Tải bản đầy đủ (.pptx) (75 trang)

phương thức giao dịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 75 trang )

CÁC PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH
TRONG MUA BÁN HÀNG HÓA
NGOẠI THƯƠNG

GVHD: Mai Xuân Đào
Lớp: ĐB_14DTM2
Nhóm: 3


Nhiệm vụ thành viên









1. Huỳnh Thị Huỳnh Như: soạn giao dịch mua bán hàng hóa ngoại thương
thông thường và tổng hợp word
2. Ngô Thị Thiên Thủy: soạn mua bán hàng hóa đối lưu và gia công hàng hóa
quốc tế
3. Trần Thị Bích Ngọc: soạn giao dịch đấu giá quốc tế và giao dịch đấu thầu
quốc tế
4. Lâm Tỉnh Nghi: soạn giao dịch tại hội chợ, triển lãm quốc tế và giao dịch tại
Sở giao dịch hàng hóa
5. Chu Thị Sơn Trà: soạn một số loại hình giao dịch khác và và một số loại hình
dịch vụ trong thương mại quốc tế
6. Phạm Thị Mến Thương: soạn powerpoint
7. Phạm Nguyễn Anh Thy: soạn powerpoint




Nội dung
1

2

3

4

5

6

7

8

9

Mua bán hàng hóa thông thường
Mua bán hàng hóa đối lưu
Gia công hàng hóa quốc tế

Giao dịch đấu giá quốc tế
Giao dịch đấu thầu quốc tế
Giao dịch tại hội chợ, triển lãm quốc tế
Giao dịch tại Sở giao dịch hàng hóa


Một số loại hình giao dịch khác và và
Một số loại hình dịch vụ trong thương mại quốc tế


1

MUA BÁN HÀNG HÓA NGOẠI THƯƠNG THÔNG THƯỜNG

1.1. Khái niệm mua bán hàng hóa quốc tế
Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao
hàng, chuyển giao quyền sở hữu cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa
vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng, quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận




Mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới các hình thức:

Xuất khẩu

Nhập khẩu
Tạm
nhập tái

Tạm xuất

xuất

tái nhập


Chuyển khẩu


a) Xuất khẩu hàng hóa



Theo điều 28 Luật TMVN số 36/2005/QH11 thì xuất khẩu HH là việc hàng hóa
được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên
lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp
luật

b) Nhập khẩu hàng hóa



Theo điều 28 Luật TMVN số 36/2005/QH11 thì nhập khẩu HH là việc hàng hóa
được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm
trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của
pháp luật


c) Tạm nhập tái xuất



Theo điều 29 Luật TMVN số 36/2005/QH11 thì tạm nhập tái xuất là là việc hàng
hóa được đưa từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam
được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào VN, có làm
thủ tục NK vào VN và làm thủ tục XK chính hàng hóa đó ra khỏi VN



d) Tạm xuất tái nhập



Theo điều 29 Luật TMVN số 36/2005/QH11 thì tạm xuất tái nhập là là việc hàng
hóa được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ
Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào
VN, có làm thủ tục XK ra khỏi VN và làm thủ tục NK lại chính hàng hóa đó vào
VN


e) Chuyển khoản




Là việc mua hàng hóa từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng
lãnh thổ ngoài lãnh thổ VN mà không làm thủ tục NK vào VN và không làm thủ
tục XK ra khỏi VN
Có các hình thức CK sau:

+ HH được vc thẳng từ nước XK nước NK không qua cửa khẩu VN
+ HH được vc từ nước XK nước NK có qua cửa khẩu VN nhưng không làm thủ
tục XNK tại VN
+ HH được vc từ nước XK nước NK có qua cửa khẩu VN và đưa vào kho ngoại
quan, khu vực trung chuyển hh tại các cảng VN nhưng không làm thủ tục XNK tại
VN



1.2. Một số quy định của pháp luật VN về mua bán hàng hóa
ngoại thương








Điều 3: Quyền kinh doanh XNK
Điều 4: Thủ tục XNK
Điều 11: Tạm nhập, tái xuất hh
Điều 12: Các hình thức tạm nhập, tái xuất khác
Điều 13: Tạm xuất, tái nhập hh
Điều 14: Chuyển khẩu hh


1.3. Đặc điểm của giao dịch mua bán hàng hóa ngoại thương
thông thường




Thứ nhất, về chủ thể: thường là các bên có trụ ở thương mại tại các quốc gia khác nhau
Thứ hai, về đối tượng: là hàng hóa được di chuyển ra khỏi biên giới của một quốc gia hoặc
biên giới hải quan đặc biệt. Trừ các cổ phiếu, cổ phần, chứng khoán, đầu tư,, chứng từ lưu
thông tiền tệ, máy bay,….





Thứ ba, về đồng tiền thanh toán: Có thể là ngoại tệ đối với một trong hai bên, nội tệ đối với
cả hai bên hoặc ngoại tệ với cả hai bên



Thứ tư, về ngôn ngữ: Thường là các nôn ngữ phổ biến trên thế giới ( tiếng Anh được dùng
làm ngôn ngữ chính trong giao dịch mua bán ngoại thương từ đàm phán đến soạn thảo và ký
HĐ)



Thứ năm, về nguồn luật điều chỉnh: Chủ yếu là luật của quốc gia đó, nguồn luật điều chỉnh
rất đa dạng và phong phú


1.4. Ưu và nhược điểm của giao dịch mua bán HHNT thông
thường

a)
•)

Ưu điểm
Có nhiều lựa chọn đối với các mặt hàng ngoại thương, dễ dang thay đổi các mặt hàng khác
nếu như mặt hàng chủ lực của công ty gặp khó khăn

•) Thời gian hoàn vốn trung bình ngắn, số vốn ban đầu thấp
•) Các công ty nhỏ có thể tham gia và cạnh tranh được trên thị trường



b) Nhược điểm




Tỷ giá hối đoái biến động có thể gây ra rủi ro đối với các bên tham gia giao dịch
Sự thay đổi về quy định pháp luật về XNK của một trong hai nước có thể gây ra ảnh hưởng
rất lớn đối với quá trình giao dịch




Tính chất phức tạp của nguồn luật điều chỉnh HĐMBNT nên thường xảy ra tranh chấp
Thiết lập hệ thống đại lý, chi nhánh HH để có thể lưu thông một cách dễ dàng, tìm hiểu thị
trường để nắm bắt nhu cầu mới


MUA BÁN HÀNG HÓA ĐỐI LƯU

2
2.1. Khái niệm




Là hình thức mua bán trao đổi hàng hóa để lấy một phần hoặc toàn bộ hàng hóa
khác, tiền mang ý nghĩa là thước đo giá trị chứ không phải là phương tiện thanh
toán chính trong buôn bán đối lưu.

Xét trên phạm vi TMQT, buôn bán đối lưu có thể được hiểu là hình thức buôn
bán mà theo đó xuất khẩu hàng hóa kết hợp trực tiếp với nhập khẩu hàng hóa.



Buôn bán đối lưu bắt dầu phát triển vào khoảng thập niên 1970 khoảng 15 nước,
dến đầu 1990 tăng lên hơn 100 nước.



Tính đến hiện tại, BBĐL thịnh hành khoảng 80 nước, chiếm khoảng 5% TM toàn
cầu


2.2. Đặc điểm của mua bán hàng hóa đối lưu



Thứ nhất, có sự kết hợp chặt chẽ giữa mua và bán, người mua đồng thời là người bán và ngược lại
Thứ hai, đồng tiền không đóng vai trò là phương tiện thanh toán, mà là giá trị sử dụng của hàng hóa. Tuy nhiên,
tiền vẫn được sử dụng để thanh toán chênh lệch giữa hàng hóa đem trao đổi và thường được bù trừ vào cuối kỳ.



Thứ ba, mua bán HHĐL chủ yếu diễn ra ở khu vực Chính phủ với các hàng hóa chủ yếu là tài nguyên, nhu yếu
phẩm, các thiết bị kỹ thuật quân sự. Các nước dang phát triển thường đem tài nguyên của mình để đổi các nhu yếu
phẩm của các nước phát triển




Thứ tư, có sự cân bằng về giá trị của hàng giao và hàng nhận, giúp dảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia.


2.3. Các loại hình mua bán hàng hóa đối lưu

Hàng đổi hàng (barter)

Chuyển nợ (switch

Mua đối lưu (counter

trading)

purchase)

Mua lại sản phẩm (buybacks)

Bồi hoàn (offset)


a) Hàng đổi hàng (barter)





Là nghiệp vụ mà hai bên trao đổi hàng hóa
mà không sử dụng tiền làm phương tiện
thanh toán.
Một hợp đồng chung sẽ được soạn thảo

nhằm thống nhất quá trình giao dịch.
Nghiệp vụ này đòi hỏi các bên phải nắm
được giá trị thị trường của hàng hóa đem ra
trao đổi nhằm đảm bảo yêu cầu cân bằng
trong buôn bán đối lưu.


b) Chuyển nợ(switch trading)



Nghiệp vụ chuyển nợ được hiểu là việc bên nhận hàng chuyển khoản nợ về tiền
hàng cho một bên thứ ba để bên thứ ba này trả tiền.



NV này đảm bảo cho các công ty khi nhận hàng đối lưu không phù hợp với hoạt
động kinh doanh của mình, có thể bán hàng đó di.


c) Mua đối lưu(counter purchase)



Là nghiệp vụ mà một bên bán sản phẩm của mình cho bên thứ hai, đồng thời
cũng cam kết mua lại một sản phẩm khác của bên thứ hai.


d) Mua lại sản phẩm(buy-backs)




Là nghiệp vụ một bên xây dựng nhà máy, cung cấp các thiết bị, bí quyết, đào tạo
cũng như các dịch vụ khác cho bên thứ hai, đồng thời cam kết mua lại sản phẩm
do chính thiết bị hoặc bí quyết đó tạo nên, bên mua thiết bị hay bí quyết có thể
dùng chính sản phẩm đó để thanh toán cho bên cung cấp.


e) Bồi hoàn(offset)



Là giao dịch mà người ta đổi hàng hóa/dịch vụ để lấy những dịch vụ và ưu huệ.
Giao dịch này thường xảy ra trong lĩnh vực buôn bán những sản phẩm kỹ thuật
quân sự đắt tiền trong việc giao những chi tiết và cụm chi tiết trong khuôn khổ
hợp tác công nghiệp.


2.4. Ưu điểm và nhược điểm của mua bán hàng hóa đối lưu

a) Ưu điểm






Không dùng tiền để thanh toán hoặc dùng rất ít cho những giao dịch bù trừ ở cuối
kỳ. Điều này giúp cho các nước đang trong tình trạng thiếu hụt ngoại tệ mạnh
(thường là các nước đang phát triển) có thể nhập những hàng hóa đang thiếu hụt.

Buôn bán đối lưu có thể giúp cho các nước phát triển có thể tìm được nguồn tài
nguyên, nguyên liệu để phục vụ cho quá trình sản xuất công nghiệp của mình,
đồng thời cũng có thể tiêu thụ chính những sản phẩm công nghiệp đó tại các nước
đang phát triển.
Buôn bán đối lưu là một cách thức giúp các thương nhân có thể tiến hành giao
dịch một cách hiệu quả.
Giúp cho quá trình chuyển giao công nghệ diễn ra mạnh mẽ thông qua việc cung
cấp các dây chuyền lắp đặt, đào tạo, bí quyết cho các nước đang phát triển
(nghiệp vụ mua lại sản phẩm và nghiệp bồi hoàn).


b) Nhược điểm




Các công ty có thể nhận những sản phẩm mà mình không quen thuộc từ bên đối
tác, từ đó gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm cũng như chuyển nợ cho
một bên thứ ba.
Các hợp đồng buôn bán đối lưu thường diễn ra trong thời gian dài và do đó không
thể tránh khỏi những rủi ro về giá cả theo thời gian, đặt biệt là những mặt hàng
biến động mạnh trong thời gian ngắn như dầu hỏa, ngũ cốc.

=> Do đó, khi soạn thảo hợp đồng buôn bán đối lưu, các bên nên chú ý đến điều
khoản giá cả cũng như cách xác định giá nếu như giá cả biến động bất lợi để đảm bảo
quyền lợi của mình.


3


GIA CÔNG HÀNG HÓA QUỐC TẾ

3.1. Khái niệm về gia công hàng hóa quốc tế:



Gia công là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần
hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc
nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để
hưởng thù lao.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×