Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Hệ thống Xử lý nước thải - nhà máy xi măng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.76 KB, 29 trang )

Dự án : Nhà máy xi măng

THUYẾT MINH HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC NHÀ MÁY XI MĂNG.

MỤC LỤC:
I. Hướng dẫn vận hành hệ thống lọc nước đầu vào và lọc tuần hoàn.
II. Hướng dẫn và thuyết minh công nghệ hệ thống xử lý hoá chất.
III. Hướng dẫn vận hành tủ điện điều khiển hệ thống xử lý nước.
IV. Hướng dẫn vận hành SCADA hệ thống xử lý nước.
V. Hướng dẫn hiệu chỉnh và đặt chế độ cho thiết bị đo pH và các bơm
định lượng.

I. HỆ THỐNG LỌC NƯỚC.

Thuyết minh vận hành hệ thống xử lý nước.

1


Dự án : Nhà máy xi măng
Chi tiết bình lọc nước được minh hoạ như hình dưới đây:

Chế độ lọc nước :
Thuyết minh vận hành hệ thống xử lý nước.

2


Dự án : Nhà máy xi măng
Ở chế độ lọc nước trạng thái các van như sau:
-



Van số 1 và số 2 mở ra (chỉ thị O).

-

Van số 3 và số 4 đóng lại (chỉ thị S)

-

Trong quá trình lọc cần mở van xả khí dư tại đỉnh tháp để không

khí còn trong phần đỉnh tháp có thể thoát ra ngoài giúp quá trình lọc được trơn
tru. Sau khi hết khí dư có thể đóng van lại để tránh nước lọc có thể theo đường
khí thoát ra ngoài.
Trong chế độ lọc. Bụi bẩn sẽ được giữ lại trong các tầng cát. Khi thời gian lọc
nhiều, khối lượng bụi bẩn tăng lên gây ra áp lực cản trở quá trình lọc. Khi đó ta
phải có quá trình sục khí và rửa lọc.
Chế độ sục khí:
Trước khi rửa lọc cần tiến hành sục khí để đánh tan các mảng bẩn tích tụ trong
bơm. Tại chế độ này cần lưu ý:
-

Tất cả các bơm nước phải dừng bơm

-

Van số 1, 2, 3 đóng lại

-


Van số 4 mở ra.

-

Van tay DN 50 tại đầu ra của quạt thổi khí phải đóng lại.

-

Thời gian mở tự do van số 4 khoảng 5 phút để áp lực nước dư xả hết
ra ngoài, tránh nước xông ngược vào quạt thổi khí. Nếu nhìn bằng mắt
thường tại cửa xả ta sẽ thấy ban đầu nước xả ra rất mạnh sau đó yếu
dần. Nước dư xả hết là đạt yêu cầu để bắt đầu sục khí.

-

Khi sục khí vào bể nào thì mở van cổng tương ứng với bể đó. Tránh
trường hợp bịt cả 03 van cổng sẽ gây ra hiện tượng nóng máy thổi khí.

Khi mọi thứ đã sẵn sàng. Việc vận hành máy thổi khí được thực hiện trên màn
hình SCADA hoặc từ tủ điều khiển. Quá trình chạy máy sục khí chỉ tiến hành
khoảng 5 phút là đạt yêu cầu. Sau đó tiến hành các thao tác sau để đi tiếp qua
quá trình rửa lọc.
-

đóng các van cổng dẫn khí vào các bình vừa sục khí.

-

mở van tay DN 50 tại đầu ra của máy thổi khí để tránh nước xông
ngược.


Thuyết minh vận hành hệ thống xử lý nước.

3


Dự án : Nhà máy xi măng
-

Mở van điện số 3 để cho nước rửa lọc có thể đi qua bình lọc khi đó
van 3 và 4 mở còn van 1 và 2 đóng.

Chế độ rửa lọc:
Chế độ rửa lọc bằng tay:
Khi chuyển sang chế độ rửa lọc cần lưu ý:
-

Quạt thổi khí dừng (off).

-

Van 3,4 mở (xem vị trí trên hình vẽ minh hoạ)

-

Van 1,2 đóng.

-

Các van cổng thông với quạt thổi khí phải được đóng lại.


-

Van xả khí dư ở vị trí đóng.

Sau khi đã kiểm tra các bước trên ta có thể tiến hành quá trình rửa lọc. Quá trình
rửa lọc chỉ cần tiến hành khoảng 5 đến 7 phút là đủ. Bơm nước đầu vào dùng để
rửa lọc sau khi kết thúc cần đóng lại để đợi các thao tác đóng mở các van cho
quá trình lọc (tránh tình trạng thao tác đóng mở van quá lâu hoặc van bị lỗi dẫn
đến nước không lưu thông và gây nóng trong buồng bơm).
Theo khuyến cáo của nhà cung cấp, nên tiến hành kiểm tra và rửa lọc theo định
kỳ.

Chế độ tự động cảnh báo yêu cầu rửa lọc :

Thuyết minh vận hành hệ thống xử lý nước.

4


Dự án : Nhà máy xi măng
Ở chế độ này, tín hiệu áp suất của đỉnh téc lọc nước ( khi áp suất đỉnh téc
lọc cao hơn 3,5 bar ) sẽ được gửi về trung tâm điều khiển. Tín hiệu này thể hiện
rằng téc lọc đã bị bẩn cẩn được rửa lọc, sau khi kiểm tra đủ các điều kiện để tiến
hành chuyển từ chế độ lọc nước sang chế độ rửa lọc, người vận hành sẽ tiến
hành các bước rửa lọc theo quy trình.

Thuyết minh vận hành hệ thống xử lý nước.

5



Dự án : Nhà máy xi măng
II. HỆ THỐNG XỬ LÝ HOÁ CHẤT.
Sơ đồ minh hoạ hệ thống như hình bên dưới:

Thuyết minh vận hành hệ thống xử lý nước.

6


Dự án : Nhà máy xi măng

1./ Hóa chất chống cáu cặn và ăn mòn.
a) Nguyên nhân gây nên hiện tượng cáu cặn
Nước từ bể 713.TK1 qua bơm cấp nước sản xuất 713.WP2, 713.WP3 đến các
phần thiết bị cần làm mát trong dây truyền công nghệ của Nhà máy Xi măng như
trạm nghiền, sấy, các thiết bị trao đổi nhiệt, làm mát ổ trục .v.v. Các nước cấp
làm mát phần lớn được thu hồi lại qua bể chứa nước nóng 713.TK3 sau đó
được làm mát đưa về bể 713.TK1. Như vậy lượng nước lưu thông ở đây chủ
yếu là lượng nước tuần hoàn, thu hồi từ các công đoạn sản xuất .
Cáu cặn trong hệ thống được hình thành do trong nước có chứa các thành phần
Ca++ và Mg++ như CaCO3, CaSO4 .v.v nên xảy ra hiện tượng kết tủa tạo thành
cáu cặn trên bề mặt trao đổi nhiệt. Các cáu cặn này làm giảm hiệu quả của nước
làm mát. Do đó cần phải có hoá chất để xử lý cáu cặn này.
Phần lớn cáu cặn là CaCO3. Canxi cacbonat sẽ chuyển từ dạng hoà tan sang
dạng không tan khi nhiệt độ nước tăng lên.
Cáu cặn dạng CaSO4 không phổ biến như CaCO3 nhưng nó cũng là thành phần
gây nên sự cáu cặn trên bề mặt trao đổi nhiệt, nguyên nhân là do nước có chứa


Thuyết minh vận hành hệ thống xử lý nước.

7


Dự án : Nhà máy xi măng
muối Sulphat và xử lý pH bằng H2SO4 để trung hoà nước. Mặc dù hàm lượng
không lớn nhưng nếu cáu cặn CaSO4 hình thành thì rất khó khăn để loại bỏ nó.
Chất cáu bẩn là các vật rắn nhưng không phải loại cáu cặn đã nêu nhưng tồn tại
trong hệ thống ở dạng lơ lửng và được đưa và hệ thống từ nước cấp bổ sung ví
dụ cát, sạn, bùn, vi khuẩn.v.v. Các chất cáu bẩn này có khuynh hướng bám chặt
vào bề mặt trao đổi nhiệt, ngăn cản quá trình trao đổi nhiệt và dòng chảy của
nước.
b) Tác hại của cáu cặn
-

Giảm hệ số trao đổi nhiệt, giảm hiệu suất làm việc, gây ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất.

-

Tăng chi phí nhiên liệu

-

Gây biến dạng các thiết bị công nghệ

-

Tăng chi phí bảo dưỡng thiết bị.


-

Giảm tuổi thọ của thiết bị.



Phương pháp kiểm soát và loại bỏ cáu cặn.

Chúng tôi đề suât phương án sử dụng chế phẩm hóa chất chống cáu cặn và
ăn mòn AmTreat 1250 của hãng AMSOLV-USA.
Hoá chất AmTreat

1250 là chế phẩm đậm đặc chống cáu cặn và ăn

mòn.Chế phẩm này được thiêt kế để sủ dụng cho hầu hết các loại hệ thống
nước lạnh tuần hoàn.
AmTreat 1250 đươc sử dụng để kiểm soát vấn đề ăn mòn và cáu cặn trong
các hệ thống nước lạnh tuần hoàn khi nước cấp đầu vào có độ cứng và độ cứng
và độ ăn mòn cao,nâng cao tuổi thọ và hiệu suât của hệ thống.
AmTreat 1250 là một chế phẩm hỗn hợp chuyên dụng giữa hợp chất hữu
cơ,hợp chất polymer chống cáu cặn,các hợp chất phân tán và chất bùn dính
bám nhằm hạn chế đến mức tối thiểu sự bám dính cáu cặn như cặn silic, cặn
canxi,sắt và càc chất hữu cơ.Nó cũng chứa các thành phần tạo thành lớp màng
bảo vệ chống ăn mòn cho các kim loại yếu và bề mặt sắt. Amtreat 1250 là chế
phẩm không chưa crôm và chì. AmTreat 1250 là chế phẩm thân thiện môi
trường,không gây tác hại với ngươi sử dụng.

Thuyết minh vận hành hệ thống xử lý nước.


8


Dự án : Nhà máy xi măng


Tính toán để cấp lượng hoá chất chống cáu cặn và ăn mòn Amtreat

1250 cho hệ thống và phương án công nghệ.
Bằng phương pháp tính toán và theo kinh nghiệm qua các nhà máy xi măng
liều lượng sử dụng bơm vào bể chứa, sử dụng AmTreat 1250 với liều lượng là
35 ppm (0,035kg/ m3) dựa vào lượng nước cấp bổ sung nước sản xuất (hay
chính là lượng nước thất thoát) và chất lượng nước trong bể 713.TK1.
Chúng tôi đưa ra phương án tính toán sơ bộ như sau (Tính với công suất trung
bình):
- Lượng hoá chất sử dụng trong 1h:
18 m3/h x 0.035 kg/m3 = 0.63 kg/h Tương đương 0.59l/h (tỷ
khối hóa chất/ H2O là 1,06 )
- Lượng hoá chất sử dụng trong 1 ngày (20h làm việc cao điểm trong 1 ngày):
0,63 kg/h x 20h/ngày = 12,6 kg/ngày
- Lượng hoá chất sử dụng trong 1 tháng:
12,6 kg/ngày x 30 ngày = 378kg/tháng
- Bơm định lượng có lưu lượng điều chỉnh được là: 0-15l/h phun thẳng vào bể
713-TK1. Liều lượng cài đặt và thời gian bơm của từng bơm sẽ được nhà cung
cấp hoá chất đưa ra khi chạy thử thiết bị dựa theo liều dùng và độ đậm đặc của
dung dịch.
- Bình định lượng là loại có dung tích 400l (Đủ cung cấp hoá chất trong hơn 30
ngày).
Phương án công nghệ đối với bơm định lượng hoá chất chống cáu
cặn và ăn mòn như sau:

Ban đầu lượng nước 1000m3 trong bể 713.TK1 sẽ được hoà đủ lượng
hoá chất chống ăn mòn và chống cáu cặn cần thiết. Trong quá trình sản xuất sau
đó khi lượng nước trong bể chứa hao hụt đến một mức độ nhất định (do nhiều
nguyên nhân như đã trình bày..). Thiết bị đo mức nước trong bể chứa 713.TK1
sẽ báo lên bộ điều khiển trung tâm, Bơm nước bổ xung 713-WPA (713-WPB dự
phòng) sẽ bơm nước bổ xung từ bể 713.TK7 tới bể 713.TK1. Thiết bị đo lưu
lượng 713-FM1 sẽ truyền tín hiệu về lượng nước cấp bù lên bộ điều khiển (PLCS7 300). Người vận hành ( ở chế độ vận hành bằng tay ) hoặc trung tâm điều

Thuyết minh vận hành hệ thống xử lý nước.

9


Dự án : Nhà máy xi măng
khiển ( ở chế độ vận hành tự động – Lưu ý ở chế độ này thì phải chuyển bơm
định lượng sang chế độ hoạt đông 4-20mA) sẽ thực hiện chạy bơm định lượng
bổ sung( lưu lượng đã được tính toán từ trước ). Khi nước bơm bù vào đã đủ,
thiết bị báo mức nước tại bể 713.TK1 sẽ chuyển tín hiệu lên trung tâm điều khiển
để ngừng bơm. Khi đó lưu lượng nước bơm bù đo được tại thiết bị đo lưu lượng
713-FM1 là 0m3/giây và tín hiệu báo lên sẽ ngừng bơm định lượng tương ứng.
Như vậy bơm định lượng hoá chất chống cáu cặn và ăn mòn hoạt động
theo tín hiệu của thiết bị đo lưu lượng nước 713-FM1. Hàng tháng nhà cung cấp
hoá chất sẽ đến lấy mẫu nước kiểm tra và đưa ra quyết định bơm thêm hoá chất
hoặc điều chỉnh lại lưu lượng cho phù hợp.
2./ Hóa chất chống rong rêu và vi sinh vật
a) Nguyên nhân sự phát triển vi sinh vật
Do những nơi nước làm mát đi qua là nơi có môi trường nóng ẩm, rất
thuận lợi cho các vi sinh vật phát triển tạo thành các rong rêu, tảo..v.v. Bể chứa
nước đi làm mát tuần hoàn là sự phát triển của rong rêu và vi sinh vật xâm nhập
từ bên ngoài vào sau một thời gian sử dụng.

b) Tác hại của rong rêu và vi sinh vật
- Các vi sinh vật tạo thành khối đủ lớn để gây tắc nghẽn dòng chảy trong thiết bị
gây giảm hiệu suất trao đổi nhiệt,đồng thời làm giảm tuổi thọ của thiết bị.
- Ngoài ra vi sinh vật có thể làm gắn kết các tác nhân gắn kết các chất tạo huyền
phù rắn, cặn rỉ của quá trình ăn mòn, tạo thành khối cặn lớn dính chặt với nhau.
Khối cặn bám này có thể gây bám dính hoặc gây tắc ống của bộ phận trao đổi
nhiệt làm giảm hiệu suất và gây ra quá trình ăn mòn.
- Giảm hiệu suất làm mát cho hệ thống làm mát do hình thành các lớp cặn bám
trên thành ống. Việc này về lâu dài sẽ giảm hiệu suất của các phần liên quan
khác.
c) Phương pháp.
-Chúng tôi đề xuất phương án sử dụng chế phẩm hóa chất chống rong rêu và vi
sinh vật Antimicrobials 8536 của hãng DOW- USA.
- Antimicrobials 8536 chế phẩm này có khả năng kiểm soát rất nhiều loài vi
sinh bao gồm vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí, tảo, mốc, nấm trong các hệ thống lạnh
tuần hoàn trong thương mại và trong công nghiệp.Trước khi sử dụng cần phải
Thuyết minh vận hành hệ thống xử lý nước.

10


Dự án : Nhà máy xi măng
làm sạch hệ thống khỏi rong rêu tảo,cặn vi sinh và các loại cặm khác . Hoá chất
sử dụng theo chu kỳ 2 lần/ 1 tuần.
-Liều lượng sử dụng trong lần đầu tiên : 8kg (tương đương 9,12 lit) dung dịch
cho 1000 m3 nước của hệ thống, sử dụng lại liều lượng này cho đến khi kiểm
soát được hiện tượng rong rêu.Liều lượng cho lần sử dụng tiếo theo : cấp gián
đoạn 8 ppm trong chu kỳ 2 – 5 ngày, phụ thuộc vào lượng nước thất thoát của
hệ thống và tình trạng vi sinh vật.
d) Tính toán liều lượng hoá chất và phương án công nghệ.

-Lần đầu tiên : Liều lượng sử dụng hóa chẩt sử dụng lần đầu tiên được tính
bằng 30 ppm ( 0,03kg/m3 ) so với tổng lượng nước trong hệ thống:
0,03 kg/m3 x 1000 m3 = 30 kg tương đương 26,3 lít ( tỷ
khối hóa chất / H2O là 1,14 )
- Hoá chất Antimicrobials 8536 đề nghị sử dụng với liều lượng 8 ppm (0.008
kg/m3) trên tổng lượng nước của hệ thống với mật độ cấp 2 lần/1 tuần.
Lượng hóa chất sử dụng trong 1 lần cấp:
0.008kg/m3 x 1000m3 = 8 kg/lần tương đương 7,0 lít
Lượng hóa chất sử dụng trong 1 tháng:
8kg/lần x 2 lần/tuần x4tuần/tháng=64 kg/tháng
Tank hoá chất sử dụng là loại 400lit.
Liều lượng cài đặt và thời gian bơm của từng bơm sẽ được nhà cung cấp hoá
chất đưa ra khi chạy thử thiết bị dựa theo liều dùng và độ đậm đặc của dung
dịch.
Phương án công nghệ đối với bơm định lượng hoá chất chống rong
rêu và vi sinh vật như sau :
Bơm định lượng có lưu lượng là 155l/h được điều khiển bởi người vận
hành tại phòng tâm điều khiển hoặc tự động chạy theo chu kỳ đã được cài đặt
( ở chế độ tự động ). Bơm hoá chất được chạy định kỳ hai lần trong 1 tuần (mỗi
lần chạy trong thời gian khoảng 2,5 phút) Việc điều chỉnh thời gian cấp hoá chất
được thực hiện bằng tay hoặc tại hệ thống máy tính trung tâm.
Sau thời gian định kỳ 01 tháng, nhà cung cấp hoá chất sẽ lấy mẫu và
phân tích từ đó sẽ có sự điều chỉnh công thức tính tại trung tâm điều khiển. Việc
điều chỉnh tự động hoàn toàn theo chu trình khép kín là không thể vì không có
Thuyết minh vận hành hệ thống xử lý nước.

11


Dự án : Nhà máy xi măng

loại dụng cụ nào đo đạc được sự phát triển phức tạp của nhiều loại vi sinh vật
sống trong bể nước theo thời gian biến đổi.
3./ Hóa chất cân bằng nồng độ pH


Nguyên nhân
Việc thay đổi độ pH thường chỉ do chất lượng nước từ giếng khoan. Theo
bẳng thống kê, kiểm tra chất lượng nước của hệ thống tương đối tốt. Việc
độ pH vượt ngoài mức cho phép là rất ít khi xảy ra.



Tác hại
Mặc dù khả năng độ pH thay đổi là rất ít tuy nhiên nếu pH vượt ra ngoài
ngưỡng cho phép gây ăn mòn trong hệ thống, gây hại cho thiết bị trong
quá trình làm mát.



Giải pháp
Giải pháp sử dụng hoá chất H2SO4 loãng 5% để điều chỉnh pH cho phù
hợp.



Tính toán liều lượng và phương án công nghệ.
Bơm định lượng điều chỉnh độ pH hoạt động theo thông số đo được từ
sensor đo độ pH. Tín hiệu đo nồng độ pH của sensor đo pH sẽ được
truyền tới trung tâm điều khiển. Người vận hành( ở chế độ vận hành bằng
tay ) hoặc trung tâm điều khiển xử lý nước ( ở chế độ vận hành tự động )

sẽ quyết định khi nào cần bổ sung thêm H2SO4 và với lưu lượng tương
ứng.
Cụ thể, khi tín hiệu pH đo được >8, người vận hành ( ở chế độ vận hành
bằng tay ) hoặc hệ thống điều khiển sẽ khởi động chạy bơm định lượng
axit theo lưu lượng đã tính toán ( xem bảng tính toán theo thực nghiệm)
đến khi tín hiệu pH đo về = 7,5 thì dừng bơm định lượng.
Bảng tra khối lượng Axit H2SO4 trung hòa cần cho vào bể TK1
( 1000m3 ) .

STT
1

pH trước khi

pH sau khi

bơm hóa chất bơm hóa chất
8,5

8

Lượng dd Axit

Lượng dd Axit

H2SO4 98%

H2SO4 5%

7lit ( 12,9kg )


258lit

Thuyết minh vận hành hệ thống xử lý nước.

Ghi chú
Thời gian bơm là 18h

12


Dự án : Nhà máy xi măng
2

8,0

7,5

7lit (12,9kg )

258lit

3

8

7

14lit ( 25,8kg )


516lit

4./ Hóa chất Javen xử lý nước sinh hoạt
Tính toán liều lượng và phương án công nghệ.
Phương pháp diệt khuẩn cho nước sinh hoạt là dùng hóa chất javen 10%. Liều
lượng sử dụng theo kinh nghiệm và khảo sát thực tế là 40ppm (0.04kg /m3~
0,04 lit/m3).
Bơm định lượng nước Javen được điều khiển thông qua tín hiệu chạy của bơm
nước sinh hoạt 713-WP6 hoặc 713-WP7 (dự phòng). Mỗi khi trung tâm điều
khiển nhận được tín hiệu chạy của bơm bù nước sinh hoạt, Ở chế độ chạy bằng
tay người vận hành sẽ cho chạy bơm định lượng chất khử trùng với liều lượng
được tính toán từ trước (chạy bằng tay) hoặc trong chế độ chạy tự động, bơm
định lượng javen sẽ tự động chạy với lưu lượng cố đinh ( Liều lượng được đặt là
khoảng 40ppm ( 0,04 kg/m3 ) dung dịch javen 10% ) khi bơm bù nước sinh hoạt
chạy.
Bơm nước sinh hoạt có lưu lượng 18m3/h, vì vậy bơm định lượng được đặt lưu
lượng là 0,72 lit/h.
Liều lượng bơm chất khử trùng được các chuyên gia về hoá chất ấn định cho
trung tâm điều khiển sau khi đã có các kết quả phân tích chất lượng nước sinh
hoạt.
5./ Phương pháp điều chỉnh liều lượng hoá chất thực tế
Đối với hệ thống bơm định lượng hoá chất chống cáu cặn và ăn mòn hoạt
động liên động với thiết bị đo lưu lượng 713-FM1. Hàng tháng nhà cung cấp hoá
chất sẽ lấy mẫu để phân tích chất lượng nước từ đó quyết định có đưa ra liều
lượng dùng mới hay không. Thông thường liều lượng của loại hoá chất này ít khi
thay đổi. Trong trường hợp thay đổi liều lượng, người vận hành sẽ điều chỉnh tai
bơm hoặc tại trung tâm điều khiển .
Đối với hệ thống bơm định lượng hoá chất chống rong rêu và vi sinh vật
được chạy khoảng 2 lần 1 tuần, 2,5 phút/ 1 lần chạy. Hàng tháng sau khi lấy
mẫu kiểm tra nước, nhà cung cấp hoá chất sẽ quyết định có thay đổi mật độ

chạy bơm hay liều lượng mỗi lần chạy hay không.
Thuyết minh vận hành hệ thống xử lý nước.

13


Dự án : Nhà máy xi măng
Hệ thống bơm định lượng chất điều chỉnh độ pH cho nước làm mát
ccoong nghiêp được xem xét để điều chỉnh hàng tháng trên giao diện của trung
tâm vận hành.
Liều lượng cài đặt và thời gian bơm của từng bơm sẽ được nhà cung cấp
hoá chất đưa ra khi chạy thử thiết bị dựa theo liều dùng và độ đậm đặc của dung
dịch.
Hệ thống bơm định lượng chất diệt khuẩn cho nước sinh hoạt cũng được
xem xét để điều chỉnh hàng tháng trên giao diện của trung tâm vận hành.
Liều lượng cài đặt và thời gian bơm của từng bơm sẽ được nhà cung cấp hoá
chất đưa ra khi chạy thử thiết bị dựa theo liều dùng và độ đậm đặc của dung
dịch.

Thuyết minh vận hành hệ thống xử lý nước.

14


Dự án : Nhà máy xi măng
III. HỆ THỐNG TỦ ĐIỆN ĐIỀU KHIỂN.
Đây là tủ điện cấp nguồn và điều khiển cho quạt thổi khí, các bơm đinh
lượng, các van điện và hệ thống Scada của hệ thống xử lý nước. Hệ thống có
thể được vận hành bằng tay tại tủ khi chuyển sang chế độ Manual, còn khi
chuyển sang chế độ Auto, hệ thống tủ điệnchỉ hiển thị trạng thái của các thiết bị,

bao gồm tín hiệu báo chạy, dừng và lỗi.
Cấp nguồn cho toàn bộ hệ thống tủ: Đóng attomat Q1 ( xem bản vẽ
thiết kế điện - XMTN-PS-WS0509 trang 02 )
Cấp nguồn cho hệ thống tủ UPS và SCADA: Đóng attomat Q2 ( xem
bản vẽ thiết kế điện - XMTN-PS-WS0509 trang 03 )
Cấp nguồn và điều khiển quạt thổi khí 713-BL1.M01: Đóng attomat Q1
( xem bản vẽ thiết kế điện - XMTN-PS-WS0509 trang 04 ) . Ở chế độ điều khiển
bằng tay, chuyển công tác chọn chế độ Man-Auto sang vị trí Man, sau đó chúng
ta có thể điều khiển ON-OFF bằng các nút nhấn tại tủ. Còn khi chuyển sang chế
độ Auto, chúng ta chỉ có thể điều khiển qua hệ thống Scada.
Cấp nguồn và điều khiển các Bơm đinh lượng 713-WT4.D01, 713WT5,D01, 713-WT6.D01, 713-WT7,D01: Đóng attomat Q1 ( xem bản vẽ thiết kế
điện - XMTN-PS-WS0509 trang 05,06,07,08 ) . Ở chế độ điều khiển bằng tay,
chuyển công tác chọn chế độ Man-Auto sang vị trí Man, sau đó chúng ta có thể
điều khiển ON-OFF bằng các nút nhấn tại tủ. Còn khi chuyển sang chế độ Auto,
chúng ta chỉ có thể điều khiển qua hệ thống Scada.
Cấp nguồn và điều khiển các van điện 713-WT1.S01, 713-WT1.S02,
713-WT1.S03, 713-WT1.S04, 713-WT2,S01, 713-WT2,S02, 713-WT2,S03, 713WT2,S04, 713-WT3.S01, 713-WT3.S02, 713-WT3.S03, 713-WT3.S04 : Đóng
attomat Q1 ( xem bản vẽ thiết kế điện - XMTN-PS-WS0509 trang 09 đến trang
20 ) . Ở chế độ điều khiển bằng tay, chuyển công tác chọn chế độ Man-Auto
sang vị trí Man, sau đó chúng ta có thể điều khiển ON-OFF bằng các nút nhấn
tại tủ. Còn khi chuyển sang chế độ Auto, chúng ta chỉ có thể điều khiển qua hệ
thống Scada.

Thuyết minh vận hành hệ thống xử lý nước.

15


Dự án : Nhà máy xi măng
Cấp nguồn cho các máy khuấy 713-WT4.M01, 713-WT5.M01, 713WT6.M01, 713-WT6.M02, 713-WT7.M01, : Đóng attomat Q1, Q2, Q3, Q4, Q5

( xem bản vẽ thiết kế điện - XMTN-PS-WS0509 trang 21 .

Thuyết minh vận hành hệ thống xử lý nước.

16


Dự án : Nhà máy xi măng Thái Nguyên
IV : HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH SCADA HỆ THỐNG CẤP NƯỚC


Sau khi khởi động chương trình màn hình Logon SCADA cho hệ thống
nước có giao diện như hình bên dưới.

+ Từ màn hình Logon ta có thể theo dõi thời gian thực của hệ thống qua hai
dạng hiển thị (Digital & Analog).
+ Các thông số và sự kiện của hệ thống sẽ được chương trình nghi lại dưới
dạng cơ sở dữ liệu SQL (Structured Query Language). Ta có thể theo dõi các
thông số của hệ thống (System Information) qua màn hình logon.
CPU Usage
Free Memory
Free Disk Space(C)
Free Disk Space(D)

Thuyết minh vận hành hệ thống xử lý nước.


Dự án : Nhà máy xi măng Thái Nguyên

* Tốc độ xử lý của CPU (%)

* Dung lượng Ram của máy tính xử lý ( %)
* Dung lượng trống của các ổ cứng vật lý có trên máy (%)

Các thông số của hệ thống được cập nhật trên màn hình điều khiển qua kiểu kết
nối cơ sở dữ liệu DDE, cập nhập theo thời gian thực.
+ Chương trình được thiết kế phân quyền theo 2 cấp bảo vệ.


Đăng nhập vào hệ thống điều khiển

Chỉ một số người được cấp USER và PASS mới được phép đăng nhập và giám sát
hệ thống. Cấp bảo vệ này được sử dụng để tránh người không có trách nhiệm
vận hành sai qui trình công nghệ.

Thuyết minh vận hành hệ thống xử lý nước.


Dự án : Nhà máy xi măng Thái Nguyên

Tên người dùng và Password đăng nhập vào hệ thống.
User : TNCM
Pass : TNCM
Khi chưa đăng nhập thì Taskbar cho phép truy nhập vào từng hệ thống nhỏ
chưa được kích hoạt (Active). Khi đó các nút ấn truy nhập sẽ mờ chìm (Lock).
Người sử dụng không thể can thiệp được.

Nếu đăng nhập sai chương trình sẽ đưa ra thông báo cho người vận hành.
Taskbar truy nhập vẫn Lock.




Đăng nhập vào từng thông số cài đặt của hệ thống. Mức đăng nhập này
dành cho người kỹ sư điện vận hành hệ thống, nắm rõ công nghệ và thiết
bị trường.

Thuyết minh vận hành hệ thống xử lý nước.


Dự án : Nhà máy xi măng Thái Nguyên

Click chuột vào từng IO và từng phím ấn, ấn phím tắt Alt+Q. Bảng System Login
sẽ được hiện thị, đăng nhập vào bằng Login và Password (dành cho kỹ sư điện
vận hành hệ thống). Sau khi đăng nhập để đặt thông số, ta có thể Logout với
trình tự như trên. Nếu đăng nhập sai sẽ có cảnh báo.

1. Sau khi đăng nhập vào hệ thống ở cấp I. Nếu User và Pass được chấp
nhận thì Taskbar sẽ được Active. Người điều hành có thể dùng chuột
hoặc phím tắt để truy cập vào từng phần của hệ thống.

Các phím tắt:
F1

OverView

F2

Filtration 713WT1-2

F3


Filtration 713WT3

F8

Blower & Dosing Pump

Ctr+L

Log Off

Thuyết minh vận hành hệ thống xử lý nước.


Dự án : Nhà máy xi măng Thái Nguyên
Phím Ctr+L (Log Off) được thiết kế dành cho việc người vận hành trực tiếp vắng
mặt khỏi màn giám sát trong một thời gian ngắn, khi đó có thể sử dụng chức
năng Log Off, trở về màn hình đăng nhập User và Pass. Tránh người không có
thẩm quyền vận hành sai qui trình hệ thống.

F1 – OverView

Ở chế độ xem và giám sát OverView ta có thể theo dõi toàn bộ hoạt động, trạng
thái của cả hệ thống cấp nước.
+ Mức nước trong bể chứa ….
+ Các trạng thái On/Off, Run/Stop, Fault của bơm, van điện đều được
hiển thị một cách trực quan, phân biệt bằng màu sắc và Bink Mode - Flashing
Active
Thuyết minh vận hành hệ thống xử lý nước.



Dự án : Nhà máy xi măng Thái Nguyên
Trạng thái “On/Run” các Symbol được hiển thị màu RGB/0-255-0.

Trạng thái “Stop/Off” các Symbol được hiển thị màu RGB/128-128-128

Trạng thái “Fault” các Symbol được hiển thị màu RGB/255-0-0

F2 – Filtration 713WT1-2

Thuyết minh vận hành hệ thống xử lý nước.


Dự án : Nhà máy xi măng Thái Nguyên

+ Các tín hiệu hiển thị chế độ Local / Remote sẽ chỉ thị trạng thái của từng đối
tượng trong hệ thống
Chế độ vận hành:
Chế độ vận hành của Scada trong khu lọc nước được quyết định bởi khóa
chuyển mạch L/R trên tủ MCC. Tổ hợp logic của các khóa chọn chế độ Loc
/Rem sẽ cho ta chọn tiếp được chế độ vận hành trên SCADA.

Đối với từng đối tượng ở chế độ Remote. Click vào đối tượng, bảng điều khiển
On/Off hoặc Run/Stop sẽ xuất hiện. Sau khi bật hoặc tắt bơm, ta có thể ẩn bảng
điều khiển bằng cách Click tiếp vào đối tượng.

Thuyết minh vận hành hệ thống xử lý nước.


Dự án : Nhà máy xi măng Thái Nguyên


Các đèn báo tín hiệu sẽ được hiện thị.
+ Đèn báo Loc/Rem cho van

+ Hệ thống điều khiển Van Điện.

F3 – Filtration 713WT3

Thuyết minh vận hành hệ thống xử lý nước.


Dự án : Nhà máy xi măng Thái Nguyên

Tương tự như điều khiển 713WT1-2, người vận hành có thể vận hành độc lập
từng van
Chế độ vận hành:
Chế độ vận hành của Scada trong khu lọc nước được quyết định bởi khóa
chuyển mạch L/R trên tủ MCC. Tổ hợp logic của các khóa chọn chế độ Loc
/Rem sẽ cho ta chọn tiếp được chế độ vận hành trên SCADA.

Thuyết minh vận hành hệ thống xử lý nước.


×