Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Công tác xã hội với vấn đề hòa nhập của trẻ mắc hội chứng tự kỉ tại các trường tiểu học trên địa bàn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.04 KB, 12 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

VŨ THỊ THANH NGA

CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI VẤN ĐỀ HÒA NHẬP
CỦA TRẺ MẮC HỘI CHỨNG TỰ KỈ TẠI CÁC
TRƢỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Công tác xã hội

Hà Nội 2014

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

VŨ THỊ THANH NGA

CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI VẤN ĐỀ HÒA
NHẬP CỦA TRẺ MẮC HỘI CHỨNG TỰ KỈ
TẠI CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA
BÀN HÀ NỘI

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Bá Thịnh

Hà Nội-2014

2


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................... 2
2.1. Lịch sử nghiên cứu Hội chứng tự kỉ trên trên thế giới .................... 2
2.2. Lịch sử nghiên cứu Hội chứng tự kỉ ở Việt Nam ............................ 4
3. Ý nghĩa của nghiên cứu ............................................................................. 4
3.1. Ý nghĩa về mặt lý luận ..................................................................... 4
3.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn .................................................................. 4
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.......... Error! Bookmark not defined.
4.1. Mục đích nghiên cứu ..................... Error! Bookmark not defined.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................... Error! Bookmark not defined.
5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ........ Error! Bookmark not defined.
5.1. Đối tượng nghiên cứu .................... Error! Bookmark not defined.
5.2. Khách thể nghiên cứu .................... Error! Bookmark not defined.
7. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 4
8. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 4
9. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 4
9.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ............................................... 4
9.2. Phương pháp quan sát ...................................................................... 4
9.3. Phương pháp nghiên cứu trường hợp (case study) .......................... 4
9.4. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ..................................................... 4

9.5. Phương pháp phỏng vấn sâu ............................................................ 4
NỘI DUNG CHÍNH ....................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................. 4
i


1.1. Các khái niệm công cụ ............................................................................ 4
1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu .................................................. 4
1.3. Đặc điểm về địa bàn nghiên cứu ........................................................... 4
Chƣơng 2: VẤN ĐỀ HÒA NHẬP CỦA TRẺ MẮC HỘI CHỨNG TỰ KỈ
TẠI TRƢỜNG TIỂU HỌC ........................................................................... 4
2.1. Thực trạng vấn đề hòa nhập của trẻ mắc HCTK tại trƣờng tiểu học 4
2.2 Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về thực hiện GDHN trẻ
mắc HCTK trên địa bàn Hà Nội ................................................................... 4
2.3. Nhu cầu của trẻ và gia đình trẻ mắc HCTK khi học hòa nhập tiểu
học .................................................................................................................... 4
Chƣơng 3: CÔNG TÁC XÃ HỘI HỖ TRỢ TRẺ MẮC HỘI CHỨNG TỰ KỈ
HÒA NHẬP TẠI TRƢỜNG HỌC .......................................................................... 71

3.1.Vai trò trợ giúp trực tiếp của NVCTXH đối với học sinh mắc HCTK
và gia đình ....................................................................................................... 5
3.2. NVCTXH trợ giúp giáo viên thực hiện các nhiệm vụ GDHN tại
trƣờng tiểu học ............................................................................................... 5
3.3. NVCTXH trợ giúp nhà quản lý giáo dục ............................................... 5
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................ 5
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 5

ii



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HCTK:

Hội chứng tự kỉ

TK:

Tự kỉ

CTXH:

Công tác xã hội

NVCTXH:

Nhân viên công tác xã hội

GDHN:

Giáo dục hòa nhập

CLB:

Câu lạc bộ

iii



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Số hiệu

Tên bảng

bảng biểu
1.1

2.1

2.2

So sánh giữa giáo dục hội nhập và giáo dục hòa nhập
Lý do cha mẹ quyết định cho trẻ mắc HCTK đi học hòa
nhập
Môi trường chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ trước khi học
hòa nhập

Trang
33

49

51

2.3

Khó khăn khi tìm trường học cho trẻ


54

2.4

Khó khăn trong việc kèm trẻ học ở nhà

56

2.5
2.6
2.7

Mức độ khó khăn về tài chính khi gia đình có con học
hòa nhập
Khó khăn khi trẻ theo học tại trường tiểu học hòa nhập
Thực trạng nhân thức của cán bộ quản lý và giáo viên
về GDHN

57
58
63-64

2.8

Nhu cầu được cảm thông, tôn trọng từ cộng đồng xã hội

67

2.9


Nhu cầu được hỗ trợ về tài chính, trợ cấp xã hội

69

2.10

Nhu cầu về hỗ trợ học tập cho trẻ mắc HCTK

72

2.11

Nhu cầu cần có NVTCH trong trường tiểu học hòa
nhập

iv

77


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, HCTK đang là một vấn đề nóng bỏng trong xã hội và được xem là
một trong các dạng rối loạn tâm thần ở trẻ em kể từ khi được mô tả và nghiên cứu
lần đầu tiên vào năm 1943 bới Leo Kanner. Hội chứng này làm cho trẻ không có
khả năng hoà nhập cộng đồng, ảnh hưởng cả về mặt thể chất và tinh thần tới sự phát
triển của trẻ.
Ở Việt Nam, số trẻ mắc HCTK ngày càng được phát hiện nhiều hơn đặc biệt là ở
những đô thị lớn như Hà Nội. Theo thống kê của ngành giáo dục thành phố Hà Nội
thì khuyết tật tự kỷ chiếm tỷ lệ cao nhất trong các dạng khuyết tật khác trong trường

học (30%). Lĩnh vực giáo dục trẻ em mắc HCTK đang được quan tâm bởi không
chỉ các bậc cha mẹ, các giáo viên mà cả các nhà nghiên cứu, các nhà xã hội học,
tâm lý học và CTXH nhằm xây dựng những giải pháp hỗ trợ trẻ trong học tập và
hòa nhập xã hội một cách hiệu quả.
Học sinh mắc HCTK ở tiểu học thường là những trẻ TK dạng nhẹ, tức là có
những “nét tự kỉ” hoặc những trẻ đã được can thiệp sớm ở lứa tuổi mầm non được
khắc phục những khó khăn của HCTK nên được đi học trong lớp hòa nhập. Đây là
dạng khuyết tật chưa có nhiều người biết đến nên chưa được quan tâm đúng mức.
Những học sinh này chưa có sự đãi ngộ nào về chính sách giáo dục vì chúng được
xem như những đứa trẻ bình thường. Các em chưa được hưởng một phương pháp
giáo dục phù hợp do các giáo viên tiểu học chưa thực sự nắm rõ về dạng trẻ này và
thiếu các kiến thức về dạy học hòa nhập. Bên cạnh đó, những học sinh mắc HCTK
này còn gặp rất nhiều khó khăn do HCTK mang lại, đó là các vấn đề khó khăn trong
giao tiếp, học hỏi kỹ năng sống, sự kỳ thị của thầy cô bạn bè, chưa có chương trình
học dành riêng cho trẻ TK...
Thực tế chưa có công trình nghiên cứu nào trong lĩnh vực CTXH học đường
được tiến hành để khảo sát những rào cản khó khăn trong vấn đề hòa nhập của trẻ
TK ở trường tiểu học, từ đó lấy cơ sở để xây dựng giải pháp cũng như phương án
trợ giúp từ góc độ của NVCTXH chuyên nghiệp đối với đối tượng này. Xuất phát từ
lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Công tác xã hội với vấn
đề hòa nhập của trẻ mắc hội chứng tự kỉ tại các trường tiểu học trên địa bàn Hà
Nội” cho luận văn thạc sĩ của mình.
1


2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Lịch sử nghiên cứu HCTK trên trên thế giới
HCTK đã được các nhà khoa học xem xét, nghiên cứu từ rất lâu trước khi hội
chứng này được mô tả và gọi tên.
Vào tháng 1 năm 1801, bác sĩ người Pháp tên là Jean- Marc-Gaspard Itard đã

công bố về trường hợp của cậu bé 12 tuổi tên là Victor. Cậu bé bị câm và có những
hành vi xa lạ. Itard cho rằng nguyên nhân của điều này là do cậu bé đã bị tách khỏi
thế giới con người từ khi mới một tuổi. Harlan Lane, một nhà tâm lý chuyên nghiên
cứu về vấn đề ngôn ngữ, lời nói đã đưa ra những ý kiến của Itard vào cuốn sách
“Cậu bé hoang dã vùng Averyon”. Những gì được viết trong cuốn sách khi đối
chiếu với quan điểm hiện nay của chúng ta cho thấy cậu bé Victor có những hành vi
giống với những trẻ mắc HCTK. Trong mô tả của Itard, Victor không nói được, khi
muốn lái xe 3 bánh, cậu đẩy tay của ai đó, đặt lên yên xe sau đó ngồi lên xe và đợi
được đẩy xe đi. Itard dành thời gian để dạy Victor chơi với những đồ chơi khác
nhau, kết quả là cậu bỏ đi và để những đồ chơi đó lại hoặc là phá chúng.[16]
Trái ngược với những suy luận của Itard, Philipine Pinel, một bác sĩ nổi tiếng
cùng thời cho rằng cậu bé này đã có những khó khăn về học từ lúc sinh ra. Itard và
một số người cho rằng sở dĩ cậu bé có những hành vi như vậy là vì cậu bé đã bị tách
khỏi thế giới của con người. Nhưng trên thực tế Itard đã phát hiện ra cậu bé vào
năm 1799 khi đó cậu khoảng 9 tuổi hoặc 10 tuổi, câu bé ở trần và sống trên một
cánh đồng lúa mì, hoa quả và các loại rau. Cậu bé có một vết sẹo dài ở cổ, điều đó
gợi giả thuyết đã có một ai đó cố gắng giết cậu, Victor không hoàn toàn bị tách khỏi
thế giới loài người. Một giả thuyết khác được đặt ra là bố mẹ cậu bé đã bỏ rơi cậu
có thể do cậu đã mắc chứng “Tự kỉ” và có những vấn đề về hành vi.[ 16]
Một vài năm sau sự kiện cậu bé Victor, năm 1809, John Haslam đã đưa ra
trường hợp của một cậu bé bị bệnh sởi. Những hành vi của cậu cũng gần như một
đứa trẻ mắc chứng TK mà chúng ta vẫn thấy hiện nay: nhại lời, thiếu kiên nhẫn, có
hành vi bạo lực. Cậu bé đã được đưa tới bệnh viên Hoàng gia Bethlem khi lên 5
tuổi.[16]
2


Cuối thế kỷ XIX, thuật ngữ “rối loạn tâm thần” lần đầu tiên được sử dụng để chỉ
một số trẻ em có những hành vi kì quái và xa lạ bởi nhà tâm lý học Henry
Maudsley. Những hành vi đó có nhiều điểm giống với chứng TK mà ngày nay

chúng ta biết tới.
Đến năm 1919, nhà tâm lí học người Mĩ Lighner Witmer đã viết về cậu bé Don
2 tuổi 7 tháng có những hành vi giống như là một đứa trẻ mắc HCTK, cậu bé học
tại trường đặc biệt của Witmer. Việc dạy theo mô hình can thiệp cá nhân đã giúp
cậu bé này tiến bộ trong các hoạt động tại trường và giúp cậu thực hành những kỹ
năng theo mệnh lệnh.
Như vậy mặc dù chưa được chính thức gọi tên nhưng những vấn đề về HCTK có
thể được các nhà nghiên cứu quan tâm từ rất lâu. Tuy nhiên việc nghiên cứu về
HCTK thời kỳ này vẫn còn rời rạc, các nhà nghiên cứu đã mô tả về những cậu bé có
biểu hiện TK mà không xem xét xem liệu những đứa trẻ khác có những vấn đề
tương tự như vậy không?
Đến đầu thế kỷ XX, những tiến bộ trong nghiên cứu về HCTK mới được phát
triển rõ nét với các công trình nghiên cứu của Leo Kaner và Hans Asperger. Năm
1943, Leo Kaner đã công bố những nghiên cứu của mình về HCTK, trong báo cáo
của mình ông đã mô tả hành vi của trẻ và lập các tiêu chí để chuẩn đoán. Ông cho
rằng TK là một dạng rối nhiễu về tinh thần không phải là rối nhiễu về thể chất và
cách mà cha mẹ giáo dục chăm sóc con cái là nguyên nhân của tất cả vấn đề trên.
Năm 1944, Hans Asperger đã công bố nghiên cứu của ông trên nhóm trẻ có hành vi
mà hiện nay chúng ta gọi là hội chứng Asperger và ông tin rằng hội chứng mà ông
mô tả thì khác với HCTK mà kanner mô tả mặc dù có nhiều điểm tương đồng. [16]
Mặc dù những quan điểm của Kanner và Asperger vẫn còn có một số vấn đề hạn
chế như việc cho rằng cách chăm sóc và giáo dục của cha mẹ là nguyên nhân dẫn
đến HCTK (điều mà ngày nay các nghiên cứu đã chỉ ra rằng là chưa hợp lý) nhưng
những đóng góp của ông trong việc nghiên cứu HCTK là hết sức to lớn. Hai ông có
thể được coi là những người đặt viên gạch đầu tiên cho khoa học nghiên cứu về
HCTK.
3


Vào những năm 60 của thế kỷ XX, một số nơi trên thế giới đã thành lập tổ chức

của các bậc cha mẹ có con mắc HCTK. Tiêu biểu là tổ chức của hội cha mẹ có con
mắc HCTK ở Anh (ngày nay được gọi là Hội TK quốc gia). Hoạt động của tố chức
giúp cho mọi người ngày càng hiểu biết hơn về HCTK. Từ đây nhiều công trình
nghiên cứu mà tiêu biểu là nghiên cứu của Michael Rutter đã chỉ ra rằng cách chăm
sóc, giáo dục của cha mẹ không phải là nguyên nhân chính dẫn đến việc trẻ mắc
chứng TK. Những dấu hiệu của chứng TK có thể xuất hiện từ lúc trẻ sinh ra hoặc từ
rất sớm.
Một số nhà nghiên cứu tâm bệnh học trẻ em đã cho rằng rối nhiễu TK là một
dạng của tâm thần phân liệt.Tuy nhiên những nghiên cứu của Israel Kolvin và cộng
sự của mình vào những năm 70 của thế kỷ XX đã chỉ ra rằng HCTK có khác biệt
với dạng tâm thần phân liệt. Trong những năm 70 và 80 của thế kỷ XX, người ta bắt
đầu xem xét đến khái niệm phổ TK. Những thay đổi trong quan điểm về hội chứng
TK có thể được tìm thấy trong lịch sử phát triển của hai hệ thống phân loại quốc tế:
Bảng thống kê phân loại Quốc tế về các bệnh và những vấn đề liên quan đến sức
khỏe (Internetional Satistical Classification of Diseases and Related Health
Problems- ICD) của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Sổ tay chẩn đoán và thống kê
những rối nhiễu tinh thần (Diagnostic and Statistical Manual of Mental DisordersDSM) của Hội tâm thần Mĩ. Trong những bản đầu tiên, ICD chưa hề đề cập tới
chứng TK. Trong bản thứ 8 (1967), ICD chỉ đề cập tới tự kỉ như một dạng “Tâm
thần phân liệt” và lần thứ 9 (1977) thì đề cập tới Tự kỉ dưới tên gọi “Rối loạn tâm
thần ấu thơ”. Trong bản thứ 10 của ICD và bản thứ 3, bản thứ 3 có sửa chữa, bản
thứ 4 của DSM đã đề cập tới thuật ngữ phổ TK và định nghĩa đó là một “Rối loạn
phát triển diện rộng” chứ không phải là “Rối loạn tâm thần”. Phần lớn các cha mẹ ở
Anh thì không thích dùng thuật ngữ “Rối loạn phát triển diện rộng”, họ thích dùng
là “Rối nhiễu phổ TK”, thuật ngữ này cũng được sử dụng nhiều trong các công trình
nghiên cứu.
HCTK đã trở thành một “đại dịch” ở các nước công nghiệp, số trẻ em mắc
chứng TK ngày càng nhiều. Một trong những thành tựu lớn nhất của việc nghiên
4



TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Nữ Tâm An (2007), Sử dụng phương pháp TEACCH trong giáo dục trẻ
em mắc hội chứng tự kỉ tại Hà Nội, luận văn thạc sĩ.
[2] Bộ giáo dục và đào tạo- Viện chiến lược và chương trình giáo dục (2006), Giáo
dục hòa nhập trẻ khuyết tật bậc tiểu học (dành cho giáo viên tiểu học), NXB Lao
động xã hội.
[3] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Một số kỹ năng dạy trẻ có hành vi tự kỷ trong
lớp học hòa nhập, Dự án phát triển giáo viên tiểu học, NXB Hà Nội.
[4] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy định về giáo dục hòa nhập dành cho người tàn tật,
khuyết tật ban hành kèm theo Quyết định số 23/QĐ-BGDĐT ngày 22/05/2006 của
Bộ trưởng Bộ giáo dục đào tạo
[5] Bộ Y tế (2011), Hướng dẫn phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật, NXB Y
học- Hà Nội.
[6] Cao Minh Châu, Vũ Thị Bích Hạnh, Nguyễn Thị Minh Thúy (2004), Một số
dạng tật thường gặp ở trẻ em- Cách phát hiện và huấn luyện trẻ, Tài liệu dành cho
cha mẹ và cộng đồng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
[7] Nguyễn Xuân Hải (2009), Giáo dục học trẻ khuyết tật, NXB Giáo dục Việt
Nam.
[8] Nguyễn Xuân Hải (2010), Quản lý giáo dục hòa nhập, NXB Đại học Sư phạm.
[9] Vũ Thị Bích Hạnh (2007), Tự kỷ - Phát hiện và can thiệp sớm, NXB Y học-Hà
Nội.
[10] Lê Khanh (2004), Trẻ tự kỷ – Những thiên thầ n bấ t hạnh , NXB Phụ Nữ ,
Tp.Hồ Chí Minh
[11] Nguyễn Thị Thái Lan- Bùi Xuân Mai (2011), Giáo trình Công tác xã hội cá
nhân và gia đình, Nhà xuất bản Lao động xã hội.
[12] Bùi Xuân Mai (2010), Giáo trình nhập môn công tác xã hội, Nhà xuất bản Lao
động Xã hội.
[13] Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Luật Người khuyết tật,
2010
5



[14] Nguyễn Thạc (2003), Lí thuyết và phương pháp nghiên cứu sự phát triển của
trẻ em, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.
[15] Lê Tiến Thành, Trần Đình Thuận, Nguyên Xuân Hải (2009), Sổ tay giáo dục
hòa nhập học sinh khuyết tật, dành cho giáo viên tiểu học, Nhà xuất bản Giáo dục
Việt Nam.
[16] Nguyễn Văn Thành, Trẻ em tự kỉ- Phương pháp giáo dục và dạy dỗ, NXB Đại
học Sư phạm
[17] Trần Thị Thiệp, Nguyễn Xuân Hải, Lê Thúy Hằng (2011), Giáo trình giáo dục
hòa nhập, NXB Giáo dục Việt Nam.
[18] Trần Đình Tuấn (2010), Công tác xã hội Lý thuyết và thực hành, NXB Đại học
quốc gia Hà Nội
[19] Viện khoa học giáo dục Việt Nam- Trung tâm tật học (2000). Dạy học hòa
nhập cho trẻ khuyết tật. Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội.
[20] Nguyễn Thị Hoàng Yến (2012), Giáo dục đặc biệt và những thuật ngữ cơ bản,
NXB Đại học Sư phạm
Tài liệu nƣớc ngoài
[1] Maryjajane Weiss and Sandra L. haris( 2001), Teaching social skills to young
children with Autissm
[2] Webster, A, & Roe, T (1998). Children with disabilities: Social interaction,
larguage and learning. London, New York.
[3] Tomas, E.C. et al (1998), Teaching students with special needs in inclusive
settings, Boston: Allyn & Bacon
[4] Watson, L.R, Lord, C, Schaffer, B, & Schopler, E (1898), Teaching spontaneous
communication to autistic and developmentally handicapped children, Austin, TX:
Pro-ed

6




×