Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

BAO CAO THUC TAP PHAT TRIEN KINH TE HO GIA DINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.53 KB, 32 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Kinh tế hộ gia đình là một lực lượng sản xuất quan trọng ở nông thôn Việt
Nam. Hộ gia đình nông thôn thường sản xuất, kinh doanh đa dạng, kết hợp trồng
trọt với chăn nuôi, tiểu thủ công nghiệp và kinh doanh ngành nghề phụ. Sớm
nhận thức rõ vai trò của nông nghiệp, nông thôn và nông dân trong quá trình đổi
mới và phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương, chính
sách về nông nghiệp, tạo điều kiện cho kinh tế hộ gia đình phát triển. Từ khi
thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị khóa VI (1988), hộ nông dân đã thực
sự được trao quyền tự chủ trong sản xuất, và do đó đã khơi dậy nhiều nguồn lực
và tiềm năng để kinh tế hộ gia đình phát triển; người nông dân gắn bó với ruộng
đất hơn, chủ động đầu tư vốn để thâm canh tăng vụ, ruộng đất được sử dụng tốt
hơn... Nghị quyết Trung ương 6 lần 1 (khoá VIII) với chủ trương tiếp tục đổi
mới, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, nhất là CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn đã khẳng định nông nghiệp, nông thôn là lĩnh vực có vai trò cực kỳ quan
trọng cả trước mắt và lâu dài, làm cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
Đặc biệt, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2016 đã xác
định kinh tế hộ gia đình là một đơn vị sản xuất cơ sở, cần thiết cho chuyển dịch
cơ cấu nền kinh tế vĩ mô, nhằm huy động mọi nguồn lực tiến hành sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước.
Kinh tế hộ gia đình đang có cơ hội, điều kiện phát triển mạnh mẽ khi
chúng ta thực hiện quá trình xây dựng nông thôn mới. Do đó bản thân lựa chọn
đề tài này tại cơ sở thực tập nhằm “đánh giá thực trạng phát triển kinh tế hộ
gia đình tại xã A, huyện B, tỉnh Thanh Hoá”. Từ đó đóng góp vào sự phát
triển chung của xã.
Qua đợt thực tập này bản thân đã được củng cố kiến thức, nâng cao nghiệp
vụ đồng thời được tham gia vào các hoạt động quản lý nhà nước tại địa phương.
Quá trình thực tập giúp cho sinh viên chúng em có thể đánh giá được kiến thức về
lý thuyết cũng như thực hành mà mình đã được học. Từ đó rút ra được những kinh
nghiệm và bài học đối với lĩnh vực còn yếu và còn thiếu trong quá trình thực tập.


Thanh Hoá, ngày

tháng 7 năm 2016

SINH VIÊN

Người thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:

1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I
CÁCH TIẾP CẬN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH
1. Các khái niệm và lý thuyết cơ bản
a) Khái niệm về hộ gia đình
Có rất nhiều khái niệm về hộ gia đình được đưa ra:
Theo Harris, ở viện nghiên cứu phát triển trường Đại học tổng hợp Susex
(Lon Don- Anh) cho rằng: “ Hộ là một đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động”
Theo Raul Iturna, giáo sư trường đại học tổng hợp Liôbon khi nghiên cứu
cộng đồng nông dân trong quá trình quá độ ở một số nước châu Á đã chứng
minh “Hộ là một tập hợp những người cùng chung huyết tộc có quan hệ mật
thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra vật phẩm để bảo tồn chính bản thân họ
và cộng đồng”
Qua các quan điểm khác nhau về khái niệm hộ trên, có thể rút ra một số
đặc trưng về hộ:
Một hộ có thể chỉ bao gồm một cá nhân hay nhiều thành viên có hoặc
không có quan hệ huyết thống với nhau. Hộ có thể là một gia đình hạt nhân, một

gia đình mở rộng hay một đại gia đình. Tóm lại, một hộ có thể có nhiều gia đình
hoặc không có một gia đình nào cả, ngược lại, một gia đình có thể trải rộng
thành nhiều hộ. Thông thường, gia đình và hộ trùng lên nhau, tạo thành tên gọi
"Hộ gia đình". Mỗi hộ gia đình ở Việt Nam hiện nay đều có sổ đăng ký hộ khẩu,
trong đó ghi rõ số nhân khẩu, chủ hộ và quan hệ giữa các thành viên với chủ hộ.
b) Khái niệm về kinh tế hộ gia đình
Kinh tế gia đình nói chung, hay kinh tế hộ gia đình nông nghiệp ở nông
thôn được thực hiện quyền tự chủ và được quan tâm, khuyến khích phát triển
dưới hình thức hợp tác xã và các hình thức liên kết khác.
Kinh tế gia đình là một hình thức sản xuất có sớm, xuất hiện từ khi gia đình
được hình thành. Ngày nay hình thức sản xuất này đang chịu nhiều tác động và
cũng đang tự chuyển mình để trở thành một thành phần kinh tế của xã hội phát
triển - xã hội công nghiệp và xã hội hậu công nghiệp. Vì lẽ đó, cần tìm hiểu
quyền tồn tại để nhận diện vị trí và vai trò của nó trong nền kinh tế hàng hoá
Người thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:

2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Vai trò của kinh tế hộ gia đình
Trong hình thức kinh tế tự nhiên, sản phẩm làm ra chỉ nhằm thảo mãn nhu
cầu thiết yếu trong nội bộ những người sản xuất; người sản xuất tự quyết định về
loại hình sản phẩm, số lượng sản phẩm. Sự trao đổi sản phẩm chỉ bó hẹp trong
phạm vi những người cùng sản xuất dưới hình thức đơn giản nhất. Của cải vật
chất có dư thừa đều phải thực hiện nghĩa vụ đóng góp cho cộng đồng, xã hội

dưới các hình thức khác nhau của mỗi chế độ.
Tính thị trường của nền kinh tế tự nhiên tuy có, nhưng hết sức mờ nhạt, chủ
yếu vẫn mang tính trao đổi giản đơn. Phân công lao động xã hội trong hình thức
sản xuất tự nhiên chưa phát triển, vì thế cũng chưa xuất hiện tình trạng cạnh
tranh. Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, sản phẩm được sản xuất ra không
chỉ để đáp ứng nhu cầu cho người sản xuất, mà còn để trao đổi nhằm thỏa mãn
nhu cầu không ngừng gia tăng của người tiêu dùng, của xã hội.
Sự trao đổi sản phẩm dần dần được tách ra, độc lập với quá trình sản xuất
và được thực hiện thông qua thị trường. Vì lẽ đó, việc sản xuất cái gì? Sản xuất
phục vụ ai? Sản xuất bao nhiêu và như thế nào? đều do cơ chế thị trường quyết
định với sự can thiệp của các qui luật cạnh tranh, qui luật giá trị và giá cả thị
trường.
Phát triển kinh tế hộ gia đình ở Việt Nam Việt Nam thực hiện bước chuyển
đổi từ nền kinh tế tự cung tự cấp hàng thế kỷ nay, nhưng tiến trình diễn ra rất
chậm chạp và sự chuyển tiếp là việc thực hiện nền kinh tế kế hoạch tập trung
theo cơ chế bao cấp kéo dài suốt mấy chục năm qua.
Do những đặc điểm địa lý tự nhiên và thiếu trình độ, kiến thức, kinh
nghiệm quản lý nền kinh tế thị trường nên mặc dù trong những năm qua kinh tế
đất nước tuy có tăng trưởng, nhưng phát triển không đồng đều giữa các vùng.
Bên cạnh sự phát triển kinh tế sản xuất hàng hoá đang diễn ra ở các đô thị và các
tỉnh đồng bằng, vẫn tồn tại các hình thức sản xuất còn biểu hiện của nền kinh tế
tự cung tự cấp (kinh tế tự nhiên) ở các vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa.
Thực chất sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường không chỉ là sự thay
đổ hình thức kinh tế vĩ mô mà còn thay đổi cả hệ thống kinh tế vi mô. Đó là sự
Người thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:

3



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

thay đổi phương thức hoạt động, thay đổi hình thức tổ chức của các đơn vị kinh
tế, trực tiếp sản xuất ra của cải, vật chất của xã hội.
Trước đây, các tổ chức kinh tế mang các tên gọi khác nhau: nhà máy, xí
nghiệp, công ty, cửa hàng, hợp tác xã, cá thể, tư nhân, v.v… Ngày nay trong cơ
chế thị trường, các đơn vị tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh đều được
thống nhất chung với tên gọi là Việt Nam.
Hiện nay ở nước ta có các loại hình doanh nghiệp với các thành phần chủ
sở hữu như sau: cá nhân, nhóm kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân, công ty (công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phẩn), hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước và kinh tế hộ gia đình. Kinh tế hộ gia
đình là một loại hình kinh tế tương đối phổ biến và được phát triển ở nhiều nước
trên thế giới. Nó có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế, nhất là
trong nông nghiệp ở Việt Nam, kinh tế hộ gia đình lại càng có ý nghĩa to lớn,
bởi vì nước ta bước vào nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hoạt động theo
cơ chế thị trường trên nền tảng gần 75% dân số đang sinh sống ở nông thôn (căn
cứ vào báo cáo của tổng cục thống kê năm 2015) và điểm xuất phát để tạo cơ sở
vật chất tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa lại đi từ nền kinh tế chủ yếu
dựa vào sản xuất nông nghiệp, quản lý theo kế hoạch hóa tập trung, bao cấp.
Mặc dù không phải là một thành phần kinh tế nhưng kinh tế hộ gia đình là
một loại hình để phân biệt với các hình thức tổ chức kinh tế khác. Một trong các
thành viên của kinh tế hộ gia đình đồng thời là chủ hộ. Trong hoạt động kinh tế,
gia đình có thể tiến hành tất cả các khâu của quá trình sản xuất và tái sản xuất.
Chủ hộ điều hành toàn bộ mọi quá trình sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm
vô hạn về mọi hoạt động của mình.
Ở nước ta, kinh tế hộ gia đình phát triển chủ yếu ở nông thôn, thường gọi là
kinh tế hộ gia đình nông dân, ở thành thị thì gọi là các hộ tiểu thủ công nghiệp.
Hiện nay, tại một số địa phương đã hình thành các trang trại gia đình có quy mô
sản xuất và kinh doanh tương đối lớn. Xu hướng này đang có chiều hướng phát

triển và mở rộng ra trên phạm vi toàn quốc. Các cá nhân và nhóm kinh doanh
trong các lĩnh vực như vận tải, xây dựng, thương mại dịch vụ và các ngành nghề
tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh.
Như trên đã phân tích, kinh tế hộ gia đình tập trung chủ yếu ở khu vực sản
xuất nông nghiệp. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2015 theo
Người thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:

4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

giá so sánh 2010 ước tính đạt 858,4 nghìn tỷ đồng, tăng 2,6% so với năm 2014,
bao gồm: Nông nghiệp đạt 637,4 nghìn tỷ đồng, tăng 2,3%; lâm nghiệp đạt 26,6
nghìn tỷ đồng, tăng 7,9%; thủy sản đạt 194,4 nghìn tỷ đồng, tăng 3,1% (theo
báo cáo của tổng cục thống kê) . Vì vậy, chính sách khuyến khích phát triển
kinh tế hộ gia đình của Đảng và Nhà nước ta thực chất là việc thực hiện phát
triển một cách hợp lý các hình thức sản xuất và kinh doanh trong nông nghiệp.
Đây là loại hình kinh tế phổ biến nhất ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Tùy theo đặc điểm, tính chất của từng khu vực, từng địa bàn, cần phân loại các
hộ gia đình theo trình độ sản xuất hàng hoá, khả năng tự chủ trong kinh doanh,
mức độ đa dạng hóa hoạt động kinh tế để có những biện pháp hỗ trợ thích hợp.
Hộ gia đình có nhiều ưu thế, nhưng cũng có nhiều khó khăn, hạn chế về nhiều
mặt. Việc tác động của Nhà nước, kết hợp với sự liên kết hỗ trợ hướng dẫn của
các doanh nghiệp nhà nước, các hợp tác xã… là rất cần thiết.
Xem xét đến vấn đề kinh tế nói chung, hay kinh tế hộ gia đình nói riêng
không thể không đề cập đến vấn đề tiêu dùng. Tiêu dùng là hành vi tất yếu và
thường xuyên của con người nhằm thỏa mãn những nhu cầu vật chất và tinh
thần của cá nhân, cộng đồng, của toàn xã hội. Tiêu dùng vừa là mục tiêu vừa là

tiền đề của sản xuất và tái sản xuất xã hội. Mức độ tiêu dùng có thước đo và
được chi phối bởi yếu tố thu nhập thực tế tính theo đầu người. Do kết quả của sự
chi phối, giao lưu kinh tế quốc tế trong việc thực hiện chính sách mở cửa, những
năm qua nền kinh tế thị trường đa thành phần ở nước ta có những bước tăng
trưởng đáng kể, nhưng đồng thời cũng kéo theo sự gia tăng nhu cầu tiêu dùng cả
về vật chất lẫn tinh thần.
Sự gia tăng về nhu cầu tiêu dùng là quy luật tự nhiên và đáng khuyến
khích. Tuy nhiên, trong trường hợp kinh tế kém phát triển như ở nước ta, chưa
thể có mức tiêu dùng bình quân cao được. Hiện nay, có hiện tượng một bộ phận
hộ gia đình thu nhập cao, tập trung ở thành thị, mức sống và nhu cầu tiêu dùng
chênh lệch cao gấp nhiều lần so với những hộ dân sống ở nông thôn. Đây là vấn
đề cần được quan tâm giải quyết để thực hiện tính công bằng trong phát triển
kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Xóa đói giảm nghèo, tình
trạng thất nghiệp, phân công lao động và giải quyết việc làm, thực tế hộ gia đình
cũng là những vấn đề cần được đề cập trong nghiên cứu về các chính sách liên
quan tới lĩnh vực gia đình.
Người thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:

5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG II
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH Ở XÃ A, HUYỆN B
1. Vài nét về xã A
a) Địa hình, dân số, lao động
Xã A là một xã vùng cao biên giới, có đường biên giới với nước bạn Lào
dài 15km, với tổng diện tích tự nhiên là 6754.99 ha.

Phía đông giáp xã
Phía tây giáp xã
Phía bắc giáp thị trấn B
Phía nam giáp Huyện Viêng Xay ( Lào)
Địa hình rất đa dạng và phức tạp. Chủ yếu là núi cao liên kết tạo thành các
dãy núi liên hoàn, bị chia cắt bởi các con suối tạo thành từng vùng riêng biệt.
Địa hình toàn vùng có hình lòng chảo nghiêng theo 3 hướng: Đông bắc, Tây bắc
và Đông nam.
Đặc điểm loại đất trên địa bàn: gồm 2 nhóm đất Feralit đỏ vàng và nhóm
đất dốc tụ. Trong đó tổng diện tích đất nông nghiệp năm 2011 là: 5.564,14 ha
chiếm 84% so với diện tích đất tự nhiên. Trong đó đất sản xuất nông nghiệp là
543,2 ha chiếm 8,04 % tổng diện tích đất nông nghiệp.Tổng diện tích đất lâm
nghiệp theo quy hoạch năm 2011 là 5.340,62 ha chiếm 81,5 % tổng diện tích đất
nông nghiệp. Trong đó rừng sản xuất là 2847,32 ha. Do điều kiện tự nhiên đa
phần là đồi núi, diện tích ao hồ 4,7 ha đến năm 2014 giảm còn 4,5ha chiếm
0,15% diện tích đất nông nghiệp.
Tổng số hộ trong toàn xã: 1047 hộ; 4989 khẩu; Nam: 2516 người; Nữ:
2473 người; trong đó Lao động chính: 2312 người
Số hộ nông nghiệp là 957 hộ chiếm 91,8%, số hộ dịch vụ thương mại là 35
hộ 3,4%, số hộ dịch vụ công là 55 hộ đạt 4,8%.
Hộ nghèo là 319 hộ (chiếm 32,82% - giảm 18,5% so với năm 2013), số hộ
cận nghèo 82 hộ (chiếm 8,44 %).

Người thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Thu nhập bình quân đầu người 8 triệu đồng/người/năm. Bình quân lương
thực 467 kg/người/năm.
b) Cơ sở vật chất xã:
- Giáo dục: có 3 trường Mầm mon, tiểu học, trung học cơ sở với tổng số
phòng là 60 phòng 1313 họ sinh.
- Y Tế: Trạm y tế đã được đầu tư xây dựng mới với 19 phòng khám và chữa
bệnh.
- Giao thông, cơ sở hạ tầng:
Tổng chiều dài đường giao thông xã: 32 km, Tuyến đường quốc lộ 15C từ
bản PT chạy qua trung tâm xã dài khoảng 10km; đặc biệt tuyến đường từ bản
NT đi vào bản HP dài khoảng 3km là khó khăn nhất.
-

Hệ thống thủy lợi

Trên địa bàn xã có 27 công trình thuỷ lợi, trong đó có 10 đập dâng. Hệ
thống kênh mương dài khoảng 52,24 km phục vụ tưới cho 72,2 ha đất lúa. Xã có
3 hệ thống đường ống dẫn nước phục vụ tưới cho 5 ha lúa nước. Hiện tại xã có 3
đập dâng và 4 kênh mương đang sử dụng tưới tiêu tốt, còn lại 9 đập dâng và 20
km kênh mương đã hư hỏng cần được nâng cấp sửa chữa.
c) Hoạt động quản lý, điều hành của UBND xã
Tổng số cán bộ xã là 40 người, trong đó 19 cán bộ chuyên trách, 21 cán bộ
không chuyên trách. Trình độ đào tạo từ trung cấp trở lên. Đảng uỷ - HĐND –
UBND quan tâm chỉ đạo đến mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc
phòng của xã. Nhất là giúp các hộ gia đình xoá đói, giảm nghèo. Tập trung chỉ
đạo chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, xem chăn nuôi theo hộ gia đình là lợi thế, đẩy
mạnh trồng rừng nâng cao đời sống cho nhân dân.
d) Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi

- Diện tích đất lâm nghiệp lớn là tiềm năng về tư liệu sản xuất, phát triển
lâm nghiệp, kinh tế trang trại và sản xuất nông lâm kết hợp; có quỹ đất để khai
hoang mở rộng diện tích lúa nước.

Người thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Là xã thuộc diện đặc biệt khó khăn, được hưởng chính sách 30a nên được
Nhà nước đầu tư hỗ trợ thông qua các chương trình, dự án. Chủ tịch UBND tỉnh
đã phê duyệt kế hoạch phát triển lâm, nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2015 tại
Quyết định số 2772/QĐ-UBND ngày 24/8/2011; được Chủ tịch UBND huyện
thành lập 3 BQL dự án trồng rừng sản xuất 147 (Hạt Kiểm lâm, Ban QLRPH B,
Đồn Biên phòng A) trực tiếp đầu tư trên địa bàn xã.
- Nhân dân tin tưởng vào đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước.
- Cấp ủy, chính quyền, đoàn thể thống nhất đoàn kết trong lãnh đạo, chỉ
đạo điều hành kế hoạch hàng năm của xã.
- Xã có khoảng 12 km đường quốc lộ15C đi qua 4 bản, thuận lợi cho việc
phát triển các loại hình dịch vụ phục vụ cho sản xuất và đời sống.
- Đảng, Nhà nước và Chính phủ quan tâm hỗ trợ gạo cho bà con trồng rừng
từ năm 2013 – 2018 là yếu tố rất thuận lợi cho việc hoàn thành kế hoạch trồng
rừng hàng năm.
* Khó khăn:
- Địa hình cao, dốc, gây khó khăn trong công tác trồng rừng và các loài cây
nông nghiệp khác, ̣(nhất là vận chuyển giống, vật tư và sản phẩm thu hoạch).

- Lượng mưa phân bố không đều trong năm, chỉ tập trung chủ yếu từ tháng
6 đến tháng 8. Khu vực núi cao thường xuất hiện lũ ống, lũ quét và gió lốc. Gió
Lào khắc nghiệt ảnh hưởng đến sản xuất, việc trồng rừng chỉ bố trí được ở vụ hè
thu từ tháng 6 đến tháng 8. Rừng phòng hộ của xã chủ yếu là rừng Le rất dễ
cháy vào mùa khô hanh, chưa được cải tạo để trồng rừng.
- Phần lớn nhân dân có trình độ nhận thức, văn hóa, dân trí còn thấp. Tập
quán sản xuất của người dân còn mang tính tự cấp, tự túc. Số hộ nghèo cao nên
không có vốn để đầu tư vào sản xuất nông lâm nghiệp.
- Phong tục tập quán còn lạc hậu, tư tưởng ỷ lại, tệ nạn xã hội diễn biến phức
tạp.
2. Chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình.
a) Các chính sách của Trung ương, của tỉnh, huyện, xã
Người thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Căn cứ vào thực tế của xã A 91,8% các hộ gia đình là hộ làm nông nghiệp,
do vậy trong bài báo cáo thực tập tập chung nghiên cứu về phát triển kinh tế
nông, lâm nghiệp.
* Các chính sách của Trung ương
- Chính sách giao đất: Năm 1981 là năm mở đầu cho sự chuyển mình của
nền nông nghiệp Việt Nam và từ đó có thực tế để kiểm định lại mô hình hợp tác
xã nông nghiệp kém hiệu quả trước đây và xem xét lại vai trò của kinh tế hộ.
Trong năm này cơ chế khoán theo Chỉ thị 100 được thực hiện công khai hợp
pháp trên thực tế, sau nhiều năm được xem là “khoán chui”, kể từ đó kinh tế hộ
từng bước được xác lập trên cơ sở giải phóng các nguồn lực ra khỏi các cơ chế

quản lý trói buộc.
- Trên địa bàn xã các hộ gia đình được giao đất sản xuất nông nghiệp và đất
lâm nghiệp theo chính sách khoán theo chỉ thị 100 và theo Nghị định
Số:163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ Về giao đất, cho thuê đất
lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn dịnh, lâu dài vào
mục đích lâm nghiệp.
- Nghị định số 67/2012/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 10/9/2012
sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 143/2003/NĐ-CP quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
- Theo Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa vừa
được Chính phủ ban hành, ngân sách Nhà nước sẽ hỗ trợ địa phương sản xuất
lúa 1 triệu đồng/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa nước.
- Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 7/7/2006 về phát triển ngành nghề
nông thôn
- Quyết định số 1956/2009/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của chính phủ về phê
duyệt Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.
- Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính
phủ “Về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi
phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh”
- Nghị định Số 02/2010/NĐ-CP ngày 8/1/2010 của Chính phủ về Khuyến
nông.
Người thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:

9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính

sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Quyết định số 1442/QĐ-TTg ngày 23/8/ 2011 của Thủ tướng Chính phủ “
Về sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05/6/
2008 về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm”
- Quyết định số 49/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung điều 3 của quyết định số 142/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản
xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
- Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 Phê duyệt Chương trình
Bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự
do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
- Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính
phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn. (thay NĐ 61/2010/NĐ-CP)
- Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước.
- Căn cứ vào nghị quyết số: 30a/ 2008/NQ-CP. Ngày 27 tháng 12 năm 2008
của Chính phủ; về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với
61 huyện nghèo;
- Căn cứ Quyết định số 162/2008/QĐ-TTg ngày 04/12/2008 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách khuyến nông khuyến ngư ở địa bàn khó khăn;
- Quyết định 135/2009/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ về Ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương
trình mục tiêu quốc gia.
- Căn cứ Quyết định số 552/QĐ-TTTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc hỗ trợ gạo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện
B, tỉnh Thanh Hóa;
*Các chính sách của Tỉnh Thanh Hoá đối với địa bàn
Căn cứ Quyết định số 2570/QĐ-UBND ngày 25/7/2013 của UBND tỉnh
Thanh Hóa về ciệc phê duyệt phương án hỗ trợ gạo cho đồng bào dân tộc thiểu
số sống trên địa bàn huyện B tự nguyện trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng sản xuất

Người thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

thay thế nương rẫy trong thời gian chưa tự túc được lương thực, giai đoạn 20132015.
Thực hiện QĐ Số 2539/2010/QĐ – UBND ngày 23/7/2010 của UBND
tỉnh Thanh Hóa về tổ chức nhiện vụ và chính sách đối với KNV thôn bản thuộc
2 huyện nghèo của tỉnh thanh hóa theo Nghị quyết 30a/ 2008/ NQ – CP của
Chính phủ.
* Các chính sách của huyện B
- Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/HU ngày 16/01/2013 của BCH Đảng bộ
huyện về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong chuyển dịch cơ cấu giống cây
trồng, mùa vụ. Đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2013-2015;
- Căn cứ Quyết định định số: 688/QĐ-UBND ngày 22/7/2014 của UBND
huyện B về việc ban hành Quy chế hỗ trợ dự án phát triển sản xuất thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo nhanh, bền vững trên địa bàn huyện
B;
* Các chính sách của xã
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã A khóa 12 (Nhiệm kỳ 2010 – 2015)
ngày 19 tháng 4 năm 2010.
- Nghị quyết số 01/2011/NQ-HĐND ngày 12/2/2011của HĐND xã A về
phát triển kinh tế xã hội của HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011 – 2016.
b) Triển khai thực hiện chính sách kinh tế hộ gia đình
* Thực hiện chính sách về lĩnh vực phát triển sản xuất nông nghiệp.
Thực hiện Nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2016.
Đảng ủy chính quyền đã chỉ đạo điều hành cán bộ chuyên môn, phối hợp với các

thôn bản tập trung tuyên truyền vận động nhân dân triển khai gieo trồng đúng
thời vụ, tận dụng diện tích đất đủ điều kiện gieo cấy, thực hiện chuyển dịch cơ
cấu cây trồng, đưa giống lúa, ngô có năng suất cao như lúa ĐT 52, N97, Nhị ưu
63... giống ngô như CP999 và sản xuất, thực hiện các mô hình thí điểm như Mô
hình Ngô lai tại bản ĐB, mô hình lúa có năng suất cao tại bản NT....từ đó thay
đổi rõ rệt nhận thức của nhân dân trong việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào đời
sống. Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật bà con đã biết sử dụng phân
bón, máy cày, máy cắt lúa làm tăng năng suất lao động.
Người thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:

11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tổng số hộ tham gia mô hình: 300 hộ với tổng số tiền là 200.000.000 đ.
Đối với lúa vụ chiêm: năng suất từ 28 tạ/ha sau khi triển khai mô hình đạt
43 tạ/ha;
Đối với ngô vụ mùa: năng suất từ 30 tạ/ha sau khi triển khai mô hình đạt 35
ha.
- Theo Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa vừa
được Chính phủ ban hành, ngân sách Nhà nước sẽ hỗ trợ địa phương sản xuất
lúa 1 triệu đồng/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa nước. Tổng diện tích đất
lúa nước toàn xã là 82 ha = 679 hộ, trong đó đất 2 vụ là 40 ha = 300 hộ. Chính
quyền xã đã thực hiện cấp phát tiền đúng đối tượng, bảo vệ diện tích lúa nước
hiện có.
- Quyết định số 456/QĐ-TTg cho phép đầu tư Dự án ổn định đời sống, sản
xuất và phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào Mông huyện B, tỉnh Thanh Hóa
đến năm 2010. Hiện nay vẫn tiếp tục triển khai, dự án đã đến được với các hộ

gia đình như: chương trình nước sinh hoạt tập chung, khai hoang ruộng bậc
thang ,tổng số diện tích khai hoang được là 15 ha, tại bản B và PN. Bà con đã
từng bước chuyển đổi từ phương thức trồng lúa rẫy năng suất thấp, sang lúa
ruộng có năng xuất cao, ít chịu ảnh hưởng của thời tiết.
Nghị định số 67/2012/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 10/9/2012 sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định 143/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. Đối với
xã A đã thành lập hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, triển khai chính sách có hiệu
quả. Hàng năm kiểm tra hiện trạng của các kênh mương trên địa bàn nhằm tu
sửa, khắc phục hư hỏng, đảm bảo nước tưới cho các hộ gia đình canh tác.
*Thực hiện chính sách phát triển chăn nuôi
Đối với xã A có nhiều chương trình hỗ trợ phát triển chăn nuôi năm 2015
như:
- Hỗ trợ 180 giống bò do tập đoàn viễn thông quân đội phối hợp với hội
chữ thập đỏ, và các đơn vị từ thiện khác trao tặng hộ nghèo.
- Hỗ trợ 50 giống bò thuộc chương trình 30a của Chính phủ cho hộ nghèo
Người thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:

12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Thực hiện mô hình nuôi gà H’Mông sinh sản tại bản NT với 30 hộ, mức
110 giống gà/hộ, tổng mức hỗ trợ 300.000.000 đ, theo vốn chương trình 30a của
Chính phủ.
- Thực hiện mô hình nuôi dê dưới tán rừng tại 2 bản B và PN với 30 hộ
tham gia, định mức hỗ trợ 3 con/ hộ, tổng mức dự án là 330.000.000 theo vốn
chương trình 135.

- Thực hiện mô hình nuôi dê sinh sản tại bản CT theo vốn chính sách
khuyến nông do trạm khuyến nông huyện làm chủ dự án với 5 hộ tham gia, tổng
mức đầu tư là 150 triệu đồng, định mức hỗ trợ là 5 con giống/hộ.
- Thực hiện nghị quyết 30a/NQ-CP các hộ chăn nuôi được hỗ trợ vác xin
tiêm phòng, gia súc, gia cầm hàng năm hỗ trợ 100% diệm tiêm đối với vác xin
lở mồm long móng trên đàn trâu, bò, dê; 80% đối với vác xin tụ huyết trùng trên
đàn lợn. Do vậy không có dịch bệnh xảy ra trên địa bàn xã.
- Quyết định số 49/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung điều 3 của quyết định số 142/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản
xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh. Trong năm 2015 xảy ra rét đậm, rét
hại do vậy số lượng trâu bò chết rét là 30 con, các hộ gia đình đã được hỗ trợ
tiền để khôi phục giống, giảm thiểu thất thoát cho nhân dân.
- Chính sách hỗ trợ vay vốn lãi suất thấp: Hiện nay trên địa bàn các hộ
tham gia vay vốn phát triển chăn nuôi là 17 tỷ đồng/600 hộ gia đình vay. Đây là
điều kiện để các hộ gia đình phát triển chăn nuôi, là lợi thế của vùng.
*Thực hiện chính sách lâm nghiệp
Thực hiện Quyết định 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 về một số chính
sách phát triển rừng giai đoạn 2007 – 2015. Do vậy để đảm bảo chỉ tiêu đề ra và
thực hiện dự án 147 trồng rừng sản xuất cây chính là xoan và lát đến năm 2015
tổng diện tích trồng mới diện tích là 1.581,30 ha, ước tính đến năm 2016 trồng
thêm 265 ha.
Các hộ gia đình được hưởng công chăm sóc bảo vệ theo diện tích là 5 triệu
đồng/ha do vậy nguồn thu nhập của hộ gia đình được nâng lên, cải thiện đời
sống vật chất tinh thần cho nhân dân.
Người thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:

13



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Diện tích rừng khoanh nuôi bảo vệ theo chương trình 611 là 531,9 ha, tỷ
lệ che phủ rừng đến đầu năm 2015 52%.
- Quyết định số 552/QĐ-TTTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ
về việc hỗ trợ gạo cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện B, tỉnh
Thanh Hóa;
Cấp năm 2013 : 444 ha/ 2.466 khẩu /575,16 ha = 290.000 kg
Cấp năm 2014 : 636 ha/ 3.555 khẩu /975,75 ha = 270.088 kg
Cấp năm 2015 : 747 hộ = 4046 khẩu/ 1394,26 ha/ = 351.589 kg
- UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành quyết định 252/QĐ-UBND về việc phê
duyệt phân bổ hỗ trợ gạo cho các hộ nghèo ở nông thôn, vùng biên giới trong
thời gian chưa tự túc được lương thực trong Chương trình giảm nghèo nhanh và
bền vững theo nghị quyết 30a/2008/NĐ-CP của Chính phủ. Có 312 hộ nghèo
thuộc 2 bản B và PN giáp biên được hỗ trợ 15kg/khẩu=4680kg. Từ đó các hộ
nghèo vùng biên giới ổn định đời sống, bảo vệ diện tích rừng giáp biên.
3. Đánh giá
a) Những kết quả đạt được
Xã A là vùng cao, biên giới, thuộc vùng đặc biệt khó khăn. Được sự quan
tâm của Đảng và Nhà nước, thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và
Nhà nước. Đảng uỷ, chính quyền đã thực hiện các chương trình: Chương trình
Nghị quyết 30a về giảm nghèo nhanh và bền vững, chương trình xây dựng nông
thôn mới, đầu tư công, phát triển nguồn nhân lực, xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng đã tạo điều kiện thuận lợi cho xã A từng bước phát triển vững chắc, xã
đang từng bước thay da đổi thịt.
Thực hiện chính sách theo Nghị quyết 30a của Chính phủ, các dự án phát
triển sản xuất được đầu tư đồng bộ, dự án thâm canh lúa nước, dự án Ngô vụ hè
thu, dự án chăn nuôi, hỗ trợ giống, phân bón, vật nuôi cho các hộ nghèo, hỗ trợ
vay vốn với lãi suất thấp, thực hiện.. chương trình trồng rừng 147, hỗ trợ gạo

cho hộ trồng rừng, học sinh bán trú, hỗ trợ tiền điện, chi phí học tập. Từ đó năng
suất sản lượng nông nghiệp tăng cao, bà con biết cách canh tác theo phương
phát mới đem lại hiệu quả kinh tế cao, số hộ nghèo, cận nghèo giảm từ 68%
xuống 51,5%.
Người thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:

14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Bên cạnh các chính sách chăm lo đời sống cho nhân dân, chính sách được
nhà nước quan tâm đưa đến đầu tư công, các công trình điện, đường, trường
trạm được triển khai đáp ứng nhu cầu của nhân dân, giúp người dân tiếp cận với
khoa học kỹ thuật, thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát triển
trao đổi hàng hoá, nhân dân được chăm lo sức khoẻ, đảm bảo lao động, công tác.
Thực hiện mục tiêu xoá đói, giảm nghèo, đưa xã thành xã nông thôn mới,
các chính sách xây dưng nông thôn mới được Nhà nước quan tâm, các tiêu chí
được đề ra Đảng uỷ, Chính quyền cùng toàn nhân dân xã đang từng bước thực
hiện, đến nay đã hoàn thành 3 tiêu chí, chọn bản điểm để tập trung thực hiện có
hiệu quả nguồn vốn, và làm tiền đề nhân rộng ra toàn xã, các công trình được
xây dựng mang lại hiệu quả cao, góp phần vào sự phát triển chung của xã.
* Lĩnh vực kinh tế
Thực hiện chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế của Nghị quyết Đảng bộ, Nghị quyết
HĐND xã A trong 5 năm 2011 – 2015 đã đạt được một số mục tiêu đề ra tăng
trưởng kinh tế hàng từ 10% - 12%, đến nay đã đạt mục tiêu đạt được 12%. , thu
ngân sách tại chỗ hàng năm, tuy nhiên hiện nay thu ngân sách tại chỗ vẫn còn
thấp, chưa đạt mục tiêu đề ra.
Lương thực bình quân đầu người mục tiêu đến năm 2015 đạt được từ 280 –

320 kg/người/năm đến năm đã đạt được 467kg/người/năm vượt chỉ tiêu gia, thu
nhập bình quân mục tiêu đạt 3,5 – 4,5 triệu đồng/người/năm trở lên, đến năm
2013 đạt được 6 triệu đồng dự báo cuối năm 2015 đạt được 7 triệu
đồng/người/năm, vượt kế hoạch từ 2,5 triệu đồng.
+ Diện tích lúa vụ chiêm xuân từ 14,2 ha lên 41,95 ha, năng suất năm
2011 là 25 tạ/ha đến năm 2015 là 35 tạ/ha.
+ Diện tích lúa nước vụ mùa năm 2011 là 55 ha, đến năm 2015 là 75,8 ha,
tăng 20, 8 ha so với năm 2011, năng suất đạt từ: 30-37 ha , tăng ha tạ so với
năm 2011.
+ Diện tích lúa rẫy năm 2011 là 470 ha, do chuyển dịch cơ cấu, giảm diện
tích lúa rẫy đến năm 2015 còn 270 ha, năm xuất tăng thấp từ 16 – 18 tạ/ha.
+ Năm 2011 diện tích Ngô thực hiện là 480ha đến nay giảm còn 300ha,
năng suất từ 30 nay đạt 34 – 35 tạ/ha. Kết quả đạt được như vậy do việc thực
Người thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:

15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

hiện các mô hình thí điểm đưa giống Ngô lai chất lượng cao vào gieo trồng, thực
hiện hình thức bón phân, thâm canh.
- Lĩnh vực chăn nuôi gia súc gia cầm, thủy sản:
Đảng ủy, Chính quyền xã A xác định chăn nuôi là một trong thế mạnh
nhằm phát triển kinh tế của xã. Các hộ gia đình đã nhận thức về phát triển chăn
nuôi, năm 2011 – 2016 lĩnh vực chăn nuôi phát triển mạnh và đã đạt kết quả
nhất định
Tổng đàn trâu năm 2016 là: 770 con tăng 111 con so với năm 2011
Tổng đàn bò năm 2016: 1.372 con, tăng 62 con so với năm 2011

Tổng đàn dê năm 2016 là: 547 con, tăng 683 con so với năm 2011
Tổng đàn lợn năm 2016 là: 1.424 con, tăng 185 con so với năm 2011
Tổng đàn ngựa năm 2016 là: 25 con, tăng 21 con so với năm 2011
Tổng đàn chó, mèo năm 2016: 428 con, tăng 120 con so với năm 2011
Tổng đàn gia cầm năm 2016 là: 9.221 con, tăng 431 con so với năm 2011
Thực hiện kế hoạch chăn nuôi tập trung tăng gia súc gia cầm trên toàn xã.
Các hộ gia đình chăn nuôi theo hình thức bán chăn thả, khoanh vùng nuôi tập
trung gia súc, quy hoạch 123 ha diện tích trồng cỏ voi. Do vậy hiệu quả kinh tế
mang lại rõ rệt, giá trị sản phẩm chăn nuôi bán, giết thịt 4.693.097.000đ (bốn tỷ,
sáu trăm chín ba triệu, không trăm chín bảy nghìn đồng).
- Đối với lĩnh vực thuỷ sản: Do điều kiện địa hình đồi núi, diện tích ao cá
nhỏ 4,5 ha, hình thức sản xuất tự cung tự cấp, do vậy chưa mang lại hiệu quả
kinh tế cao. Trong năm 2015 giá trị sản lượng 50.000.000đ (năm mươi triệu
đồng).
- Lĩnh vực lâm nghiệp
Là xã có diện tích đất lâm nghiệp lớn, do vậy Đảng uỷ chính quyền xác
định mục tiêu những năm đầu nguồn thu chủ yếu từ tiền trồng, chăm sóc, bảo
vệ rừng, và sản xuất nông nghiệp, từ năm 2015 trở đi nguồn thu chủ yếu từ sản
phẩm rừng trồng. Do vậy để đảm bảo chỉ tiêu đề ra và thực hiện dự án 147
trồng rừng sản xuất cây chính là xoan và lát đến năm 2015 tổng diện tích trồng
mới diện tích là 1.581,30 ha.
Người thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:

16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Các hộ gia đình trồng rừng được hưởng thụ chính sách hỗ trợ gạo và tiền

công từ trồng rừng, từ đó hộ đói trọng kỳ giáp hạt của xã giảm nhiều năm 2011
có 210 hộ đến nay chỉ còn 9 hộ.
Song song với việc phát triển rừng, xã cũng trú trọng đến công tác quản lý
bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng. Hàng năm kiện toàn lại ban chỉ đạo
phòng cháy chữa cháy, tổ đội xung kích của xã và của bản. Do vậy trong giai
đoạn 2011 – 2015 không có vụ cháy nào xảy ra, tỷ lệ che phủ rừng đạt 52%,
diện tích rừng phòng hộ, rừng quốc phòng được bảo vệ nghiêm ngặt.
- Lĩnh vực dịch vụ
Đóng góp vào sự phát triển của kinh tế, lĩnh vực dịch vụ có sự tăng
trưởng mạnh, toàn xã trước năm 2011 có 25 hộ buôn bán nhỏ, trong đó có 1 cửa
hàng thương mại, sản phẩm chưa đa dạng, chỉ phục vụ một phần nhu cầu hàng
hóa của địa phương, đến nay số hộ là 35 hộ, tăng 10 hộ so với năm 2011, hàng
hóa phong phú, dịch vụ nhà hàng phát triển, đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hóa.
b) Hạn chế, nguyên nhân
* Hạn chế :
Sự phát triển kinh tế hộ gia đình ở xã có sự thay đổi rõ rệt, tuy nhiên vẫn
còn tồn tại những hạn chế sau :
- Việc sản xuất nông nghiệp và khai thác lâm sản còn mang tích tự phát,
thiếu ý thức bảo vệ môi trường, phương thức sản xuất còn lạc hậu, chuyển đổi
cơ cấu cây trồng còn chậm.
- Trình độ năng lực quản lý của bộ phận cán bộ xã còn hạn chế, công tác
quản lý vận hành bộ máy chưa đồng bộ, một số trường hợp còn gặp lúng túng,
do yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
- Hiện nay có nhiều chế độ chính sách của nhà nước, góp phần thay đổi
đời sống nhân dân, nhưng cũng kéo theo một số nhược điểm làm cho nhân dân
có sự trông chờ ỷ lại của nhà nước, không đầu tư kinh phí vào sản xuất, dẫn đến
mục tiêu nâng cao năng suất sản phẩm, năng suất lao động chưa đạt, đồng thời
huy động vốn đối ứng để xây dựng cơ sở hạ tầng còn gặp nhiều khó khăn, nhu
cầu vốn trong xây dựng, sữa chữa đòi hỏi lý do chi phí đầu tư cao, từ đó hạn
chế nguồn vốn đầu tư sản xuất nông nghiệp, cơ sở hạ tầng.

Người thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:

17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

* Nguyên nhân :
- Trình độ dân trí không đồng đều, phần lớn lao động chưa qua đào tạo
nghề, và đặc điểm nền kinh tế xuất phát điểm thấp.
- Do tình hình thời tiết diễn biến phức tạp, điều kiện địa hình khó khăn,
các công trình thuỷ lợi chưa đáp ứng với nhu cầu sản xuất nông nghiệp.
- Vẫn còn tồn tại tệ nạn ma tuý, cờ bạc, gây gổ đánh nhau, gây mất đoàn
kết tình làng nghĩa xóm, một số lao động chưa tập trung lao động sản xuất.
- Các chính sách đến với nhân dân còn chậm. Giá thành sản phẩm nông
nghiệp thấp, ảnh hướng đến sản xuất của hộ gia đình.

Người thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:

18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG III
ĐỀ XUẤT THÁO GỠ NHỮNG KHÓ KHĂN VỀ KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH
CỦA XÃ A
1. Giải pháp về cơ sở hạ tầng

Tu bổ và nâng cấp một số tuyến đường thôn, bản tạo điều kiện đi lại thuận
tiện cho nhân dân trong xã, giảm chi phí vận chuyển nông sản. Cụ thể như sau:
- Trước mắt cần nâng cấp hệ thống giao thông, hệ thống điện, nước, thuỷ
lợi…và ưu tiên tập trung nguồn lực cho các bản hoàn thành bản nông thôn mới.
- Đối với công trình giao thông: cần đầu tư xây dựng đường từ Trung tâm
xã đến HP, đường liên bản HP – PĐ, bê tông hoá các đường từ Trung tâm xã
đến Bản B, CT, mở lớn các đường nội đồng cho nhân dân vào sản xuất, vận
chuyển lúa, ngô, gỗ, trao đổi, giao lưu văn hoá.
- Hiện nay còn 7/11 bản chưa có điện lưới quốc gia, cần đầu tư hệ thống
mạng lưới điện cung cấp cho các bản, giúp nhân dân được tiếp cận với thông tin,
áp dụng các tiến bộ khoa học vào đời sống và sản xuất.
- Khai hoang diện tích lúa nước cần xây dựng đồng bộ hệ thống thuỷ lợi
đảm bảo cung ứng cho toàn bộ diện tích khai hoang, trách lãng phí tài nguyên
đất. Các dự án thuỷ lợi được thực hiện:
2. Giải pháp về yếu tố giá cả thị trường
Như trong phần phân tích ảnh hưởng của giá cả thị trường tới sản xuất của
các gia đình, có thể thấy là các hộ gia đình thường là bị động trước những biến
động của giá cả thị trường, điều này ảnh hưởng đáng kể đến tình hình phát triển
kinh tế của các hộ gia đình, do đó cần phải:
Xây dựng hệ thống thông tin và dự báo tình hình tiêu thụ và giá cả thị
trường của các hàng hoá nông sản đầy đủ và chính xác đến tận thôn, bản để các
hộ gia đình có thể cập nhật.
Thành lập các tổ, đội có thể là cùng địa bàn sinh sống hoặc cùng sản xuất
trong một lĩnh vực và có sự quan hệ chặt chẽ với các hiệp hội khác trong xã để
có thể học hỏi và giúp đỡ bảo vệ lẫn nhau khi xảy ra những tình huống bất lợi.
Người thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:

19



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nhà nước và chính quyền địa phương cần xây dựng các phương án dự
phòng hỗ trợ các hộ khi có những biến động bất lợi từ giá cả.
3. Giải pháp về lao động
Xã có nguồn lao động dồi dào, tuy nhiên vẫn chưa phát huy được lợi thế.
Trình độ lao động còn thấp, tỷ lệ thất nghiệp tương đối nhiều. Do đó các cấp
chính quyền xã cần thực hiện:
- Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, Ban chính sách xã hội,
kết hợp với trung tâm học tập cộng đồng, lựa chọn nghề nghiệp đào tạo phù hợp
với năng lực, nhu cầu tuyển dụng, đề nghị các lớp dạy nghề tại địa phương.
- Những lao động đã qua đào tạo có chính sách hỗ trợ vay vốn phát triển
sản xuất, tạo cơ hội việc làm, giảm tình trạng thất nghiệp hiện nay, gây lãng phí
nguồn nhân lực.
4. Giải pháp về môi trường chính sách của chính phủ
- Cần có chính sách thiết thực hỗ trợ việc thực hiện tốt công tác quản lý đất
đai, tổ chức kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
-Triển khai kịp thời, có hiệu quả các cơ chế chính sách chuyển dịch cơ cấu
cây trồng theo nghị quyết 30a. Trên cơ sở tính toán đầy đủ chi phí cho trồng
rừng phòng hộ, rừng sản xuất, thực hiện hỗ trợ đầy đủ cho nông dân các chính
sách đã có theo nghị quyết 30a và dự án 147.
-Đề xuất cho nhân dân tiếp tục được được hưởng chính sách hỗ trợ gạo trồng
rừng thay thế nương rẫy theo Quyết định 552 ngày 4/4/2013 của Thủ tướng Chính
phủ.
-Tích cực tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, hàng hóa cho các
bản. Củng cố, mở rộng các quầy dịch vụ thương mại, xây dựng HTX dịch vụ
mua bán tại trung tâm xã.
5. Giải pháp về hệ thống khuyến nông
Các chương trình khuyến nông cần phải phổ biến rộng rãi đến toàn thể

người dân để họ được biết và học cách làm theo. Cần chú trọng thâm canh, tập
trung chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh để đưa năng suất đạt và vượt kế hoạch.
Người thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:

20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Xây dựng các mô hình xoá đói giảm nghèo, phù hợp với điều kiện của
từng thôn bản, tăng cường vai trò của MTTQ và các đoàn thể chính trị xã hội
trong công tác xoá đói giảm nghèo trên địa bàn xã.
- Lựa chọn khả năng của từng hộ, bản để đầu tư phát triển trang trại chăn
nuôi, mô hình vườn ao chuồng, tăng diện tích sản xuất lúa vụ chiêm xuân bằng
cách thức sản xuất mới.
Đối với từng lĩnh vực cụ thể như sau:
+ Về lâm nghiệp.
Theo kế hoạch huyện giao, BCĐ xã phối hợp với các BQL dự án cơ sở bố
trí và cung ứng đủ giống cây lâm nghiệp, đảm bảo chất lượng; triển khai trồng
rừng đúng mùa vụ, thời tiết thuật lợi vào tháng 6 – tháng 8 (mùa có mưa nhiều).
Tổ chức tập huấn cho các hộ gia đình tham gia trồng rừng về biện pháp xử
lý thực bì, đào hố, kỹ thuật trồng và chăm sóc rừng. Lựa chọn một số hộ gia đình
tiêu biểu, tổ chức tham quan học tập các mô hình kinh tế có hiệu quả để học hỏi rút
kinh nghiệm, áp dụng vào sản xuất tạo hạt nhân trong công tác trồng rừng.
Trên cơ sở xác định cơ cấu cây trồng trên địa bàn xã, cán bộ các Ban quản lý
tăng cường hướng dẫn định hướng cho người dân lựa chọn loài cây phù hợp với
từng bản theo nguyên tắc phù hợp với kết quả nghiên cứu và quy hoạch của tỉnh và
huyện.
+ Về nông nghiệp

-Sử dụng các giống cây đã xác định trong cơ cấu cây trồng của huyện, tuân
thủ theo hướng dẫn cán bộ kỹ thuật; nhân rộng các mô hình đã thực hiện có hiệu
quả.
-Áp dụng các biện pháp thâm canh tăng vụ cho diện tích lúa 2 vụ; mở rộng,
xây dựng các đồi ruộng bậc thang 1 vụ, áp dụng hệ canh tác nương rẫy cải tiến
đối với diện tích làm nương cố định. Mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn cho các hộ
gia đình về kỹ thuật gieo trồng và phát triển kinh tế hộ.
-Xây dựng các mô hình canh tác có hiệu quả cho diện tích lúa 1 vụ chuyển
sang 2 vụ; giảm diện tích lúa nương, ngô đồi trên cao, dành quỹ đất ưu tiên cho
trồng rừng.
Người thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:

21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

+ Về chăn nuôi:
- Liên hệ với trạm khuyến nông huyện trồng các giống cỏ tốt phù hợp để
nuôi trâu bò.
- Xây dựng các mô hình chăn nuôi tiên tiến, lựa chọn một số hộ có năng
lực để làm điểm từ đó nhân rộng ra các hộ trong bản.
- Lựa chọn các giống con nuôi chất lượng tốt theo cơ cấu con nuôi đã được
xác định tại địa phương.
- Tuyên truyền sâu rộng và áp dụng mô hình chăn nuôi có chuồng trại, thực
hiện tiêm phòng dịch bệnh, kỹ thuật chăm sóc, chữa trị các bệnh phổ biến cho
gia súc, gia cầm.
- Nhân rộng mô hình chăn nuôi bò của Đoàn chỉ đạo phát triển KTXH
huyện Mường Lát cho các hộ chăn nuôi.

6. Giải pháp về vốn vay
Cần tiếp tục hỗ trợ vốn vay ưu đãi với lãi suất thấp cho các hộ nghèo gặp
khó khăn về vốn trong quá trình sản xuất và chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật
nuôi, để họ đầu tư về phân bón, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho việc canh
tác góp phần cải tạo đất, tăng năng suất cây trồng và nâng cao hiệu quả lao
động.
7. Tiếp tục thực hiện hiệu quả áp dụng khoa học công nghệ
- Áp dụng tiến bộ khoa học các các mô hình sản xuất mới trên mọi lĩnh
vực, nông lâm, chăn nuôi, công nghiệp, tiểu thu công nghiệp.
- Đối với nông lâm nghiệp: Thực hiện thâm canh lúa nước, đưa giống
Lúa, Ngô, Sắn có chất lượng cao vào sản xuất, thực hiện bón phân đúng kỹ thuật
theo mô hình sản xuất mới, cải tạo diện tích đất chưa sử dụng có khả năng phát
triển nông nghiệp.
- Đối chăn nuôi: Thực hiện đưa vào sử dụng các giống gia súc, gia cầm có
nguồn gốc địa phương, có chất lượng cao, thích nghi tốt với điều kiện khí hậu
của địa phương, xây dựng giải pháp kỹ thuật chăn nuôi, phòng dịch bệnh.

Người thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:

22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Nghiên cứu xây dựng cơ chế thúc đẩy liên kết “4 nhà” trong sản xuất
chế biến tiêu thụ sản phẩm.
- Thực hiện lồng ghép các chính sách trên địa bàn xã.
8. Giải pháp về tuyên truyền, tập huấn.
- Phối hợp với Kiểm lâm địa bàn, Cán bộ hiện trường Đoàn chỉ đạo để tổ

chức tuyên truyền bảo vệ rừng; phòng cháy rừng trước, trong mùa khô hanh và
trong thời gian phát dọn nương rẫy, xử lý thực bì trồng rừng đến các bản.
- Tại các bản: Tổ chức họp tuyên truyền cho nhân dân nâng cao ý thức bảo
vệ rừng, phòng chống cháy rừng. Phòng trừ dịch bệnh cho gia súc, không chăn
thả rông trâu bò phá hại rừng trồng và cây trồng khác.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức 2 – 4 cuộc tập huấn về kỹ thuật
trồng rừng; kỹ thuật thâm canh lúa, ngô và chăn nuôi cho cán bộ và nhân dân.
9. Kiến nghị, đề xuất :
Trong công tác quản lý của Đảng uỷ, Chính quyền xã như sau:
*Thường trực Đảng uỷ - HĐND xã
- Tăng cường công tác chỉ đạo, giám sát Chính quyền, theo dõi sát sao
những việc làm được, không làm được của kế hoạch, từ đó đề ra phương hướng
giải pháp để đóng góp chung vào sự phát triển của xã.
- Ban hành các Chỉ thị, Nghị quyết hàng năm, yêu cầu UBND xã báo cáo
về công tác triển khai kế hoạch
* Trách nhiệm của UBND xã:
- Chỉ đạo quyết liệt và đồng bộ các bộ phận chức năng, các bản thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng hàng năm.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong chỉ đạo điều hành của bộ máy chính
quyền, chú trọng công tác bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ về mọi mặt
của đội ngũ cán bộ, công chức trong cơ quan, đủ sức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ,
đảm bảo thực thi pháp luật trong tình hình mới.
- Kiện toàn các ban chỉ đạo đã thành lập, tăng cường hoạt động của các
thành viên.
Người thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:

23



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Định kỳ và đột xuất xuống các bản hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo, các bản
thực hiện kế hoạch.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đăng ký, đầu tư
kinh doanh cung ứng dịch vụ nông lâm nghiệp và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Phối hợp, đề nghị với UBND huyện và các đơn vị liên quan giúp đỡ, mở các
lớp tập huấn, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong lâm nghiệp, nông nghiệp và chăn nuôi.
- Quan tâm chăm lo đời sống kinh tế, đời sống tinh thần cho nhân dân.
- Triển khai các Quyết định, Nghị định chế độ chính sách của Nhà nước đối với
xã A.
- Phối hợp với ban giải phóng mặt bằng huyện làm tốt công tác đo đạc, đề
bù, thu hồi đất phục vụ cho các công trình giao thông. - Tranh thủ sự đầu tư của
nhà nước, xây dựng kế hoạch đăng ký danh mục đầu tư, các hàng mục công
trình trên địa bàn, đồng thời tăng cường công tác giám sát, kiểm tra xử lý
nghiêm những hành vi, vi phạm các quy định về quản lý đầu tư, xây dựng trên
địa bàn xã.
- Báo cáo Huyện ủy, UBND huyện, Đoàn chỉ đạo về kết quả sản xuất hàng
năm.
*Các ban ngành đoàn thể của xã
- Tích cực phối hợp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội.
- Cùng với UBND xã tham gia tuyên truyền vận động nhân dân trồng rừng,
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, tham gia các hoạt động văn hoá do xã bản tổ chức
nhằm cổ vũ tinh thần cho hội viên, đoàn viên.
* Trách nhiệm của bản:
- Tổ chức họp dân, phổ biến kế hoạch trồng rừng, trồng cây nông nghiệp,
chăn nuôi, an ninh – quốc phòng của UBND xã để nhân dân biết và thực hiện,
hoàn thiện quy ước thôn bản, báo cáo về UBND xã định kỳ và đột xuất khi có
yêu cầu.
- Vận động nhân dân các thôn bản tự giác sửa chữa các tuyến đường có

nguy cơ bị sạt lở đảm bảo cho việc đi lại, trao đổi mua bán hàng hóa của nhân
dân, đặc biệt là trong mua mưa lũ.
Người thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:

24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

- Triển khai các công văn, chỉ thị, kế hoạch của xã cho nhân dân biết thực
hiện, triển khai các chế độ chính sách đến tận tay người dân. Phản ánh, kiến nghị
lên cấp xã những bức xúc của nhân dân.
* Đề nghị cơ quan cấp trên
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn, trạm khuyến nông, trạm thú y thường
xuyên xuống xã hướng dẫn cán bộ và nhân dân áp dụng và thực hiện tiến bộ kỹ
thuật trong sản xuất lâm, nông nghiệp, chăn nuôi.
- Đề nghị Ban chỉ đạo phát triển rừng của huyện quan tâm xuống chỉ đạo,
hướng dẫn UBND xã A thực hiện công tác bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng
và phát triển rừng.
- Đề nghị UBND huyện chỉ đạo phòng lao động thực hiện các chế độ chính
sách đối vời hộ nghèo, cận nghèo, vùng 135, các đối tượng bảo trợ xã hội…;
giúp xã mở lớp đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn để xã thực hiện
tốt công tác an sinh xã hội.
- Đề nghị UBND huyện có trình UBND tỉnh phê duyệt các dự án đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2016 – 2020.

KẾT LUẬN
Qua quá trình điều tra, nghiên cứu các vấn đề về thực trạng phát triển kinh
tế nông hộ tại xã A, có thể rút ra một số kết luận sau:

A là một xã vùng đặc biết khó khăn, có nhiều thành phần dân tộc sinh
sống, trình độ văn hoá không đồng đều, thu nhập chủ yếu từ sản xuất nông lâm
Người thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:

25


×