Đề án chiến lược kinh doanh
Khoa
GVHD: Th.S Đàm Nguyễn Anh
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VÀ VẤN ĐỀ CẦN
NGHIÊN CỨU
1.1. SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY
1.1.1. Tổng quan
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN IN VÀ DỊCH VỤ ĐÀ NẴNG
Tên giao dịch: DaNang Printing and Service Joint Stock Company
Địa chỉ: 420 Lê Duẩn, Phường Chính Gián, Quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Xí nghiệp In Hoà Khánh - Đường số 10 Khu Công nghiệp Hoà Khánh
Cơ sở in Tam kỳ - 14 Trần Quý Cáp TP Tam Kỳ - Tỉnh Quảng Nam
Điện thoại: (0511) 3822724
* Fax: (0511) 3823371
E-mail: daprico@ gmail.com
Mã số thuế: 0400101517
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0400101517 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thành phố Đà Nẵng cấp; đăng ký thay đổi lần thứ 5 ngày 22/12/2010.
1.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty CP In và Dịch vụ Đà Nẵng trước đây là Xí nghiệp In Quốc doanh QNĐN, được thành lập ngày 24/4/1978 theo Quyết định số 325/QĐ-UB của UBND tỉnh
Quảng Nam - Đà Nẵng.
Năm 1997 tỉnh QNĐN được tách thành 02 đơn vị hành chính trực thuộc Trung
ương là Tỉnh QN và Thành phố Đà Nẵng. Xí nghiệp In Quốc doanh QNĐN được đổi
tên thành Công ty In Đà Nẵng theo Quyết định số 5426/QĐ-UB ngày 30/12/1997 giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 112338 ngày 08/01/1998 do Sở KH&ĐTư TPĐN
cấp.
Ngày 08/12/2004 UBND TPĐN ra quyết định số 194/2004/QĐ-UB về việc phê
duyệt phương án cổ phần hoá, chuyển Công ty In Đà Nẵng thành Công ty CP In và
Dịch vụ Đà Nẵng, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0400101517 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư Thành phố Đà Nẵng cấp ngày 17/01/2005.
Đại hội đồng cổ đông lần thứ I được tổ chức ngày 05/01/2005.
Năm 2010, ngày 01/06/2010 cập nhật yêu cầu của ISO 9001-2008.
Năm 2011, ngày 04/01/2011 được Công ty BSI cấp giấy chứng nhận ISO 90012008. Giấy chứng nhận số : BSIVN 1005/2010.
Tháng 12/2011 Công ty mua nhà tại 420 Lê Duẩn, phường Chính Gián, Quận Thanh
Khê, TP Đà Nẵng làm Văn phòng giao dịch với diện tích 188,4 m2 .
Qua 36 năm xây dựng và phát triển đến nay Công ty đã xây dựng Xí nghiệp tại
KCN Hòa Khánh diện tích 10.020m2, thành lập Chi nhánh tại Tam Kỳ với diện tích
1000m2 trang bị đồng bộ hệ thống in offset, sản lượng trang in thực hiện đến nay gần
2 tỷ trang/năm.
Công ty được Cục sở hữu trí tuệ cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu số
133782 theo quyết định số 20153/QĐ-SHTT, ngày 29/9/2009.
Trang: 1
Đề án chiến lược kinh doanh
Khoa
GVHD: Th.S Đàm Nguyễn Anh
1.1.1.2. Chức năng ngành nghề kinh doanh
Sản xuất: In sách, báo, tạp chí, tập san, các loại văn hoá phẩm, vé số, giấy tờ
quản lý kinh tế xã hội, bao bì, tem nhãn, hộp các loại... Sản xuất bao bì nilon và in
trên bao bì nilon. Tư vấn, thiết kế và tạo mẫu.
Xuất, nhập khẩu: Xuất khẩu các loại sản phẩm in; nhập khẩu các loại máy móc
thiết bị in và các loại vật tư ngành in.
Kinh doanh, đại lý: Các loại sách, báo, giấy tờ, vở học sinh, văn phòng phẩm văn
hoá phẩm, đồ dùng mỹ phẩm, tham gia liên kết kinh doanh các loại ấn phẩm khác.
1.1.1.3. Tầm nhìn và sứ mệnh
Cán bộ công nhân viên Công ty chung tay góp sức cải thiện môi trường, kiểm
tra chất lượng, nâng cao khả năng phục vụ, phấn đấu đưa sản phẩm mang tầm vóc
trong nước và khu vực Châu Á.
Chất lượng sản phẩm là sự sống còn của mỗi gia đình cán bộ công nhân viên
công ty.
1.1.1.4. Chiến lược phát triển
Cần phải tìm hiểu suy nghĩ của khách hàng, họ muốn gì, cần gì...để từ đó liên tục
cải tiến đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất, cân đối đầu tư phát triển và sự
tăng trưởng bền vững, hiệu quả.
1.1.1.5. Mục tiêu
• Tạo sự khác biệt, sản phẩm độc đáo.
• Trách nhiệm với khách hàng.
• Cam kết với nhà đầu tư.
• Đảm bảo nghĩa vụ và làm hài lòng lợi ích.
1.1.1.6. Giá trị theo đuổi
• Năng động.
• Chuẩn mực.
• Hiệu quả.
• Bền vững.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức
1.1.2.1. Sơ đồ tổ chức tổng thể của công ty
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM
SOÁT
GIÁM ĐỐC
P.GĐ SẢN XUẤT
CHI NHÁNH IN
KẾ TOÁN
ĐỐC KHTrang:P.GIÁM
2
KIÊM GIÁM ĐỐC XÍ
TAM KỲ
TRƯỞNG
KD-VT
PHÒNG
PHÒNG
TỔ CHỨC
PHÒNG
KINH
NGHIỆPKẾ
INHOẠCH
HOÀHình 1.1: Sơ đồ
tổ chức
tổng thể côngPHÒNG
ty TÀI
SX-KT-KCS,
THỐNG
HÀNH
CHÍNH
CHÍNH-KẾ
TOÁN
DOANH
VẬT
KHÁNH
CỬA THIẾT
HÀNGTƯ
XƯỞNG
PHÒNG
KẾ
XƯỞNG
IN
LAO
ĐỘNGHOÀN
PHỤ
KÊ
(Nguồn cung cấp: Công ty cổ phần in và dịch vụ Đà
THIỆN
TẠO MẪU
Đề án chiến lược kinh doanh
Khoa
GVHD: Th.S Đàm Nguyễn Anh
1.1.2.1. Sơ đồ tổ chức của phân xưởng in
- Chỉ đạo việc thực hiện KHSX
- Tổ chức thực hiện KHSX
- Theo dõi giám sát tiến độ
SX, quá trình SX chất lượng
sản phẩm, thời gian giao
hàng và sản phẩm bàn giao
cho PX hoàn thiện
QUẢN ĐỐC
PHÂN XƯỞNG
P.QUẢN ĐỐC
PHÂN XƯỞNG
TỔ IN
OFFSET
- Kịp thời báo cáo với Lãnh đạo
công ty những vướng mắc của PX để
lãnh đạo công ty có hướng giải
quyết.
- Giải quyết các mối tương giao với
các phòng ban, phân xưởng liên
- Duy trì kiểm soát máy
móc, vệ sinh công nghiệp.
TỔ
MÁY
DAO
- Cung cấp các nguồn lực thích hợp
cần thiết cho các đơn vị trong PX .
TỔ VÉ
SỐ
OFFSET
-Thực hiện đúng kế hoạch của phân xưởng
đề ra.
-Bảo dưỡng máy móc thiết bị cấp 1 đúng quy
Quan hệ chức năng
định.
Quan hệ trực tuyến
-Thực hiện đúng quy trình công nghệ sản
xuất ở công đoạn thực hiện.
-Kiểm tra chất lượng sản phẩm, kiểm soát
sản phần KPH.
-Duy trì môi trường làm việc sách sẽ, ngăn
Quan hệ chức năng
TỔ KCS
TỔ IN
TYPO
-Kiểm tra, đếm,
tách, nhập các
loại vé số in
Offset
-Tổ chức thực
hiện kế hoạch
KTCLSP và
kiểm soát KPH
-Kiểm tra tờ in số
Xêri .
-Báo cáo tình
hình chất lượng
sản phẩm cho
QĐPX .
-Kiểm tra và
phân bổ vé của
từng tỉnh .
Quan hệ trực tuyến
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức phân xưởng in.
( Nguồn cung cấp: Công ty cổ phần in và dịch vụ Đà
Nẵng)
1.1.2.2. Sơ đồ tổ chức của phân xưởng hoàn thiện
- Chỉ đạo việc thực hiện KHSX.
- Tổ chức thực hiện KHSX
- Cung cấp các nguồn lực thích
hợp cần thiết cho các đơn vị trong
PX .
- Theo dõi giám sát tiến độ
SX, quá trình SX chất lượng
sản phẩm, thời gian giao
hàng và sản phẩm bàn giao
cho PX hoàn thiện.
- Duy trì kiểm soát máy móc,
vệ sinh công nghiệp.
- Kịp thời báo cáo với Lãnh đạo
công ty những vướng mắc của PX
để lãnh đạo công ty cóTrang:
hướng3 giải
quyết.
- Giải quyết các mối tương giao
với các phòng ban, phân xưởng
Đề án chiến lược kinh doanh
Khoa
GVHD: Th.S Đàm Nguyễn Anh
GIÁM ĐỐC XÍ
NGHIỆP
PHÓ QUẢN ĐỐC PHÂN XƯỞNG
kiêm TRƯỞNG KCS PHÂN XƯỞNG
TỔ
MÁY
VẠCH
TỔ
MÁY
KHÂU
TỔ
MÁY
ĐÓNG
TỔ
MÁY
VÔ
BÌA
TỔ
MÁY
XÉN
TỔ
MÁY
LÀM
SÁCH
-Thực hiện đúng kế hoạch của phân xưởng đề ra.
-Bảo dưỡng máy móc thiết bị cấp 1 đúng quy định.
-Thực hiện đúng quy trình công nghệ sản xuất ở công đoạn thực
hiện.
-Kiểm tra chất lượng sản phẩm, kiểm soát sản phần KPH.
Quan hệ chức năng
-Duy trì môi trường làm việc sách sẽ, ngăn nắp để đảm bảo
Quan hệ trực tuyến
Hình 1.3: Sơ đồ tổ chức phân xưởng hoàn thiện
(Nguồn cung cấp: Công ty cổ phần in và dịch vụ Đà Nẵng)
1.1.3. Thực trạng của doanh nghiệp
Qua 36 năm xây dựng và phát triển, công ty đã chuyển đổi từ hình thức quản lý
phụ thuộc Nhà Nước sang công ty cổ phần, đổi mới phương thức quản lý, nâng cao
hiệu quả và sức cạnh tranh, thay đổi về hình thức sở hữu, đầu tư trang thiết bị mới
và mở rộng mặt bằng sản xuất. Hiện tại công ty đang có 3 cơ sở: Xí nghiệp in Hòa
Khánh, chi nhánh tại Thành phố Tam Kỳ và trụ sở văn phòng tại 420 Lê Duẩn,
Thành phố Đà Nẵng. Với tổng số cán bộ nhân viên là hơn 150 người.
Bảng 1.1: Thống kê số lượng nhân viên của công ty
Tên phòng ban
Số lượng cán bộ nhân viên
Hội đồng quản trị
5 người
Ban giám đốc
4 người
Trang: 4
Đề án chiến lược kinh doanh
Khoa
GVHD: Th.S Đàm Nguyễn Anh
Ban kiểm soát
3 người
Phòng kế toán
6 người
Phòng kinh doanh
6 người
Phòng hành chính
10 người
Phòng thiết kế tạo mẫu
8 người
Phòng bình - phơi
6 người
Phân xưởng máy
45 người
Phân xưởng hoàn thiện
32 người
Xưởng cơ khí
5 người
Chi nhánh Tam Kỳ
15 người
Tổ bảo vệ
5 người
Tổng
150 người
(Nguồn cung cấp: Công ty cổ phần in và dịch vụ Đà Nẵng)
• Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại công ty
Với tổng số cán bộ nhân viên là hơn 150 người, trong đó khối gián tiếp là 42
người bao gồm: cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ và nhân viên phục vụ. Khối trực
tiếp là 108 người bao gồm: cán bộ kỹ thuật, công nhân, nhân viên lái xe, bảo vệ, thủ
kho.
Việc tuyển dụng của công ty chưa được phổ biến rộng rãi, chưa theo đúng quy
trình của quá trình đảm bảo nhân sự từ bên ngoài. Việc tuyển dụng chủ yếu và phổ
biến là thong qua giới thiệu, quen biết, người thân, họ hàng và các tiêu chuẩn tuyển
dụng chỉ mang tính chất hình thức chưa thật phù hợp với công việc.
Công tác đào tạo chỉ giới hạn hoạt động đào tạo nhân viên mới thông qua các
phương pháp như: dạy kèm nhân viên mới bởi các nhân viên cũ, đạo tạo bàn giấy
đối với nhân viên nghiệp vụ và văn phòng nên mất thời gian đào tạo lại để phù hợp
với yêu cầu công việc. Việc đào tạo tại công ty chưa có sự phối hợp giữa bộ phân
nguồn nhân lực và bộ phận chuyên môn. Công ty chưa chú ý đến việc đào tạo nâng
cao cho nguồn nhân lực đặc biệt.
Về vấn đề thù lao, đãi ngộ của người lao động tại công ty gồm thù lao trực tiếp
và gián tiêp:
Trực tiếp: Bao gồm tiền lượng có bản và các khoản phụ cấp theo lương.
Gián tiếp: Mua bảo hiểm tai nạn cho cán bộ nhân viên, các ngày nghỉ lễ, tết,
ốm thai sản, cung cấp bảo hộ lao động, khám sức khỏe định kỳ…
Bảng 1.2: Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty theo độ tuổi và giới tính
Nhóm tuổi
Giới tính
Tổng số
Tỷ lệ
Trang: 5
Đề án chiến lược kinh doanh
Khoa
GVHD: Th.S Đàm Nguyễn Anh
Nam
Nữ
≤ 30
3
8
11
7.3%
30 – 39
20
33
53
35.3%
40 – 49
22
29
51
34%
≥ 50
12
24
35
23.4%
Tổng số
66
84
150
Tỷ lệ
44%
56%
100%
(Nguồn: Công ty cổ phần in và dịch vụ Đà Nẵng)
Từ bảng ta thấy. lao động nữ cao hơn lao động nam nhưng không đáng kể. vì
đặc thù công việc của công ty nên tỷ lệ lao động như vậy là bình thường. và cũng vì
lao động gián tiếp là chủ yếu nên lực lượng lao động trong độ tuổi từ 30 – 39 và 40
– 49 chiếm với tỷ lệ cao. Đây là lực lượng lao động có đủ thời gian học tập oor sung
kiến thức, kinh nghiệm và sức khỏe để phục vụ công tác tại công ty
1.2. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2.1. Tính cấp thiết của việc nâng cao chất lượng nguồn lực tại công ty
Theo thống kê chưa đầy đủ của Hiệp hội in VN, hiện nay có 1.200 doanh nghiệp in
(tăng bình quân từ 10% đến 15% mỗi năm). Trong đó, nhân lực ngành in có khoảng
40.000 người và chỉ có 80% số đó là công nhân lao động trực tiếp, còn lại làm công
tác quản lý và lao động gián tiếp, mỗi năm số người đến tuổi về hưu chiếm 5%. Như
vậy hàng năm ngành in cần bổ sung ít nhất 2000 người mới cơ bản đáp ứng được nhu
cầu thực tế. Song mỗi năm con số được đào tạo mới chỉ dừng ở 1.213 người. Đó là
chưa kể đến việc số lao động cần thêm do sự thay đổi công nghệ và mức độ tăng
trưởng của ngành in hàng năm. Số lượng đào tạo chưa thỏa mãn nhu cầu là vậy, đáng
buồn hơn chất lượng đào tạo cũng chưa bắt kịp với mức độ đổi mới về kỹ thuật, công
nghệ đang diễn ra với tốc độ chóng mặt như hiện nay. Thực tế, môi trường đào tạo
trong nước còn nặng về lý thuyết, thiếu cơ sở vật chất thiết bị, phương tiện thực hành.
Do đó sau khi ra trường các kỹ sư, công nhân in tiếp cận với doanh nghiệp còn khó
khăn.
Công ty cổ phần in và dịch vụ Đà Nẵng cũng không thể tránh khỏi được sự
ảnh hưởng đó. Vấn đề thiếu nhân lực được đào tạo chuyên môn, công nhân có tay
nghề cao, và những kỹ sư giỏi có thể vận hành những thiết bị máy móc hiện đại đang
thiếu tại công ty. Chưa có cơ sở đào tạo nguồn nhân lực trong ngành in tại khu vực
miền Trung đã góp phần gia tăng sự thiếu hụt về lực lượng lao động. Những vấn đề
công ty đang gặp phải như sau:
•
•
Công nhân ở công ty đa số là những người chưa qua đào tạo về ngành in.
Tuổi đời công nhân cao vì thế theo thời gian khả năng lành nghề của họ tăng
lên, những công việc ở công ty sẽ được kế thừa từ lớp này sang lớp khác, mà
không qua trường lớp đào tạo.
Trang: 6
Đề án chiến lược kinh doanh
Khoa
GVHD: Th.S Đàm Nguyễn Anh
•
Các kỹ sư về kỹ thuật trong nhà máy rất ít, công nhân tự vận hành máy nếu có
hư hỏng gì thì họ tự sửa chữa mà không có một kỹ sư nào cố vấn về kỹ thuật
cho thiết bị đó.
• Công ty ít có chính sách tuyển dụng lao động.
• Việc bố trí nhân công trong các khâu sản xuất còn thiếu tính khoa học, chưa
đảm bảo hết năng suất sản xuất.
Với tình hình hiện tại về nguồn lực của công ty, việc cải tiến để hạn chế những
thiếu sót trên là một việc làm rất cần thiết.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu
Hiểu rõ những lý luận về tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các
doanh nghiệp. Rút ra những hạn chế còn tồn tại trong công ty cổ phần in và dịch vụ
Đà Nẵng.
Cải thiện trình độ tay nghề công nhân, nâng cao tỷ lệ công nhân được đào tạo.
Bố trí sắp xếp lại nhân công trong các phân xưởng một cách hợp lý hơn để tận dụng
tối đa nguồn lực.
Có nhiều chính sách đãi ngộ đối với công nhân.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN
NHÂN LỰC.
2.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân lực
•
Theo Beng (Fisher & Dornhusch, 1995), nguồn nhân lực được hiểu là toàn
bộ trình độ chuyên môn mà con người tích lũy được, có khả năng đem lại
thu nhập trong tương lai.
• Còn theo GS. Phạm Minh Hạc (2001), nguồn nhân lực lại là tổng thể các
tiềm năng lao động của một nước hay một địa phương sẵn sàng tham gia
một công việc lao động đó.
Tóm lại: Nguồn nhân lực là nguồn lực của mỗi con người, gồm có thể lực và trí lực.
Thể lực phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ của con người, mức sống, thu nhập, chế độ
ăn uống, chế độ làm việc, nghỉ ngơi v.v.. Trí lực là nguồn tiềm tàng to lớn của con
người, đó là tài năng, năng khiếu cũng như quan điểm lòng tin, nhân cách v.v..
•
QTNNL là chức năng tổ chức gồm các hoạt động nhằm giúp cho doanh
nghiệp giải quyết một cách hiệu quả mối quan hệ với cán bộ, nhân viên của
mình trong các giai đoạn khác nhau của quá trình tuyển dụng. (Noe,
Hollenbeck, Gerhart, Wright (2003): Human Resource Management:
Gaining A Competitive Advantage, 4th, Ed. McGraw-Hill Irwin.)
2.1.2. Vai trò của quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Giáo sư tiến sĩ Letter C.Thurow - nhà kinh tế và nhà quản trị học thuộc viện
công nghệ kỹ thuật Matsachuset (MIT) cho rằng: Ðiều quyết định cho sự tồn tại và
phát triển của công ty là những con người có học vấn cao, được đào tạo tốt, có đạo
đức, có văn hóa và biết cách làm việc có hiệu quả....
Trang: 7
Đề án chiến lược kinh doanh
Khoa
GVHD: Th.S Đàm Nguyễn Anh
Theo nhà kinh tế người Anh, William Petty cho rằng “Lao động là cha, đất đai
là mẹ của mọi của cải vật chất”; C.Mác cho rằng “Con người là yếu tố số một của lao
động sản xuất”. Trong truyền thống Việt Nam xác định ''Hiền tài là nguyên khí của
quốc gia". Nhà tương lai Mỹ Avill Toffer cũng nhấn mạnh vai trò của lao động tri
thức, theo ông ta "Tiền bạc tiêu mãi cũng hết, quyền lực rồi sẽ mất; Chỉ có trí tuệ của
con người thì khi sử dụng không những không mất đi mà còn lớn lên" (Power ShiftThăng trầm quyền lực- Avill Toffer).
Thứ nhất là, nguồn nhân lực là nguồn lực chính quyết định quá trình tăng
trưởng và phát triển kinh tế- xã hội. Nguồn nhân lực, nguồn lao động là nhân tố quyết
định việc khai thác, sử dụng, bảo vệ và tái tạo các nguồn lực khác.
Thứ hai là, nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết
định sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; là quá trình chuyển
đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, xã hội, từ sử dụng lao động
thủ công là phổ biến sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động được đào tạo cùng
với công nghệ tiên tiến, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại nhằm tạo ra
năng suất lao động xã hội cao.
Thứ ba là, nguồn nhân lực là điều kiện để rút ngắn khoảng cách tụt hậu, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy nhanh sự nghiệp CNH - HĐH đất nước nhằm phát
triển bền vững.
Thứ tư là, nguồn nhân lực là điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NGUỒN NHÂN LỰC
Theo luận văn hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại tổng công ty Bưu chính
Việt Nam của Tiến sĩ Nguyễn Thị Thanh Giang thì có hai nhân tố ảnh hưởng đến
nguồn nhân lực đó là nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài.
2.2.1. Nhân tố bên ngoài
Khung cảnh kinh tế: Tình hình kinh tế và thời cơ kinh doanh ảnh hưởng lớn
đến quản lý nhân sự. Khi có biến động về kinh tế thì doanh nghiệp phải biết điều
chỉnh các hoạt động để có thể thích nghi và phát triển tốt
Dân số, lực lượng lao động: Tình hình phát triển dân số với lực lượng lao động tăng
đòi hỏi phải tạo thêm nhiều việc làm mới; ngược lại sẽ làm lão hóa đội ngũ lao động
trong công ty và khan hiếm nguồn nhân lực.
Luật pháp cũng ảnh hưởng đến quản lý nhân sự, ràng buộc các doanh nghiệp trong
việc tuyển dụng, đãi ngộ người lao động: đòi hỏi giải quyết tốt mối quan hệ về lao
động.
Văn hoá – xã hội: Đặc thù văn hóa – xã hội của mỗi nước, mỗi vùng cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến quản lý nhân sự với nấc thang giá trị khác nhau, về giới tính, đẳng cấp.
Khoa học kỹ thuật công nghệ phát triển đặt ra nhiều thách thức về quản lý nhân sự;
đòi hỏi tăng cường việc đào tạo, đào tạo lại nghề nghiệp, sắp xếp lại lực lượng lao
động và thu hút nguồn nhân lực mới có kỹ năng cao.
2.2.2. Nhân tố bên trong
Trang: 8
Đề án chiến lược kinh doanh
Khoa
GVHD: Th.S Đàm Nguyễn Anh
Mục tiêu của doanh nghiệp ảnh hưởng đến các hoạt động quản lý bao gồm quản lý
nhân sự. Đây là một yếu tố thuộc môi trường bên trong của doanh nghiệp, ảnh hưởng
tới các bộ phận chuyên môn khác nhau và cụ thể là bộ phận quản trị nhân sự.
Bầu không khí văn hoá của doanh nghiệp: Là một hệ thống các giá trị, niềm tin, các
chuẩn mực được chia sẻ, nó thống nhất các thành viên trong một tổ chức. Các tổ chức
thành công là các tổ chức nuôi dưỡng, khuyến khích sự thích ứng năng động sáng tạo.
Công đoàn cũng là nhân tố ảnh hưởng đến các quyết định quản lý, kể cả quyết định về
nhân sự (như: quản lý, giám sát và cùng chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của
người lao động).
2.3. VẤN ĐỀ ĐÀO TẠO PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VÀ BỐ TRÍ SẮP
XẾP LẠI NHÂN CÔNG
2.3.1. Đào tạo nguồn nhân lực
2.3.1.1. Khái niệm
“Đào tạo là quá trình được hoạch định và tổ chức nhằm trang bị/nâng cao kiến thức
và kỹ năng cụ thể cho nhân viên nhằm nâng cao hiệu quả làm việc.”1
“Đào tạo là một quá trình có hệ thống nhằm nuôi dưỡng việc tích lũy các kỹ năng,
những quy tắc, hành vi hay thái độ dẫn đến sự tương xứng tốt hơn giữa những đặc
điểm của nhân viên và yêu cầu của công việc.”2
Mô hình đào tạo nguồn nhân lực
ĐÁNH GIÁ NHU
CẦU
ĐÀO TẠO
ĐÁNH GIÁ
Đánh giá nhu cầu đào
tạo
•
•
•
Phân tích tổ chức
Phân tích công việc
Phân tích cá nhân
Xác định mục tiêu đào
tạo
Lựa chọn các phương
pháp đào tạo và áp
dụng nguyên tắc học
Xây dựng các tiêu
chuẩn
Tiến hành đào tạo
Đo lường và so sánh
kết quả đào tạo với các
tiêu chuẩn
Hình 2.1: Mô hình đào tạo
1 Ts. Trần Kim Dung, giáo trình QTNNL, NXB thống kê – 2006.
2 Ts. Nguyễn Ngọc Quân và Ths Nguyễn Văn Điền, giáo trình QTNNL, NXB trường ĐH Kinh Tế
Quốc Dân- 2007.
Trang: 9
Đề án chiến lược kinh doanh
Khoa
GVHD: Th.S Đàm Nguyễn Anh
(Nguồn: Training in Organization, Goldstein,1993)
2.3.1.2. Các hình thức đào tạo
Đào tạo trong công việc
Đào tạo trong công việc là các phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc, trong
đó người học sẽ học được những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc thông qua
thực tế thực hiện công việc và thường là dưới sự hướng dẫn của những người lao động
lành nghề hơn.
Đào tạo ngoài công việc
Đào tạo ngoài công việc là phương pháp đào tạo trong đó người học được tách khỏi
sự thực hiện các công việc thực tế. Các bài giảng, các hội nghị hoặc các hội thảo. Đào
tạo theo kiểu chương trình hoá, với sự giúp đỡ của máy tính. Đào tạo theo kiểu phòng
thí nghiệm. Đào tạo kỹ năng xử lý công văn, giấy tờ
2.3.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo
Tiến bộ khoa học công nghệ
Sự tiến bộ của khoa học công nghệ là một yếu tố khách quan ảnh hưởng
mạnh mẽ đến nguồn lực. Để đủ sức cạnh tranh trên thị trường các doanh nghiệp cần
áp dụng tiến bộ khoa học vào trong sản xuất. Để áp dụng được công nghệ tiến bộ cần
phải đào tạo nguồn nhân lực để ho theo kịp với tiến bộ đó.
Chiến lược mục tiêu của tổ chức
Mục tiêu của chiến lược kinh daonh ảnh hưởng mạnh mẽ đến công tác đào
tạo. Từ mục tiêu đó doanh nghiệp sẽ đặt ra những yêu cầu về đào tạo và phát triển
nhân lực trong thời gian tới bằng cách lập kế hoạch nguồn lực cho tương lai
Nguồn lực khác (con người, tài chính,...)
Con người là yếu tố cấu thành nên tổ chức. Để đào tạo thành công thì con
người cần phải xem xét trình độ của họ như thế nào? ý thức học tập, ý thức kỷ luật,
trách nhiệm của bản thân với công ty, hình thức đào tạo có phù hợp với đối tượng hay
không.
Tài chính Công tác đào tạo chịu ảnh hưởng lớn bởi tài chính. Nếu tài chính
dành cho việc đào tạo lớn thì sẽ càng mang lại chất lượng nguồn nhân lực cao hơn.
Sự thay đổi của môi trường kinh doanh
Nếu môi trường kinh doanh của doanh nghiệp thay đổi theo hướng phát
triển, hội nhập quốc tế và mở rộng quy mô sản xuất thì doanh nghiệp phải có kế hoạch
để đáp ứng với nhu cầu. Có thể đào tạo phát triển hay tuyển dụng.
Ngược lại nếu doanh nghiệp bị thu hẹp quy mô sản xuất thì phải giảm bớt
nhân lực, khi đó nhân sự buộc phải đảm nhận nhiều chuyên môn và phải đào tạo thêm
cho họ.
2.3.2. Vấn đề tuyển dụng
Trang: 10
Đề án chiến lược kinh doanh
Khoa
GVHD: Th.S Đàm Nguyễn Anh
“Tuyển dụng là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lực lượng lao
động xã hội, bên trong tổ chức và đánh giá các ứng viên teo các khía cạnh khác nhau
dựa vào yêu cầu công việc để tìm được người phù hợp.”3
Mô hình tuyển dụng
Mô hình 1: Con người/công việc4
Công việc
Kết quả nhân sự
Các yêu cầu và đãi
ngộ
•
•
•
•
•
•
Con người
Năng lực và động
cơ
Thu hút
Hiệu quả
Duy trì
Sự có mặt
Sự thỏa mãn
…
Mô hình 2: Con người/Tổ chức5
Các giá trị
Các nhiệm vụ
mới
Kết quả nhân sự
Công việc
tương lai
•
•
•
•
•
•
Công việc
Công việc đa
năng
Các yêu
cầu và đãi
ngộ
Thu hút
Hiệu quả
Duy trì
Sự có mặt
Sự thỏa mãn
…
Con người
Năng lực và động
cơ
Vai trò
Tuyển dụng tốt đem đến cho doanh nghiệp một đội ngũ nhân lực phù hợp với
công việc và vị trí tuyển dụng.
Nâng cao được hiệu quả công việc, danh tiếng của công ty.
Đồng thời cũng tiết kiệm được chi phí đào tạo nhân lực nếu tuyển chọn được
những ứng cử viên sáng giá.
3 PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân và Th.S Nguyễn Vân Điền, quản trị nhân lực, nhà xuất bản LĐ-XH,2007
4 Giáo trình phương pháp và kỹ năng quản lý nhân sự, Nhà xuất bản LĐ-XH,2005
5 Giáo trình phương pháp và kỹ năng quản lý nhân sự, Nhà xuất bản LĐ-XH,2005
Trang: 11
Đề án chiến lược kinh doanh
Khoa
GVHD: Th.S Đàm Nguyễn Anh
Qua hoạt động tuyển dụng nhân viên mới, các chuyên gia nhân sự đánh giá đây
là một sự trẻ hóa về lực lượng lao động cho doanh nghiệp, đem tới những luồng gió
mới, những ý tưởng mới cho công ty.
2.3.3. Vấn đề bố trí sắp xếp
Sắp xếp và sử dụng lao động
“Là quá trình bố trí nhân lực vào những công việc sao cho hợp lí nhất. Vấn đề bố trí,
sáp xếp nhân viên có vai trò quyết định đến hoạt động của nhà máy. Công tác xắp xếp
và sử dụng lao động nhằm đảm bảo cho cơ quan đủ số lượng đáp ứng cho công việc,
bố trí đúng nơi, đúng lúc và đúng chỗ.”6
Lợi ích của cố trí sắp xếp hợp lý
“Một tổ chức có thể tăng lợi thế cạnh tranh của mình bằng cách sử dụng người lao
động một cách hiệu quả, tận dụng kinh nghiệm và sự khéo léo của họ nhằm đạt được
các mục tiêu đã đặt ra. Bố trí nguồn nhân lực nhằm mục đích tuyển chọn được những
người có năng lực, nhanh nhạy và cống hiến trong công việc, quản lý hoạt động và
khen thưởng kết quả hoạt động cũng như phát triển năng lực của họ.” (theo A. J. Price
trong Human Resource Management in a Business Context – Vấn đề quản lý nguồn
nhân lực trong bối cảnh kinh doanh, báo International Thomson Business Press, tái
bản lần 2 năm 2004).
Bố trí và sử dụng nhân sự giúp tạo lập sức mạnh thống nhất cho tổ chức và các nhóm
làm việc, phát huy được sở trường của mỗi người và từ đó thúc đẩy nâng cao hiệu suất
làm việc
Một số mô hình sắp xếp bố trí nhân lực
Mô hình “học viện”
Mô hình học viện có cơ cấu tổ chức tương đối ổn định và luôn chú trọng phát triển các
kiến thức, kỹ năng và sự cam kết trung thành của các thành viên, việc khen thưởng
dựa trên các thành tích cá nhân. Mô hình này thực hiện chính sách thăng tiến, đề bạt
từ trong nội bộ và thường “đóng cửa” đối với thị trường bên ngoài. Mô hình học viện
thường được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp IBM, proster and gamble,
general môt, johnson. Các doanh nghiệp thuộc mô hình học viện thường áp dingj
chiến lược của “nhà phân tích” trong kinh doanh. Chiến lược “phát triển” trong quản
trị nguồn nhân lực. doanh nghiệp thường đứng vào vị trí ở giữa của tính sáng tạo nơi
các nhà thăm dò ở thị trường mới và tính hiện thực của các nhà bảo vệ thị trường ổn
định. Họ không có những rủi ro của nhà thám hiểm nhưng lại phân phối xuất sắc các
sản phẩm và dịch vụ mới. hệ thống thu hút và phân công bố trí nguồn nhân lực trong
doanh nghiệp cần phấn đấu để có được sự mới lạ đồng thời vẫn bảo vệ được tính trung
thành với doanh nghiệp.
Mô hình “thành trì”
Áp dụng khi tổ chức doanh nghiệp bị bao vây, phải vật lộn cho sự sinh tồn của mình
hoặc đang trong giai đoạn khủng hoảng. mô hình này thể hiện sự can kết rất thấp đối
với các cá nhân. Doanh nghiệp có thể thuê mướn hoặc sa thải nhân viên theo phản ứng
6 Tuyển dụng đúng người “dụng nhân” đúng ngay từ khâu tuyển dụng – Bộ sách quản trị nhân lực, Nhà xuất
bản Lao động, 2006
Trang: 12
Đề án chiến lược kinh doanh
Khoa
GVHD: Th.S Đàm Nguyễn Anh
đối với thị trường. mô hình này không giới hạn kênh cung ứng nguồn nhân lực, cũng
không giao lưu nhiệm vụ trên cơ sở các đóng góp của các cá nhân. Mục tiêu chính của
tổ chức này là tồn tại, sống sót được mặc dù có phải hy sinh quyền lợi của các thành
viên trong tổ chức. nhân viên trong doanh nghiệp có thể đã bị thu hút bởi ánh hào
quang, danh tiếng của doanh nghiệp ( ví dụ, doanh nghiệp là một nhà xuất bản hoặc
khách sạn nổi tiếng,.vv…) cũng có thể nhân viên đã tham gia doanh nghiệp khi doanh
nghiệp đang làm ăn phát đạt. Trong mô hình này, nhân viên cảm thấy tình thế của họ
như những người lính bị kệt trong trận đấu. các doanh nghiệp thuộc mô hình học viện
thường áp dụng chiến lược của “nhà phản ứng” trong kinh doanh, và chiến lược áp
tinh giản trong quản trị nguồn nhân lực. Các doanh nghiệp này thường chỉ có được rất
ít sự kiểm soát đối với các nguồn lực chủ yếu hoặc không dự đoán được những thay
đổi trên thị trường. Doanh nghiệp thường phải chú trọng tinh giản biên chế đồng thời
hạn chế tuyển các chuyên gia mới.
2.3.4. Tạo động lực trong lao động
Tạo động lực là những kích thích nhằm thôi thúc, khuyến khích, động viên con người
thực hiện những hành vi theo mục tiêu.
Các cách thức để tạo động lực
Lương bổng và đãi ngộ.
Phụ cấp, phúc lợi dịch vụ.
Bố trí sử dụng hợp lý lao động và cải thiện điều kiện làm việc.
Đào tạo và thăng tiến.
Bầu không khí làm việc.
2.5. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.5.1. Mô hình tổng hợp chiến lược nhân sự
Hình 2.2: Mô hình xương cá tổng hợp chiến lược nhân sự của công ty
Trang: 13
Đề án chiến lược kinh doanh
Khoa
GVHD: Th.S Đàm Nguyễn Anh
2.5.2. Nhận xét về mô hình
Để giải quyết vấn đề chất lượng nhân sự ở công ty và đem lại hiệu quả cao nhất
thì cần kết hợp được bốn yếu tố tuyển dụng, đào tạo, bố trí sắp xếp và chính sách đãi
ngộ cho công nhân.
Mô hình này cho ta thấy được rõ nét những yếu tố tác động vào công tác nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực.
Mô hình này cho thấy khi công ty có được những người có năng lực và có khả
năng đáp ứng yêu cầu công việc đòi đỏi thì công ty sẽ không mất thời gian và chi phí
để đào tạo lại nhân viên hay tuyển nhân viên khác.
2.5. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Việc nêu ra những lý luận trên và việc áp dụng thực tế nó vào một mô hình công ty đòi hỏi
nhiều yếu tố liên quan.
Để giải quyết những vấn đề trên phải đò hỏi một chiến lược dài hạn , tốn kém nhiều chi phí
trong việc đào tạo, phân bổ sắp xếp lại.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP
3.1. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
3.1.1. Môi trường kinh tế
"Kinh tế nước ta 6 tháng đầu năm 2015 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới được dự
báo tiếp tục đà phục hồi nhưng chưa bền vững với tốc độ tăng trưởng giữa các khu vực
ngày càng khác biệt, một phần do giá dầu và giá một số hàng hóa giảm tác động ở mức
khác nhau đến từng khu vực. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 6 tháng đầu năm 2015
ước tính tăng 6,28% so với cùng kỳ năm 2014"7
"Ở Đà Nẵng năm 2014 là “năm doanh nghiệp” của Đà Nẵng với chỉ tiêu kinh tế chủ
yếu được xác định là GDP tăng 9-9,5%, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn dự
kiến 11.678 tỷ đồng. Tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn năm 2014 ước đạt 41.714 tỷ
đồng, tăng 9,28% so với năm 2013 trong đó: dịch vụ tăng 8,4%; công nghiệp - xây dựng
tăng 11,1%; nông nghiệp tăng 3,1%. Đây là mức tăng hợp lý trong bối cảnh nền kinh tế
đang còn những khó khăn nhất định."8
Năm 2013 lạm phát 6.04%, năm 2014 giảm còn 4.09% con số thấp nhất trong những
năm qua , năm 2015 dự báo tăng dưới 5%.
Tác động tích cực
Kinh tế thế giới đang phục hồi tạo điều kiện cho kinh tế Việt Nam phát triển. Đặc biệt
kinh tế ở Đà Nẵng trong những năm qua luôn tăng trưởng sẽ tác động tích cực đến sự
phát triển của công ty cổ phần in và dịch vụ Đà Nẵng.
Tỉ lệ lạm phát và giá cả ổn định trong một vài năm gần đây và trong những
năm tới là một trong những yếu tố thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
7 Tổng cục thống kê-Tình hình kinh tế xã hôi 6 tháng đầu năm 2015.
8 Báo cáo kinh tế xã hội năm 2014 của Đà Nẵng.
Trang: 14
Đề án chiến lược kinh doanh
Khoa
GVHD: Th.S Đàm Nguyễn Anh
Tác động tiêu cực
Ngành in Việt Nam đứng trước sự biến động của chi phí đầu vào và lãi suất ngân
hàng, các doanh nghiệp in Việt Nam đang chịu áp lực lớn của thị trường. Đầu tư, dừng
lại hay thu hẹp quy mô sản xuất đang là bài toán trăn trở đối với các doanh nghiệp in
hiện nay, công nghệ lạc hậu.
Khó khăn về vốn, vì lãi suất ngân hàng trên 20% thì việc đầu tư dài hạn của các doanh
nghiệp sẽ khó khăn và khó thu hồi vốn. Bài toán các doanh nghiệp đang áp dụng là co
cụm, rà xét chi phí, tăng cường đào tạo nội bộ, giữ vững thị trường truyền thống nhằm
giảm bớt sức ép trong cán cân thanh toán.
Giá cả các yếu tố đầu vào cho việc sản xuất sách tăng, làm tăng giá sách và làm giảm
khả năng cạnh tranh nội ngành và ngoại ngành.
Từ những phân tích trên có thể thấy rằng các công ty in ấn chịu áp lực khá lớn
từ những biến động về giá cả, lạm phát và lãi suất ngân hàng.
3.1.2. Môi trường văn hóa - xã hội
Về giáo dục
Trong năm 2014, cả nước có 3,8 triệu trẻ em đi học mẫu giáo, tăng 3,9% so với năm
học trước; 15,1 triệu học sinh phổ thông, tăng 1,2%, bao gồm: 7,6 triệu học sinh tiểu
học, tăng 1,5%; 5,1 triệu học sinh trung học cơ sở, tăng 3,4% và 2,4 triệu học sinh
trung học phổ thông, giảm 3,7%. Năm 2014, cả nước có 436 trường đại học và cao
đẳng. Số sinh viên đại học, cao đẳng năm 2014 là 2,4 triệu sinh viên, số học sinh trung
cấp chuyên nghiệp là 349,7 nghìn sinh viên.
Nền giáo dục đào tạo ở nước ta đang trong giai đoạn được Nhà nước đặc biệt
đầu tư chú trọng, liên tục có các chương trình cải tiến sách giáo khoa, nâng cao trình
độ dân trí và tỉ lệ nhập học tăng cao, điều này tạo ra những thuận lợi cho các nhà xuất
bản trong việc mở rộng thị trường, tăng doanh thu, đa dạng hóa các ẩn phẩm, tạo ra
nhiều lợi nhuận.
Về văn hóa
Ngày nay hệ thống thư viện công cộng đã phát triển từ tỉnh tới huyện và đang
vươn tới nhiều xã trên toàn quốc, khắp từ Bắc tới Nam, bao gồm 64 thư viện tỉnh, 587
thư viện huyện và khoảng 10.000 thư viện và tủ sách cơ sở ở xã. Trong loại thư viện
phục vụ công chúng rộng rãi còn phải kể tới 10.000 tủ sách pháp luật xã và cũng
khoảng trên 10.000 điểm bưu điện văn hoá xã. Tại các vùng nông thôn Việt Nam đã
có khoảng 3 vạn điểm đọc sách báo cho người dân. Chưa kể đến các thư viện ở các
trường đại học cao đẳng. Cho đến nay chúng ta đã có 12.000 cửa hàng sách và nhà
sách tư nhân.
Trang: 15
Đề án chiến lược kinh doanh
Khoa
GVHD: Th.S Đàm Nguyễn Anh
Điều này cho thấy được văn hóa đọc của người dân đang ngày gia tăng. Văn
hóa đọc cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của Nhà xuất bản. Nhu cầu đọc
càng cao thì xuất bản càng nhiều.
Tuy nhiên, văn hóa đọc ở nước ta ở một số vùng nông thôn chưa thực sự tốt và
thậm chí đang có dấu hiệu đi xuống. Người dân chưa rèn luyện được thói quen đọc
sách thường xuyên, thị hiếu đọc đối với các sách có hàm lượng tri thức cao như sách
khoa học kỹ thuật chưa tốt. Đây là một trong những khó khăn đối với các nhà xuất
bản, yêu cầu sự cải tiến và sáng tạo sản phẩm cả về hình thức và nội dung, từ đó nâng
cao sức hấp dẫn các xuất bản phẩm khoa học và kỹ thuật và thay đổi thị hiếu người
đọc.
Về dân số
Việt Nam là một nước đông dân và thuộc nhóm cơ cấu dân số trẻ, nên đó là thị
trường lớn đối với các nhà xuất bản. Dân số thành phố Đà Nẵng năm 2015 khoảng
1.029.000 người, dân số tăng nhanh chủ yếu là do nhập cư (ước tính 2015 tỷ lệ nhập
cư tăng lên 2,6%) và Đà Nẵng có cơ cấu dân số trẻ, trong độ tuổi lao động chiếm
68%.
Cả nước hiện có gần 1.200 doanh nghiệp in lớn và trên 5.000 cơ sở in tư nhân
với khoảng 40.000 lao động. Đây là một con số mà lực lực lượng lao động cả nước
nói riêng và ở Đà Nẵng có thể đáp ứng đầy đủ.
Với cơ cấu dân số cả nước và khu vực thành phố Đà Nẵng như vậy trong dài
hạn các nhà xuất bản có thể dự đoán được thị trường độc giả chủ yếu từ đó phát triển
đa dạng các ấn phẩm để phục vụ nhóm đối tượng này. Tuy nhiên, sách khoa học cho
nhóm tuổi dưới tuổi lao động và cho thiếu nhi cũng không nên bị bỏ qua, mà hơn thế
cần được chú trọng và nâng cao chất lượng nội dung và hình thức sách, đồng thời tích
cực sáng tạo và đa dạng hóa loại ấn phẩm để thu hút nhóm đối tượng tiềm năng này.
3.1.3. Môi trường chính trị - pháp luật
Thuận lợi
Việt Nam là một trong những nước có an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội ổn
định. Đây là một trong những thuận lợi cho hoạt động của các nhà xuất bản, nền chính
trị ổn định, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhà nước chú trọng phát triển khoa học và công nghệ, tạo cơ hội phát triển cho nhà
xuất bản.
Ngày 27/7/2012, Bộ Tài chính đã ban hành Thông thư số 123/2012/TT-BTC hướng
dẫn thi hành Nghị định số 122/2011/Nđ-CP ngày 27/12/2011 với nội dung chính là:
Áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% thay vì 25% như hiện nay trong
suốt thời gian hoạt động kể từ 01/01/2012 đối với phần thu nhập từ hoạt động xuất
Trang: 16
Đề án chiến lược kinh doanh
Khoa
GVHD: Th.S Đàm Nguyễn Anh
bản, in và phát hành xuất bản phẩm theo quy định tại Điều 4 của Luật Xuất bản và
Điều 2 Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 của Chính phủ và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực Xuất bản.
Ngoài ra đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn được miễn giảm tiếp 30% thuế
TNDN năm 2012 sau khi đã được hưởng ưu đãi thuế suất đối với hoạt động in xuất
bản phẩm . Đây là một điều kiện thuận lợi cho ngành in phát triển.
Khó khăn
Thuế nhập khẩu đối với các nguyên vật liệu ngành in hiện vẫn còn khá cao so với các
nước trong khu vực, quy định về áp mã số thuế còn thiếu rõ ràng, minh bạch gây khó
khăn cho doanh nghiệp.
Quy định giấy cuộn của ngành in phải qua kiểm dịch thực vật cũng hết sức vô lý gây
tốn kém về thời gian và chi phí cho các công ty có hoạt động nhập khẩu.
3.1.4. Môi trường công nghệ
Hiện nay trong ngành in ấn chúng ta đã nghe khá nhiều về hai công nghệ là
CTF (Computer to Press) và CTP (Computer to Plate) thì hiện nay đã xuất hiện hệ
thống chế bản hiện đại hơn là công nghệ CTPress. Và công nghệ in typo được sử dụng
rộng rãi ở các nhà máy in, công ty cổ phần in và dịch vụ Đà Nẵng cũng đang sở hữu
công nghệ này.
Công nghệ Nano cho ngành in đang được nghiên cứu và phát triển mạnh mẽ.
Công nghệ nano đã trở thành chìa khoá cho tương lai ngành in nói chung và mực in
nói riêng, không chỉ ở châu Âu mà tất cả mọi nơi trên thế giới. Nếu ngành in vươn ra
khỏi được bức tường thành cố hữu của nó, đặc biệt trong lĩnh vực như điện tử, ngành
in sẽ gặt hái nhiều thành công hơn trong việc sử dụng các hạt và vật liệu cỡ nano trong
mực in.
Những cải tiến về khoa học công nghệ nói chung và trong lĩnh vực xuất bản nói
riêng tạo ra rất nhiều cơ hội phát triển cho các nhà xuất bản. Tuy nhiên việc cạnh tranh
với các công ty sản xuất ấn phẩm điện tử là một trong những thách thức rất lớn đối với
các nhà xuất bản truyền thống tại Việt Nam. Vì thế, việc phát huy các năng lực cạnh
tranh cốt lõi (bao gồm đội ngũ biên tập giỏi, có kiến thức sâu rộng) đóng vai trò quyết
định đối với các nhà xuất bản.
3.2. MÔI TRƯỜNG VI MÔ
3.2.1. Phân tích swot
SWOT
•
Điểm mạnh
•
Cơ hội
Trang: 17
Đề án chiến lược kinh doanh
Khoa
GVHD: Th.S Đàm Nguyễn Anh
• Áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh • Nhu cầu in ấn nhãn hàng và bao bì sách
nghiệp là 10% thay vì 25%
• Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
vẫn được miễn giảm tiếp 30% thuế
TNDN
•
vở các loại tăng khoảng 10%.
• Sự hội nhập nền kinh tế quốc tế.
•
Điểm yếu
Thách thức
• Sự suy thoái chung của nền kinh tế dẫn • Ngành in Việt Nam trong tiến trình hội
đến nhu cầu in ấn giảm mạnh
• Việc phát triển mạnh của truyền thông
điện tử, các loại sách, báo điện tử
• Giá giấy in liên tục tăng đột biến
• Sự biến động phi mã của chi phí đầu vào
và lãi suất ngân hàng
nhập
• Sự tăng trưởng nhanh về số lượng các
doanh nghiệp in trong thời gian qua
• Chưa có quy hoạch cụ thể rõ ràng
• Các doanh nghiệp in nwocs ngoài dành
được thị phần đáng kể ở Việt Nam.
Điểm mạnh
Ngày 27/7/2012, Bộ Tài chính đã ban hành Thông thư số 123/2012/TT-BTC hướng
dẫn thi hành Nghị định số 122/2011/Nđ-CP ngày 27/12/2011 với nội dung chính là:
Áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% thay vì 25% như hiện nay trong
suốt thời gian hoạt động kể từ 01/01/2012 đối với phần thu nhập từ hoạt động xuất
bản, in và phát hành xuất bản phẩm theo quy định tại Điều 4 của Luật Xuất bản và
Điều 2 Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 của Chính phủ và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực Xuất bản.
Ngoài ra đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn được miễn giảm tiếp 30% thuế
TNDN năm 2012 sau khi đã được hưởng ưu đãi thuế suất đối với hoạt động in xuất
bản phẩm.
Điểm yếu
Sự suy thoái chung của nền kinh tế dẫn đến nhu cầu in ấn giảm mạnh. Chỉ tính riêng
số lượng in sách, báo, tạp chí đã giảm từ 20% đến 30%, trong đó giảm mạnh nhất là
lượng sách in, trừ sách giáo khoa, còn các loại sách in khác đều tuột dốc. Thậm chí,
nhiều loại sách tra cứu truyền thống như từ điển, danh bạ còn đang dần biến mất trong
danh mục sản phẩm ngành in.
Việc phát triển mạnh của truyền thông điện tử, các loại sách, báo điện tử… làm cho
nhu cầu sách, báo in truyền thống giảm. Sự bùng nổ của internet và truyền thông kỹ
thuật số tiếp tục trở thành mối đe dọa hàng đầu. Theo báo cáo của Hiệp hội In VN so
với hai năm trước đây, số lượng phát hành báo, tạp chí về chính trị - kinh tế - xã hội đã
giảm 20 - 30%, các loại sách tra cứu, tự điển giảm tới 50%.
Giá giấy in liên tục tăng đột biến, khiến giá thành sản phẩm in trở nên ngày càng đắt,
ảnh hưởng đến sức mua của người tiêu dùng. Bộ Công thương vừa có văn bản đề nghị
có biện pháp để tăng thuế nhập khẩu đối với mặt hàng giấy trong khối ASEAN từ 3%
lên 5%. Trước đó, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 28/2009/TT-BTC điều chỉnh
thuế nhập khẩu đối với giấy in báo từ 20% lên 29%, giấy in sách, giấy viết từ 25% lên
29% trong khối WTO.
Trang: 18
Đề án chiến lược kinh doanh
Khoa
GVHD: Th.S Đàm Nguyễn Anh
Vi phạm pháp luật về xuất bản như hoạt động in chưa có giấy phép hoặc có nhưng hết
hạn, hoặc không đúng chức năng; không có hợp đồng in; ký hợp đồng không đúng nội
dung trong quyết định xuất bản; in nối bản không đăng ký với cơ quan Nhà nước...
Theo số liệu báo cáo của thanh tra 30 sở và thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông,
trong ba năm qua đã thanh tra, kiểm tra 1.329 lượt cơ sở in, phát hiện 226 vụ vi phạm
về hoạt động in, xử phạt vi phạm hành chính 48 vụ với số tiền 218.750.000 đồng;
chuyển cơ quan khởi tố ba vụ. Đây mới chỉ là số liệu của 31 đơn vị báo cáo, chiếm
50% tổng số đơn vị.
Đứng trước sự biến động phi mã của chi phí đầu vào và lãi suất ngân hàng, các doanh
nghiệp in Việt Nam đang chịu áp lực lớn của thị trường.
Cơ hội
Một trong những phương hướng được cho là chiếc phao cứu sinh đối với ngành in là
nhu cầu in ấn nhãn hàng và bao bì. Trong năm qua, công nghiệp tăng khoảng 10%,
nhu cầu in nhãn hàng hóa cũng tăng tương ứng. Đây là đối tượng lớn nhất và tiềm
năng lâu dài nhất của ngành công nghiệp in.
Thách thức
Ngành in Việt Nam trong tiến trình hội nhập, công nghệ in phải đạt trình độ quốc tế,
đội ngũ lao động phải được đào tạo chuyên nghiệp.
Ngành in Tp.HCM tuy phát triển nhanh và mạnh nhất trong cả nước nhưng chưa đủ
lớn mạnh và bản lĩnh để có thể hội nhập với thị trường in quốc tế. Quy mô, sản lượng
và doanh số in xuất khẩu còn rất khiêm tốn.
Muốn đáp ứng thị trường in cao cấp, với số lượng lớn, thời gian nhanh cần có bài toán
đầu tư dài hạn. Nếu dừng lại ở công nghệ cũ, năng suất thấp, chất lượng không đáp
ứng thì thị trường in cao cấp tại Việt nam là cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Sự tăng trưởng quá nhanh về số lượng doanh nghiệp in thời gian qua cũng tạo nên sức
ép trong ngành, cung tăng nhanh hơn cầu dẫn đến sự cạnh tranh giữa nội bộ các doanh
nghiệp in trong nước, sự cạnh tranh với các doanh nghiệp in có vốn đầu tư nước
ngoài.
Các đơn vị in nước ngoài đã giành được thị phần đáng kể trong việc in ấn nhãn và bao
bì. Ngành in chưa có qui hoạch cụ thể và rõ ràng, chưa được quan tâm đúng mức.
Hiện nay, mặc dù ngành in là ngành đóng góp GDP cao và thu hút nhiều lao động
nhưng vẫn chưa có qui hoạch cụ thể
3.2.2. Mô hình năm lực lượng cạnh tranh của Michael porter
3.2.2.1. Áp lực từ khách hàng
Khách hàng là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của mọi doanh
nghiệp, đáp ứng nhu cầu khách hàng là mục tiêu của mọi hoạt động kinh doanh.
Nhưng hiện nay yêu cầu từ phía khách hàng ngày càng cao về chất lượng, mẫu mã,
thời gian giao hàng … nên càng tạo nên thách thức nhiều hơn đối với công ty.
Khách hàng của Công ty cổ phần In và Dịch Vụ Đà Nẵng bao gồm các khách
hàng chính sau:
Trang: 19
Đề án chiến lược kinh doanh
Khoa
GVHD: Th.S Đàm Nguyễn Anh
Bảng 3.1: Danh sách khách hàng của công ty cổ phần in và dịch vụ Đà Nẵng.
Tên khách hàng
Địa chỉ
Công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết Quảng
Bình
Công ty xổ số kiến thiết Thừa Thiên Huế
8B Hương Giang, Đồng Hới,
Quảng Bình
6 Trần Hưng Đạo, Tp Huế.
Công ty xổ số kiến thiết Quảng Trị
Tp Đông Hà, Quảng Trị.
Công ty xổ số kiến thiết Quảng Nam
4 Trần Phú, Tam Kỳ, Quảng Nam.
Nhà sách Kim Đồng Miền Trung
169 Trần Phú Đà Nẵng
Hệ thống nhà sách Đà Nẵng
Nhà sách Chánh Trí
Quầy báo VINH HOA
116A, Nguyễn Chí Thanh, Đà
Nẵng
12 Yên Bái – Đà Nẵng
Cửa hàng Văn hóa Tổng hợp
69 Trần Phú, Đà Nẵng
Các nhà thờ thiên chúa giáo trên địa bàn Đà
Nẵng và khu vực lân cận
Các công ty có nhu cầu in bao bì, các cơ quan
quản lý nhà nước trên đại bàn
Đây là những khách hàng thường xuyên của công ty
Ngoài ra còn nhiều khách hàng nhỏ lẻ, các nhà văn nhà thơ trên địa bàn và khu
vực miền Trung.
Đánh giá về khách hàng
Khách hàng của công ty đa phần là các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, các đơn vị
kinh doanh nhỏ ở khu vực miền Trung và chủ yếu ở Đà Nẵng.
Chỉ có số ít là khách hàng bên sách kinh thánh là khu vực miền Nam.
Các khách hàng là các công ty vé số có sự trung thành đối với công ty. Và họ là đối
tác quan trọng của công ty.
3.2.2.2. Nhà cung cấp
Nguyên vật liệu và máy móc thiết bị
Bảng 3.2: Danh sách nhà cung cấp của công ty cổ phần in và dịch vụ Đà Nẵng.
Tên nhà cung cấp
Mặt hàng cung cấp
PT SURYA PAMENANG
(Nhà sản xuất và cung cấp giấy hàng đầu
Giấy làm kinh thánh
Trang: 20
Đề án chiến lược kinh doanh
Khoa
GVHD: Th.S Đàm Nguyễn Anh
Indonesia)
Công ty TNHH giấy Haco
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ngành in
SIC
Công ty TNHH vật tư công ngiệp Việt Nam
Công ty xuất nhập khẩu ngành in
(PRIMEXCO)
Công ty cổ phần cơ khí ngành in
Công ty SAPRIMCO
Công ty cổ phần giấy Phùng Vĩnh Hưng
Giấy công nghiệp, giấy tập vở, Giấy
Couché Matt, khổ giấy (65 x 91) cm
Cung cấp mực in offset
Cung cấp mực in offset
Chuyên cung cấp các loại máy, thiết
bị ngành in. Máy gấp, máy bế, máy
đóng kim, giấy in offset các loại.
Cung cấp máy mài dao, máy bắt
cuốn
Mực in offset, bản kẽm, các loại
mực, sơn, chất phụ gia được nhập
khẩu từ Mỹ, Đức,..
Giấy cao cấp, giấy in vé số, giấy in
bìa,...
Lao động
Đà Nẵng với dân số 951572 người; mật độ: 757,8 người/ km2 (năm 2014), dân số tăng
nhanh chủ yếu là do nhập cư (ước tính 2015 tỷ lệ nhập cư tăng lên 2,6%) và Đà Nẵng
có cơ cấu dân số trẻ, trong độ tuổi lao động chiếm 68%, Ở tỉnh Đà Nẵng nguồn lao
động rất dồi dào và lực lượng có tay nghề có khả năng tiếp thu công nghệ cao. Nhưng
hiện nay chưa có cơ sở đào tạo đội ngũ công nhân một cách chính quy, hầu hết là
được chính quyền địa phương hỗ trợ cho các cơ sở trong việc tạo điều kiện cho công
nhân tập huấn nâng cao tay nghề, tiếp thu công nghệ mới để có thể vận hành tốt khi
thay đổi máy móc thiết bị hiện đại.
Hiện, cả nước có 6 trường đào tạo ngành in, gồm: CĐ Sư phạm Vĩnh Phúc, Hòa Bình,
Nam Định; CĐ Công nghiệp In; ĐH Bách khoa Hà Nội; và ĐH Sư phạm Kỹ thuật TP
HCM. Lực lượng lao động của công ty chủ yếu là lao động địa phương và một số ít là
từ các trường đào tạo trên.
Nhận xét về nhà cung cấp
Trước hết là vấn đề giá cả giấy không rõ ràng. Tiếp theo, phải đối mặt với sự thay đổi
không ổn định của chi phí nguyên liệu và lãi suất, doanh nghiệp tại Việt Nam gặp
nhiều áp lực.
Ngoài ra nguyên liệu in ấn cũng là mối lo ngại cho các công ty in ấn nước ta “cung
không đủ cầu”. Theo kết quả khảo sát thì các nguyên liệu (mực in, giấy in) nội để
phục vụ cho nhu cầu in ấn chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu in ấn cho thị trường trong
thời điểm hiện tại. Vậy nên, điều cấp thiết hiện nay là phải làm thế nào để che lấp
những sự thiếu thoát của ngành in ấn giúp đưa vị thế của công ty in ấn tại thị trường
Việt Nam sánh ngang với các công ty nước bạn.
3.2.2.3. Sản phẩm thay thế
Trang: 21
Đề án chiến lược kinh doanh
Khoa
GVHD: Th.S Đàm Nguyễn Anh
Hiện nay, môi trường kỹ thuật công nghệ ngày càng phát triển đang mở ra những
cơ hội cho ngành in ấn nói chung như máy tính và mạng Internet. Một mặt trở thành
một công cụ đắc lực, tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty tiếp xúc với nguồn kiến
thức phong phú, định vị được thị trường và sản phẩm. Đấy cũng là phương tiện tạo ra
sự tương tác giữa các khâu trong quá trình in ấn, giữa công ty và khách hàng. Mặt
khác ngành in công nghệ phát triển đa dạng báo điện tử phát triển, báo giấy sản lượng
giảm sút, cạnh tranh khốc liệt cũng tạo ra nguy cơ cho các công ty khi khách hàng
không mua các sản phẩm in ấn mà chỉ sử dụng các phương tiện đó để tiếp cận với
thông tin vì nhanh chóng,tốn ít thời gian và tiền bạc hơn.
Đồng thời khoa học công nghệ đánh dấu một sự phát triển vượt trội trong công
tác in ấn, truyền thông phát hành, đào tạo nguồn nhân lực,…máy đọc sách và sách
điện tử có nguy cơ thay thế sách giấy truyền thống, dẫn tới nguy cơ sách của nhà xuất
bản giảm thị phần, giảm doanh thu và lợi nhuận. Và đây cũng chính là thách thức cạnh
tranh với các công ty sản xuất ấn phẩm điện tử.
3.2.2.4. Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
Đối với ngành in ấn, một đối thủ khi muốn gia nhập sẽ gặp phải một số khó
khăn như sau:
Để kinh doanh sản xuất các công ty cần nguồn vốn khá lớn để đầu tư máy móc,
trang thiết bị in ấn.
Có trình độ chuyên môn cơ bản về ngành in. Vì ở Việt Nam hiện nay có rất ít
cơ sở, trường học đào tạo chuyên môn ngành in ấn bao bì.
Cần có mạng lưới phân phối, khách hàng từ ban đầu.
Như vậy, nguy cơ của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng là không cao.
3.2.2.5. Đối thủ cạnh tranh
Vì đây là một thị trường đầy tiềm năng nên việc cạnh tranh là điều sẽ xảy ra, không
chỉ thu hút sự quan tâm của các công ty in ấn tại thị trường Việt Nam mà còn có sức
hút mạnh đến hàng trăm công ty vó vốn đầu tư nước ngoài. Chính ví thế đây là là sức
ép cần phải vượt qua của các công ty in ấn tại Việt Nam. Cần tìm được chỗ đứng và vị
thế ngay trên mảnh đất của mình.
Hiện nay trên địa bàn Đà Nẵng có các đối thủ cạnh tranh gay gắt với công ty cổ phần
in và dịch vụ Đà Nẵng như:
Bảng 3.3: Danh sách các đối thủ cạnh tranh
Tên công ty
Địa chỉ
Đối thủ cạnh tranh ở Đà Nẵng
Trang: 22
Đề án chiến lược kinh doanh
Khoa
GVHD: Th.S Đàm Nguyễn Anh
Công ty cổ phần in Gia Nguyễn
Lô 45, Đường số 2, Khu công nghiệp
An Đồn, Sơn Trà, Đà Nẵng.
Công ty Xổ số kiến thiết và dịch vụ Đà
Nẵng
Công ty TNHH MTV in báo nhân dân Đà
Nẵng
Công ty cổ phần in sách giáo khoa Hòa
Phát
Công ty cổ phần in Rồng Á Đông
308 đường 2/9
Công ty cổ phần in Công Thành
K27/1 Nguyễn Trường Tộ
Công ty TNHH MTV NXB Tổng hợp Đà
Nẵng
Lô 103, đường 30/4
Chi nhánh NXB hội nhà văn
42 Trần Phú
Chi nhánh NXB Văn học
344 Trưng Nữ Vương
Xí nghiệp văn phòng phẩm Đông Phương
51 Lê Duẩn
06 Trần phú
157 Tôn Đức Thắng
80 Châu Thị Vĩnh Tế
Các đối thủ cạnh tranh trong cả nước
Công ty cổ phần in số 4
Thành phố Hồ Chí Minh
Công ty in Hà Nội
Hà Nội
Phân tích đối thủ cạnh tranh
• Điểm mạnh
Các công ty in nỗi tiếng cả nước như: công ty cổ phần in số 4, công ty in Hà
Nội...có uy tín và thương hiệu lâu đời, được cả nước biết đến, công nghệ hiện đại.
Trong khi đó công ty Cổ phần in và dịch vụ Đà Nẵng chỉ nổi tiếng ở khu vực Miền
Trung. Việc cạnh tranh với thị trường ở miền Bắc và Nam là rất khó khăn.
Các đối thủ cạnh tranh của công ty như: Công ty sổ số kiến thiết ở các tỉnh, công ty cổ
phần in sách giáo khoa Hòa Phát, là những công ty cũng có uy tín lâu năm trên thị
trường in ấn miền Trung.
Các công ty trên sản xuất chuyên biệt một sản phẩm như: chỉ sản xuất vé số, sách giáo
khoa và sách các loại. Trong khi đó công ty Cổ phần in và dịch vụ Đà Nẵng đa dạng
hóa các sản phẩm. Cho nên tính chuyên nôm của các công ty khác cao hơn, vì thế mà
khách hàng có thể căn cứ vào đó mà lựa chọn các công ty đó hơn và sẽ làm cho ta mất
khách hàng.
• Điểm yếu
So sánh về quy mô thì trong khu vực miền Trung công ty cổ phần in và dịch vụ Đà
Nẵng có quy mô lớn hơn so với các công ty cùng ngành
Vì không đa dạng hóa sản phẩm nên lượng khách hàng cũng ít hơn.
3.3. ĐỊNH VỊ
Trang: 23
Đề án chiến lược kinh doanh
Khoa
GVHD: Th.S Đàm Nguyễn Anh
3.3.1. Xác định vị thế công ty trên thị trường ngành in
Là một thành phố lớn trực thuộc trung ương, Đà Nẵng là một trong những trọng điểm in của
cả nước. Thị phần chiếm 6% rất thấp so với các khu vực khác. Các cơ sở in ở Đà Nẵng có
quy mô vừa và nhỏ. Chủ yếu in các sản phẩm truyền thống là báo chí, sách, vé số,... chưa có
cơ sở lớn và thiết bị in hiện đại. Công ty cổ phần in và dịch vụ Đà Nẵng cũng là một công ty
có quy mô nhỏ trong toàn ngành. Đối với thị trường cả nước thì ít được biết đến so với các
công ty lớn hơn như: Công ty cổ phần in số, công ty in Hà Nội, ...
Đối với thị trường Đà Nẵng, công ty cổ phần in và dịch vụ Đà Nẵng được xem là một doanh
nghiệp có vị thế nằm trong top đầu trên thị trường:
• Là một doanh nghiệp cổ phần với cổ phần nhà nước chiếm ưu thế, đã nhiều năm liền công
ty luôn làm ăn có lãi, đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động. Doanh số tăng trưởng
luôn giữ ổn định trong thời gian qua.
• Có uy tín thương hiệu lâu đời gần 40 năm.
• Trong quá trình hoạt động công ty luôn đạt nhiều bằng khen như: huân chương lao động
hạng 2, huân chương lao động hạng 3, bằng khen cảu bộ trưởng giáo dục và đào tạo, bằng
khen của chủ tịch ủy ban nhân dân Đà Nẵng.
• Đội ngũ cán bộ quản lý có kinh nghiệm, gắn bó lâu dài với công ty và tiềm lực tài chính
ổn định.
• Đối với ngành in thành phố, công ty là đơn vị khá lơn về quy mô sản xuất so với các công
ty khác, lao động có trình độ lâu năm gần 40 năm.
Chất lượng
Cao
*Công ty cổ phần in & dịch
vụ Đà Nẵng
*Công ty cổ phần in SGK Hòa
Phát
*Công ty cổ phần in Gia
Thấp
Nguyễn
Cao
Uy tín
*Công ty cổ phần in Công
Thành
Thấp
Biểu đồ 3.2: Định vị vị thế của công ty so với các đối thủ cạnh tranh khu vực miền
Trung
3.3.2. Mục tiêu của doanh nghiệp
3.3.2.1. Mục tiên ngắn hạn
Trang: 24
Đề án chiến lược kinh doanh
Khoa
GVHD: Th.S Đàm Nguyễn Anh
Nâng cao năng lực sản xuất toàn ngành để tiếp tục duy trì mức tăng trưởng bình quân
hàng năm trên 10% về sản lượng trang in. Phấn đấu đến 2015 đạt 1500 tỷ trang in 13 x 19
cm.
Tiếp tục hiện đại hoá ngành in đi đôi với đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật,
phấn đấu đạt mức tăng năng suất lao động hàng năm từ 10 - 15%.
Trên cơ sở nâng cao năng lực và hiệu quả sản xuất của toàn ngành, phấn đấu tăng thu
nhập bình quân của người lao động hàng năm trên 10%.
3.3.2.2. Mục tiêu dài hạn
Xây dựng thương hiệu, hình ảnh công ty không chỉ ở khu vực miền Trung mà
còn phấn đấu vươn xa ra cả thị trường miền Bắc và Nam.
Đầu tư trang thiết bị máy móc có công nghệ kỹ thuật tiên tiến, nguồn nhân lực từng
bước được đào tạo bài bản, chuyên sâu, đủ năng lực đáp ứng mọi nhu cầu về in của đất nước,
đồng thời phải xúc tiến và tiếp cận từng bước để in gia công xuất khẩu cho các nước trong
khu vực và thế giới.
CHƯƠNG 4
LỰA CHỌN VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
4.1. LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC
4.1.1. Nguyên tắc lựa chọn chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Đào tạo
•
Đào tạo xuất phát từ nhu cầu, nhiệm vụ công tác; đảm bảo đúng người, đúng
việc; phải đảm bảo tính kế thừa, liên tục giữa các cấp độ và nội dung đào tạo.
•
Đào tạo phải tính đến yếu tố hiệu quả, phù hợp giữa chi phí bỏ ra và kết quả
cuối cùng, công nhân sau đào tạo phải đáp ứng tốt hơn yêu cầu công việc.
Xuất phát từ lợi ích chung của công ty.
•
Căn cứ vào tình hình nguồn nhân lực và lợi ích của công ty.
Ðịnh rõ nhu cầu đào tạo và phát triển.
Nhu cầu thay đổi không chỉ đối với từng vị trí ở các cấp quản trị hay trong cơ cấu tổ
chức mà còn đối với từng người, do kiến thức cơ bản, tiềm năng của mỗi người là
không giống nhau.
Ấn định mục tiêu đào tạo cụ thể.
Lựa chọn các phương pháp đào tạo thích hợp
Căn cứ vào khối lượng công việc, yêu cầu của từng thời đoạn và chất lượng của
nhân viên qua từng giai đoạn, thời kỳ của công ty.
Tuyển dụng
• Đúng người, đúng việc, đúng chuyên môn.
• Tuyển dụng xuất phát từ nhu cầu, nhiệm vụ công tác; đảm bảo công khai, công
bằng, minh bạch.
Bố trí
Trang: 25