Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

bài tập lớn công phápppppppp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.13 KB, 10 trang )

MỤC LỤC

1


MỞ BÀI
Trong xu thế toàn cầu hóa, tạo ra một thế giới phẳng trong kinh tế, văn hóa,
các quốc gia đều cố gắng gắn kết, xóa nhòa khoảng cách. Tuy nhiên đối với vấn đề
lãnh thổ biên giới nói chung, biên giới quốc gia trên bộ nói riêng thì luôn luôn là
một vấn đề phức tạp, được các quốc gia hoạch định một cách cụ thể, rất dễ sảy ra
tranh chấp.
Nhận thấy quan trọng của việc tìm hiểu về biên giới quốc gia trên bộ trong
quy định của quốc tế và thực tiễn áp dụng của Việt Nam, em xin chọn đề bài số 3
cho bài tập lớn của mình: “ Phân tích nội dung các nguyên tắc được áp dụng trong
quá trình phân định biên giới quốc gia trên bộ và thực tiễn áp dụng trong quá trình
phân định biên giới lãnh thổ tại Việt Nam

NỘI DUNG
I. Khái quát về biên giới quốc gia trên bộ.
Biên giới trên bộ là đường biên giới được xác định trên đất liền, trên đảo
trên sông, trên hồ biên giới, trên biển nội địa.
Biên giới trên bộ thường được ấn định bằng các Hiệp định biên giới giữa các
quốc gia, chủ yếu là các Hiệp định song phương và đa phương. Trong một số
trường hợp biên giới quốc gia có thể được quy định trong một số điều ước Quốc tế
đặc biệt. Trên thực tế, cũng có thể có một số nước tự đơn phương xác định đường
biên giới của mình, nhưng việc đơn phương hoạch định này có giá trị pháp lý hay
không còn phụ thuộc vào việc nó có được các quốc gia láng giềng công nhận hay
không, nếu các quốc gia hữu quan phản đối , đường biên giới này không có trị
pháp lý.
Biên giới trên bộ được xác định bằng việc ký kết các ĐƯQT giữa hai nước
hữu quan hoặc bằng các quyết định của cơ quan tài phán quốc tế khi các bên hữu


quan đồng ý nhờ giải quyết. (Xác định tài phán quốc tế thường được áp dụng trong
trường hợp hai bên không còn khả năng hoạch định bằng đàm phán giải quyết vấn
đề và đồng ý giải quyết vấn đề bằng tài phán. Phán quyết của cơ quan tài phán cho
phép giải quyết sớm tranh chấp, xác định được biên giới có tính bắt buộc nhưng
cũng gay tốn kém nhất định và gay nhiều tranh cãi. Hình thức này áp dụng cho cả
biên giới quốc gia trên bộ và biên giới trên biển.)
2


II. Những nguyên tắc trong quá trình phân định biên giới quốc gia trên
bộ
Phân định biên giới quốc gia là một quá trình lâu dài, phúc tạp, là cả một quá
trình hình thành và pháp triển. Tùy theo tính chất và hoàn cảnh mà các quốc gia có
thể sử dụng những nguyên tắc khác nhau để giải quyết vấn đề xác định biên giới
lãnh thổ. Nhưng tựu trung lại có 3 nguyên tắc cơ bản để xác định biên giới. Đó là :
Nguyên tắc kế thừa các hiệp ước quốc tế về biên giới lãnh thổ; nguyên tắc sử dụng
các đường danh giới đã có sẵn (Uti possidetis); nguyên tắc thỏa thuận.
1. Nguyên tắc kế thừa các hiệp ước quốc tế về biên giới lãnh thổ
“Sự kế thừa của quốc gia là thuật ngữ dùng để chỉ sự thay thế của một quốc
này cho một quốc gia khác trong việc gánh chịu trách nhiệm về quan hệ quốc tế
đối với lãnh thổ nào đó” 1. Nguyên tắc kế thừa các hiệp ước về biên giới lãnh thổ là
việc mà một quốc gia mới có nghĩa vụ phải tuân thủ các hiệp ước về biên giới lãnh
thổ của quốc gia trước đã ký với các nước láng giềng.
Cơ sở của nguyên tắc được quy định tại Công ước Viên về kế thừa của các
quốc gia đối với điều ước quốc tế năm 1978, cụ thể tại điều 11:
“Sự kế thừa quốc gia không ảnh hưởng tới:
a, Một đường biên giới đã được xác định bởi một hiệp định;
b, Các nghĩa vụ và quyền được xác định bởi một hiệp định liên quan tới thể
chế biên giới”
Như vậy khác với các điều ước quốc tế quy định về các vấn đề chung khác

thì quốc gia kế thừa có thể tôn trong hoặc không. Nhưng đối với các điều ước quốc
tế về biên giới thì bắt buộc phải thuân theo.
Trường hợp “khi một phần nhà nước hoặc bất cứ phần lãnh thổ nào mà
quốc gia đó có trách nhiệm trong quan hệ với các nước liên quan mà không còn là
lãnh thổ của quốc gia khác thì: a, điều ước của quốc gia để lại kế thừa sẽ ngưng
hiệu lực đối với phần lãnh thổ mà quốc gia kế thừa có liên quan, kê từ ngày quốc
gia kế thừa ra đời”.

1 Điểm b khoản 1 điều 2 công ước viên 1978

3


2. Nguyên tắc thỏa thuận
Đây là nguyên tắc rất quan trọng trong việc xây dựng biên giới quốc gia.
Thực chất của việc xây dựng biên giới quốc gia là việc giới hạn chủ quyền và
quyền lực tối cao của Nhà nước đối với lãnh thổ của mình. Chính vì vậy, khi xây
dựng biên giới quốc gia, đặc biệt là biên giới quốc gia trên bộ và biên giới quốc gia
trên biển các quốc gia có chung biên giới phải thỏa thuận, thống nhất để cùng nhau
xác lập một biên giới ổn định, hòa bình vì lợi ích chung của các quốc gia. Luật
pháp Quốc tế không đặt ra các tiêu chuẩn về vạch biên giới, về hoạch định biên
giới quốc gia. Do vây, để xây dựng một biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác thì
các quốc gia phải thỏa thuận, thống nhất xây dựng biên giới, dựa trên nguyên tắc
bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia.
3, Nguyên tắc sử dụng các đường danh giới đã có sẵn (Uti possidetis)
Nguyên tắc được xuất hiện ở Châu Mĩ La Tinh được khẳng định ở Châu Phi
thời kĩ phi thực dân hoá những năm 1960 . Theo nguyên tắc này các đường phân
chia địa giới hành chính thời kĩ thuộc địa sẽ được chuyển thành các đường biên
giới quốc tế phân định lãnh thổ của các quốc gia độc lập .Uti possidetis là kết quả
của quá trình phi thực dân hoá và trở thành thành nguyên tắc khi hoạch định biên

giới, được nhiều quốc gia sử dụng và Liên hợp quốc công nhận.
Trong phong trào phi thực dân hoá, Tại hội nghị thành lập Tổ chức thống
nhất châu Phi (OUA) năm 1958 các đại biểu đề nghị huỷ bỏ các biên giới giả tạo
thời thuộc địa, nhưng đến năm 1964 tổ chức OUA lại nhấn mạnh việc áp dụng
nguyên tắc Uti Possidetis, nghĩa là chấp nhận biên giới do thực dân để lại.
Trong hội nghị các nước không liên kết họp tại Cairo tháng 10-1964, nguyên
thủ và Thủ tướng 45 nước đã trịnh trọng tuyên bố "tất cả các Chính phủ cam kết
tôn trọng các biên giới đang tồn tại vào thời điểm nước họ giành được độc lập".
Trong bản tuyên bố về việc giành độc lập của các quốc gia và dân tộc ngày
14-12-1960 của Liên họp quốc cũng bảo vệ nguyên tắc UTI Possidetis. Ở châu Á
nói chung và Việt Nam nói riêng giải quyết vấn đề biên giới với Trung Quốc, Lào,
Campuchia là một vấn đề quan trọng và nhạy cảm, nước ta đã giải quyết vấn đề
biên giới với các nước láng giềng theo nguyên tắc này.
Nội dung của nguyên tắc là khi đường biên giới đã được phân vạch rõ ràng
thì cứ theo đúng sự phân vạch đó; khi đường biên giới đã được xác định nhưng có
4


thiếu sót thì hai bên phải tiến hành thưong lượng để giải quyết. Việc này hoàn toàn
phải dựa vào thiện chí của các bên, nếu không sẽ không có cách nào giải quyết
được triệt để.
III. Thực tiễn áp dụng trong quá trình phân định biên giới lãnh thổ tại
Việt Nam
3.1 Khái quát về biên giới trên bộ của Việt Nam
Lãnh thổ trên đất liền của nước ta hình chữ S nằm ở rìa bán đảo Đông
Dương và tiếp giáp với biển Đông. Việt nam có biên giới chung với Trung Quốc ở
phía Bắc, tiếp giáp với Lào ở phía Tây, tiếp giáp với Cam- Pu- Chia ở phái Tây
Nam. Đường biên giới trên bộ của nước ta dài khoản 4.510 km , đi qua 25 tỉnh, 90
huyện, khoảng 390 xã với trên 50 dân tộc sinh sống. Đường biên giới với Trung
Quốc dài khoảng 1.400 km; đường biên giới với Lào dài khoảng 2.067 km; đường

biên giới với Cam- Pu- Chia dài khoảng 1.137 km. Đất nước ta với địa hình 3/4 là
đồi núi vì vậy, đường biên giới trên đất liền của nước ta với các nước láng giềng
chủ yếu chạy dọc theo các dãy núi cao, rừng rậm.
Hiện nay, về cơ bản đường biên giới trên bộ của nước ta đã được hoạch định
xong. Ta cùng các nước láng giềng đã tiến hành phân giới, cắm mốc thực địa. phần
lớn biên giới của nước ta với các nước đã được phân định bằng hệ thống cột mốc
kiên cố, đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của nhân dân ta và cá dân tộc anh em.
3.2 Thực tiễn áp dụng trong quá trình phân định biên biên giới quốc gia
trên bộ của Việt Nam.
Quá trình phân định biên giới giữa Việt Nam với các quốc gia láng giềng là
một quá trình phức tạp, lâu dài vì vậy mà trong quá trình phân định, cắm mốc biên
giới nước ta đã áp dụng nhiều nguyên tắc, biện pháp đan xen nhau.
3.2.1 Phân định biên giới giữa Việt Nam – Lào.
Sau khi giành được độc lập năm 1945, Việt Nam và Lào đã thừa nhận
chuyển ranh giới hành chính giữa các xứ bảo hộ nằm ừong Đông Dương thuộc
Pháp trước đây thành đường biên giới thực tế trước khi tiến hành đàm phán, xác
định đường biên giới cụ thể. Quá trình đàm phán được khởi động từ 28/6/1956 khi
Hoàng thân Suvan Phuma thăm Hà Nội. Tuy nhiên bị gián đoạn trong chiến tranh
và được khởi động lại sau năm 1975.

5


Quá trình đàm phán, xác định biên giới, hai bên đã thống nhất áp dụng
nguyên tắc Uti possidetis để giải quyết. Điều này thể hiện ở việc hai bên đã thỏa
thuận lấy bản đồ 1/100.000 (Bonne) của Sở Địa dư Đông Dương in năm 1945- thời
điểm hai nước tuyên bố độc lập làm căn cứ để hai nước xác định biên giới Việt Lào.
Trên thực tế có những đoạn biên giới không có bản đồ hoặc chưa được quy
định trên bản đồ của Pháp, do đó việc xác định biên giới theo nguyên tắc Uti
possidetis là chưa đủ. Hai nước Việt – Lào áp dụng nguyên tắc thỏa thuận trên cơ

sở phiên họp của hai Bộ Chính trị hai nước năm 1976, theo đó: Ở những nơi nào cả
hai bên đều thấy là cần thiết phải điều chỉnh đường biên giới và ở những nơi đường
biên giới chưa được vẽ trên bản đồ của Pháp. Hai bên hoạch định biên giới trên cơ
sở hoàn toàn nhất trí, tôn trọng lẫn nhau vì lợi ích của mối quan hệ đặc biệt giữa
hai nước.
Kết quả với việc áp dụng sáng tạo linh hoạt nguyên tắc Uti possidetis vào
thực tế, đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoạch định biên giới. Biểu hiện bằng
Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia Việt Nam- Lào ngày 18/7/1977. Điều này
mở đường cho việc phân giới cắm mốc trên thực địa từ 26/7/1978 tới 24/8/1984.
Ngoại trừ một số điều chỉnh nhỏ được quy định tại Nghị định thư bổ sung Nghị
định thư về phân giới cắm mốc giữa Việt Nam - Lào ký 16/10/1987, về cơ bản hai
nước đã xây dựng được một đường biên giới được đánh dấu bằng hệ thống mốc
giới chính quy thực địa. Tạo điều kiện xây dựng đuờng biên giới lâu dài, ổn định
và hòa bình giữa hai nuớc.
3.2.2. Nguyên tắc phân định biên giới giữa Việt Nam với Trung Quốc
Ngày 19/10/1993Việt Nam và Trung Quốc đã ký “Thỏa thuận về những
nguyên tắc cơ bản giải quyết vấn đề biên giới giữa hai nước”. thỏa thuận này đã
xác định các nguyên tắc cơ bản trong việc xác định và giải quyết vấn đề biên giới
giữa hai nước.
Nguyên tắc kế thừa các hiệp ước quốc tế về biên giới lãnh thổ: Theo thỏa
thuận ngày 19/10/1993 thì hai bên đồng ý căn cứ vào Công ước hoạch định biên
giới ký giữa Pháp và Trung Quốc ngày 26/6/1887 và Công ước bổ sung, công ước
hoạch định biên giới ngày 20/6/1895 cùng các văn kiện và bản đồ hoạch định, cắm
mốc kèm theo đã được công ước và công ước bổ sung nói trên xác nhận hoặc quy
6


định; đối chiếu xác định lại toàn bộ đường biên giới trên bộ giữa hai nước Việt
Nam và Trung Quốc.
Trên toàn bộ đường biên giới dài 1400 km, nhận thức của hai bên trùng nhau

đến 970 km, còn khoảng 480 km còn lại do không có văn bản hoặc văn bản và bản
đồ chưa rõ ràng nên nhận thức của hai bên có khác nhau. Do đó, nếu chỉ áp dụng
nguyên tắc kế thừa hai công ước 1887 và 1895 là chưa đủ để xác định đường biên
giới Việt – Trung một cách rõ ràng, chính xác và đầy đủ do đó 2 bên tiếp tục thực
hiện theo nguyên tắc thỏa thuận tiến hành đối chiếu, xác định hướng đi của đường
biên giới, khảo sát thực địa, suy tính mọi tình huống tồn tại trong khu vực với tinh
thần thông cảm và nhân nhượng lẫn nhau, thương lượng hữu nghị để tìm giải pháp
công bằng, hợp lý.
Sau hàng chục năm đàm phán với nhiều cấp khác nhau kéo dài từ năm 1993
đến năm 1999 hai bên đã giải quyết được các khu vực còn tranh chấp. kết quả đàm
phán đã xác định 2,6 km² thuộc hai khu vực( vì lý do kỹ thuật: vẽ chồng lấn lên
nhau; hai bên chưa vẽ tới) thuộc về Việt Nam, còn lại 2,4 km² của hai khu vực này
thuộc về Trung Quốc. đối với 227 km² của khu vực có tranh chấp hoặc có nhận
thức khác nhau của hai bên được giải quyết như sau: 113 km² thuộc về Việt Nam,
114 km² thộc về Trung Quốc. Trong đó, đáng chú ý một số khu vực được coi là
nhạy cảm trên tuyến biên giới này cũng được giải quyết phù hợp với lợi ích của hai
bên.
Ngày 30/12/1999. Hiệp ước biên giới trên đât liền giữa Việt Nam và Trung
Quốc được ký kết. đây được coi là bước ngoạt lịch sử đồng thời là cơ sở cho việc
xác lập đường biên giới trên bộ và cũng là cơ sở để các bên thực hiện chủ quyền
của mình một cách hợp pháp, đầy đủ trên lãnh thổ quốc gia.
3.2.3. Nguyên tắc phân định biên giới với Cam Pu Chia và thực tiễn áp
dụng.
Đường biên giới giữa Việt Nam và Cam Pu Chia đã hình thành từ lâu. Đến
khi thực dân Pháp xâm lược ba nước Đông Dương và thành lập “ Đông Dương
thuộc Pháp” thì cả ba nước Việt Nam, Lào và Cam Pu Chia đều là các xứ của Liên
bang Đông Dương. Sau khi giành được độc lập, các ranh giới hành chính của các
xứ được thực dân Pháp sử dụng trở thành đường biên giới lịch sử giữa ba nước.

7



Giống như Lào, Việt Nam chủ trương áp dụng nguyên tắc Uti possidetis .
Tại những nơi nào nguyên tắc trên không đưa ra được câu trả lời thì áp dụng
nguyên tắc thỏa thuận để phân định biên giới. Ngày 20/7/1983 hai nước ký hiệp
ước về nguyên tắc giải quyết các vấn đề biên giới “Trên đất liền, hai Bên coi
đường biên giới hiện tại giữa hai nước được thể hiện trên bản đồ tỷ lệ 1/100.000
của Sở Địa dư Đông Dương(SGI) thông dụng trước năm 1954 hoặc gần năm 1954
nhất (kèm theo 26 mảnh bản đồ đã được hai bên xác nhận) là đường biên giới
quốc gia giữa hai nước ” theo đó . Hai nước công nhận đường ranh giới hành
chính do Pháp xác định trước kia là biên giới lịch sử giữa hai quốc gia, đồng thời
tôn trọng và tuân thủ đường biên giới đó.
Tuy nhiên khác với Lào, quá trình xác định biên giới với Campuchia kéo dài
do gặp nhiều khó khăn do những thay đổi chính trị ở Camphuchia, do ảnh hưởng
của các phán quyết quốc tế và những bất đồng ữong việc xác định biên giới ở một
số địa điểm cụ thể. Do đó cần áp dụng mềm dẻo nguyên tắc Uti possidetis. Trên
thực tế, để xác định đường biên giới Việt - Campuchia, hai bên còn áp dụng bổ
sung nhiều nguyên tắc khác để xác định đường biên giới phù họp với tình hình
thực tế, địa hình tự nhiên nơi đường biên giới chạy qua.
Trên cơ sở những nguyên tắc điều chỉnh đã được thỏa thuận bổ sung năm
2005. Hai nước tiếp tục tiến hành việc hoạch định biên giới trên bộ và đã đạt được
một số thành quả nhất định: Năm 2008, hoàn thành việc hoạch định biên giới trên
bản đồ. Tháng 3 năm 2010, hai bên đã xác định được 80% vị trí mốc trên bản đồ
và 40% vị trí mốc trên thực địa. Hai nước khẳng định quyết tâm hoàn thành toàn
bộ công tác cắm mốc vào cuối năm 2012.
IV. Biện pháp hoàn chỉnh hệ thống biên giới trên bộ
Trên cơ sở thực hiện các nguyên tắc đã nêu ở trên, phần lớn đường biên giới
trên bộ của Việt Nam với các nước láng giềng đã được phân định, cắm mốc trên
thực địa. Đối với đoạn biên giới Viêt – Trung, việc hoạch định, cắm mốc đã hoàn
thành. Tuy nhiên, để bảo vệ chủ quyền và quản lý tốt khu vực biên giới Nhà nước

ta cần:
- Tăng cường công tác các công trình biên giới với sự phối hợp của tát cả
các lực lượng chức năng trên toàn tuyến biên giới phức tạp và nhạy cảm này.

8


- Cần phối hợp chặt chẽ với phía Trung Quốc trong việc quản lý các công
trình biên giới, thống nhất về việc tự do đi lại của tàu thuyền tại khu vực cửa sông
Bắc Luân, hợp tác phát triển du lịch tai khu vực thác Bản Giốc.
- Đối với tuyến biên giới Việt – Lào, với khoảng cách trung bình giữa hai
cột mốc là 10 Km như hiện nay là quá xa, rất khó cho công tác quản lý biên giới.
Vì vậy, cần phải tăng dầy số cột mốc, đồng thời tôn tạo các cột mốc biên giới quốc
gia đã có. Phải tăng cường bổ sung thiết bị, phương tiện, cơ sở vật chất khác phục
vụ cho lực lượng chức năng thực hiện nhiệm vụ canh gác, bảo vệ biên giới của
mình.
- Đối với tuyến biên giới Việt Nam – Cam Pu Chia, Nhà nước ta cần phối
hợp chặt chẽ với nước bạn để đẩy nhanh tiến độ phân giới, cắm mốc trên thực địa.
Tăng cường các lực lượng, cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện để thực hiện việc
phân giới, cắm mốc cho những đoạn biên giới còn chưa hoàn thành việc cắm mốc.
Đối với những đoạn biên giới đã cắm mốc, phải tăng cường bảo vệ và tôn tạo các
công trình biên giới. Một khó khăn hiện nay diễn ra trên toàn tuyến biên giới trên
bộ của nước ta đó là lực lượng bộ đội biên phòng còn quá ít so với chiều dài của
đường biên, chúng ta cần phải tăng cường về số lượng cũng như trang thiết bị, nhu
yếu phẩm cần thiết đẻ đảm bảo cuộc sống và điều kiện làm việc cho các cán bộ,
chiến sĩ làm công tác bảo vệ biên giới.
Tuy nhiên công tác quan trọng nhất cần phải tiến hành ngay đó là tăng
cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các tầng lớp nhân dân, nhất là người dân
địa phương vùng biên giới về vai trò, tầm quan trọng của đường biên giới. Đây là
biện pháp đầu tiên và cũng là quan trọng nhất phải thực hiện. Trong chính sách an

ninh quốc phòng, Nhà nước ta cần chú trọng đến vai trò của nhân dân trong vấn đề
an ninh biên giới bên cạnh các lực lượng chuyên trách như: bộ đội biên phòng,
công an, hải quan… thì nhân dân là lực lượng đông đảo có khả năng nắm thông tin,
tạo điều kiện giúp các cơ quan chức năng thực hiện nhiệm vụ của mình.

KẾT LUẬN
Phân định biên giới nói chung và biên giới trên bộ nói riêng là một vấn đề
vô cùng phức tạp, các quốc gia cần phải hiểu, tôn trong các nguyên tắc trong việc
phân định biên giới. Đồng cần có những biện pháp sau phân định nhằng củng cố
kết quả đã đạt được.
9


Trên đây là bài làm của em về vấn đề “Phân tích nội dung các nguyên tắc
được áp dụng trong quá trình phân định biên giới quốc gia trên bộ và thực tiễn áp
dụng trong quá trình phân định biên giới lãnh thổ tại Việt Nam” bài làm còn sơ
sài, nhầm lẫn, em rất mong nhận được sự thông cảm từ phía thầy cô.
Em chân thành cảm ơn!

10



×