Lêi Nãi ®Çu
Chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) là một nhiệm vụ được đặt
ra rất sớm, ngay từ sắc lệnh số 29/SL ngày 12 tháng 03 năm 1947 của Chủ tịch
nước mà đây là sắc lệnh đầu tiên về công tác BHXH của nước ta. Không
những thế, chi trả các chế độ BHXH còn là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự phát triển của BHXH, góp phần thực hiện an sinh, đảm bảo
an toàn xã hội. Xác định rõ nhiệm vụ của mình, ngành BHXH luôn đặt ra tiêu
chí thực hiện chi trả đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ chính sách, thuận tiện cho
người tham gia và thụ hưởng BHXH.
Trong hơn thập kỷ qua, công tác chi trả các chế độ BHXH đã không
ngừng được cải tiến và ngày càng hoàn thiện nhằm phục vụ tốt hơn những
người tham gia và thụ hưởng chính sách BHXH của Đảng và Nhà nước. Theo
lộ trình chung, Luật BHXH ra đời và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2007,
đánh dấu thời kỳ phát triển mới của sự nghiệp BHXH, tạo cơ sở pháp lý quan
trọng cho tổ chức thực hiện chính sách BHXH. Bên cạnh những thuận lợi có
được, công tác chi trả đang đứng trước những yêu cầu, thách thức mới. Cùng
với việc mở rộng quyền lợi, chế độ hưởng cho người tham gia, Luật BHXH
yêu cầu công tác chi trả các chế độ phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, kịp
thời, đầy đủ quyền lợi của người tham gia và thụ hưởng BHXH đồng thời phải
đảm bảo sự công khai, minh bạch.
Hiện nay, ngành BHXH đang thực hiện chi trả trên 3.000 tỷ đồng mỗi
tháng cho hơn 2,2 triệu người hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng; và chi các
chế độ ngắn hạn (ốm đau, thai sản ...) cho hơn 6,6 triệu người đang tham gia
BHXH. Trước yêu cầu hội nhập kinh tế thế giới, tiếp tục thực hiện công cuộc
đổi mới của đất nước, để sớm đưa Luật BHXH đi vào cuộc sống, công tác
BHXH nói chung và chi trả các chế độ nói riêng cần phải có những giải pháp
1
ng b nhm y mnh vic t chc thc hin.
Ch t tut l 1 trong 5 ch m ngi lao ng c hng khi
tham gia úng BHXH. T tut l khon tin c quan BHXH chi tr cho thõn
nhõn ngi lao ng ó cht. Theo ú, ngi lao ng ang lm vic cú úng
BHXH hoc ang bo lu thi gian úng BHXH, ang hng lng hu, khi
cht, thõn nhõn c xột nhn tr cp t tut hng thỏng hoc mt ln. Tuy
nhiờn, do quy nh cũn nhiu bt cp nờn xy ra khụng ớt rc ri khi lm th
tc.
Trong khuôn khổ tiểu luận tình huống của mình, em chọn tiểu luận
Gii quyt chế độ tử tuất cho thân nhân ng-ời lao động. Bởi đây là một
chế độ quan trọng của thân nhân ng-ời lao động đang gây thắc mắc cho nhiều
ng-ời. Từ đó đề xuất một ph-ơng án giải quyết có lợi nhất cho thân nhân
ng-ời lao động và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu ban hành
những quy định cụ thể, rõ ràng hơn để giải quyết những tr-ờng hợp t-ơng tự,
trên cơ sở bảo vệ quyền lợi cho ng-ời lao động, nh-ng không trái với quy định
của pháp luật.
2
nội dung
I- Nội dung tình huống:
Ngày 22/08/2011 bà Nguyễn Thị Hoa trực tiếp đến cơ quan Bảo hiểm xã
hội quận Tây Hồ thắc mắc tại sao giải quyết thanh toán chế độ tử tuất hàng
tháng cho bà. Cụ thể nh- sau:
Bà Nguyễn Thị Hoa, sinh ngày 06/05/1962, làm việc tại công ty trách
nhiệm hữu hạn AQ, l-ơng hàng tháng là 3 triệu đồng, hộ khẩu th-ờng trú tại
ph-ờng Thuỵ Khuê, quận Tây Hồ, Hà Nội. Chồng bà là Nguyễn Văn Hà,
làm việc tại Công ty cổ phần lắp máy, địa chỉ: ph-ờng Phú Th-ợng, quận
Tây Hồ, Hà Nội. Đã tham gia đóng BHXH, BHYT đ-ợc 29 năm, l-ơng 6
triệu đồng/ tháng. Ông bà có một con gái, sinh ngày 10/11/1993, hai tháng
nay cháu phải nghỉ học, vì đang nằm bệnh viện điều trị bệnh. Bố mẹ của ông
bà đã ngoài 70 tuổi, có chế độ l-ơng h-u hàng tháng. Ngày 25/05/2011
không may ông Hà bị ốm đột suất và đã mất vào hồi 17h05 cùng ngày. Bà
Hoa đã nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH và cán bộ nhận hồ sơ của cơ quan
BHXH thông báo cho bà biết: gia đình bà đ-ợc h-ởng tiền mai táng phí và
một suất tiền tuất hàng tháng (con gái bà) đến khi con gái bà đủ 18 tuổi, với
tổng số tiền khoảng 2,5 triệu đồng. Để đ-ợc h-ởng tiền tuất hàng tháng bà
phải nộp bổ sung giấy chứng nhận còn đang đi học của nhà tr-ờng.
Bà Hoa thắc mắc ở công ty của bà, có tr-ờng hợp bà Nguyễn Thị Bàn
cũng có chồng (tham gia BHXH đ-ợc 31 năm, l-ơng hàng tháng 5,4 triệu
đồng) không may qua đời, có cô con gái (cũng tầm tuổi con của bà) bỏ học
một năm nay thì lại đ-ợc h-ởng trợ cấp tuất một lần (251 triệu đồng). Bà đề
nghị cơ quan BHXH giải thích rõ tại sao con gái bà không đ-ợc h-ởng chế
độ tuất nh- tr-ờng hợp con gái của bà Nguyễn Thị Bàn?
II. Phân tích tình huống:
1. Cơ sở lý luận:
Chính sách Bảo hiểm xã hội hiện hành là sự cải tiến, kế thừa các quy
định, các văn bản pháp quy có từ mấy chục năm nay. Vì thế tính pháp lý
3
của tình huống đ-ợc thế hiện ở các văn bản luật và d-ới luật, những văn
bản có tính pháp lý liên quan đến tình huống:
- Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
của Quốc Hội n-ớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị định của Chính phủ số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm
2006 h-ớng dẫn một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc.
- Thông t- của Bộ lao động- th-ơng binh và xã hội số 03/2007/TTBLĐTBXH ngày 30 tháng 01 năm 2006 h-ớng dẫn một số điều của Luật Bảo
hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Quyt nh 777/Q-BHXH ngy 17/5/2010 của Tổng giám đốc Bảo
hiểm xã hội Việt Nam quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết h-ởng các chế
độ bảo hiểm xã hội đối với ng-ời lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
bắt buộc.
Ngoài ra còn có một số văn bản khác của ngành Bảo hiểm xã hội Việt
Nam h-ớng dẫn giải quyết một số vấn đề về chế độ tử tuất cho thân nhân
ng-ời lao động.
Nh- vậy chỉ có một tình huống thực tế nh-ng khi xử lý nó liên quan
đến một loạt các văn bản khác, đây là một khó khăn lớn đối với cán bộ
chuyên môn khi thực hiện nhiệm vụ. Đối với thân nhân ng-ời lao động lại
càng không thể hiểu biết một cách đầy đủ hàng loạt văn bản khác nhau.
Về mặt quản lý Nhà n-ớc, khi xử lý vụ việc loại này, nếu ng-ời quản lý
chỉ đứng ở góc độ một văn bản pháp quy nào để xử lý thì có thể là bất lợi,
hoặc có lợi cho ng-ời lao động. Vì thế khi giải quyết tình huống, đòi hỏi
ng-ời quản lý phải hiểu biết thật đầy đủ các văn bản pháp quy và vận dụng
đúng đắn các quy định của các văn bản.
2. Phân tích tình huống:
Việc bà Nguyễn Thị Hoa thắc mắc vì sao gia đình bà chỉ có con gái bà
đ-ợc h-ởng tiền tuất hàng tháng (khoảng 2,5 triệu đồng) là đúng với thực tế.
4
Vì ở cơ quan bà cũng có tr-ờng hợp t-ơng tự, lại đ-ợc h-ởng số tiền 251 triệu
đồng (gấp gần 100 lần tiền tuất của gia đình bà).
Việc cán bộ tiếp nhận hồ sơ của cơ quan Bảo hiểm xã hội thông báo
cho bà biết: gia đình bà đ-ợc một suất h-ởng tiền tuất (con gái bà) là dựa
theo quy định tại khoản 2 iu 64 Luật BHXH: ...con cha mi tỏm tui
nu cũn i hc.
Tuy nhiên cách giải quyết nh- vậy là hơi cứng nhắc, không phù hợp với
thực tế.
3. Nguyên nhân tình huống:
Nguyên nhân khách quan:
Do các văn bản h-ớng dẫn giải quyết chế độ tử tuất ch-a rõ ràng, cụ
thể.
Nguyên nhân chủ quan:
Do sự nhận thức của cán bộ tiếp nhận hồ sơ của cơ quan BHXH về chế
độ chính sách còn hạn chế; ý thức trách nhiệm trong công việc ch-a cao.
4. Hậu quả của tình huống:
4.1- Nếu gia đình bà đ-ợc h-ởng chế độ tuất một lần, thì gia đình bà
đ-ợc h-ởng những quyền lợi sau:
4.1.1. Tr cp mai tỏng:
* Theo điều 63 Luật BHXH:
1. Cỏc i tng sau õy khi cht thỡ ngi lo mai tỏng c nhn tr
cp mai tỏng:
a) Ngi lao ng quy nh ca Lut ny ang úng bo him xó hi;
2. Tr cp mai tỏng bng mi thỏng lng ti thiu chung.
Cụ thể gia đình bà đ-ợc h-ởng: 10 x 830.000 = 8.300.000 đồng.
4.1.2. Trợ cấp tuất một lần:
Theo khoản 1 điu 67 Luật BHXH: Mc tr cp tut mt ln i
vi thõn nhõn ca ngi lao ng ang lm vic hoc ngi lao ng ang bo
lu thi gian úng bo him xó hi c tớnh theo s nm ó úng bo him
5
xó hi, c mi nm tớnh bng 1,5 thỏng mc bỡnh quõn tin lng, tin cụng
thỏng úng bo him xó hi; mc thp nht bng ba thỏng mc bỡnh quõn tin
lng, tin cụng thỏng.
Vậy gia đình bà đ-ợc h-ởng: 6 triệu x 1,5 x 29 năm = 261.000.000 đồng
Tổng cộng gia đình bà đ-ợc h-ởng: 8.300.000 + 261.000.000 =
269.300.000 đồng.
4.2- Nếu gia đình bà đ-ợc h-ởng chế độ tuất hàng tháng, thì gia đình
bà đ-ợc h-ởng những quyền lợi sau:
4.2.1. Tr cp mai tỏng:
* Theo điều 63 Luật BHXH:
1. Cỏc i tng sau õy khi cht thỡ ngi lo mai tỏng c nhn tr
cp mai tỏng:
a) Ngi lao ng quy nh ca Lut ny ang úng bo him xó hi;
2. Tr cp mai tỏng bng mi thỏng lng ti thiu chung.
Cụ thể gia đình bà đ-ợc h-ởng: 10 x 830.000 = 8.300.000 đồng.
4.2.2. Trợ cấp tuất hàng tháng:
Theo điu 65 Luật BHXH: 1. Mc tr cp tut hng thỏng i vi
mi thõn nhõn bng 50% mc lng ti thiu chung; trng hp thõn nhõn
khụng cú ngi trc tip nuụi dng thỡ mc tr cp tut hng thỏng bng
70% mc lng ti thiu chung.
Theo tiết a khoản 1 điều 64 Luật BHXH: Thõn nhõn ca cỏc i tng
quy nh ti khon 1 iu ny c hng tr cp tut hng thỏng, bao gm:
Con cha mi lm tui; con cha mi tỏm tui nu cũn i hc;
con t mi lm tui tr lờn nu b suy gim kh nng lao ng t 81% tr
lờn.
Gia đình bà có con gái bà đã 17 tuổi 6 tháng, nên chỉ đ-ợc h-ởng tiền
tuất 6 tháng (khi con gái bà đủ 18 tuổi), vậy gia đình bà đ-ợc h-ởng: 830.000 x
50% x 6 tháng = 2.490.000 đồng.
Tổng cộng gia đình bà đ-ợc h-ởng: 8.300.000 + 2.490.000 =10.790.000 đồng.
6
D-ới góc độ là nhà quản lý, ng-ời viết xin nêu một số hậu quả xảy ra với
tình huống trên :
1. Nếu xử lý, giải quyết một cách máy móc (xác định con gái bà ch-a
đủ 18 tuổi còn đang đi học) thì ng-ời lao động sẽ bị thiệt thòi về quyền lợi:
chỉ đ-ợc cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả (tuất hàng tháng): 10.790.000
đồng; nếu đ-ợc chi trả theo chế độ tuất một lần đ-ợc cơ quan Bảo hiểm
xã hội chi trả số tiền là: 269.300.000 đồng.
2. Nếu không giải quyết có lý, có tình thì dẫn đến ng-ời lao động
có thể bị mất niềm tin vào chính sách của Nhà n-ớc ta. Trong khi đó
Đảng ta chủ tr-ơng quan tâm đúng mức tới quyền lợi của ng-ời lao
động.
3 . Nếu quá dễ dãi có thể dẫn đến việc lợi dụng của thân nhân
ng-ời lao động: tạo dựng hồ sơ những tr-ờng hợp không phải trong quy
định đ-ợc h-ởng chế độ tuất một lần, để đ-ợc h-ởng trợ cấp tuất một
lần.
Việc nghiên cứu hậu quả của tình huống nhằm giúp ta tránh đ-ợc
sự xơ cứng nguyên tắc, cứng nhắc trong việc giải quyết chế độ chính
sách của ng-ời lao động. L-ờng tr-ớc hậu quả của tình huống, giúp ta có
thể đề ra một giải pháp hợp lý, phù hợp với bối cảnh hiện tại. Không để
thất thoát quỹ bảo hiểm xã hội một cách tắc trách, song cũng không vì
thế mà gây bất lợi hoặc khó khăn cho thân nhân ng-ời lao động trong
hoàn cảnh t-ơng tự đã nêu trên.
III xử lý tình huống:
1- Mục tiêu: giải quyết kịp thời chế độ BHXH cho gia đình bà
Nguyễn Thị Hoa, bảo vệ quyền lợi cho ng-ời lao động trên cơ sở hợp tình
hợp lý, phù hợp với quan điểm của Đảng, Nhà n-ớc là luôn đứng về phía
ng-ời lao động và thân nhân của họ.
7
2 - Xây dựng ph-ơng án :
2.1. Ph-ơng án 1: Chi trả trợ cấp tuất hàng tháng cho gia đình bà
Nguyễn Thị Hoa:
Theo khoản 2 điều 64 Luật BHXH: Thõn nhõn ca cỏc i tng quy
nh ti khon 1 iu ny c hng tr cp tut hng thỏng, bao gm:
a) Con cha mi lm tui; con cha mi tỏm tui nu cũn i
hc; con t mi lm tui tr lờn nu b suy gim kh nng lao ng t
81% tr lờn;
b) V t nm mi lm tui tr lờn hoc chng t sỏu mi tui
tr lờn; v di nm mi lm tui, chng di sỏu mi tui nu b suy gim
kh nng lao ng t 81% tr lờn;
c) Cha , m , cha v hoc cha chng, m v hoc m chng, ngi
khỏc m i tng ny cú trỏch nhim nuụi dng nu t sỏu mi tui tr
lờn i vi nam, t nm mi lm tui tr lờn i vi n;
d) Cha , m , cha v hoc cha chng, m v hoc m chng, ngi
khỏc m i tng ny cú trỏch nhim nuụi dng nu di sỏu mi tui i
vi nam, di nm mi lm tui i vi n v b suy gim kh nng lao ng
t 81% tr lờn.
Thõn nhõn quy nh ti cỏc im b, c v d khon ny phi khụng cú thu
nhp hoc cú thu nhp hng thỏng nhng thp hn mc lng ti thiu
chung.
Và khoản 1 iu 64 Luật BHXH: Mc tr cp tut hng thỏng i vi
mi thõn nhõn bng 50% mc lng ti thiu chung; trng hp thõn nhõn
khụng cú ngi trc tip nuụi dng thỡ mc tr cp tut hng thỏng bng
70% mc lng ti thiu chung.
Đối chiếu với quy định trên, bà (50 tuổi có thu nhập hàng tháng 3 triệu
đồng) và bố mẹ của ông bà đều có l-ơng h-u trên mức l-ơng tối thiểu chung,
nên chỉ có con gái bà (17 tuổi r-ỡi) là đủ điều kiện h-ởng chế độ tuất hàng
tháng (con cha mi tỏm tui nu cũn i hc). Với số tiền: 50% x 830.000
8
= 415.000 đồng và đ-ợc h-ởng 06 tháng (khi con gái bà đủ 18 tuổi): 415.000 x
6 = 2.490.000 đồng.
Ưu điểm: Giải quyết nhanh chóng quyền lợi cho gia đình bà Hoa.
Nh-ợc điểm: Sẽ có những tr-ờng hợp t-ơng tự nh- gia đình bà Hoa
lại thắc mắc về chế độ vì trong thực tế nhiều tr-ờng hợp có hoàn cảnh
t-ơng tự nh- gia đình bà Hoa, ảnh h-ởng đến quyền lợi của thân nhân
ng-ời lao động.
2.2. Ph-ơng án 2: Chi trả trợ cấp tuất một lần cho gia đình bà
Nguyễn Thị Hoa:
* Xác định tr-ờng hợp con gái của ông bà có thuộc đối t-ợng thân nhân
h-ởng chế độ tuất hàng tháng không?
Nh- đã phân tích ở trên: bà và bố mẹ của ông bà đều không thuộc đối
t-ợng đ-ợc h-ởng chế độ tuất hàng tháng.
Theo tiết a khoản 1 điều 64 Luật BHXH: Thõn nhõn ca cỏc i tng
quy nh ti khon 1 iu ny c hng tr cp tut hng thỏng, bao gm:
Con cha mi lm tui; con cha mi tỏm tui nu cũn i hc; con t
mi lm tui tr lờn nu b suy gim kh nng lao ng t 81% tr lờn.
Mà con gái của ông bà mới có 17 tuổi r-ỡi và đang nằm viện điều trị (đã nằm
viện 2 tháng nay), hiện tại ch-a khỏi không thể đi học đ-ợc. Do đó con gái của
ông bà cũng không thuộc đối t-ợng đ-ợc h-ởng chế độ tuất hàng tháng.
Theo khoản 2 điều 66 Luật BHXH: Cỏc trng hp hng tr cp tut
mt ln: Ngi cht thuc mt trong cỏc trng hp quy nh ti khon 1 iu
64 nhng khụng cú thõn nhõn hng tin tut hng thỏng quy nh ti khon 2
iu 64 ca Lut ny.
Ưu điểm:
- Cách giải quyết này vừa hợp tình hợp lý, vừa có lợi cho thân nhân
khi ng-ời lao động không may qua đời, vừa đúng và phù hợp quan điểm
của Đảng là Luật Bảo hiểm xã hội phải đứng về phía ng-ời lao động.
9
- Đảm bảo đ-ợc sự công bằng cho ng-ời lao động (nh- tr-ờng hợp
gia đình bà Nguyễn Thị Bàn) cùng công ty có hoàn cảnh t-ơng tự thì đ-ợc
h-ởng trợ cấp tuất một lần (251 triệu đồng).
Nh-ợc điểm:
Có thể bị lạm dụng đối với các tr-ờng hợp con cha 18 tui khụng
cũn i hc l iu kin nhn tr cp tuất mt ln (cho con nghỉ học hoặc
xin giấy xác nhận con không đi học).
3. Lựa chọn ph-ơng án:
Chọn ph-ơng án 2, bởi vì:
- Đảm bảo quyền lợi cho thân nhân ng-ời lao động tham gia BHXH
khi chẳng may ng-ời lao động bị rủi ro (ốm chết). Phù hợp với quan điểm
của Đảng khi giải quyết bất cứ vấn đề gì đều phải đứng về phía ng-ời lao
động.
- Tuyên truyền, động viên để mọi ng-ời tham gia thực hiện tốt chế
độ bảo hiểm xã hội.
- Phù hợp với Luật bảo hiểm xã hội, đảm bảo có đóng có h-ởng.
- Góp phần đảm bảo công bằng xã hội: tr-ờng hợp gia đình bà
Nguyễn Thị Bàn ở cùng công ty bà Hoa thì đ-ợc h-ởng chế độ tuất một
lần, nên tr-ờng hợp của gia đình bà Hoa (có con gái ch-a đủ 18 tuổi đang
nằm điều trị tại bệnh viện, không đi học đ-ợc) cũng nên giải quyết cho
gia đình bà Hoa đ-ợc h-ởng chế độ tuất một lần.
IV - Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện:
B-ớc 1: Không chỉ tr-ờng hợp của gia đình bà Hoa, mà tất cả các
tr-ờng hợp t-ơng tự, đều phải xem xét kiểm tra lại và cân nhắc thật kỹ khi
giải quyết chế độ cho ng-ời lao động.
B-ớc 2: Thành lập đoàn liên ngành (gồm: Bảo hiểm xã hội quận Tây
Hồ, phòng Lao động th-ơng binh xã hội quận Tây Hồ, ủy ban nhân dân
10
ph-ờng Thụy Khuê, nhà tr-ờng nơi con gái bà Hoa học) lập biên bản xác
nhận việc con gái ông bà hiện không đi học, để bổ sung vào hồ sơ để xét
h-ởng chế độ tuất một lần.
B-ớc 3: Nộp toàn bộ hồ sơ của gia đình bà Hoa lên BHXH Thành phố
Hà Nội, để BHXH Thành phố ra quyết định h-ởng trợ cấp tuất một lần cho
gia đình bà Hoa.
B-ớc 4 : Bổ sung đầy đủ giấy tờ thủ tục để l-u hồ sơ quản lý, giao cho
bộ phận kế toán của BHXH quận 01 bản để chi trả tiền trợ cấp cho gia đình
bà Hoa; giao cho gia đình bà Hoa 01 bản l-u giữ.
11
KÕt luËn
Một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng của văn bản quy phạm
pháp luật là tính phù hợp, công bằng và bình đẳng trong việc điều chỉnh các
quan hệ xã hội. Có nhiều quy định đáp ứng được các tiêu chí này, tuy nhiên do
cách hiểu máy móc theo câu chữ nên thực hiện không đúng tinh thần quy định,
gây thiếu công bằng trong xã hội. Thực hiện quy định về chế độ tử tuất là một
trường hợp như vậy.
Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội quy định các trường hợp hưởng trợ cấp
tuất hàng tháng là:
1. Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 63 Luật này thuộc một
trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hàng
tháng: a. Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ mười lăm năm trở lên nhưng chưa
hưởng bảo hiểm xã hội một lần; b. Đang hưởng lương hưu; c. Chết do tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp; d. Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp hàng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
2. Thân nhân của các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được
hưởng trợ cấp tuất hàng tháng, bao gồm: a. Con chưa đủ 15 tuổi; con chưa đủ
18 tuổi nếu còn đi học; con từ đủ 15 trở lên nếu suy giảm khả lao động từ 81%
trở lên. b. Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 trở lên; vợ dưới 55
tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; c.
Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà
đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với
nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ… Tại Điều 36 Nghị định số
152/2006/NĐ-CP ngày 22 th¸ng 12 n¨m 2006 hướng dẫn một số điều của Luật
Bảo hiểm xã hội cũng chỉ nêu lại nội dung các quy định này mà không hướng
dẫn, quy định cụ thể. Thực tế thực hiện quy định này có vấn đề cần bàn luận.
Đối với việc xác định các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội đủ các
điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội (sau đây gọi tắt
là người tham gia bảo hiểm xã hội) mà thân nhân của họ được hưởng trợ cấp
12
tuất hàng tháng sau khi những người này bị chết là không có gì bàn cãi. Tuy
nhiên, đối với việc xác định thân nhân của những người này được hưởng trợ
cấp tuất trong những trường hợp cụ thể còn thiếu công bằng, gây bức xúc
trong nhân dân.
Cụ thể là, vợ hoặc chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội chỉ được
hưởng chế độ trợ cấp tuất hàng tháng khi người đó chết mà vợ của họ đã đủ 55
tuổi trở lên hoặc chồng đã đủ 60 tuổi trở lên. Còn trong trường hợp khi người
đó chết mà vợ của họ chưa đủ 55 tuổi hoặc chồng của họ chưa đủ 60 tuổi,
nhưng sau đó một vài năm vợ hoặc chồng của họ đủ độ tuổi này thì lại không
được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Như vậy, nÕu thực hiện quy định nêu trên
của Luật Bảo hiểu xã hội khi xác định điều kiện của thân nhân để hưởng chế
độ trợ cấp tuất là tại thời điểm người tham gia bảo hiểm bị chết. Tuy nhiên,
hiểu và thực hiện như vậy có sự mâu thuẫn và bất hợp lý: Đối với trường hợp
con chưa đủ 15 tuổi; con chưa đủ 18 nếu còn đi học;... khi cha mẹ là người
tham gia bảo hiểm xã hội bị chết thì được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng,
nhưng sau đó khi con đủ 15 tuổi hoặc đủ 18 tuổi nếu còn đi học thì sẽ bị chấm
dứt việc hưởng chế độ trợ cấp tuất. Không chỉ đối với con mà cả vợ hoặc
chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng thì điều
kiện để được hưởng trợ cấp tuất đều được quy định dựa trên cơ sở khả năng
tham gia lao động và thu nhập để nuôi sống bản thân.
Thế nhưng, tại thời điểm người tham gia bảo hiểm chết, con chưa đủ
khả năng lao động được hưởng trợ cấp tuất, khi con đủ tuổi lao động thì chấm
dứt trợ cấp tuất; ngược lại, tại thời điểm đó vợ hoặc chồng còn khả năng lao
động, nhưng sau đó khi đến độ tuổi không còn khả năng lao động thì lại không
được hưởng trợ cấp tuất, điều này là vô lý. Mặt khác, thực tế cho thấy khi
người đang hưởng lương hưu chết mà vợ của họ chưa đủ 55 tuổi hoặc chồng
của họ chưa đủ 60 tuổi thì đa phần họ còn trẻ mới nghỉ hưu hưởng chế độ bảo
hiểm, do đó trường hợp này đã bị thiệt đơn, thiệt kép.
13
Nh vy, hiu v thc hin nh hin nay gõy bt li v thiu cụng bng
gia nhng ngi tham gia bo him v khụng ỳng bn cht bo him cho
ngi lao ng. Mc dự iu lut dựng thut ng khi cht thỡ thõn nhõn
c hng tr cp tut, nhng cn phi hiu sau khi ngi tham gia bo
him xó hi cht (tc l k t lỳc ngi ú cht tr v sau) m thõn nhõn ca
h iu kin nh ó quy nh thỡ cũng phải c hng ch tr cp tut.
bo m s cụng bng trong vic hng ch t tut, bo m
quyn li chớnh ỏng cho thõn nhõn nhng ngi tham gia bo him xó hi,
to s hp dn khi tham gia bo him xó hi, cỏc c quan cú thm quyn cn
gii thớch rừ tinh thn quy nh ti iu 64 ca Lut Bo him xó hi.
Việc giải quyết chế độ trợ cấp tuất cho thân nhân ng-ời lao động,
nhất là tr-ờng hợp trợ cấp tuất một lần trong một số tr-ờng hợp là rất phức
tạp, đòi hỏi ng-ời cán bộ BHXH phải am hiểu các văn bản của các ban
ngành liên quan đến vấn đề đó. Nh- tr-ờng hợp gia đình bà Hoa, chồng bà
không may qua đời, nếu chỉ giải quyết trợ cấp tuất hàng tháng, mà không
giải quyết cho gia đình bà đ-ợc h-ởng chế độ trợ cấp tuất một lần thì quả
là máy móc, cứng nhắc, không hợp tình. Do đó khi giải quyết cho gia đình
bà Hoa hoặc các tr-ờng hợp t-ơng tự, cần vận dụng các văn bản sao cho có
lợi nhất cho ng-ời lao động và thân nhân của họ .
Hà Nội, ngày
tháng 7 năm 2012
Học viên
14
Tài liệu tham khảo
- Bộ Luật Lao động đ-ợc công bố ngày 05 tháng 7 năm 1994. Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm
2002.
- Thụng t s 10/2003/TT-BLTBXH ngy 18-4-2003 ca B LTB&XH (hng dn vic thc hin ch bi thng v tr cp i vi
ngi lao ng b tai nn lao ng, bnh ngh nghip).
- Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
của Quốc Hội n-ớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị định của Chính phủ số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm
2006 h-ớng dẫn một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc.
- Thông t- của Bộ lao động- th-ơng binh và xã hội số 03/2007/TTBLĐTBXH ngày 30 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ h-ớng dẫn một số
điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Quyết định 815/QĐ-BHXH ngày 06 tháng 06 năm 2007 của Tổng
giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định về hồ sơ và quy trình giải
quyết h-ởng các chế độ bảo hiểm xã hội đối với ng-ời lao động tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc bắt buộc.
-
Thụng
t
14/2005/TTLT-BLTBXH-BYT-TLLVN
ngy
08/3/2005 ca liờn tch B Lao ng - Thng binh v Xó hi - B y t Tng liờn on lao ng Vit Nam hng dn vic khai bỏo, iu tra, lp
biờn bn, thng kờ v bỏo cỏo nh k tai nn lao ng.
- Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc Hội
n-ớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị định của Chính phủ số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm
2009 quy định chi tiết và h-ớng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm
y tế.
15