Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Những quan niệm và thực hành trong nghi lễ giải hạn của ngƣời tày nghiên cứu trƣờng hợp xã nghĩa đô, huyện bảo yên, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.57 KB, 12 trang )

Những quan niệm và thực hành trong nghi lễ
giải hạn của ngƣời Tày: nghiên cứu trƣờng hợp
xã Nghĩa Đô, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
Ma Thị Điệp
Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội
Luận văn Thạc sĩ. Dân tộc học; Mã số: 60 22 70
Nghd: PGS.TS Nguyễn Văn Sửu
Năm bảo vệ: 2014

Keywords: Dân tộc học; Nghi lễ giải hạn; Ngƣời Tày; Văn hóa dân gian
Contents:

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Với sự phát triển nhanh về kinh tế và khoa học công nghệ, trong mấy thập kỷ vừa qua, cuộc
sống của con ngƣời đƣợc cải thiện và nâng cao ở cả phƣơng diện đời sống vật chất và đời sống
tinh thần. Thêm vào đó, con ngƣời ở các xã hội khác nhau đã có thể lý giải đƣợc nhiều hiện
tƣợng tự nhiên và xã hội vốn trƣớc đây đƣợc coi là thần bí. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có một
thực tế đƣợc công nhận đó là ở nhiều nơi con ngƣời vẫn không từ bỏ mà còn thậm chí còn thực
hành nhiều hơn các hành vi tôn giáo và tín ngƣỡng.
Ở Việt Nam, trong bối cảnh đổi mới với những tiến bộ đáng kể về mức sống, khoa học và
công nghệ, những thực hành tôn giáo và tín ngƣỡng ở nhiều cộng đồng đô thị, nông thôn đồng
bằng và miền núi vùng cao không bị mất đi hay giảm sút, mà ngƣợc lại, lại càng hƣng thịnh và
nở rộ mạnh mẽ hơn trƣớc. Sự phục hồi này đƣợc một số nhà nghiên cứu giải thích là do sự trở lại


với truyền thống trong quá trình đổi mới kinh tế - xã hội ở Việt Nam sau một thời gian các thực
hành tôn giáo, tín ngƣỡng bị ngăn cấm trong thời kỳ nền kinh tế tập trung bao cấp.
Ngƣời Tày là một dân tộc có số lƣợng dân cƣ đông nhất trong cộng đồng 53 dân tộc thiểu số
ở Việt Nam. Giống với các dân tộc khác ở Việt Nam, ngƣời Tày có những nét văn hóa truyền
thống khá „riêng biệt‟ ở cả góc độ vật chất và tinh thần. Từ những năm 1960 và 1970, ngƣời Tày


đã đƣợc một số nhà khoa học Việt Nam quan tâm nghiên cứu. Khảo sát tài liệu nghiên cứu của
tôi ở một số thƣ viện tại Hà Nội cho thấy có hơn 200 đầu sách, bài báo và báo cáo khoa học liên
quan đến dân tộc Tày ở Việt Nam. Trong số đó có khoảng ¼ số công trình là các tác phẩm văn
học, sƣu tầm và biên dịch từ các câu chuyện cổ, truyện dân gian, các bài hát, bài lƣợn của ngƣời
Tày do các tác giả là ngƣời Tày thực hiện. Có khoảng hơn 160 tác phẩm là các công trình nghiên
cứu khoa học đề cập tới đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của ngƣời Tày. Trong số đó có 16 công
trình viết về văn hóa vật chất, 105 công trình viết về văn hóa tinh thần và 23 công trình viết về
văn hóa xã hội, số còn lại là các nghiên cứu về lịch sử và một số công trình mang tính tổng hợp
chung [10,49].
Trong số các nghiên cứu về đời sống văn hóa, những vấn đề về tín ngƣỡng và nghi lễ của
ngƣời Tày là những chủ đề đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, đời sống
tín ngƣỡng và nghi lễ của ngƣời Tày lại chỉ là một phần trong các công trình nghiên cứu tổng
quan về các dân tộc Tày, Nùng hay các công trình nghiên cứu về văn hóa của hai dân tộc Tày,
Nùng nói chung. Chúng ta thấy một số lƣợng nhỏ các công trình nghiên cứu chuyên sâu và
chuyên biệt về các vấn đề tín ngƣỡng và nghi lễ của ngƣời Tày. Thêm vào đó, trong các công
trình nghiên cứu này, Then là vấn đề thu hút đƣợc sự quan tâm của nhiều tác giả hơn cả. Then
đƣợc khảo sát trên địa bàn rộng và thƣờng đƣợc xem xét dƣới góc độ hình thức diễn xƣớng dân
gian. Với những ngƣời hành nghề Then, một trong những công việc quan trọng và chủ yếu nhất
của họ là thực hành nghi lễ giải hạn/cầu an theo yêu cầu của các gia chủ. Đây là một trong những
nghi lễ tồn tại phổ biến trong đời sống của cộng đồng ngƣời Tày truyền thống và hiện đại.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đƣợc sinh ra, đƣợc giáo dƣỡng và trải nghiệm văn hóa của ngƣời Tày ở Thái Nguyên, trong
quá trình đào tạo ở Bộ môn Nhân học, tôi mong muốn đƣợc khám phá và trả lời xem ngƣời Tày
hiện nay quan niệm và thực hành nghi lễ Then giải hạn1 nhƣ thế nào và cuối cùng mong ƣớc này
1

Nghi lễ giải hạn là một khái niệm có nội hàm khá rộng. Nghi lễ này có thể là một nghi lễ của các tôn

giáo tín ngƣỡng ở các dân tộc khác nữa ngoài ngƣời Tày. Đối với ngƣời Tày ở Nghĩa Đô, nghi lễ giải hạn



đã trở thành mục tiêu nghiên cứu của công trình nghiên cứu nhỏ này. Để làm rõ mục tiêu nghiên
cứu nêu trên, tôi chọn một địa bàn cụ thể, đó là xã Nghĩa Đô ở huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai để
tìm hiểu về thực tiễn quan niệm và thực hành nghi lễ Then giải hạn của ngƣời Tày trong những
năm vừa qua.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Một số câu hỏi nghiên cứu quan trọng đặt ra ở đây là xuất phát từ những nhận thức và quan
niệm nào mà nghi lễ Then giải hạn đƣợc thực hành ở cộng đồng ngƣời Tày. Tại sao ngƣời Tày ở
Nghĩa Đô thực hành nghi lễ Then giải hạn? Trong những trƣờng hợp nào thì ngƣời dân thực
hành nghi lễ này? Ai là ngƣời hành lễ? Những ai tham gia vào nghi lễ này? Để thực hành nghi lễ
thì phải chuẩn bị những gì? Các bƣớc tiến hành nghi lễ Then giải hạn? Nghi lễ này có biến đổi ra
sao trƣớc những biến đổi về kinh tế-xã hội ở cấp độ vi mô và vĩ mô trong hơn mƣời năm qua?
Những quan niệm và thực hành nghi lễ Then giải hạn nhƣ thế thể hiện những nét văn hóa gì của
ngƣời Tày?
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nhƣ vậy, luận văn này giới hạn ở việc tìm hiểu và lý giải những quan niệm và những
thực hành nghi lễ Then giải hạn của ngƣời Tày ở một địa bàn nghiên cứu cụ thể trong bối cảnh
thời gian sau đổi mới ở Việt Nam.
5. NGUỒN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở các mục tiêu nghiên cứu đã nêu, tôi triển khai nghiên cứu này nhằm thu thập
hai loại tài liệu nghiên cứu. Loại thứ nhất là kết quả nghiên cứu (sách, báo, luận án, v.v.) đã đƣợc
các nhà khoa học công bố về ngƣời Tày, văn hóa Tày và đời sống tín ngƣỡng cũng nhƣ đời sống
tâm linh của ngƣời Tày ở Việt Nam. Loại tài liệu thứ hai quan trọng hơn đó là các tài liệu dân tộc
học do tôi thu thập đƣợc trong quá trình điền dã ở địa bàn nghiên cứu. Quá trình điền dã của tôi ở
địa bàn nghiên cứu đƣợc chia thành nhiều đợt trong các năm 2010, 2011 và 2012, mỗi đợt kéo
dài từ một đến hai tuần, đƣợc tiến hành trong khuôn khổ nghiên cứu điền dã của Dự án nghiên
cứu về Nhân học phát triển tại Việt Nam. Tổng cộng, tôi đã có một thời gian sống cùng với
ngƣời Tày, tham gia vào các hoạt động hàng ngày của nhiều hộ gia đình ở các thôn và đặc biệt là
đƣợc thực hành trong đời sống tôn giáo tín ngƣỡng dƣới các hình thức khác nhau và những ngƣời hành lễ
khác nhau (Then, Mộôt). Trong phạm vi của nghiên cứu này, tôi sử dụng khái niệm nghi lễ giải hạn với ý

nghĩa là chỉ một hình thức nghi lễ giải hạn của Then. Do đó, trong những nội dung tiếp theo triển khai ở
nghiên cứu này, tôi dùng thuật ngữ “nghi lễ Then giải hạn”.


tôi đƣợc trực tiếp tham gia, quan sát và trải nghiệm nhiều nghi lễ Then giải hạn diễn ra ở các hộ
gia đình. Cũng trong thời gian điền dã, tôi triển khai các cuộc phỏng vấn đối với những ngƣời tổ
chức, thực hành và tham gia các nghi lễ Then giải hạn ở những độ tuổi khác nhau (ngƣời già,
trung niên, thanh niên), có nghề nghiệp khác nhau (nông dân, cán bộ xã, thôn, những ngƣời hành
nghề cúng bái).
6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần Mở Đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, Luận văn đƣợc cấu trúc
thành 4 chƣơng. Chƣơng 1. Tổng quan về tín ngƣỡng và nghi lễ của ngƣời Tày; Chƣơng 2. Địa
bàn nghiên cứu; Chƣơng 3. Nghi lễ Then giải hạn của ngƣời Tày ở Nghĩa Đô: những quan niệm
và thực hành; Chƣơng 4. Nghi lễ Then giải hạn và ý nghĩa của nó trong văn hóa ngƣời Tày ở
Nghĩa Đô.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU SÁCH, BÁO, TẠP CHÍ ĐÃ XUẤT BẢN
1.

Phan Quốc Anh (2006). Nghi lễ vòng đời người của người Chăm Ahier ở Ninh Thuận.
H.Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

2.

Triều Ân (1994). Ca dao Tày, Nùng. NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

3.


Triều Ân (1997). Tục cưới xin người Tày. NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

4.

Triều Ân (2000). Then Tày những khúc hát. NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

5.

Triều Ân, Hoàng Quyết (1996). Từ điển, thành ngữ, tục ngữ dân tộc Tày. NXB Khoa học
xã hội, Hà Nội.

6.

Nguyễn Chí Bền (1999). Văn hóa Việt Nam: những suy nghĩ. NXB Văn hóa dân tộc, Hà
Nội.

7.

Diệp Trung Bình (2005). Phong tục và nghi lễ vòng đời người của người Sán Dìu ở Việt
Nam. NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

8.

Đỗ Thúy Bình (1994). Hôn nhân và gia đình các dân tộc Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam.
NXB Khoa học xã hội,Hà Nội.

9.

Hoàng Hữu Bình (1998). Các tộc người ở trung du miền núi phía Bắc Việt Nam. NXB
Khoa học xã hội, Hà Nội.


10.

Nguyễn Thị Thanh Bình (2013). Tổng quan nghiên cứu về những biến đổi của dân tộc Tày
từ 1980 đến nay. Tạp chí Dân tộc học, số 5, tr 48-58

11.

Nguyễn Khắc Tụng, Ngô Vĩnh Bình(1981). Đại gia đình các dân tộc Việt Nam. NXB
Giáo dục, Hà Nội.

12.

Trần Văn Bổn (2002). Phong tục và nghi lễ vòng đời người của người Khơ Me Nam Bộ.
H. Đại học quốc gia Hà Nội.

13.

Hoàng Đức Chung (1999). Lẩu then Bjooc mạ của người Tày huyện Vị Xuyên tỉnh Hà
Giang. NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

14.

Nguyễn Từ Chi (1996). Góp phần nghiên cứu văn hóa tộc người. NXB Văn hóa dân tộc,
Hà Nội.

15.

Trƣơng Văn Cƣờng (2011). Các dự án phát triển và đô thị hóa ở một xã miền núi phía
Bắc. Luận văn thạc sỹ, trƣờng Đại học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn, Hà Nội.



16.

Phan Hữu Dật cb (1998). Sắc thái văn hóa Việt Nam và tộc người trong chiến lược phát
triển đất nước. H. Khoa học xã hội, Hà Nội.

17.

Khổng Diễn (1996). Những đặc điểm kinh tế- xã hội các dân tộc miền núi phía Bắc. NXB
Dân tộc, Hà Nội.

18.

Ma Ngọc Dung (2006). Truyền thống và biến đổi trong tập quán ăn uống của người Tày vùng
Đông Bắc Việt Nam. Viện Dân tộc học, Hà Nội.

19.

Hoàng Quyết, Tuấn Dũng (1995). Phong tục, tập quán của người Tày ở Việt Bắc. H. Văn
hóa dân tộc, Hà Nội.

20.

Lê Hải Đăng (2011). Các nghi lễ gia đình của người Tày Mường ở Con Cuông, Nghệ An.
Luận án tiến sỹ nhân học, viện Dân tộc học, Hà Nội.

21.

Bế Viết Đẳng và các tác giả (1992). Các dân tộc Tày- Nùng ở Việt Nam. NXB Khoa học xã

hội, Hà Nội.

22.

Nguyễn Khoa Điềm (2001). Bảo tồn phát huy văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số.
NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.

23.

Ninh Văn Độ (chủ biên). Văn hóa truyền thống các dân tộc Tày, Dao, Sán Dìu ở Tuyên
Quang. NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

24.

Kristen W.Endres (2010). Với linh hồn người đã mất: lễ gọi hồn và tạo dựng tính hiệu
nghiệm qua lực thực hành. Trong “hiện đại và những đông thái truyền thống ở Việt Nam:
những cách tiếp cận nhân học quyển 2, tr 52-71 NXB Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí
Minh.

25.

Phạm Thị Hoàng Hà (2012). Bình đẳng dân tộc trên lĩnh vực văn hóa ở các tỉnh miền núi
phía Bắc Việt Nam hiện nay. Luận án tiến sỹ triết học, Học viện chính trị hành chính quốc
gia Hồ Chí Minh.

26.

Nguyễn Thị Song Hà (2011). Nghi lễ trong chu kỳ đời người của người Mường ở Hòa
Bình. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.


27.

Hoàng Hạc (2004). Tàng mưa pja lệ đẳm. NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội

28.

Bế Văn Hậu (2012). Nghiên cứu một số nét biến đổi văn hóa người Tày tại Lạng Sơn trong
qua trình đổi mới kinh tế xã hội. Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội.

29.

Vƣơng Xuân Tình, Trần Hồng Hạnh (2012). Phát triển bền vững văn hóa tộc người trong
quá trình hội nhập ở vùng Đông Bắc. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.


30.

Nguyễn Thị Hiền (2010). Bệnh âm: chẩn đoán và chữa trị trong lên đồng của người
Việt.Trong “hiện đại và những đông thái truyền thống ở Việt Nam: những cách tiếp cận
nhân học quyển 2 trang 37-51, NXB Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.

31.

Nguyễn Việt Hoàn (2004). Bảo Yên: văn hóa-lịch sử-du lịch. NXB Giao thông vận tải, Hà
Nội.

32.

Nguyễn Huy Hồng (2003). Nghệ thuật múa rối Tày, Nùng. NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội


33.

Chu Mạnh Hùng (2012). Vấn đề an ninh con người trong pháp luật quốc tế hiện đại.
Trƣờng đại học Luật Hà Nội, Hà Nội.

34.

Nguyễn Chí Huyên (2000). Nguồn gốc lịch sử tộc người ở vùng trung du miền núi phía
Bắc Việt Nam. NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

35.

Nguyễn Văn Huyên. Góp phần nghiên cứu văn hóa Việt Nam. NXB Khoa học xã hội, tập 1
(1995), tập 2 (1996), Hà Nội.

36.

Đỗ Quang Hƣng (2003). Những biểu hiện mới của vấn đề tôn giáo- dân tộc trong tình hình
hiện nay. Tạp chí Nghiên cứu tôn giáo (2) tr 3-13

37.

Dƣơng Hải Hƣng (2012). Sự cố kết cộng đồng của người Tày vùng núi phía Bắc Việt Nam.
Luận án tiến sỹ Tâm lý học, đại học sƣ phạm Hà Nội

38.

Đinh Gia Khánh, Cù Huy Cận (chủ biên) (1995). Các vùng văn hóa Việt Nam. NXB Văn
hóa dân tộc, Hà Nội.


39.

Đinh Gia Khánh (1995). Văn hóa Việt Nam trong bối cảnh Đông Nam Á. NXB Khoa học
xã hội, Hà Nội.

40.

Trần Viết Khanh (chủ biên) (2010). Giáo trình địa lý trung du miền núi phía Bắc. NXB
Đại học quốc gia Hà Nội

41.

Vũ Ngọc Khánh (sƣu tầm và biên soạn) (2004). Truyền thống văn hóa các dân tộc thiểu số
Việt Nam. NXB Thanh niên, Hà Nội

42.

Viện Dân tộc học (1978). Các dân tộc ít người ở Việt Nam: các dân tộc phía Bắc. NXB
Khoa học xã hội, Hà Nội

43.

Ngô Văn Lệ (2004). Tộc người và văn hóa tộc người. NXB Đại học quốc gia thành phố Hồ
Chí Minh.

44.

Ngô Văn Lệ (2010). Văn hóa tộc người- truyền thống và biến đổi. NXB Đại học quốc gia
thành phố Hồ Chí Minh.



45.

Lê Văn Liêm (2013). Văn hóa và văn hóa tộc người- cảm nhận từ những góc nhìn. NXB
Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

46.

Trƣơng Thìn, Thích Minh Nghiêm, Đạo Liên (2010). Nghi lễ vòng đời người. NXB Thời
đại, Hà Nội.

47.

Hồ Liên (1992). Đôi điều về cái thiêng và văn hóa. NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

48.

Nguyễn Đức Lữ (1992). Vấn đề tự do tín ngưỡng và tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng ở
Việt Nam. Luận án tiến sỹ, học viện Nguyễn Ái Quốc, Hà Nội.

49.

Triệu Thị Mai (2001). Lễ cầu tự của người Tày Cao Bằng. NXB Văn hóa thông tin, Hà
Nội

50.

Hoàng Nam (1998). Bước đầu tìm hiểu về văn hóa tộc người, văn hóa Việt Nam. NXB Văn
hóa dân tộc, Hà Nội.


51.

Hoàng Nam (2002). Đặc trưng văn hóa cổ truyền các dân tộc Việt Nam. NXB Văn hóa dân
tộc, Hà Nội.

52.

Hoàng Nam (2005). Văn hóa các dân tộc vùng Đông bắc Việt Nam. NXB Văn hóa dân tộc,
Hà Nội.

53.

Hoàng Tuấn Nam (1999). Việc tang lễ cổ truyền của người Tày. NXB Văn hóa dân tộc, Hà
Nội.

54.

Nông Thị Nhình (2004). Nét chung và riêng của âm nhạc trong diễn xướng Then Tày,
Nùng. NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

55.

Hoàng Quyết (1993). Văn hóa truyền thống Tày, Nùng. NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

56.

Hoàng Quyết, Triều Ân, Hoàng Đức Toàn (1996). Từ điển văn hóa cổ truyền dân tộc Tày.
NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

57.


Phạm Quỳnh Phƣơng (2012). Diễn ngôn, chính sách và sự biến đổi văn hóa- sinh kế tộc
người. NXB Thế giới, Hà Nội

58.

Oscar Salemink (2010). . T́ m kiếm an toàn tinh thần trong xã hội đương đại . Trong “hiện
đại và những đông thái truyền thống ở Việt Nam: những cách tiếp cận nhân học quyển 2,
NXB Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.

59.

Nguyễn Minh San (1998). Tiếp cận tín ngưỡng dân dã Việt Nam. NXB Văn hóa dân tộc,
Hà Nội

60.

Lý Hành Sơn (2001). Các nghi lễ chủ yếu trong đời người của nhóm Dao tiền Ba Bể, Bắc
Kạn. H. Viện dân tộc học


61.

Silapakit Teekantikun (2010). Nghi lễ lên đồng của người Việt ở miền Bắc Việt Nam và
của người Lào ở Đông Bắc Thái Lan. Luận án tiến sỹ Dân tộc học, Hà Nội.

62.

Hà Đình Thành (2010). Văn hóa dân gian Tày, Nùng ở Việt Nam. NXB Đại học quốc gia
Hà Nội.


63.

Tô Ngọc Thanh (2001). Văn hóa các dân tộc thiểu số. NXB Chính trị quốc gia Hà Nội

64.

Ngô Đức Thịnh (2001). Tín ngưỡng và văn hóa tín ngưỡng ở Việt Nam. NXB Trẻ, Hà Nội.

65.

Ngô Đức Thịnh (chủ biên) (1993). Văn hóa vùng và phân vùng văn hóa. NXB Khoa học xã
hội, Hà Nội.

66.

Ngô Đức Thịnh (2006). Văn hóa, văn hóa tộc người và văn hóa Việt Nam. NXB Khoa học
xã hội, Hà Nội.

67.

Linh Thủy (2007). Dân tộc Tày. NXB Kim Đồng, Hà Nội.

68.

Lã Văn Lô, Hà Văn Thƣ (1968). Văn hóa Tày, Nùng. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội

69.

Trần Minh Thƣ (2005). Tìm hiểu pháp luật Việt Nam về tôn giáo tín ngưỡng. NXB Tƣ

pháp, Hà Nội.

70.

Đặng Nghiêm Vạn (2001). Dân tộc, văn hóa, tôn giáo. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội

71.

Lã Văn Lô, Đặng Nghiêm Vạn (1968). Sơ lược giới thiệu các nhóm Tày, Nùng, Thái ở Việt
Nam. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội

72.

Viện Dân tộc học (1993). Những biển đổi về kinh tế- xã hội các tỉnh miền núi phía Bắc.
NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

73.

Viện Dân tộc học (1996). Các dân tộc ít người ở Việt Nam. NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

74.

Vi Văn An, La Công Ý (2009). Người Tày ở Việt Nam. NXB Thông tấn, Hà Nội.

75.

La Công Ý (2010). Đến với người Tày và văn hóa Tày. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

76.


Nguyễn Thị Yên (1998). Tìm hiểu yếu tố tín ngưỡng trong lễ hội người Tày, Nùng. NXB
Văn hóa dân gian, Hà Nội

77.

Nguyễn Thị Yên (2003). Lễ hội Nàng Hai của người Tày Cao Bằng. NXB Văn hóa thông
tin, Hà Nội

78.

Nguyễn Thị Yên (2009). Then chúc thọ của người Tày. NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội

79.

Nguyễn Thị Yên (2005). Then cấp sắc của người Tày huyên Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng.
Luận án tiến sỹ văn hóa học, H.Viện khoa học xã hội Việt Nam

80.

Nguyễn Thị Yên (2009). Then Tày. NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội


TÀI LIỆU VĂN BẢN TẠI ĐỊA PHƢƠNG
81.

UBND tỉnh Lào Cai (2007). Đề án phát triển văn hóa, giữ gìn và phát huy bản sắc các dân
tộc tỉnh Lào Cai giai đoạn 2006-2010. Số 310/QĐ-UBND 10 trang

82.


UBND tỉnh Lào Cai (2007). Quyết định về việc ban hành chính sách xã hội hóa trong lĩnh
vực văn hóa trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Số 63/2007/QĐ-UBND, 8 trang.

83.

Tỉnh ủy Lào Cai (2010). Báo cáo kết quả thực hiện đề án phát triển kinh tế du lịch giai
đoạn 2006-2010. Số 210-BC/TU, 8 trang.

84.

UBND huyện Bảo Yên (1998). Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội năm 1997, nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu năm 1998 của huyện Bảo Yên. Số 179/BCUBND, 6 trang.

85.

UBND huyện Bảo Yên (1998). Báo cáo thành tích thực hiện nhiệm vụ công tác năm 1998
của UBND huyện Bảo Yên. Số 491/BC-UBND

86.

UBND huyện Bảo Yên (2003). Báo cáo tình hình thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội năm 2003, nhiệm vụ chủ yếu về phát triển kinh tế xã hội năm 2004. Số 165/BCUBND, 19 trang.

87.

UBND huyện Bảo Yên (2005). Báo cáo tổng kết công tác chương trình xóa đói giảm
nghèo năm 2005. Số 193/BC-UBND, 3 trang.

88.


UBND huyện Bảo Yên (2005). Báo cáo đánh giá chất lượng, công tác đào tạo cán bộ tăng
cương 135. Số 121/UBND-NV, 4 trang.

89.

UBND huyện Bảo Yên (2005). Báo cáo kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết 15/TW
khóa IX về công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn và chỉ thị 24 của Thủ
tướng chính phủ. Số 159/BC-UBND, 7 trang.

90.

UBND huyện Bảo Yên (2005). Báo cáo kết quả thực hiện chương trình 135 trên địa bàn
huyện Bảo Yên. Số 122/BC-UBND, 15 trang.

91.

UBND huyện Bảo Yên. Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2006, nhiệm vụ chủ yếu về
phát triển kinh tế xã hội năm 2007. Số 184/BC-UBND, 23 trang.

92.

UBND huyện Bảo Yên (2006). Báo cáo tổng kết chương trình kiên cố hóa trường lớp học
huyện Bảo Yên giai đoạn 2003-2006. Số 135/BC-UBND, 8 trang.

93.

UBND huyện Bảo Yên (2006). Báo cáo tình hình thực hiện chương trình xây dựng đời
sống văn hóa ở khu dân cư 7 năm (1999-2005). Số 04/BC-VHTT, 5 trang.



94.

UBND huyện Bảo Yên (2006). Báo cáo tiến độ thực hiện các công trình xây dựng cơ bản
và tình hình thu chi ngân sách năm 2006. Số 174/BC-UBND, 6 trang.

95.

UBND huyện Bảo Yên (2008). Báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch dự án đào tạo
bồi dưỡng chương trình 135 năm 2008. Số 250/BC-UBND, 6 trang.

96.

UBND huyện Bảo Yên (2008). Báo cáo kết quả thực hiện chương trình xây dựng đời sống
văn hóa ở khu dân cư. Số 08/BC-PVH, 6 trang.

97.

UBND huyện Bảo Yên (2008). Báo cáo kết quả thực hiện chương trình 135 giai đoạn II 11
tháng và ước thực hiện năm 2008. Số 269/BC-UBND, 8 trang.

98.

UBND huyện Bảo Yên (2008). Báo cáo tổng kết 4 năm thực hiện quyết định 134 TTg
(2004-2008) của huyện Bảo Yên. Số 258/BC-UBND, 6 trang.

99.

UBND huyện Bảo Yên (2009). Báo cáo kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ theo quyết
định số 112/2007/QĐ-TTg và kết quả vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu
số đặc biệt khó khăn theo quyết định 32/QĐ-TTg, quyết định 126/QĐ-TTg của Thủ tướng

chính phủ. Số 179/BC-UBND, 6 trang.

100. UBND huyện Bảo Yên, Ban chỉ đạo xóa nhà tạm (2009). Báo cáo đánh giá tình hình triển
khai và kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo trên địa bàn huyện Bảo
Yên đến ngày 07/09/2009. Số 205/BC-BCĐ, 8 trang.
101. UBND huyện Bảo Yên, phòng Văn hóa và thông tin (2009). Báo cáo tổng kết công tác văn
hóa thông tin năm 2009, phương hướng nhiệm vụ năm 2010. Số 36/BC-PVHTT, 3 trang.
102. UBND huyện Bảo Yên (2009). Chỉ tiêu kế hoạch nhà nước năm 2009. Số 1428/2008/QĐUBND, 8 trang.
103. UBND huyện Bảo Yên (2010). Chỉ tiêu kế hoạch nhà nước năm 2010. Số 14/2009/QĐUBND, 5 trang.
104. UBND huyện Bảo Yên (2010). Báo cáo kế hoạch thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản
xuất Chương trfinh 135 giai đoạn II từ năm 2006 đến năm 2010. Số 146/BC-UBND, 9
trang.
105. UBND huyện Bảo Yên (2010). Báo cáo tổng hợp số liệu xây dựng ngành văn hóa thông
tin. Số 10/BC-VHTT, 5 trang.
106. UBND xã Nghĩa Đô (2007). Hương ước xã Nghĩa Đô.
107. UBND xã Nghĩa Đô (2010). Lịch sử đảng bộ xã Nghĩa Đô.


108. UBND xã Nghĩa Đô (2010). Tình hình công tác quý III của năm 2010 của xã Nghĩa Đô. 3
trang.



×