Câu 1: Chứng minh tính tất yếu về sự phân hóa giai cấp và sự xuất hiện những
mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam dưới thời Thực Dân Pháp thống trị.
1. Hoàn cảnh xã hội Việt Nam dưới thời TDP thống trị
Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng tấn công xâm lược Việt Nam. Sau khi tạm thời dập tắt
được các phong trào đấu tranh của nhân dân ta, thực dân Pháp từng bước thiết lập bộ máy thống
trị ở Việt Nam.
a. Về chính trị:
- Chính sách cai trị của Pháp ở Đông Dương về cơ bản vẫn không thay đổi. Đó là chính sách
chuyên chế triệt để, nhân dân ta không được hưởng một chút quyền tự do dân chủ nào, mọi
hành động yêu nước đều bị thẳng tay đàn áp.
- Thực dân Pháp vẫn tiếp tục chia Việt Nam thành ba xứ: Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ và mỗi
kỳ một chế độ cai trị riêng, đồng thời là sự chia rẽ giữa các dân tộc, tôn giáo.
- Thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước bỏ quyền đối ngoại và đối nội của
chính quyền phong kiến nhà Nguyễn.
- Thực dân Pháp câu kết với giai cấp địa chủ trong việc bóc lột kinh tế và áp bức chính trị đối
với nhân dân Việt Nam.
b. Về kinh Tế:
- Nông nghiệp: Số vốn Pháp đầu tư vào nông nghiệp là 400 triệu phơrăng ( gấp 10 lần trước
chiến tranh thế giới thứ nhất ), chủ yếu vào ngành đồn điền cao su. Chúng tăng cường cướp
đất lập đồn điền, nhiều công ti cao su xuất hiện.
- Công nghiệp: thực dân Pháp chú trọng đầu tư vào khai mỏ. Chúng bỏ vốn vào các công ti
than cũ, đông thời nhiều công ti mới ra đời. Pháp còn mở thêm một số cơ sở công nghiệp chế
biến nông sản.
- Thương nghiệp: Pháp ban hành luật đánh thuế nặng hàng hòa nước ngoài, âm mưu độc
chiếm thị trường Đông Dương khiến hàng hóa Pháp ngày càng tăng lên.
- Giao thông vận tải: Cũng được đầu tư dể phục vụ cho chính sách khai thác thuộc địa của
Pháp
- Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy các ngành kinh tế Đông Dương.
- Thực dân Pháp áp đặt hàng trăm thứ thuế vô lý cho nhân dân ta.
Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp dẫn đến hậu quả là nền kinh tế Việt Nam
bị lệ thuộc vào tư bản Pháp, bị kìm hãm.
c. Về văn hóa - xã hội:
- Thực dân Pháp thực hiện chính sách văn hóa, giáo dục thực dân
- Dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu (chúng hành hạ và đầu độc nhân dân bằng thuốc
phiện, bằng rượu, làm nhân dân việt Nam phải sống trong cảnh ngu dốt tối tăm)
1
Dưới tác động của chính sách cai trị và chính sách kinh tế, văn hóa, giáo dục thực dân, xã
hội Việt Nam diễn ra quá trình phân hóa sâu sắc, trong xã hội Việt Nam đã phân hóa thành 5
giai cấp với tầng lớp xã hội khác nhau, địa vị chính trị, suy nghĩ và nguồn tri thức khác nhau.
2. Sự phân hóa giai cấp trong xã hội Việt Nam
+ Giai cấp địa chủ:
- Giai cấp địa chủ câu kết với thực dân Pháp tăng cường chiếm đoạt ruộng đất, bóc
lột, áp bức nông dân. Là chỗ dựa của chủ nghĩa đế quốc.
- Tuy nhiên, trong nội bộ địa chủ Việt Nam lúc này có sự phân hóa, một bộ phận địa
chủ có lòng yêu nước, căm ghét chế độ thực dân đã tham gia đấu tranh chống Pháp
dưới các hình thức và mức độ khác nhau.
+ Giai cấp nông dân:
- Giai cấp nông dân là lực lượng đông đảo nhất trong xã hội Việt Nam, chiếm trên
90% dân số, bị thực dân và phong kiến áp bức bóc lột nặng nề.
- Tình cảnh khốn khổ, bần cùng của giai cấp nông dân Việt Nam đã làm tăng thêm
lòng căm thù đế quốc và phong kiến tay sai, làm tăng thêm ý chí cách mạng của họ
trong cuộc đấu tranh giành lại ruộng đất và quyền sống tự do. Đây chính là lực
lượng hăng hái và đông đảo nhất của cách mạng.
+ Giai cấp công nhân Việt Nam:
- Ra đời từ rất sớm, hình thành từ cuộc khai thác lần thứ nhất và phát triển khá mạnh
mẽ trong cuộc khai thác lần thứ hai cả về số lượng lẫn chất lượng.
- Ngoài những đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế , giai cấp công nhân
Việt Nam còn có những đặc điểm riêng: bị ba tầng áp bức bóc lột của đế quốc ,
phong kiến và tư sản người Việt; có quan hệ gắn bó mật thiết với giai cấp nông dân
( họ vốn là những người nông dân bị bần cùng hóa ); kế thừa truyền thống yêu
nước, anh hùng, bất khuất của dân tộc .
- Đặc biệt giai cấp công nhân Việt Nam vừa lớn lên đã tiếp thu ngay được ảnh hưởng
mạnh mẽ của phong trào cách mạng thế giới và chủ nghĩa Mác – Lênin. Do vậy họ
sớm trở thành một lực lượng chính trị độc lập, thống nhất, tự giác trong cả nước.
Trên cơ sở đó họ có đủ các điều kiện để trở thành giai cấp duy nhất lãnh đạo cách
mạng nước ta.
+ Giai cấp tư sản Việt Nam: Bao gồm tư sản công nghiệp, tư sản thương nghiệp… Trong
giai cấp tư sản có một bộ phận kiêm địa chủ.
Trở thành giai cấp từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất. Ngay từ khi mới ra đời, giai cấp tư
sản Việt Nam đã bị tư bản Pháp chèn ép, kìm hãm nên số lượng ít, thế lực kinh tế yếu. Trong quá
trình phát trển, giai cấp tư sản Việt Nam phân hóa thành hai bộ phận:
- Tư sản mại bản: có quyền lợi gắn liền với đế quốc, câu kết chặt chẽ với đế quốc.
Khi cách mạng nổ ra cần tiêu diệt bộ phận này.
2
-
Tư sản dân tộc: ít nhiều có tinh thần dân tộc, dân chủ chống đế quốc và phong kiến
nhưng thái độ không kiên định , dễ thỏa hiệp. Khi cách mạng nổ ra cần lôi kéo họ đi
theo cách mạng .
+ Tầng lớp tiểu tư sản Việt Nam: bao gồm học sinh, trí thức, viên chức và những người
làm nghề tự do… Trong đó, giới trí thức và học sinh là bộ phận quan trọng của tầng lớp tiểu tư
sản.
- Đời sống của tiểu tư sản Việt Nam bấp bênh và dễ bị phá sản trở thành những người
vô sản. Tiểu tư sản Việt Nam có lòng yêu nước, căm thù đế quốc, thực dân, lại chịu
ảnh hưởng của những tư tưởng tiến bộ từ bên ngoài truyền vào. Vì vậy, đây là lực
lượng có tinh thần cách mạng cao và nhạy cảm chính trị.
- Được phong trào cách mạng rầm rộ của công nông thức tỉnh và cổ vũ, họ bước vào
hàng ngũ cách mạng ngày càng đông và đóng một vai trò quan trọng trong phong
trào đấu tranh của nhân dân, nhất là ở thành thị.
Dưới chính sách bóc lột của thực dân Pháp và phong kiến tay sai đã tạo ra năm giai cấp cơ
bản và hai mâu thuẫn sâu sắc trong xã hội Việt Nam: mâu thuẫn giữa toàn bộ dân tộc Việt Nam
với thực dân Pháp xâm lược và mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam (chủ yếu là giai cấp nông
nhân) với giai cấp dịa chủ phong kiến.
Tóm lại, chính sách thống trị của thực dân Pháp đã tác động mạnh mẽ đến xã hội Việt Nam
trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội. Trong đó đặc biệt là sự ra đời hai giai cấp mới là công
nhân và tư sản Việt Nam. Các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam lúc này đều mang thân
phận người bị mất nước và ở những mức độ khác nhau, đều bị thực dân Pháp áp bức, bóc lột. Vì
vậy, trong xã hội Việt Nam, ngoài mâu thuẫn cơ bản giữa nhân dân, chủ yếu là nông dân với giai
cấp địa chủ phong kiến, đã nẩy sinh mâu thuẫn vừa cơ bản, vừa chủ yếu và ngày càng gay gắt
trong đời sống dân tộc, đó là: mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân
Pháp xâm lược, giành độc lập cho nhân dân, tự do cho nhân dân; hai là, xóa bỏ chế độ phong
kiến, giành lại dân chủ cho nhân dân, chủ yếu là ruộng đất cho nông dân. Trong đó, chống đế
quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.
Kết luận: Chính sách bóc lột của thực dân Pháp tác động đến tất cả cấc mặt kinh tế - chính
trị - xã hội Việt Nam một cách sâu sắc dẫn đến sự tất yếu về sự phân hóa giai cấp và sự xuất
hiện những mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam dưới thời Thực Dân Pháp thống trị.
Câu 2: Việt Nam thực hiện Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa trong điều kiện
như thế nào?
1. Điều kiện trong nước:
+ Thuận lợi:
-
Khác với công nghiệp hóa ở thời kỳ trước đổi mới, được tiến hành trong thời kỳ trước đổi
mới, được tiến hành trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, lực lượng công nghiệp chỉ có
Nhà nước, theo kế hoạch của Nhà nước thông qua các chỉ tiêu pháp lệnh. Thời kỳ đổi mới,
3
-
-
-
Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa được tiến hành trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, nhiều thành phần. Vì thế mà chính sách kinh tế được mở rộng, khai thác mọi
nguồn lực đất nước.
So với năm 1955, số xí nghiệp tăng 16,5 lần; nhiều khu công nghiệp lớn đã hình thành, có
nhiều cơ sở đầu tiên của công nghiệp nặng quan trọng như điện, than, cơ khí, luyện kim, hóa
chất được xây dựng (sau khi thực hiện xong công nghiệp hóa thời kì trước đổi mới) đã tạo
thêm nền móng cơ sở vật chất cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước sau này.
Có hàng chục trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề đào tạo được đội
ngũ cán bộ khoa học – kỹ thuật xấp xỉ 43 vạn người, tăng 19 lần so với năm 1960 là thời
điểm bắt đầu công nghiệp hóa. Điều này đã góp phần nâng cao trình độ kiến thức cho đội ngũ
nhân lực của đất nước thêm vững mạnh, đóng góp nguồn nhân lực chất lượng cao cho quá
trình đổi mới.
Rút được kinh nghiệp và bài học từ những sai lầm trong khi thực hiện đường lối công nghiệp
hóa trước thời kì đổi mới. Đây là một trong những bài học có giá trị nhất cho đất nước ta thời
kì bấy giờ (như: xác định lại chính xác mục tiêu và bước đi về cơ sở vật chất – kĩ thuật, cải
tạo xã hội và quản lý kinh tế; chuẩn bị các tiền đề cần thiết là vốn và nhân lực trước khi đẩy
mạnh quá trình đổi mới đất nước, kết hợp chặt chẽ công nghiệp và nông nghiệp,…)
+ Khó khăn:
Mặc dù đã thực hiện công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới nhưng đất nước ta vẫn gặp nhiều
khó khăn và thách thức lớn trong công cuộc Công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước:
-
-
Cơ sở vật chất – kỹ thuật còn hết sức lạc hậu. Những ngành công nghiệp then chốt còn
nhỏ bé và chưa được xây dựng đồng bộ, chưa đủ sức làm nền tảng vững chắc cho nền
kinh tế quốc dân.
Lực lượng sản xuất trong nông nghiệp mới chỉ bước đầu phát triển, nông nghiệp chưa đáp
ứng được nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho xã hội. Đất nước vẫn trong tình trạng
nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển, rơi vào khủng hoảng kinh tế - xã hội.
2. Tình hình Quốc tế:
+ Thuận lợi:
-
-
Trên thế giới kinh tế tri thức đã phát tiển, đó là những nghành kinh tế mới dựa trên công nghệ
cao như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học và cả những ngành kinh tế truyền thống
như nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ được ứng dụng khoa học, công nghệ cao. Kinh tế tri
thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất. Đây là một
bước phát triển mới mà đất nước ta cần phải học tập để phát triển vững bước trên con đường
công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Hơn nữa chúng ta có thể chọn lựa con đường nhanh chóng rút ngắn khoảng cách phát triển
đối với các nước trên thế giới bằng cách phát triển kết hợp công nghiệp hóa với hiện đại hóa.
Chúng ta có thể và cần thiết không trải qua các bước phát triển tuần tự từ kinh tế nông nghiệp
4
-
-
lên kinh tế công nghiệp rồi mới phát triển lên kinh tế tri thức. Đó là lợi thế của các nước đi
sau.
Trên thế giới, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã phát triển mạnh và tác
động sâu rộng tới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Cũng ta có thể học tập và phát triển theo
hướng đúng đắn của những nước đã ứng dụng thành công cánh mạng khoa học, công nghệ
thành công; tiếp thu những tinh hoa của khoa học thế giới phát triển đất nước.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế ở nước ta hiện nay diễn ra trong bối cảnh toàn cầu
hóa kinh tế, tất yếu phải hội nhập và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Đây là một cơ hội lớn
mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thu hút công nghệ hiện
đại, học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới… sớm đưa đất nước ta ra khỏi tình
trạng kém phát triển. Mặt khác, hội nhập kinh tế còn giúp kinh tế nước ta khai thác thị trường
thế giới để tiêu thụ các mặt hàng ,sản phẩm mà nước ta có lợi thế, có sức cạnh tranh cao.
+ Khó khăn:
-
-
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế nước ta hiện nay đang diễn ra trong bối cảnh toàn
cầu hóa kinh tế, tất yếu phải hội nhập và mở rộng quan hệ quốc tế. Tuy có nhiều lợi ích
nhưng chúng ta không thể phủ nhận những khó khăn và thách thức mang lại đó là việc đất
nước ta phải đối mặt với những nước phát triển sớm có nền kinh tế lớn mạnh. Chúng ta phải
chuẩn bị tâm lý sẵn sàng đương đầu với mọi thử thách trên con đường dổi mới và phát triển
đất nước.
Mặt khác, nước ta là nước XHCN nên không phải là không có các thế lực thù địch và phản
động luôn nhòm ngó muốn phá hoại nền chính trị nước ta, nhất là khi hội nhập, nước ta
không tránh khỏi những tác động từ bên ngoài vì vậy cần giữ vững quan điểm đúng đắn,
tuyên truyền giáo dục nhân dân theo quan điểm đúng đắn của Đảng và Nhà nước, nâng cao
tri thức của mỗi người dân.
Kết luận:Đứng trước những thuẫn lợi và khó khăn trước mắt yêu cầu chúng ta phải có
những phương hướng, kế hoạch cụ thể; mục tiêu, quan điểm rõ ràng; nội dung và định
hướng đúng đắn để quyết tâm thực hiện Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
5
MỤC LỤC
Câu 1: Chứng minh tính tất yếu về sự phân hóa giai cấp và sự xuất hiện những
mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam dưới thời Thực Dân Pháp thống trị..1
1. Hoàn cảnh xã hội Việt Nam dưới thời TDP thống trị................................................1
2. Sự phân hóa giai cấp trong xã hội Việt Nam...............................................................2
Câu 2: Việt Nam thực hiện Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa trong điều kiện
như thế
nào? ...................................................................................................................4
1. Điều kiện trong nước:....................................................................................................4
2. Tình hình Quốc tế:.........................................................................................................4
6