị trí.

8.3.1.3 . Thử nghiệm thiết bị gạt van khởi động
Nam châm điện từ gạt công tắc có điện, sắt từ công tắc của van hơi
chính không mang điện, van hơi chính mở ra. Sắt từ treo công tắc có điện,
công tắc van hơi chính van điện từ có điện , van hơi chính đóng.
8.3.1.4 . Chỉnh định vị trí van DEH hệ thống điều chỉnh
Cụm chi tiết điện hệ thống DEH nhất định phải chính xác, đặc biệt chú
26


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×