Thuyết Trình Quản Lý Dự Án – Nhóm 1
BÀI THUYẾT TRÌNH QUẢN LÝ DỰ ÁN
Đề Tài : Các văn bản pháp lý về việc lập và thẩm định dự án
đầu từ xây dựng.
Thành viên nhóm thực hiện :
-
VÕ TẤN PHÁT (NT)
VÕ VĂN MINH
LÊ MINH TOÀN
NGUYỄN TOẢN
HUỲNH ĐÌNH MUỘN
VÕ THANH TUẤN
MỤC LỤC
GVHD : Cô Ngô Thị Phương Nam
Trang 1
Thuyết Trình Quản Lý Dự Án – Nhóm 1
Ý nghĩ đề tài thuyết trình của nhóm: Việc lập và thẩm định dự án đầu tư
trong giai đoạn mở đầu của đầu tư dự án chiếm vai trò rất quan trọng quyết
định cho cả tương lai dự án có thành công hay không. Do đó, chúng ta hãy
cùng phân tích quy trình này.
I.
NHỮNG HIỂU BIẾT CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Dự án đầu tư là gì ?
Đầu tư là một hình thức bỏ vốn vào hoạt động trong các lĩnh vực
kinh tế, xã hội nhằm thu được những lợi ích kì vọng trong tương lai.
Theo quy định tại khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng số 50/2014
thì dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan
đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công
trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng
công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời gian nhất định.
2. Tại sao phải lập dự án đầu tư ?
Lập dự án đầu tư xây dựng công trình để chứng minh cho người
quyết định đầu tư thấy được sự cần thiết, mục tiêu, hiệu quả đầu
tư của dự án; làm cơ sở cho người bỏ vốn (cho vay vốn) xem xét hiệu
quả dự án và khả năng hoàn trả vốn. Đồng thời để các cơ quan quản lý
nhà nước xem xét sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát triển
kinh tế-xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng; đánh
giá tác động về sự ảnh hưởng của dự án tới môi trường, mức độ an toàn
đối với các công trình lân cận; các yếu tố ảnh hưởng tới kinh tế xã hội;
sự phù hợp với các yêu cầu về phòng chống cháy nổ, an ninh quốc
phòng.
3. Việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình khác với lập Báo cáo
nghiên cứu khả thi như thế nào ?
Khác với báo cáo nghiên cứu khả thi, nội dung dự án đầu tư xây
dựng công trình được phân định rõ thành hai phần: thuyết minh và thiết
kế cơ sở trong đó phần thiết kế cơ sở phải thể hiện được các giải pháp
thiết kế chủ yếu, bảo đảm đủ điều kiện xác định tổng mức đầu tư và
triển khai các bước thiết kế tiếp theo. Thiết kế cơ sở của các loại dự án
GVHD : Cô Ngô Thị Phương Nam
Trang 2
Thuyết Trình Quản Lý Dự Án – Nhóm 1
dù ở quy mô nào cũng phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về xây dựng tổ chức thẩm định khi phê duyệt dự án, theo quy
định tại khoản 4, 5 và 6 Điều 9 Nghị định số 16/CP. Mặt khác, về điều
kiện năng lực của tổ chức, cá nhân lập dự án xây dựng công trình được
quy định chặt chẽ và có yêu cầu cao hơn, đồng thời là một yêu cầu trong
nội dung thẩm định dự án theo quy định tại khoản 7 Điều 10, Điều 53 và
54 Nghị định 16/CP.
Theo quy định tại khoản 5 Điều 35 Luật Xây dựng khi đầu tư xây
dựng nhà ở riêng lẻ của dân chủ đầu tư không phải lập dự án đầu tư xây
dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế – kỹ thuật mà chỉ lập hồ sơ xin cấp
giấy phép xây dựng, trừ những công trình theo quy định tại điểm d
khoản 1 Điều 62 Luật Xây dựng.
4. Tính khả thi của dự án
Một dự án được xem là khả thi khi dự án đó đạt được lợi nhuận,
lợi ích mong muốn. Thông thường, chủ đầu tư sẽ lập kế hoạch kinh
doanh và kế hoạch tài chính để đánh giá tính khả thi của nó.
Khi lập kế hoạch tài chính, chủ đầu tư dựa vào kế hoạch kinh
doanh nêu trên để xác định dòng tiền, xác định nguồn vốn, từ đó tính
các chỉ số tài chính để thẩm định dự án có khả thi hay không. Một số chỉ
số tài chính thường được sử dụng như: NPV, IRR, PI, PBP. Trong đó,
NPV và IRR là hai chỉ số quan trọng. NPV phải là số dương, càng cao
càng tốt. IRR phải cao hơn lãi suất ngân hàng.
Mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng. Ta hãy
cùng phân tích hai chỉ số IRR và NPV để đánh giá mức độ khả thi của
một dự án.
+ IRR (Internal Rate of Return) suất thu lợi nội tại. Được hiểu là
lãi suất lớn nhất mà phương án có thể chịu nếu phải vay vốn để đầu tư.
Ý nghĩa cốt lõi của IRR là cho nhà đầu tư biết được chi phí sử dụng vốn
cao nhất có thể chấp nhận được. Nếu vượt quá thì kém hiệu quả sử dụng
vốn.
+ NPV (Net present value) được dịch là Giá trị hiện tại ròng, có
nghĩa là giá trị tại thời điểm hiện nay của toàn bộ dòng tiền dự án trong
tương lai được chiết khấu về hiện tại:
NPV = giá trị hiện tại của dòng tiền vào (thu) - giá trị hiện tại
của dòng tiền ra (chi)
Nếu như NPV dương có nghĩa là khoản đầu tư có lời bởi giá trị của
dòng tiền mặt sau khi khấu hao đã cao hơn mức đầu tư ban đầu.
5. Phân loại dự án đầu tư
GVHD : Cô Ngô Thị Phương Nam
Trang 3
Thuyết Trình Quản Lý Dự Án – Nhóm 1
Theo phụ lục 1, Nghị Định 59/2015 về quản lý dự án đầu tư xây
dựng, Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất,
loại công trình chính của dự án gồm: Dự án quan trọng quốc gia, dự
án nhóm A,nhóm B,Nhóm C.
GVHD : Cô Ngô Thị Phương Nam
Trang 4
Thuyết Trình Quản Lý Dự Án – Nhóm 1
6. Chu kì dự án
II.
-
-
QUY TRÌNH LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Chuẩn bi lập dự án đầu tư
Chủ đầu tư dự án chuẩn bị lập hồ sơ chuẩn bị đầu tư theo các nội dung
sau:
Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư;
Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước và ngoài nước để xác
định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung
ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất; xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và
lựa chọn hình thức đầu tư;
Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng;
Lập dự án đầu tư;
GVHD : Cô Ngô Thị Phương Nam
Trang 5
Thuyết Trình Quản Lý Dự Án – Nhóm 1
-
Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu
tư tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư.
2. Các bước lập dự án đầu tư
2.1.
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
Theo điều 53 luật 50/2014
Báo cáo tiền khả thi là báo cáo cung cấp thông tin một cách tổng quát về
dự án. Qua đó chủ đầu tư có thể đánh giá sơ bộ tính khả thi của dự án. Đồng thời
lựa chọn phương án đầu tư thích hợp nhất cho dự án. Báo cáo tiền khả thi là căn
cứ để xây dựng báo cáo khả thi.
Nội dung của Báo cáo tiền khả thi bao gồm:
1. Sự cần thiết đầu tư và các điều kiện để thực hiện đầu tư xây dựng.
2. Dự kiến mục tiêu, quy mô, địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng.
3. Nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên.
4. Phương án thiết kế sơ bộ về xây dựng, thuyết minh, công nghệ, kỹ thuật và
thiết bị phù hợp.
5. Dự kiến thời gian thực hiện dự án.
6. Sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn; khả năng hoàn vốn, trả nợ
vốn vay (nếu có); xác định sơ bộ hiệu quả kinh tế - xã hội và đánh giá tác
động của dự án.
- Trong trường hợp báo cáo tiền khả thi phải được phê duyệt theo quy định của
pháp luật thì sau khi được phê duyệt nhà đầu tư có thể bắt tay vào xây dựng
bản báo cáo chi tiết, đầy đủ theo hướng đã lựa chọn trong báo cáo tiền khả
thi, đó là Báo cáo khả thi.
- Báo cáo khả thi là tập hợp các số liệu, dữ liệu phân tích, đánh giá, đề xuất
chính thức về nội dung của dự án theo phương án đã được chủ đầu tư lựa
chọn. Và như đã nói ở trên nó cũng là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền thẩm
tra và quyết định đầu tư.
2.2.
Báo cáo nghiên cứu khả thi
- Các căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư;
- Mục tiêu đầu tư;
- Địa điểm đầu tư;
- Qui mô dự án;
- Vốn đầu tư;
- Thời gian, tiến độ thực hiện dự án;
- Các giải pháp về kiến trúc, xây dựng, công nghệ, môi trường;
- Phương án sử dụng lao động, quản lý, khai thác dự án;
- Các hình thức quản lí dự án;
GVHD : Cô Ngô Thị Phương Nam
Trang 6
Thuyết Trình Quản Lý Dự Án – Nhóm 1
Hiệu quả đầu tư;
Xác định các mốc thời gian chính thực hiện dự án;
Tính chất tham gia, mối quan hệ cũng như trách nhiệm của các cơ quan liên
quan.
Nhìn chung thì nội dung của báo cáo khả thi cần đáp ứng một số yêu cầu cơ
bản như: Tính hợp pháp, tính hợp lí, tính khả thi, tính hiệu quả, tính tối ưu,…
Sau khi hoàn thành Báo cáo tiền khả thi và Báo cáo khả thi nhà đầu tư phải
trình các báo cáo trên đến cơ quan có thẩm quyền để thẩm tra đầu tư (với các dự
án phải thẩm tra đầu tư). Đồng thời, gửi đến tổ chức cho vay vốn đầu tư (với dự
án sử dụng nguồn vốn vay). Như vậy, việc lập xong hai bản báo cáo đồng nghĩa
với việc nhà đầu tư đã hoàn thành dự án đầu tư về mặt kế hoạch và cũng kết thúc
giai đoạn chuẩn bị đầu tư chuyển sang giai đoạn làm các thủ tục đầu tư, triển khai
đầu tư trên thực tế.
III.
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Sự khác nhau giữa thẩm định và thẩm tra.
Theo Luật Xây Dựng số 50/2014/QH13, có hiệu lực thi hành
01/01/2015, định nghĩa thẩm định và thẩm tra như sau:
Thẩm định là việc của các cơ quan quản lý nhà nước như:
- Thẩm định dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật mà cơ quan đầu mối thẩm định
là Sở kế hoạch và đầu tư (ở cấp tỉnh), phòng tài chính - kế hoạch ở cấp huyện.
Các sở có chuyên ngành xây dựng thẩm định thiết kế cơ sở các dự án theo chuyên
ngành....
- Chủ đầu tư có thể thẩm định thiết kế, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán và quyết
định phê duyệt trước khi triển khai lựa chọn nhà thầu, ký hợp đồng XD, thi công
xây dựng. Nếu không đủ điều kiện, năng lực thì thuê tư vấn thẩm tra.
- Thẩm tra là công việc chỉ dành cho các tổ chức tư vấn. Ví dụ tư vấn có thể thẩm
tra ổng mức đầu tư trong bước phê duyệt dự án đầu tư (Các cơ quan đầu mối thẩm
định dự án đầu tư có thể thuê các đơn vị tư vấn thẩm tra về tổng mức đầu tư trước
khi trình phê duyệt dự án (theo nghị định 99/2007/NĐ-CP). Đơn vị tư vấn thẩm
tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình làm cơ sở cho
Chủ đầu tư phê duyệt khi được chủ đầu tư thuê.
- Tóm lại thẩm định thường gắn với các cơ quan quản lý nhà nước còn thẩm tra
gắn với các đơn vị tư vấn.
-
1. Thẩm định dự án đầu tư là gì ?
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan,
khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính
khả thi cả dự án. Từ đó có quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
Quá trình THẨM ĐỊNH DỰ ÁN phải độc lập với quá trình LẬP DỰ
ÁN
GVHD : Cô Ngô Thị Phương Nam
Trang 7
Thuyết Trình Quản Lý Dự Án – Nhóm 1
Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định là cơ sở để các cơ quan
có thẩm quyền của Nhà nước ra quyết đầu tư và cho phép đầu tư và các
đơn vị tài trợ, tài trợ vốn
TÊN TỔ CHỨC
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: ………….
…………., ngày ….. tháng ….. năm …..
TỜ TRÌNH
Thẩm định dự án đầu tư xây dựng hoặc thiết kế cơ sở
Kính gửi: (Cơ quan chủ trì thẩm định)
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Các căn cứ pháp lý khác có liên
quan..............................................................................
(Tên tổ chức) trình (Cơ quan chủ trì thẩm định) thẩm định dự án đầu tư xây
dựng (Tên dự án) với các nội dung chính sau:
I. THÔNG TIN CHUNG DỰ ÁN (CÔNG TRÌNH)
1. Tên dự
án: ...............................................................................................................
....
2. Nhóm dự
án: ...............................................................................................................
3. Loại và cấp công
trình: ................................................................................................
Người quyết định đầu
tư: ............................................................................................
4. Tên chủ đầu tư (nếu có) và các thông tin để liên hệ (địa chỉ, điện
thoại,...): ...............
5. Địa điểm xây
dựng: ......................................................................................................
6. Giá trị tổng mức đầu
tư: ...............................................................................................
7. Nguồn vốn đầu
tư: .......................................................................................................
8. Thời gian thực
hiện: ......................................................................................................
9. Tiêu chuẩn, quy chuẩn áp
dụng: .................................................................................
10. Nhà thầu lập báo cáo nghiên cứu khả
thi: ..................................................................
GVHD : Cô Ngô Thị Phương Nam
Trang 8
Thuyết Trình Quản Lý Dự Án – Nhóm 1
11. Các thông tin khác (nếu
có): ........................................................................................
TRÌNH TỰ VÀ NỘI DUNG CỦA QUY TRÌNH LẬP DỰ ÁN ĐẦU
TƯ.
II. DANH MỤC HỒ SƠ GỬI KÈM BÁO CÁO
1. Văn bản pháp lý:
- Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công trình (đối với
dự án sử dụng vốn đầu tư công) hoặc văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư xây dựng hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với
dự án sử dụng vốn khác);
- Quyết định lựa chọn phương án thiết kế kiến trúc thông qua thi tuyển
hoặc tuyển chọn theo quy định và phương án thiết kế được lựa chọn
kèm theo (nếu có);
- Quyết định lựa chọn nhà thầu lập dự án;
- Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (quy hoạch 1/2000 đối với khu công
nghiệp quy mô trên 20 ha) được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc giấy
phép quy hoạch của dự án;
- Các văn bản pháp lý khác có liên quan (nếu có).
2. Tài liệu khảo sát, thiết kế, tổng mức đầu tư (dự toán):
- Hồ sơ khảo sát xây dựng phục vụ lập dự án;
- Thuyết minh báo cáo nghiên cứu khả thi (bao gồm tổng mức đầu tư
hoặc dự toán);
- Thiết kế cơ sở bao gồm bản vẽ và thuyết minh.
3. Hồ sơ năng lực của các nhà thầu:
- Thông tin năng lực của nhà thầu khảo sát, nhà thầu lập dự án, thiết kế
cơ sở;
- Chứng chỉ hành nghề và thông tin năng lực của các chức danh chủ
nhiệm khảo sát, chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ trì thiết kế của nhà thầu
thiết kế.
2. (Tên tổ chức) trình (Cơ quan chủ trì thẩm định) thẩm định dự án đầu tư
xây dựng (Tên dự án) với các nội dung nêu trên./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
Tên người đại diện
3. Ý nghĩa của thẩm định dự án đầu tư
Giúp chủ đầu tư lựa chọn và xác định phương án đầu tư hiệu quả và tốt
nhất.
GVHD : Cô Ngô Thị Phương Nam
Trang 9
Thuyết Trình Quản Lý Dự Án – Nhóm 1
Giúp cơ quan quản lý nhà nước đánh giá được tính phù hợp của dự án
đối với quy hoạch phát triển chung của ngành, quốc gia trên các mặt
mục tiêu, quy mô, hiệu quả
Đánh giá được ưu điểm và nhược điểm của dự án đầu tư xây dựng.
Giúp những đơn vị tài trợ thực hiện dự án có cái nhìn tổng thể và quyết
định chính xác có nên tài trợ thực hiện dự án hay không.
Xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư vào dự án.
4. Sự cần thiết của việc thẩm định dự án đầu tư
Yêu cầu thẩm định dự án đầu tư xuất phát từ bản chất, tính phức
tạp và các đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư.
Thẩm định dự án nhằm làm sáng tỏ và phân tích về một loạt các
vấn đề có liên quan tới tính khả thi trong quá trình thực hiện dự án: thị
trường, công nghệ, kỹ thuật, khả năng tài chính của dự án để đứng vững
trong suốt đời hoạt động, về quản lý thực hiện dự án, phần đóng góp của
dự án vào sự tăng trưởng của nền kinh tế… với các thông tin về bối
cảnh và các giả thiết sử dụng trong dự án này; Đồng thời đánh giá để
xác định xem dự án có giúp quốc gia đạt được các mục tiêu xã hội hay
không, nếu có thì bằng cách nào, và liệu dự án có đạt hiệu quả kinh tế
hay không khi đạt các mục tiêu xã hội này.
Giai đoạn thẩm định dự án bao hàm một loạt khâu thẩm định và
quyết định, đưa tới kết quả là chấp thuận hay bác bỏ dự án. Như vậy về
mặt chuyên môn yêu cầu chung của công tác thẩm định dir án là: đảm
bảo tránh thực hiện đầu tư các dự án không có hiệu quả, mặt khác
cũng không bó mất các cơ hội đầu tư có lợi.
Mặt khác, thẩm định dự án còn là một công việc được thực hiện
theo quy định về quản lý đầu tư, vì vậy cần được tiến hành theo các yêu
cầu về quán lý. về mặt này, công tác thấm định dự án phải được tiến
hành phù hợp với các quy định hiện hành vê quản lý đầu tư và đảm bao
thời hạn quy định.
Thẩm định dự án đầu tư là công tác rất quan trọng và rất cần thiết
trong quá trình thực hiện một dự án đầu tư xây dựng. Một dự án dù được
chuẩn bị kỹ càng, phân tích chất lượng đến đâu cũng còn tồn tại những
khiếm khuyết và sai sót trong quá trinh lập dự án.
5. Cơ sở pháp lý về thẩm định dự án đầu tư xây dựng
-
Dự án đầu tư xây dựng phải được thẩm định trước khi quyết định đầu tư.
Hồ sơ thẩm định:
Hồ sơ trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng bao gồm:
Hồ sơ dự án: Thẩm định dự án trước hết là căn cứ vào hồ sơ dự án do chủ
đầu tư trình duyệt. Hồ sơ dự án bao gồm các văn bản, tài liệu, kết quả
GVHD : Cô Ngô Thị Phương Nam
Trang 10
Thuyết Trình Quản Lý Dự Án – Nhóm 1
nghiên cứu có liên quan đến dự án được lập theo quy định. Quy định về hồ
sơ dự án được quy định đối với từng loại dự án cụ thể (đầu tư trong nước,
đầu tư trực tiếp nước ngoài, dự án sử dụng vốn ODA, dự án đầu tư theo
hình thức BOT,…) như đã nêu ở phần lập dự án đầu tư.
- Hệ thống văn bản pháp quy: Căn cứ pháp lý đế thẩm định dự án đầu tư
gồm hệ thống luật pháp, các vãn bản pháp quy khác như đã nêu ở phần lập
dự án đầu tư.
- Các thông tin có liên quan: Để đánh giá nội dung về chuyên môn của dự
án, ngoài các tiêu chuẩn, quy phạm, định mức do nhà nước quy định, còn
cần sử dụng các thông tin khác có liên quan như giá cả, tình hình sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, thông tin về chủ đầu tư, kinh nghiệm
trong nước và thế giới về những vấn đề có liên quan
Mẫu tờ trình thẩm định dự án:
6. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng
GVHD : Cô Ngô Thị Phương Nam
Trang 11
Thuyết Trình Quản Lý Dự Án – Nhóm 1
Theo Điều 59 luật xây dựng 50/2014.
Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng:
1. Đối với dự án quan trọng quốc gia thì Hội đồng thẩm định Nhà nước do
Thủ tướng Chính phủ thành lập có trách nhiệm thẩm định Báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây
dựng.
2. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì cơ quan chuyên môn
về xây dựng theo phân cấp có trách nhiệm chủ trì tổ chức thẩm định các nội
dung quy định tại Điều 58 của Luật này.
3. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách thì thẩm quyền
thẩm định dự án đầu tư xây dựng được quy định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì thẩm định thiết
kế cơ sở quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 2 Điều 58 của Luật
này;
b) Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư chủ trì thẩm
định thiết kế công nghệ (nếu có), các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng.
4. Đối với dự án sử dụng vốn khác thì thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư
xây dựng được quy định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp thẩm định thiết kế cơ sở
của dự án đầu tư xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I, công trình
công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an
toàn của cộng đồng. Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu
tư chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có), các nội dung khác
của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng;
b) Dự án sử dụng vốn khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a
khoản này do người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định dự án;
5. Đối với dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng thì thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng được quy
định như sau:
a) Trường hợp sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì cơ quan chuyên môn về
xây dựng có trách nhiệm chủ trì tổ chức thẩm định các nội dung của Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng quy định tại khoản 4 Điều 58 của
Luật này;
b) Trường hợp sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách thì cơ quan chuyên
môn về xây dựng theo phân cấp có trách nhiệm chủ trì thẩm định thiết kế
bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình. Cơ quan chuyên môn trực
thuộc người quyết định đầu tư thẩm định phần thiết kế công nghệ (nếu có),
các nội dung khác của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
GVHD : Cô Ngô Thị Phương Nam
Trang 12
Thuyết Trình Quản Lý Dự Án – Nhóm 1
7. Mục tiêu của thẩm định dự án đầu tư.
-
-
-
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của việc quản lý đầu tư và xây
dựng là quản lý tốt công tác chuẩn bị đầu tư, trong đó có việc lập, thẩm
định và phê duyệt dự án đầu tư. Thẩm định dự án được xem như một yêu
cầu không thể thiếu và là cơ sỏ dể ra quyết định hoặc cấp giấy phép đáu
tư. Đây là những công việc được tiến hành trong các giai đoạn hình thành
dự án (nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi hoặc các nghiên cứu
chuyên đề).
Đánh giá mức độ hiệu quả, tính khả thi trong từng nội dung của dự án xây
dựng cũng như kiểm tra và đánh giá các cách thức tính toán của dự án xây
dựng.
Dựa trên 2 tiêu chí tài chính và xã hội để đánh giá mức độ hiệu quả thành
công của dự án.
Đánh giá tính khả thi của dự án xây dựng thông qua công tác xem xét đánh
giá kế hoạch tổ chức thực hiện, môi trường và tính pháp lý của dự án.
8. Nguyên tắc thẩm định dự án đầu tư
-
Theo điều 3 Thông tư 18/2016/TT-BXD thẩm định dự án thẩm định thiết
kế dự toán xây dựng công trình
Điều 3. Nguyên tắc thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế và dự toán xây
dựng công trình
1. Trình, thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình đúng
thẩm quyền, bảo đảm quy trình và thời hạn thẩm định theo quy định.
2. Thẩm định thiết kế và dự toán xây dựng được thực hiện với toàn bộ
công trình hoặc từng công trình của dự án hoặc theo giai đoạn, gói thầu
của dự án nhưng phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ về nội dung, cơ sở
tính toán trong các kết quả thẩm định.
3. Công khai, minh bạch về trình tự, thủ tục, hồ sơ, kết quả thẩm định và
tuân thủ các quy định về cải cách thủ tục hành chính trong quá trình thẩm
định.
4. Phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình đúng thẩm
quyền hoặc theo ủy quyền sau khi có Thông báo kết quả thẩm định và hồ
sơ trình phê duyệt đã được bổ sung, hoàn thiện theo yêu cầu của cơ quan
thẩm định.
9. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư
- Phương pháp so sánh các chỉ tiêu.
- Phương pháp thẩm định theo trình tự:
GVHD : Cô Ngô Thị Phương Nam
Trang 13
Thuyết Trình Quản Lý Dự Án – Nhóm 1
+ Thẩm định tổng quát.
+ Thẩm định chi tiết.
- Thẩm định dựa trên phân tích rủi ro.
10. Nội dung thẩm định dự án đầu tư
Theo Điều 58 luật xây dựng 50/2014:
1. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng gồm thẩm định thiết kế cơ sở và nội
dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
2. Nội dung thẩm định thiết kế cơ sở gồm:
a) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch chi tiết xây dựng; tổng mặt
bằng được chấp thuận hoặc với phương án tuyến công trình được chọn đối
với công trình xây dựng theo tuyến;
b) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với vị trí địa điểm xây dựng, khả năng kết
nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực;
c) Sự phù hợp của phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ được lựa
chọn đối với công trình có yêu cầu về thiết kế công nghệ;
d) Sự phù hợp của các giải pháp thiết kế về bảo đảm an toàn xây dựng, bảo
vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ;
3. Các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được
thẩm định gồm:
a) Đánh giá về sự cần thiết đầu tư xây dựng gồm sự phù hợp với chủ trương
đầu tư, khả năng đáp ứng nhu cầu tăng thêm về quy mô, công suất, năng lực
khai thác sử dụng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh trong từng thời kỳ;
b) Đánh giá yếu tố bảo đảm tính khả thi của dự án gồm sự phù hợp về quy
hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng; khả năng đáp ứng nhu cầu sử
dụng đất, giải phóng mặt bằng xây dựng; nhu cầu sử dụng tài nguyên (nếu
có), việc bảo đảm các yếu tố đầu vào và đáp ứng các đầu ra của sản phẩm
dự án; giải pháp tổ chức thực hiện
4. Đối với dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng quy
định tại khoản 3 Điều 52 của Luật này thì nội dung thẩm định gồm:
a) Đánh giá về sự cần thiết đầu tư, quy mô; thời gian thực hiện; tổng mức
đầu tư, hiệu quả về kinh tế - xã hội;
b) Xem xét các yếu tố bảo đảm tính khả thi gồm nhu cầu sử dụng đất, khả
năng giải phóng mặt bằng; các yếu tố ảnh hưởng đến công trình như quốc
phòng, an ninh, môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên
quan;
c) Sự hợp lý của các giải pháp thiết kế xây dựng công trình; sự tuân thủ tiêu
chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật
liệu xây dựng cho công trình; sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và
GVHD : Cô Ngô Thị Phương Nam
Trang 14
Thuyết Trình Quản Lý Dự Án – Nhóm 1
thiết bị công nghệ đối với thiết kế công trình có yêu cầu về công nghệ; sự
tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ;
11. Thời gian thẩm định dự án đầu tư xây dựng
Thời gian thẩm định dự án được tính từ ngày cơ quan, tổ chức thẩm định
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể như sau:
Thời gian thẩm định dự án không quá 90 ngày đối với dự án quan trọng
quốc gia;
Thời gian thẩm định dự án không quá 40 ngày đối với dự án nhóm A;
Thời gian thẩm định dự án không quá 30 ngày đối với dự án nhóm B;
Thời gian thẩm định dự án không quá 20 ngày đối với dự án nhóm C và
dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
Trường hợp cần gia hạn thời gian thẩm định thì cơ quan, tổ chức thẩm
định phải báo cáo cơ quan cấp trên xem xét, quyết định việc gia hạn; thời
gian gia hạn không quá thời gian thẩm định tương ứng được quy định tại
các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
PHỤ LỤC
Các văn bản pháp lý được trích dẫn từ các tài liệu sau:
-
Luật xây dựng số 50/2014.
Nghị định 59/2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Nghị định 32/2015 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Nghị định 16/2015 về cơ chế tự chủ doanh nghiệp công lập.
GVHD : Cô Ngô Thị Phương Nam
Trang 15
Thuyết Trình Quản Lý Dự Án – Nhóm 1
-
Và một số tài liệu tham khảo khác.
Mẫu hồ sơ báo cáo kinh tế kỹ thuật điển hình
GVHD : Cô Ngô Thị Phương Nam
Trang 16