VIỆN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TIỂU LUẬN MÔN HỌC NGĂN NGỪA Ô NHIỄM CÔNG NGHIỆP
Tên tiểu luận
KỸ THUẬT SẴN CÓ TỐT NHẤT – ÁP DỤNG
CHO NGÀNH SẢN XUẤT BỘT GIẤY VÀ GIẤY
GVGD: PGS.TS Lê Thanh Hải
Công ty TNHH Sơn Đại Hưng
TP.HCM, tháng 8/2010
MỤC LỤC
I. GIỚI THIỆU CHUNG........................................................................................1
1.1 TỔNG QUAN................................................................................................ 1
1.2 CẤU TRÚC CỦA BÁO CÁO........................................................................ 1
II. GIẢI THÍCH BAT .............................................................................................1
2.1 Ý NGHĨA CỦA HƯỚNG DẪN..................................................................... 1
2.2 GIẢI THÍCH CỤM TỪ BAT......................................................................... 1
2.3 SỰ PHÂN CẤP CỦA BAT ........................................................................... 3
2.4 QUY TRÌNH ÁP DỤNG BAT ...................................................................... 4
III. ÁP DỤNG BAT TẠI NHÀ MÁY SẢN XUẤT GIẤY/BỘT GIẤY ..................5
3.1 MÔ TẢ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ ............................................................ 5
3.2 CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CẦN QUAN TÂM TRONG NGÀNH SẢN
XUẤT BỘT GIẤY VÀ GIẤY ........................................................................... 13
3.3 CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM .............................................. 18
IV. CÔNG NGHỆ SẴN CÓ TỐT NHẤT TRONG NGÀNH SẢN XUẤT GIẤY
VÀ BỘT GIẤY .................................................................................................... 20
4.1
BAT – Trong quy trình sản xuất ............................................................ 20
4.2
BAT – ÁP DỤNG NHỮNG BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA CHUNG ..... 31
4.3
BAT – Những biện pháp ngăn ngừa ...................................................... 33
V. MỨC PHÁT THẢI KHI ÁP DỤNG BAT ....................................................... 36
5.1
Mức phát thải ra không khí .................................................................... 36
5.2
Mức phát thải cho nước thải .................................................................. 37
VI. GIÁM SÁT ..................................................................................................... 38
6.1 Giám sát việc phát thải khí ........................................................................... 38
6.2 Giám sát sự phát sinh nước..............................................................................38
6.3 Giám sát phát sinh chất thải rắn ................................................................... 39
Tài liệu tham khảo: ............................................................................................ 40
0
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 TỔNG QUAN
Báo cáo này là một trong giải pháp được EPA chấp thuận, báo cáo này nhằm mục
đích xác định “kỹ thuật hiện có tốt nhất” trong mối tương quan với:
Các tích hợp giải pháp phòng chống ô nhiễm (IPPC) trong phần IV của Cục
BVMT giai đoạn từ năm 1992 đến năm 2007. Các giải pháp phòng chống ô nhiễm
(IPPC) tích hợp hiện tại được EPA xem xét trong suốt khoảng thời gian từ năm 1992 –
2007.
Các giấy phép quản lý chất thải được thực hiện từ năm 1996 đến 2008
1.2 CẤU TRÚC CỦA BÁO CÁO
Báo cáo này gồm có các cấu trúc như sau:
Phần
I
II
Nội dung
Giới thiệu
Giải thích BAT
Áp dụng BAT tại nhà máy sản
III
xuất bột giấy và giấy
Mô tả quy trình công nghệ, các rủi
IV
ro đối với môi trường và kỹ thuật
kiểm soát
V
Mức phát thải khi áp dụng BAT
VI
Giám sát
Đối với các vấn đề có liên quan, có thể tham khảo các hướng dẫn khác như:
BREF do ủy ban châu âu xuất bản, các hướng dẫn về Tiếng ồn liên quan với các hoạt
động đã được lập kế hoạch và xác định BAT được thiết lập liên quan đến các vấn đề
này. Các thông tin trong hướng dẫn này được mở rộng sử dụng như là một công cụ để
hỗ trợ trong quá trình xác định BAT cho các hoạt động sản xuất bột giấy và giấy.
II. GIẢI THÍCH BAT
2.1 Ý NGHĨA CỦA HƯỚNG DẪN
Hướng dẫn này sẽ được xem xét và cập nhật định kỳ theo yêu cầu để phản ánh
những thay đổi về luật pháp và để phù hợp với tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
Các kỹ thuật được xác định trong hướng dẫn này được xem như là kỹ thuật tốt
nhất ngay tại thời điểm viết. Việt phát triển và giới thiệu các công nghệ và kỹ thuật mới
đáp ứng tiêu chuẩn BAT và lien tục được xem xét cải tiến để bảo vệ môi trường trong
tất cả các lĩnh vực là một phần cúa quá trình phát triển bền vững.
2.2 GIẢI THÍCH CỤM TỪ BAT
BAT được xem như là một yếu tố cơ bản trong việc ngăn ngừa ô nhiễm công
nghiệp chỉ thị (96/61/EC1). Chỉ thị này đã được hợp nhất vào luật BVMT của Ai len
năm 2003. Để đáp ứng được quy định này các mục liên quan đến BVMT 1992 và
1
QLMT 1996 đã được chỉnh sửa để thay thế cho BATNEEC (Best Available
Technology Not Entailing Excessive Costs) với BAT. Vì vậy, những hoạt động đã
được quy định như trong các quy định cũ phải được thay thế áp dụng bằng BAT. BAT
được quy định trong phần 5 của luật BVMT (EPA) từ 1992-2007 và phần 5 của luật
quản lý chất thải (1996-2008), là “sự hiệu quả nhất và giai đoạn phát triển của một hoạt
động nào đó và phương pháp hoạt động chỉ ra được các tiêu chí cơ bản về các giá trị
hạn chế phát thải để ngăn chặn, loại trừ hoặc những hoạt động không thể thực hiện, nói
một cách tổng thể là để giảm thiểu lượng phát thải và các tác động của các nguồn thải
đối với môi trường.
B ‘best’ trong mối tương quan với các kỹ thuật, nghĩa là mức tốt nhất nhằm bảo vệ môi
trường
A ‘available techniques’ bao gồm những kỹ thuật/công nghệ được phát triển ở quy mô
cho phép áp dụng ở những ngành công nghiệp có liên quan, trong điều kiện khả thi và
kinh tế và kỹ thuật, kể cả các xem xét về chi phí và hiệu quả;
T ‘techniques’ bao gồm cả 2 yếu tố kỹ thuật được sử dụng và phương thức lắp đặt
được thiết kế, xây dựng, quản lý, bảo dưỡng, vận hành và tháo dỡ.
Phạm vi của BAT đồng hành với các giá trị mức độ phát thải, điều này cho thấy
BAT có thể đạt được thông qua sự kết hợp của quy trình kỹ thuật công nghệ và biện
pháp giảm thiểu. Giấy phép phát phải cho thấy được sự thỏa mãn của cơ quan quản lý.
Trong suốt quá trình xem xét cấp giấy phép, các trang thiết bị lắp đặt phải được đưa
vào hoạt động như là một cách để kiểm chứng các giải pháp giảm thiểu môi trường của
việc áp dụng BAT và chứng minh cho giải pháp đã áp dụng là hiệu quả và nghiêm ngặt
nhất trong một loạt các giải pháp hiện hữu.
Về trang thiết bị, các công nghệ thích hợp nhất sẽ phụ thuộc vào các tác nhân nội
bộ. việc đánh giá nội bộ về chi phí và lợi nhuận của các phương án hiện có là cần thiết
để từ đó có thể thiết lập và lựa chọn được phương án tối ưu nhất. Việc chọn lựa sẽ dựa
vào các vấn đề sau:
Đặc tính kỹ thuật của máy móc, thiết bị;
Vị trí địa lý của chúng;
Vấn đề về môi trường nội bộ cần xem xét;
Tính khả thi về mặt kỹ thuật và kinh tế của việc nâng cấp các trang thiết bị hiện
hữu.
Mục tiêu tổng thể là đảm bảo ở mức cao nhất việc BVMT trong mối tương quan
với các đánh giá của các tác động môi trường khác nhau, và các đánh giá này sẽ thường
xuyên bị ảnh hưởng bởi các quá trình xem xét đánh giá nội bô. Hay nói khác hơn, trách
nhiệm để đảm bảo BVMT ở cấp cao nhất bao gồm việc giảm thiểu trong một thời gian
2
dài cho thấy rằng các kỹ thuật thích hợp nhất không thể được thiết lập dựa trên các cơ
sở của các đánh giá mang tính nội bộ.
Vấn đề lưu ý: hướng dẫn này tôn trọng việc sử dụng các kỹ thuật, công nghệ hoặc
tiêu chuẩn tương tự sao cho đáp ứng được yêu cầu về tiêu chuẩn phát thải và thỏa mãn
yêu cầu của BAT.
2.3 SỰ PHÂN CẤP CỦA BAT
Để xác định BAT, giải pháp ngăn ngừa ô nhiễm sẽ tốt hơn là giải pháp xử lý cuối
đường ống.
Theo hướng dẫn về ngăn ngừa ô nhiễm 2008/1/EC của Châu Âu và luật của cơ
quan bảo vệ môi trường Châu Âu 1992 – 2007 (phần 5(3), yêu cầu việc xác định BAT
để xem xét các yếu tố riêng biệt sau, dựa trên các mối tương quan với chi phí và các lợi
ích của giải pháp và các tiêu chí phòng ngừa và ngăn chặn:
(i) Sử dụng kỹ thuật ít phát sinh chất thải,
(ii) Sử dụng các chất ít độc hại,
(iii) Tăng cường quá trình thu hồi tái chế các chất thải phát sinh và tái sử dụng vào quy
trình sản xuất hoặc hoặc bất cứ nơi nào phù hợp.
(iv) có thể so sánh các quy trình, trang thiết bị hoặc các phương pháp của quá trình
hoạt động, đang được phát triển thành công trong một quy mô sản xuất nào đó,
(v) Các quy trình công nghệ và những thay đổi về kiến thức khoa học và sáng kiến.
(vi) Bản chất, tác động và lượng chất thải phát sinh cần quan tâm.
(vii) Thời gian nghiệm thu cho các hoạt động mới hoặc hiện tại.
(viii) Thời gian cần thiết để giới thiệu kỹ thuật tốt nhất có thể áp dụng,
(ix) Nhu cầu và tính chất của nguyên vật liệu (bao gồm cả nước) được sử dụng trong
quy trình sản xuất và hiệu quả sử dụng năng lượng.
(x) Nhu cầu cần ngăn ngừa hay giảm thiểu tác động toàn diện của các phát thải ra môi
trường và các rủi ro của chúng.
(xi) sự cần thiết để ngăn chặn các sự cố và giảm thiểu tác động đối với môi trường.
(xii) Các thông tin công bố bởi Ủy ban châu Âu được chiếu theo sự trao đổi thông tin
giữa các nước thành viên và các ngành công nghiệp có liên quan về kỹ thuật tốt nhất
sẵn có, trong việc phối hợp giám sát và liên tục phát triển chúng, hoặc là của các tổ
chức quốc tế khác.
3
2.4 QUY TRÌNH ÁP DỤNG BAT
Lựa chọn BAT
Lựa chọn đối tượng và
đánh giá tiềm năng
Điều tra lợi ích cho môi trường
Độ tin cậy
Không
Dừng lại
Có
Điều tra ảnh hưởng dựa trên
chất lượng sản phẩm, thực
phẩm, nghề nghiệp, an toàn
công nghiệp
Chấp nhận
Không
Dừng lại
Có
Điều tra ảnh hưởng đối với
kinh tế
Tính khả thi
Không
Dừng lại
Có
Áp dụng BAT
Hình 1: Quy trình áp dụng BAT
Bước 1: Sự lựa chọn Bat
Để ứng dụng Bat ta cần chọn đối tượng cụ thể (ngành công nghiệp, công ty..) để đánh
giá tiềm năng áp dụng Bat, từ đó căn cứ Bat được đề xuất
Bước 2: Xem xét độ tin cậy Bat được đề xuất (positive)
Ở bước này nhanh chóng xem xét công nghệ Bat đang được đề xuất có mang lại lợi
ích cho môi trường hay không, một trong những tiêu chí đầu tiên phải xem xét
Nếu không đáng tin cậy, dừng ngay lập tức
Nếu đáng tin cậy, tiếp tục ở bước 3
Bước 3: Có chấp nhận hay không (acceptable)
Tiếp tục bước 2 kiểm tra Bat có ảnh hưởng chất lượng sản phẩm, thực phẩm, nghề
nghiệp, an toàn cho ngành công nghiệp và những vấn đề đó có thể chấp nhận được hay
không
Nếu không chấp nhận, dừng ngay lập tức
Nếu chấp nhận, tiếp tục ở bước 4
Bước 4: Xét tính khả thi (feasible)
4
Sau khi xem xét những thay đổi đã được chấp, tiếp đến đánh giá các tác động Bat đối
với kinh tế: nhà máy đang tồn tại, nhà máy mới, quy mô nhà máy
Nếu không khả thi, dừng lại
Nếu khả thi thì ứng dụng Bat cho đối tượng được chọn
Bước 5: Áp dụng Bat
III. ÁP DỤNG BAT TẠI NHÀ MÁY SẢN XUẤT GIẤY/BỘT GIẤY
3.1 MÔ TẢ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
Nguyên liệu thô được dùng trong sản xuất giấy và bột giấy gồm hai nguồn căn
bản là từ rừng (tre và gỗ mềm) và giấy tái chế. Bột giấy được dùng để sản xuất những
loại sản phẩm khác nhau như giấy viết, giấy bao bì, bìa các- tông, v.v... là khác nhau.
Tuy nhiên có thể pha trộn bột giấy được tạo ra từ những nguyên liệu thô khác nhau để
có được những đặc tính mong muốn cho thành phẩm. Ví dụ: trong sản xuất bìa carton,
bột giấy làm từ tre có thể được trộn với bột giấy làm từ giấy thải để xơ có được độ bền
cần thiết khi cấu thành giấy thành phẩm. Các bộ phận sản xuất khác nhau và quy trình
vận hành của từng bộ phận được liệt kê trong Bảng 1
Bảng 1: Các bộ phận sản xuất và các quy trình vận hành tương ứng
Bộ phận
Chuẩn bị
nguyên liệu
Danh mục nguyên liệu thô
Có nguồn gốc từ rừng (tre)
Băm nhỏ, làm sạch, tách loại mảnh lớn,
cát, v.v...
Có nguồn gốc từ giấy thải
Loại bỏ kim loại, dây, thủy tinh, gỗ, sợi
vải, giấy sáp, v.v...
Có nguồn gốc từ rừng (tre)
Nấu, nghiền, rửa bột, nghiền đĩa, tẩy,
làm sạch và cô đặc.
Có nguồn gốc từ giấy thải
Thường giống như đối với công đoạn xử
lý nguyên liệu có nguồn gốc từ rừng
Sản xuất bột
Chuẩn bị
phối liệu
bột
Xeo
Các công đoạn sản xuất
Có nguồn gốc từ rừng (tre)
Có nguồn gốc từ giấy thải
Có nguồn gốc từ rừng (tre)
Nghiền đĩa, ly tâm, phối trộn, pha bột
Nghiền đĩa, ly tâm, phối trộn, pha bột
Tách nước, sấy
Có nguồn gốc từ giấy thải
Có nguồn gốc từ rừng (tre)
Khu vực phụ
trợ
Có nguồn gốc từ giấy thải
Hệ thống khí nén, hệ thống nồi hơi và
thiết bị hơi nước, hệ thống cung cấp
nước sản xuất
5
Bộ phận
Thu hồi
hóa chất
Danh mục nguyên liệu thô
Các công đoạn sản xuất
Có nguồn gốc từ rừng (tre)
Nồi hơi thu hồi, lò nung vôi, thiết bị bốc
hơi
Có nguồn gốc từ giấy thải
Không có
6
Nguyên liệu thô
(tre, nứa, gỗ mềm…)
CHUẨN BỊ
NGUYÊN LIỆU
Chặt, băm, cắt
Nấu
Thu hồi
hóa chất
Nước
Rửa
Dịch đen
Sàng
NGHIỀN BỘT
Làm sạch
Hóa chất
Nước
Hóa chất
Tẩy trẳng
Rửa
Nước
thải
Nghiền đĩa
CHUẨN BỊ BỘT
Nước
Làm sạch ly tâm
Nước
thải
Xeo
XEO GIẤY
Hoàn tất
Hình 2. Sơ đồ quy trình sản xuất giấy và bột giấy
7