Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Bẫy thu nhập trung bình và tình hình bẫy thu nhập trung bình ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.79 KB, 20 trang )

Bẫy thu nhập trung bình và tình hình bẫy thu nhập trung bình ở Việt Nam

MỤC LỤC
I.

1


Bẫy thu nhập trung bình và tình hình bẫy thu nhập trung bình ở Việt Nam
I.

Định nghĩa
I.1. Bẫy thu nhập trung bình là gì:
II.

III.

Nhìn từ trình độ phát triển, thế giới hiện nay có thể chia thành 4 nhóm:
Nhóm một gồm những nước thu nhập thấp, đang trực diện với cái bẫy
nghèo. Nhóm hai gồm những nước đã đạt được trình độ phát triển trung
bình từ rất lâu nhưng sau đó trì trệ cho đến ngày hôm nay và nhiều nước ở
châu Mỹ La tinh thuộc nhóm này. Nhóm thứ ba gồm những nước mới phát
triển vài chục năm nay và hiện nay đã đạt mức thu nhập trung bình. Ở Á
châu, Trung Quốc và một số nước ASEAN thuộc nhóm này. Nhóm thứ tư
gồm những nước tiên tiến, có thu nhập cao như Mỹ, Nhật, các nước Tây Âu,
v,v... Đáng chú ý là nhóm nước thứ hai đã chuyển sang giai đoạn trì trệ lâu
dài sau khi đạt được mức thu nhập trung bình. Hiện tượng nầy gần đây được
gọi là "Bẫy thu nhập trung bình".

IV.


Bẫy thu nhập trung bình là khái niệm chỉ tình trạng một quốc gia thoát
nghèo và gia nhập vào nhóm nước có thu nhập trung bình nhưng mất rất
nhiều năm vẫn không trở thành quốc gia phát triển với mức thu nhập cao.

V.

Đơn cử như tăng trưởng chỉ dựa vào những lợi thế không căn bản, không
hợp thời, như xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên, sử dụng công nghệ lạc hậu,
lao động giá rẻ... Đến một lúc nào đó, tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, công
nghệ lạc hậu nhưng lại không đủ tài chính để đổi mới công nghệ và thiết bị
sẽ trở thành một lực cản ghê gớm cho quá trình phát triển tiếp theo. Sử dụng
lợi thế nhiều nhân công giá rẻ làm cho người lao động không có thời gian để
đào tạo lại và nâng cao trình độ, đến khi cho dù có công nghệ mới, thì trình
độ của nhân công cũng không thể đáp ứng được những đòi hỏi mới của công
nghệ hiện đại. Rút cuộc, nền kinh tế rơi vào trạng thái mất cân đối trầm
trọng về các yếu tố đầu vào cho sản xuất, do đó không thể phát triển
được.Các nước bị rơi vào bẫy thu nhập trung bình có:






Tỉ lệ đầu tư thấp
Ngành chế tạo phát triển chậm
Các ngành công nghiệp ít đa dạng
Thị trường lao động kém sôi động

2



Bẫy thu nhập trung bình và tình hình bẫy thu nhập trung bình ở Việt Nam
VI.

VII.

Một
ví dụ

hai

nước Nam Phi và Brasil đã phát triển ì ạch trong vài thập kỉ khi mà thu nhập
bình quân đầu người của họ rơi vào khoảng "thu nhập trung bình" như cách
gọi của Ngân hàng Thế giới (khoảng 1.000 USD đến 12.000 USD tính theo
giá trị năm 2010)
VII.2
VIII.

1.2 Thực trạng trên thế giới:

Một biểu đồ kèm báo cáo về Trung Quốc năm 2030 của Ngân hàng Thế
giới cho thấy, đa số các quốc gia đạt mức thu nhập trung bình vào năm 1960
vẫn chỉ có thu nhập trung bình vào năm 2008, và chỉ có 13 quốc gia trong
thống kê là thoát được bẫy thu nhập trung bình và trở thành quốc gia có thu
nhập cao. Tại châu Á, chỉ có năm nước và vùng lãnh thổ thoát được bẫy, đó
là Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông và Singapore. Nhiều nước
Mỹ Latinh cũng mắc bẫy thu nhập trung bình.

IX.


Khó khăn lớn nhất là việc chuyển từ tăng trưởng dựa trên tài nguyên
(phụ thuộc vào nguồn lao động giá rẻ và vốn tư bản) sang sự tăng trưởng
dựa vào năng suất cao và sự đổi mới. Để làm điều này cần phải đầu tư vào
cơ sở hạ tầng và giáo dục.Ví dụ về Hàn Quốc là một minh chứng. Quốc gia
này đã phát triển một hệ thống giáo dục chất lượng cao để khuyến khích sự
sáng tạo và hỗ trợ những đột phá trong khoa học và kỹ thuật.

X.
3


Bẫy thu nhập trung bình và tình hình bẫy thu nhập trung bình ở Việt Nam
II.

QUÁ TRÌNH SẬP ‘BẪY THU NHẬP TRUNG BÌNH” CỦA CÁC NỀN KINH
TẾ:
XI.
XII.

Như một lẽ tất yếu, bất kỳ quốc gia nào, với xuất phát điểm là một nền
kinh tế chủ yếu dựa vào khai thác các nguồn lực sẵn có, xuất khẩu nông sản
độc canh, nông nghiệp tự cấp tự túc và mong chờ vào viện trợ, thì để tăng
trưởng, quốc gia đó cần tiến hành công nghiệp hóa. Quá trình công nghiệp
hóa bắt kịp được GS. Kenichi Ohno (thuộc Viện nghiên cứu chính sách quốc
gia Tokyo) mô tả gồm 4 giai đoạn:

XIII.

Giai đoạn 1: Bắt đầu bằng sự xuất hiện ồ ạt của các công ty chế tạo có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), thực hiện các hoạt động lắp ráp giản đơn

hoặc chế biến các sản phẩm công nghiệp nhẹ phục vụ xuất khẩu như dệt
may, giày dép, thực phẩm… Trong giai đoạn này, tất cả các hoạt động như
thiết kế, công nghệ, sản xuất và marketing đều do người nước ngoài hướng
dẫn, nguyên vật liệu chính và phụ tùng được nhập khẩu, còn quốc gia tiếp
nhận đầu tư chỉ đóng góp nguồn lao động giản đơn và đất công nghiệp. Điều
đó dẫn tới một mức giá trị nội tại rất nhỏ, bị lấn át bởi giá trị do người nước
ngoài tạo ra mặc dù công ăn việc làm và thu nhập cho người nghèo được cải
thiện

XIV.

Giai đoạn 2: Khi số vốn FDI đã được tích luỹ và quy mô sản xuất mở rộng,
nguồn cung nội địa về phụ tùng và linh kiện bắt đầu tăng lên. Điều này diễn
ra một phần là do các nhà cung cấp FDI đầu tư vào và một phần là do sự ra
đời của các nhà cung cấp trong nước. Các công ty lắp ráp trở nên cạnh tranh
hơn và mối liên kết giữa công ty lắp ráp và nhà cung cấp bắt đầu xuất hiện.
Ngành công nghiệp này tăng trưởng mạnh về lượng do khả năng cung cấp
các yếu tố đầu vào trong nước gia tăng. Sản xuất về cơ bản vẫn chịu sự quản
lý và chỉ đạo của người nước ngoài nên giá trị nội tại tăng không nhiều.
Hiển nhiên, tiền lương và thu nhập trong nước cũng như vậy.

XV.

Giai đoạn 3: Đây là giai đoạn nội lực hoá kỹ năng và tri thức thông qua tích
luỹ vốn con người trong ngành công nghiệp. Lao động trong nước phải thay
thế cho lao động nước ngoài trong tất cả các lĩnh vực sản xuất bao gồm cả
quản lý, công nghệ, thiết kế, vận hành nhà máy, hậu cần, quản lý chất lượng
4



Bẫy thu nhập trung bình và tình hình bẫy thu nhập trung bình ở Việt Nam
và marketing. Vì sự phụ thuộc vào người nước ngoài giảm nên giá trị nội tại
tăng lên rõ rệt. Quốc gia trở thành một nước xuất khẩu các sản phẩm chế tạo
chất lượng cao, thách thức những đối thủ cạnh tranh đi trước và xác lập lại
vị trí của mình trên bức tranh công nghiệp toàn cầu.
XVI.

Giai đoạn 4: Quốc gia có năng lực tạo ra sản phẩm mới và dẫn đầu xu thế
thị trường toàn cầu. Trong 4 giai đoạn trên đây, GS. Kenichi Ohno cho rằng
với những lợi thế sẵn có về tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý…, mỗi quốc
gia đều có thể chạm ngưỡng thu nhập trung bình thấp ở ngay từ giai đoạn 1
và tăng trưởng đến mức thu nhập trung bình cao ở giai đoạn 2. Khi bước
sang được giai đoạn 3, họ sẽ đạt mức thu nhập cao. Sẽ không có gì phải nói
nếu quốc gia nào cũng vượt qua các giai đoạn đó một cách suôn sẻ. Nhưng
thực tế là có rất nhiều nước, sau khi vượt ngưỡng thu nhập thấp lại tăng
trưởng chậm lại và bị mắc kẹt ngay ở đó. Họ trở thành nạn nhân của “bẫy
thu nhập trung bình”.

XVII.

Tiến trình công nghiệp hóa bắt kịp mà GS. Kenichi Ohno mô tả đã cho
thấy rằng: Các quốc gia không thể vượt ngưỡng thu nhập trung bình nếu
không thay đổi cơ cấu công nghiệp từ các ngành có hàm lượng công nghệ
thấp sang các ngành có hàm lượng công nghệ cao bằng chính nguồn lao
động nội địa (chuyển từ giai đoạn 2 sang giai đoạn 3). Đó là điều dễ hiểu
bởi sau khi vượt ngưỡng thu nhập thấp, một quốc gia sẽ mất dần các lợi thế
sẵn có và vốn FDI bắt đầu chuyển sang các nước kém phát triển hơn nhưng
có nhiều tài nguyên thiên nhiên hơn hoặc lao động giá rẻ hơn. Để tiếp tục
tăng trưởng, buộc quốc gia đó phải hướng vào phát triển các ngành công
nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, là những ngành có tính cạnh tranh lớn.

Việc sử dụng lao động trong nước sẽ giúp nâng cao giá trị nội tại cho nền
kinh tế. Tuy nhiên, sự thay đổi này sẽ có thể không thực hiện được do những
nguyên nhân chính sau:

 Nhân lực trong thời kỳ thu nhập thấp chủ yếu được khai thác ở phần thô (lao động cơ

bắp, thủ công) mà chưa được chú trọng về mặt kỹ năng, trình độ, dẫn đến mặt bằng
chất lượng kém. Lao động sẽ không đủ khả năng để sáng tạo và sử dụng công nghệ
mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Nền tảng khoa học công nghệ lạc hậu so với thế giới.
5


Bẫy thu nhập trung bình và tình hình bẫy thu nhập trung bình ở Việt Nam
 Hiệu quả sử dụng vốn kém gây lãng phí vốn, đồng thời làm giảm đi sức hấp dẫn của

nền kinh tế đối với các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài.
 Các nhà quản lý kinh tế vĩ mô có tư tưởng chủ quan, thỏa mãn. Họ ngộ nhận những
thành quả đã đạt được là kết quả của sức mạnh nội lực nên không kịp thời có các biện
pháp, chính sách phù hợp với điều kiện và yêu cầu mới của nền kinh tế.
XVIII.

Bốn nguyên nhân trên đây đã cản trở quá trình công nghiệp hóa, cũng
như mở đường dẫn nền kinh tế tự sa vào “bẫy thu nhập trung bình” với
những dấu hiệu cơ bản: thời gian vượt các ngưỡng thu nhập quá lâu; suy
giảm trong tăng trưởng và năng suất; khả năng cạnh tranh kém và các vấn
đề do tăng trưởng gây ra.

XIX.


Từ năm 1950 đến nay, có nhiều nước đã thành công trong viêc phát triển
từ một quốc gia có thu nhập thấp thành một quốc gia có thu nhập trung bình.
Tuy nhiên, khi đã đạt mức thu nhập trung bình, có rất ít quốc gia có thể tiếp
tục nâng cao mức thu nhập và trở thành quốc gia có mức thu nhập cao (họ bị
kẹt ở 2 giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa bắt kịp), chỉ có một số
nền kinh tế Châu Âu và Hàn Quốc, Đài Loan có thể đạt mức thu nhập cao
trong giai đoạn 1970-2010. Nếu lấy thu nhập bình quân của Mỹ làm chuẩn
thì hiện tượng rơi vào bẫy thu nhập trung bình là khá phổ biến khi mà hầu
hết những quốc gia có thu nhập trung bình từ cuối thế kỉ XX vẫn chỉ đạt
được khoảng 20-30% thu nhập bình quân của Mỹ năm 2010- nghĩa là vẫn
chưa vươn lên trở thành một quốc gia có thu nhập cao.

XX.

6


Bẫy thu nhập trung bình và tình hình bẫy thu nhập trung bình ở Việt Nam

XXI.
XXII.

Malaysia là một ví dụ điển hình của việc sập bẫy thu nhập trung bình.
Malaysia là quốc gia phát triển hàng đầu Đông Nam Á. Nửa cuối thế kỉ XX
chứng kiến quá trình tăng trưởng mạnh mẽ của Malaysia khi mà nền kinh tế
Malaysia đạt mức tăng trưởng trung bình khoảng 10%/năm (từ 1987-1997)
và trong vòng 40 năm (từ 1970-2010), Malaysia đã tăng trưởng với mức thu
nhập từ 4 100 $ tới hơn 10 000$. Tuy nhiên, kinh tế Malaysia đang phát
triển chậm lại và “kẹt” trong khoảng thu nhập trung bình. Cụ thể, tốc độ
tăng trưởng của nền kinh tế nước này không còn ở mức ấn tượng như trong

giai đoạn trước, nhất là từ sau khủng hoảng tài chính Châu Á 1997 : từ năm
2000-2010, tốc độ tăng trưởng bình quân chỉ đạt 2.6%. Bên cạnh đó,
Malaysia có khoảng thời gian là quốc gia có thu nhập trung bình khá lâuhơn 40 năm, trong khi những quốc gia khác mất ít thời gian hơn để vươn lên
thành quốc gia có thu nhập cao ( Hàn Quốc chỉ mất 3 thập kỉ để từ một quốc
gia kém phát triển dựa vào nông nghiệp để trở thành môt cường quốc công
nghiệp). Một dấu hiệu của bẫy thu nhập trung bình khác là Malaysia gặp
phải khó khăn trong việc nâng cao năng suất lao động. Từ 1970-2010, mỗi
năm năng suất lao động của Malaysia chỉ tăng trung bình 0.8% ( trong khi tỷ
lệ này ở Hàn Quốc và Đài Loàn là 1.8%); trong những năm 70s, 80s,
7


Bẫy thu nhập trung bình và tình hình bẫy thu nhập trung bình ở Việt Nam
Malaysia còn chứng kiến việc suy giảm trong năng suất lao động. Ngoài ra,
việc đạt được mức thu nhập trên trung bình khiến Malaysia không còn lợi
thế về lao động giá rẻ nữa, đồng thời với việc quá phụ thuộc vào công nghệ
nước ngoài dẫn đến việc không tự chủ được kĩ thuật sản xuất trong nước, từ
đó mất khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới. Bất bình đẳng cũng là
một biểu hiện không tốt của kinh tế Malaysia. Theo một nghiên cứu gần đây
thì một phần ba số lao động ở Malaysia chỉ kiếm được 200 USD/tháng-một
mức thấp đối với một quốc gia có thu nhập trên trung bình. Tốc độ tăng
lương không theo kịp được với quy mô nền kinh tế, chi phí sinh hoạt tăng
cũng là những hậu quả của việc tăng trưởng kinh tế đem lại.
XXIII.
III.

VIỆT NAM VÀ CÁC NGUY CƠ SẬP BẪY TRUNG BÌNH:
3.1 Dấu hiệu:
Năm 2008, Việt Nam đặt bước chân đầu tiên vào nhóm những nước có


XXIV.

thu nhập trung bình, thoát khỏi trạng thái kém phát triển. Mức thu nhập bình
quân cũng tăng nhanh trông thấy, từ con số 1.086 USD/người năm 2010 đã
tăng lên 1.960 USD/người năm 2013.
Có năm “triệu chứng” cho thấy Việt Nam đang mắc kẹt trong bẫy thu

XXV.

nhập trung bình: tăng trưởng chậm lại; năng suất sản xuất mờ nhạt; thiếu hụt
sự chuyển dịch cơ cấu theo đúng nghĩa; khả năng cạnh tranh trong bảng xếp
hạng không có dấu hiệu tăng và xuất hiện các vấn đề do tăng trưởng gây ra.
 Tăng trưởng chậm lại

Sau năm 2006, khi tăng trưởng đi xuống với nhiều biến động, tâm trạng

XXVI.

toàn xã hội trở nên ảm đạm. Tăng trưởng giảm xuống còn 5-6%, và đất
nước trải qua một giai đoạn với bất động sản trầm lắng, lạm phát, nợ xấu.
XXVII.

Tốc độ tăng trưởng châm lại: trong giai đoạn 1991-2000 tốc độ tăng

GDP bình quân 7,6%/năm, giai đoạn 2001-2010 là 7,3%/năm., năm 2011
đạt
5,6%/năm.
XXVIII.
XXIX.
8



Bẫy thu nhập trung bình và tình hình bẫy thu nhập trung bình ở Việt Nam
XXX.
XXXI.
XXXII.
XXXIII.
XXXIV.
XXXV.
XXXVI.
Ở một nền kinh tế tương đối trẻ với tiềm năng lớn cho phát triển

XXXVII.

thì tăng trưởng dưới 5-6% cần được xem như một cuộc khủng hoảng xã hội.
"Tại Indonesia, người ta nói rằng, tăng trưởng dưới 6% là không thể chấp
nhận, bởi vì đó sẽ là nguyên nhân gây ra nạn thất nghiệp và các vấn đề xã
hội liên quan. Tại Việt Nam, cũng là một nền kinh tế tương đối trẻ với tiềm
năng lớn cho phát triển hơn nữa, thì tăng trưởng dưới 5-6% cũng cần xem
như một cuộc khủng hoảng xã hội" – trích lời Giáo sư Kenichi Ohno, Giám
đốc Dự án diễn đàn phát triển Việt Nam.
Những năm vừa qua, lượng vốn đầu tư được huy động cho nền

XXXVIII.

kinh tế là rất lớn nhưng hiệu quả đầu tư thấp, cơ cấu đầu tư còn chưa hợp lý,
quản lý đầu tư còn nhiều thất thoát, kém hiệu quả, thể hiện qua hệ số ICOR
cao. Nếu so sánh với các nền kinh tế trong khu vực ở giai đoạn tăng trưởng
nhanh thì hệ số ICOR của Việt Nam cao hơn đáng kể.
XXXIX.

XL.

Bảng 1. So sánh ICOR của Việt Nam với các nước trong thời kì tăng
trưởng nhanh

XLI.
N
ước

XLVI.
V
iệt Nam

XLII.
T
hời kì
tăng
trưởng
nhanh
XLVII.
2
001 2005

XLIII.
Tỷ
lệ đầu tư
(% GDP)

XLIV.
T

ỷ lệ tăng
trưởng
(%)

XLVIII.
37,
7
9

XLV.
H
ệ số
ICOR

XLIX.
7,
5

L.
5
,16


Bẫy thu nhập trung bình và tình hình bẫy thu nhập trung bình ở Việt Nam

LII.
2

LIII.
40,


006

0
LVII.
2

LIV.
8,
17

LVIII.
40,

007

6
LXII.
2

5

3
LXVII.
2

LXXI.
T

LXXII.

1
rung
991 Quốc
2003
LXXVI.
LXXVII.
N
1
hật Bản
961 1970
LXXXI.
LXXXII.
H
1
àn Quốc
981 1990
LXXXVI.
LXXXVIII.
Đ
1
ài Loan
981 LXXXVII. 1990
(
TQ)

,66

32

1


LXXIV.
9,

LXXVIII.
32,

LXXV.
4
,1

LXXIX.
1
0,2

LXXXIII.
29,
6

LXX.
8
,0

5

6

LXV.
6


LXIX.
5,

LXXIII.
39,

LXXX.
3
,2

LXXXIV.
9,
2

LXXXIX.
21,
9

,76

18

8

LX.
4

LXIV.
6,


LXVIII.
42,

009

,00
LIX.
8,

LXIII.
41,

008

LV.
5

LXXXV.
3
,2

XC.
8,
0

XCI.
2
,7

XCII. Nguồn: Bộ Kế hoạch và đầu tư.

 Năng suất lao động tăng chậm
XCIII.

Năng suất lao động tăng chậmlà biểu hiện rõ ràng thứ hai chứng tỏ Việt
Nam rơi vào bẫy thu nhập trung bình. Hệ số ICOR tăng (hệ số sử dụng vốn,
ICOR cao nghĩa là đồng vốn bỏ ra lớn nhưng hiệu quả không cao) và sự
đóng góp của TFP (chỉ tiêu đo lường năng suất của đồng thời cả “lao động”
và “vốn” cho nền kinh tế) vào tăng trưởng giảm, trong khi nguồn vốn đầu tư

10


Bẫy thu nhập trung bình và tình hình bẫy thu nhập trung bình ở Việt Nam
tăng cao. Đây là dấu hiệu rõ ràng của tăng trưởng dựa trên đầu tư với hiệu
quả sử dụng vốn thấp.
Theo số liệu của các tổ chức quốc tế1, năng suất lao động của Việt Nam

XCIV.

năm 2013 qui đổi theo giá cố định 2005 PPP đạt 5440 USD/lao động, bằng
1/18 năng suất lao động của Singapore, bằng 1/6,5 so sánh với Malaysia, 1/3
Thái Lan và Trung Quốc. Trong khu vực ASEAN, hiện tại năng suất lao
động Việt Nam chỉ cao hơn Myanmar, Cambodia và đang xấp xỉ với Lào
Bảng 2. Năng suất lao động thời kì 2007 – 2013 (USD, PPP2015)

XCV.

XCVI.

XCVII.


XCVIII.

XCIX.

C.

CI.

CII.

CIII.

2007

2008

200

201

201

2012

2013

CIV.

T




c

đ



t

ă

n

g

b

ì

n

h

q

u

â


n

(

%
CV.

A

CVI.

CVII.

CVIII.

CIX.

CX.

CXI.

CXII.

S

9,17

9,39


9,36

9,8

10,

10,4

10,8

1

11

)
CXIII. 2

.


Bẫy thu nhập trung bình và tình hình bẫy thu nhập trung bình ở Việt Nam

CXIV.

E

8

A


4

N
B

CXV.

CXVI.

CXVII.

CXVIII.

CXIX.

CXX.

CXXI.

CXXII. -

r

104,

100,

97,7

98,


99,

100,

100,

0

u

.

n

5

e

3

i
CXXIII. C

a

CXXIV.

CXXV.


CXXVI.

CXXVII.

CXXVIII.

CXXIX.

CXXX.

CXXXI. 2

3,33

3,42

3,33

3,4

3,6

3,79

3,98

.

m


9

b

9

o
d
i
a
CXXXII. I

n

CXXXIII.

CXXXIV.

CXXXV.

CXXXVI.

CXXXVII. CXXXVIII.

CXXXIX.

7,95

8,25


8,43

8,7

9,1

9,84

9,48

CXL.

3

.

d

6

o

3

n
e
si
CXLI.

a

L

CXLII.

CXLIII.

CXLIV.

CXLV.

CXLVI.

CXLVII.

CXLVIII.

a

4,02

4,21

4,39

4,6

4,8

5,11


5,39

CXLIX. 4

.

o

9

P

9

D
CL.

R
M

CLI.

CLII.

CLIII.

CLIV.

CLV.


CLVI.

CLVII.

CLVIII. 1

a

31,9

32,8

31,8

33,

34,

35,0

35,7

.

12


Bẫy thu nhập trung bình và tình hình bẫy thu nhập trung bình ở Việt Nam
l


9

a

2

y
si
CLIX.

a
M

CLX.

CLXI.

CLXII.

CLXIII.

CLXIV.

CLXV.

CLXVI.

y

2,22


2,28

2,36

2,4

2,5

2,68

2,82

CLXVII. 4

.

a

0

n

7

m
a
r
CLXVIII. P
h


CLXIX.

CLXX.

CLXXI.

CLXXII.

CLXXIII.

CLXXIV.

CLXXV.

8,84

8,92

8,79

9,1

9,1

9,57

10,0

CLXXVI. 2


.

il

0

i

2

p
p
i
n
e
s
CLXXVII.

CLXXVIII.

CLXXIX.

CLXXX.

CLXXXI.

CLXXXII.

CLXXXIII.


CLXXXIV.

CLXXXV.

Singapo

92,2

90,9

88,7

97,

98,

96,5

98,0

1.47

CLXXXVI.

CLXXXVII.

CLXXXVIII. CLXXXIX.

CXC.


CXCI.

CXCII.

CXCIII.

CXCIV. 2

Thailan

2,99

13,2

13,

13,

14,4

14,7

r
e
12,9

.

d


2

CXCV. V

3
CCIII. 3

i

CXCVI.

CXCVII.

CXCVIII.

CXCIX.

CC.

CCI.

CCII.

4,32

4,51

4,66


4,8

5,0

5,23

5,44

e

.

9
13


Bẫy thu nhập trung bình và tình hình bẫy thu nhập trung bình ở Việt Nam
t

0

N
a
m
CCIV. C
h

CCV.

CCVI.


CCVII.

CCVIII.

CCIX.

CCX.

CCXI.

CCXII. 8

9,22

10,1

11,0

12,

13,

14,0

14,9

.

i


4

n

8

a
CCXIII. I

n

CCXIV.

CCXV.

CCXVI.

CCXVII.

CCXVIII.

CCXIX.

CCXX.

CCXXI. 5

6,74


7,02

7,59

8,3

8,8

9,07

9,30

.

d

9

i

9

a
CCXXII. J
a

CCXXIII.

CCXXIV.


CCXXV.

CCXXVI.

CCXXVII. CCXXVIII.

CCXXIX.

63,2

62,7

60,0

62,

63,

65,5

64,3

CCXXX. 0

.

p

7


a

3

n
CCXXXI. K
o

CCXXXII.

CCXXXIII.

CCXXXIV.

CCXXXV. CCXXXVI. CCXXXVII.

CCXXXVIII. CCXXXIX.

52,3

53,2

53,5

56,

58,2

r
e

a
,
R
e
p
.
o
f
CCXL.
14

57,

57,2

1.93


Bẫy thu nhập trung bình và tình hình bẫy thu nhập trung bình ở Việt Nam
CCXLI. Nguồn:ILO: Trends Econometric Models, Jan. 2014; World Bank: World

Development Indicators, 2013.
CCXLII.
Theo số liệu của Trung tâm năng suất Việt Nam thì tốc độ tăng năng suất

CCXLIII.

Việt Nam giai đoạn 2007-2013 là 3.9%, so với các nước châu Á và trong
khu vực, tốc độ tăng năng suất Việt Nam thuộc nhóm trung bình.
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam duy trì khá ổn định cơ cấu


CCXLIV.

kinh tế với 18-20% GDP thuộc về khu vực nông nghiệp, công nghiệp-xây
dựng đóng góp khoảng trên 38% và phần còn lại từ 42-44% do dịch vụ
mang lại. Tuy nhiên, cơ cấu lao động không hợp lý khi tỷ trọng lao động
ngành nông nghiệp (ngành đóng góp thấp nhất vào GDP) chiếm đến 47%
tổng việc làm; khu vực công nghiệp và xây dựng chỉ chiếm tỷ trọng lần lượt
là 21,2% và 32%.
CCXLV.
CCXLVI. Bảng 4. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo ngành (%)

CCXLVII.

CCXLVIII.

2007

CCXLIX. 2

0

CCL.

20
13

1

CCLI.


CCLV.

CCLII.

0
CCLIII.

CCLVI. 1

CCLVII. 1

0

0

0
CCLX. 2

0
CCLXI. 1

0

8

.

.


3

8

CCLXII. 17.

2
CCLXIV. 3

9
CCLXV. 3

57
CCLXVI. 38.

8

8

57

.

.

3

2

CCLIV.


Cơ cấu kinh tế (%)

Chung

CCLIX. Nông nghiệp
CCLXIII. Công nghiệp

15

CCLVIII. 10

0


Bẫy thu nhập trung bình và tình hình bẫy thu nhập trung bình ở Việt Nam
1

3
CCLXIX. 4
2
.
8

CCLXVIII.
CCLXVII. Dịch vụ
CCLXXI. Cơ cấu lao động (%)
CCLXXV.

41.37

CCLXXII.

Chung

CCLXX. 43.

CCLXXVI.

8
86
CCLXXIII. CCLXXIV.
CCLXXVII.
CCLXXVIII. 1

100

100

00
CCLXXXII. 4

CCLXXIX.

Nông nghiệp

CCLXXX.

CCLXXXI.

6.8


52.94

49.50

1
CCLXXXVI. 2

CCLXXXIII. Công nghiệp
CCLXXXVII. Dịch vụ

CCLXXXIV.

CCLXXXV.

18.95

20.95

CCLXXXVIII.

CCLXXXIX.

28.12

29.55

1.1
8
CCXC. 32.

00

CCXCI. Nguồn: Tính toán từ GSO, Niên giám thống kê

CCXCII.
Thay đổi mô hình tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng

CCXCIII.

hiện đại, hiệu quả và tận dụng tốt nhất những lợi thế của đất nước đòi hỏi
phải đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động. Tuy nhiên trong giai đoạn
2007-2013, cơ cấu lao động vẫn chuyển dịch rất chậm chạp. Lao động trong
khu vực năng suất thấp vẫn chiếm tỷ trọng lớn khiến năng suất lao động
chung của Việt Nam thấp và nguy cơ tụt hậu tiếp tục gia tăng so với các
nước trong khu vực.
CCXCIV.

 Chuyển dịch cơ cấu mang tính hình thức
CCXCV.

Cơ cấu kinh tế của VN so với cách đây 20 năm có thay đổi nhưng

nhìn kỹ thì không rõ.VN xuất khẩu 65% là hàng chế biến chế tạo, nhưng
hầu hết là xuất khẩu của khu vực FDI. Còn doanh nghiệp VN chủ yếu vẫn
chỉ xuất khẩu được hàng dệt may, da giày, nông sản... Nên một phần quan

16


Bẫy thu nhập trung bình và tình hình bẫy thu nhập trung bình ở Việt Nam

trọng trong tăng trưởng của VN không phải do bản thân VN làm ra mà từ
nguồn lực bên ngoài.
Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân nói chung theo GDP

CCXCVI.

và cơ cấu kinh tế ba khu vực (nông – lâm nghiệp và thuỷ sản, công nghiệp –
xây dựng và dịch vụ) theo giá trị sản xuất còn chậm và không đồng đều giữa
các ngành, các vùng và các địa phương.
CCXCVII.

CCXCVIII.
Năm

CCCV.
1990
CCCIX.
1995
CCCXIII.
2000
CCCXVII.
2005
CCCXXI.
2010
CCCXXV.
2013

CCXCIX.
Nông
lâm nghiệp,

thủy sản
CCC.
(%)
CCCVI.
38.74
CCCX.
27.18
CCCXIV.
24.53
CCCXVIII.
19.30
CCCXXII.
18.39
CCCXXVI.
18.38
CCCXXIX.

CCCI.
Công
nghiệp
CCCII.
(%)

CCCIII.
Xây
dựng
CCCIV.
(%)

CCCVII.

22.67
CCCXI.
28.76
CCCXV.
36.73
CCCXIX.
38.13
CCCXXIII.
38.23
CCCXXVII.
38.21

CCCVIII.
38.59
CCCXII.
44.06
CCCXVI.
38.74
CCCXX.
42.57
CCCXXIV.
42.88
CCCXXVIII.
43.41

Nguồn: Tổng cục Thống kê
CCCXXX.

CCCXXXI.


Yếu kém dễ nhận thấy nhất là sự kém năng động của khu

vực dịch vụ, với tỷ trọng dịch vụ trong GDP còn thấp và có xu hướng giảm
dần, không ổn định, dù tiềm năng rất lớn. Tuy cơ cấu nội bộ ngành dịch vụ
đã có biến đổi theo hướng đa ngành, đa sản phẩm, nhưng còn nặng nề phát
triển các ngành truyền thống như: y tế, giáo dục, quản lý nhà nước, du lịch
khách sạn, nhà hang,… Sự phát triển một số ngành dịch vụ chất lượng cao
của nền kinh tế, như: tài chính, bảo hiểm, ngân hang, khoa học công nghệ;
tư vấn và các dịch vụ trí tuệ, chất xám,… còn chậm. Tỷ trọng dịch vụ trong
17


Bẫy thu nhập trung bình và tình hình bẫy thu nhập trung bình ở Việt Nam
cơ cấu sản xuất các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp,
… rất nhỏ bé và tăng chậm. Dịch vụ khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu,
vùng xa chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hoá.
CCCXXXII.

Trong công nghiệp, đóng góp lớn cho GDP chủ yếu là các

ngành công nghiệp khai khoáng, công nghiệp chế tác không đáng kể, công
nghiệp phụ trợ kém phát triển. Nhìn chung, trình độ phát triển công nghiệp
còn thấp, năng lực cạnh tranh yếu, công nghệ tiên tiến rất ít, với quy mô còn
rất nhỏ.
CCCXXXIII.

Nền nông nghiệp vẫn còn phân tán, manh mún, năng suất

lao động thấp, ngay cả những loại nông sản xuất khẩu chủ lực như gạo, cà
phê, cao su, chè, thuỷ sản,… chủ yếu vẫn là sản phẩm từ lao động thủ công.

Đặc biệt, trong thời gian dài chúng ta thiếu quan điểm rõ ràng và biện pháp
có hiệu quả về phát triển kinh tế nông thôn (rộng hơn hẳng nông nghiệp),
từng bước tái hiện căn bệnh coi nhẹ nông nghiệp, để nông dân “tự bơi”
trong cơ chế thị trường.
 Trì trệ trong các bảng xếp hạng toàn cầu
o Chỉ số năng lực cạnh tranh
CCCXXXIV.

Theo Báo cáo Cạnh tranh Toàn cầu 2009 – 2010, do Diễn

đàn Kinh tế Thế giới (WEF) công bố ngày 08/09/2009, Việt Nam được xếp
ở vị trí 75 trong 133 nền kinh tế, tụt 5 bậc so với cách đó 1 năm (mặc dù
năm trước đó cũng bị giảm 2 bậc). Mặc dù năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế Việt Nam đã có cải thiện, gần đây thứ hạng chi số cạnh tranh toàn cầu của
Việt Nam đã được cải thiện, từ vị trí 70/148 (năm 2013) và năm 75/144
(năm 2012) lên vị trí 68 trong số 144 nền kinh tế được xếp hạng; tuy nhiên
vẫn chỉ ở mức trung bình thấp của Thế giới, và đáng quan ngại là có xu
hướng giảm sút trong những năm gần đây.
CCCXXXV.

Bảng 5. Năng lực cạnh tranh của Việt Nam năm 2007 –

2010

CCCXXXVI.
iêu chí
CCCXXXVIII.

T


CCCXXXVII.
CCCXXXIX.
200
18

Xếp hạng

CCCXL.
200

CCCXL
20


Bẫy thu nhập trung bình và tình hình bẫy thu nhập trung bình ở Việt Nam

7 - 2008

09 2010
CCCXLIII.
CCCXLIV.
CCCXLV
68/
70/
75
131
134
/133
CCCXLVII.
CCCXLVIII.

CCCXL
77
79
92
CCCLI.
CCCLII.
CCCLII
70
71
63
CCCLV.
CCCLVI.
CCCLVI
89
93
94
CCCLIX.
CCCLX.
CCCLX
51
70
11
2
CCCLXIII.
CCCLXIV.
CCCLX
88
84
76
CCCLXVII.

CCCLXVIII.
CCCLX
71
73
61
CCCLXXI.
CCCLXXII.
CCCLX
93
98
92
CCCLXXV.
CCCLXXVI.
CCCLX
72
70
67

CCCXLII. Xếp
hạng chung/số nền kinh
tế
CCCXLVI. Các
yếu tố cơ bản
CCCL.
Thể chế
CCCLIV. Kết cấu
hạ tầng
CCCLVIII. Ổn định
kinh tế vĩ mô
CCCLXII. Y tế và

giáo dục sơ cấp
CCCLXVI. Các yêu
tố tang cường hiệu quả
CCCLXX. Giáo
dục bậc cao và đào tạo
CCCLXXIV.
H
iệu quả của thị trường hàng
hoá
CCCLXXVIII. H
iệu quả của thị trường lao
động
CCCLXXXII.
S
ự tinh thông của thị trường
tài chính
CCCLXXXVI. S
ự sẵn sàng công nghệ
CCCXC. Quy mô
của thị trường
CCCXCIV. Các
yếu tố đổi mới và sành sỏi
CCCXCVIII.
S
ự tinh thông trong kinh
CDII. Sự đổi mới

8 - 2009

CCCLXXIX.

45

CCCLXXX.
47

CCCLX
38

CCCLXXXIII.
93

CCCLXXXIV.
80

CCCLX
82

CCCLXXXVII.
86
CCCXCI.
32
CCCXCV.
76
CCCXCIX.
83
CDIII.
64

CCCLXXXVIII.
79

CCCXCII.
40
CCCXCVI.
71
CD.
84
CDIV.
57

CCCLX
73
CCCXC
38
CCCXC
55
CDI.
70
CDV.
44

CDVI. Nguồn: Diễn đàn Kinh tế Thế giới
CDVII.

19


Bẫy thu nhập trung bình và tình hình bẫy thu nhập trung bình ở Việt Nam
Theo WEF, nguyên nhân chính dẫn đến sự tụt hạng của Việt Nam

CDVIII.


là sự ổn định của kinh tế vĩ mô đã xấu đi đáng kể, tụt từ vị trí 70 tới 112.
Điều này cho thấy sự dảo ngược khá nhanh, bởi lẽ trong những năm trước
đó yếu tố ổn định kinh tế vĩ mô của Việt Nam được coi là ưu điểm lớn,
nhưng đến nay lại bị coi là yếu tố chính làm cho năng lực cạnh tranh bị tụt
hạng. Bên cạnh đó, kết cấu hạ tầng, giáo dục trung học trở lên và đào tạo
đang có nhiều vấn đề như: khả năng tiếp cận tài chính, thiếu nguồn lao động
được đào tạo, lạm phát, chính sách thuế, sự thiếu ổn định của chính sách,…
o Môi trường kinh doanh
CDIX.

Trong Báo cáo về Môi trường Kinh doanh 2010, được Ngân hàng Thế
giới công bố gần như đồng thời với Báo cáo Cạnh tranh Toàn cầu, Việt Nam
cũng bị tụt hai bậc. Đáng chú ý là có một số tiêu chí mà chúng ta ở thứ hạng
rất thấp (trên 100) không được cải thiện mà còn tồi đi, như: thủ tục thanh lý
doanh nghiệp, thành lập doanh nghiệp, bảo vệ nhà đầu tư, đóng thuế, lao
động,…

CDX.
CDXI.

Bảng 6. Môi trường kinh doanh của Việt Nam năm 2009

CDXII.
M
ức độ dễ dàng trong


CDXVI.
K

inh doanh
CDXX.
K
hởi sự doanh nghiệp
CDXXIV. X
in giấy phép xây
dựng
CDXXVIII. T
uyển dụng lao động
CDXXXII. Đ
ăng ký tài sản
CDXXXVI. Ti

CDXIII.
Xế
p hạng
kinh
doanh
năm 2010
CDXVII.
93
CDXXI.
116
CDXXV.
69

CDXIV.
Xế
p hạng
kinh

doanh
năm 2009
CDXVIII.
91
CDXXII.
109
CDXXVI.
67

CDXXIX.
103
CDXXXIII.
40
CDXXXVII.
20

CDXV.
T
hay đổi
thứ
hạng

CDXXX.
100
CDXXXIV.
37
CDXXXVIII.

CDXIX.
-2

CDXXIII.
-6
CDXXVII
-2

CDXXXI.
-3
CDXXXV
-3
CDXXXIX


Bẫy thu nhập trung bình và tình hình bẫy thu nhập trung bình ở Việt Nam

ếp cận tín dụng
CDXL.
B
ảo vệ nhà đầu tư
CDXLIV. Đ
óng thuế
CDXLVIII. N
goại thương
CDLII.
T
hực thi hợp đồng
CDLVI.
T
hanh lý doanh nghiệp

30

CDXLI.
172
CDXLV.
147
CDXLIX.
74
CDLIII.
32
CDLVII.
127

27
CDXLII.
171
CDXLVI.
140
CDL.
73
CDLIV.
39
CDLVIII.
126

CDLX.

Nguồn: Ngân hàng Thế giới

-3
CDXLIII.
-1

CDXLVII
-7
CDLI.
-1
CDLV.
+7
CDLIX.
-1

CDLXI.
CDLXII.

Sự sụt giảm của năng lực cạnh tranh và sự xấu đi của môi trường

kinh doanh là rất đáng quan ngại, vì nó sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến việc thu
hút đầu tư cũng như khuyến khích các doanh nghiệp phát triển một cách có
hệ thống.
 Xuất hiện các vấn đề do tăng trưởng gây ra
CDLXIII.

Bên cạnh các vấn đề về năng suất thấp, thiếu sự chuyển dịch cơ

cấu theo đúng nghĩa..., những vấn đề được coi là điểm nghẽn của kinh tế
Việt Nam, nước ta đang phải đối mặt với một loạt vấn đề do tăng trưởng gây
ra, đó là lạm phát, bong bóng chứng khoán và bất động sản, nợ xấu của
doanh nghiệp nhà nước, mức sống giảm ở một bộ phận dân cư, khoảng cách
thu nhập ngày càng rộng, các vấn đề về ô nhiễm môi trường ngày càng đáng
ngại,... Điều này đặc biệt được thể hiện ở thị trường chứng khoán và tình
hình lạm phát ở Việt Nam những năm gần đây,
CDLXIV.


Nhận xét về thị trường chứng khoán Việt Nam, có thể thấy thị

trường chứng khoán Việt Nam là thị trường tăng trưởng tệ nhất châu Á tính
từ đầu năm 2009 đến nay.Lợi nhuậ các công ty năm 2008 giảm tới 30%.
Tăng trưởng ở các công ty giảm từ 40% xuống 8%. Thua lỗ ở các khoản đầu
tư địa ốc và chứng khoán đẩy lợi nhuận ròng giảm 25%. Trong số 329 công
ty niêm yết, 23 công ty thua lỗ, trong đó có cả một số công ty trước đây từng
được nhà đầu tư nước ngoài hết sức ưa chuộng như Công ty cổ phần đầu tư
21


Bẫy thu nhập trung bình và tình hình bẫy thu nhập trung bình ở Việt Nam
điện lạnh (REE), Công ty cổ phần Gemadept (GMD). Suôt hai tháng đầu
năm 2009, thị trường chứng khoán luôn trong tình trạng ảm đạm, èo
uột.Cảnh vắng lặng tại sàn giao dịch cho thấy thị trường chứng khoán đã
không còn sức hấp dẫn với nhà đầu tư trong thời điểm này.Bởi reong suốt
năm 2008, thị trường vẫn tiếp tục chuỗi ngày suy giảm với mức độ ngày
càng trầm trọng hơn.Nhà đầu tư mất niềm tin vào thị trường, các ngân hàng
bán cổ phiếu giải chấp… tất cả những yếu tố này đã làm thị trường giảm
sâu. Tính chung cho cả tháng 7/2009, VN Index đã mất 57,47 điêmt
(18,95%) so với phiên cuối tháng 1.
Về lạm phát ở Việt Nam, sau 11 năm lạm phát ở mức 1 con số,

CDLXV.

năm 2007, chỉ số này đã tăng lên mức 2 con số. Điểm khác biệt của lạm phát
trong năm này là sự tăng giá đồng loạt ở các nhóm hàng lương thực và phi
lương thực. Đứng đầu về tốc độ tăng giá trong nhóm các hàng hóa tính CPI
là thực phẩm ( tăng 21,16%), nhóm Nhà ở và vật liệu xây dựng (tăng

17,12%), .. Hiện tượng giá tăng diễn ra ở hầu hết các nhóm hàng hóa và
dịch vụ cho thấy nguyên nhân của lạm phát không chỉ hoàn toàn do tác động
của giá cả Thế giới hay từ cung hàng hóa, dịch vụ mà nguyên nhân chính là
từ cung tiền tệ quá lớn do quá trình tăng trưởng kinh tế gây ra. Lạm phát
khiến cho nhiều doanh nghiệp không đứng vững, khiến cho một lượng lớn
lao động trong nước bị sa thải, không có việc làm.
CDLXVI.
3.2 Giải pháp ứng phó với bẫy thu nhập trung bình ở Việt Nam:
 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Theo giáo sư Kenichi Ohno (Grips &VDF), phát triển thực sự là

CDLXVII.

tạo ra sự giàu có không chỉ từ các lợi thế sẵn có mà phải dựa vào nỗ lực con
người trong việc tư duy đúng đắn, nâng cao kỹ năng, tri thức. Vì vậy Việt
Nam cần có những động thái nhanh chóng trong việc nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực nếu không muốn rơi vào bẫy thu nhập trung bình trước mắt.
Cụ thể:
CDLXVIII.

Tạo lập nhanh hơn nền tảng trụ cột kinh tế tri thức, nâng cao tay nghề kỹ

năng bằng cách chú trọng vào công tác giáo dục, đặc biệt là các ngành kĩ
thuật vốn không được nguồn lao động tri thức cao ưa chuộng
22


Bẫy thu nhập trung bình và tình hình bẫy thu nhập trung bình ở Việt Nam
CDLXIX. Sửa đổi nâng cao hệ thống lương một cách hiệu quả, phù hợp, áp dụng chính


sách quản lý nguồn lao động hợp lý nhằm nâng cao năng suất lao động trong
hệ thống công chức nhà nước.
CDLXX. Có các chính sách đãi ngộ, thu hút nhằm đảo chiều tình trạng chảy máu chất

xám thành thu hút chất xám, phát triển nền tri thức cao.
III.1.

Phát triển khoa học kĩ thuật, công nghệ cao
Phát triển khoa học-công nghệ luôn là mục tiêu mũi nhọn của chính phủ.

CDLXXI.

Khoa học ông nghệ lạc hậu góp gần đưa Việt Nam đến gần hơn với bẫy thu
nhập tủng bình. Để tránh khỏi tình trạng này, Việt Nam cần chú trọng hơn
nữa trong các biện pháp nhằm nâng khao trình độ khoa học-kĩ thuật của đất
nước.
CDLXXII.

Tăng cường nguồn nhân lực cho đổi mới sáng tạo: Việt Nam cần

nâng cao chất lượng giáo dục ở tất cả các cấp, tạo điều kiện nâng cao kỹ
năng cho lực lượng lao động, chú trọng hơn nữa đến năng lực kinh doanh và
các kỹ năng mềm, thúc đẩy trao đổi kiến thức giữa các trường đại học, các
viện nghiên cứu của nhà nước và khu vực doanh nghiệp.
CDLXXIII.

Nhà nước sớm có cơ chế, chính sách thúc đẩy ứng dụng sâu rộng

khoa học công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, công nghệ thông tin vào

sản xuất, quản lý nông nghiệp và đẩy nhanh công nghiệp hóa nông nghiệp,
hiện đại hóa nông thôn.
CDLXXIV.

Từng bước hình thành những tổ hợp nông - công nghiệp - dịch vụ

công nghệ cao, gắn kết chặt chẽ với người nông dân và hướng tới xây dựng
mô hình sản xuất nông nghiệp đa chức năng, phát triển bền vững. Thu hút
mạnh DN đầu tư vào địa bàn nông thôn, phát triển sản xuất kinh doanh
trong nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ; chú trọng công nghiệp chế biến
nông sản và công nghiệp sử dụng nhiều lao động để thúc đẩy tập trung
ruộng đất, chuyển dịch cơ cấu lao động và kinh tế nông thôn.
III.2.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
CDLXXV.

Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ

khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa
nhắm đến mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Lợi
23


Bẫy thu nhập trung bình và tình hình bẫy thu nhập trung bình ở Việt Nam
nhuận thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn
càng cao. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện sống còn để
doanh nghiệp phát triển vững mạnh, doanh nghiệp có vững mạnh thì nền
kinh tế mới đi lên và thu nhập của người dân mới được nâng cao. Để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn cần có các giải pháp ở tầm vĩ mô cũng như ở

chính nội tại doanh nghiệp.
o


Giải pháp đề xuất cho nhà nước và các ngân hàng Việt Nam:
Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ và kích thích tiêu dùng, có như vậy nền kinh

tế mới phát triển và doanh nghiệp có thể gia tăng sản xuất
• Nhà nước và ngân hàng thực hiện cắt giảm lãi suất để vốn vay đến với doanh nghiệp


được thuận lợi, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thúc đẩy phát triển và sản xuất.
Nhà nước phải đưa ra những định hướng trong việc sử dụng nguồn vốn ODA để tránh

lãng phí nguồn vốn đầu tư dồi dào này.
o Giải pháp đề xuất cho doanh nghiệp Việt Nam:
• Hoàn thiện công tác kế hoạch sử dụng vốn trong sản xuất, xây dụng lộ trình sử dụng
vốn cho từng giai đoạn sản xuất, thực hiện tiết kiệm minh bạch. Nhờ đó nguồn vốn
đầu tư sẽ được sử dụng một cách hiệu quả.
• Nâng cao năng lực nguồn nhân lực, hiện đại hóa trang thiết bị trong quản lý. Nguồn
nhân lực giỏi chuyên môn cùng với phương kiện hiện đại sẽ giúp doanh nguồn tìm ra


giải pháp để sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả nhất.
Áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại trong dây chuyền sản xuất để giúp sản xuất được

hiệu quả.
CDLXXVI.
 Có các chính sách phát triển kinh tế hợp lý, kịp thời.
CDLXXVII.


Trước hết, chúng ta cần có những chính sách tận dụng lợi thế,

tiềm lực của quốc gia. Có thể kể đến những yếu tố như dân số vàng, chế độ
chính trị bình ổn, nằm trong khu vực kinh tế năng động,… Tỉ lệ dân số trẻ
trở thành một cơ hội tốt để phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực. Ngoài ra, chế độ chính trị bình ổn, hệ thông pháp lý minh bạch, nằm
trong khu vực kinh tế năng động cũng là những điều kiện cần thiết cho sự
phát triển và thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài.
CDLXXVIII.

Bên cạnh đó, chúng ta cần có những giải pháp cụ thể để tái cơ cấu

nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng để cơ cấu nền kinh tế
có sự chuyển dịch một cách triệt để, đúng nghĩa, không còn mang tính hình
24


Bẫy thu nhập trung bình và tình hình bẫy thu nhập trung bình ở Việt Nam
thức. Theo đó, có 3 lĩnh vực tái cơ cấu trọng tâm trong giai đoạn 2013 2015. Về tái cơ cấu đầu tư công cần cắt giảm các khoản chi chưa cần thiết,
thực hành tiết kiệm; huy động hợp lý các nguồn lực cho đầu tư phát triển,
bảo đảm tổng đầu tư xã hội khoảng 30 - 35% GDP, duy trì ở mức hợp lý các
cân đối lớn của nền kinh tế như: tiết kiệm, đầu tư và tiêu dùng, ngân sách
nhà nước, cán cân thương mại, cán cân thanh toán quốc tế, nợ công và nợ
nước ngoài quốc gia… Về tái cơ cấu hệ thống tài chính ngân hàng, chủ yếu
là các ngân hàng thương mại, cần tập trung xử lý nợ xấu của cả hệ thống các
tổ chức tín dụng và từng tổ chức tín dụng, bảo đảm khả năng thanh toán, chi
trả và phát triển ổn định, bền vững, tập trung xử lý tình trạng sở hữu chéo và
tăng tính minh bạch trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, phát triển
được hệ thống các tổ chức tín dụng đa năng theo hướng hiện đại, hoạt động

an toàn, hiệu quả vững chắc với cấu trúc đa dạng về sở hữu, quy mô và loại
hình... Về tái cơ cấu doanh nghiệp, chủ yếu là các tập đoàn, tổng công ty
nhà nước: cần phân loại, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước, tập trung
vào các lĩnh vực chính (công nghiệp quốc phòng, các ngành, lĩnh vực công
nghiệp độc quyền tự nhiên hoặc một số ngành công nghiệp nền tảng, công
nghệ cao), đẩy mạnh cổ phần hóa, đa dạng hóa sở hữu các doanh nghiệp nhà
nước mà Nhà nước không cần nắm giữ 100% sở hữu; khuyến khích hình
thành các tập đoàn kinh tế tư nhân có khả năng cạnh tranh trên thị trường
trong và ngoài nước. Tóm lại, cần tái cơ cấu nền kinh tế với trọng tâm tăng
nhanh giá trị nội địa, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh
nghiệp và của cả nền kinh tế; phát triển kinh tế tri thức gắn phát triển kinh tế
với bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế xanh.
CDLXXIX.

Ngoài ra, chúng ta còn có thể áp dụng những chính sách thúc đẩy

mở cửa thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hoá
để thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Ký kết các hiệp đinh thương mại FTA
song phương – đa phương với các nước trong và ngoài khu vực, áp dụng
những ưu đãi trong hoạt động xuất nhập khẩu (ưu đãi thuế quan,…).
CDLXXX.

Và những chính sách để ổn định nền kinh tế vĩ mô cũng rất cần

thiết. Chúng ta cần phối hợp chính sách tiền tệ và ngân sách (chính sách tiền
25


×