ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------
NGUYỄN THANH NGA
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA TRUYỆN KỂ DÂN GIAN
THÁI BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ VĂN HỌC
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------
NGUYỄN THANH NGA
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA TRUYỆN KỂ DÂN GIAN
THÁI BÌNH
Chuyên ngành: Văn học dân gian
Mã số
: 60 22 01 25
LUẬN VĂN THẠC SĨ VĂN HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn: GS.TS. Lê Chí Quế
Hà Nội - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: Những đặc điểm của truyện kể dân gian Thái
Bình và toàn bộ nội dung luận văn không phải là sự sao chép bất cứ một công
trình khoa học hay luận văn nào đã được công bố trong và ngoài nước. Các tài
liệu sử dụng tham khảo đã được trích nguồn đầy đủ và chính xác.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Bình, tháng 11/ 2014
Người viết luận văn
Nguyễn Thanh Nga
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới GS.
TS Lê Chí Quế, người đã dành nhiều thời gian quý báu tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Văn học - Trường
Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gian Hà Nội đã góp ý
tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi luôn nhận được sự giúp
đỡ, động viên của bạn bè và những người thân trong gia đình. Tôi xin chân
thành cảm ơn!
Thái Bình, tháng 11 năm 2014
Học viên
Nguyễn Thanh Nga
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 7
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ TỈNH THÁI BÌNH VÀ VỀ TRUYỆN KỂ
DÂN GIAN THÁI BÌNH .............................................................................. 15
1.1. Tổng quan về tỉnh Thái Bình. ................................................................. 15
1.1.1. Lịch sử hình thành và đặc điểm tự nhiên. ............................................. 15
1.1.2. Đặc điểm xã hội .................................... Error! Bookmark not defined.
1.2. Tổng quan về truyện kể dân gian Thái BìnhError!
Bookmark
not
defined.
1.2.1. Nhận diện truyện kể dân gian. .............. Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Nhận diện truyện kể dân gian Thái BìnhError!
Bookmark
not
defined.
Tiểu kết chương 1 ............................................ Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VỀ NỘI DUNG CỦA TRUYỆN KỂ
DÂN GIAN THÁI BÌNH .................................. Error! Bookmark not defined.
2.1. Đặc điểm chung của truyện kể dân gian Thái Bình.Error!
Bookmark
not defined.
2.2. Truyền thuyết dân gian Thái Bình ........... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Tiêu chí xác định văn bản truyền thuyết dân gian Thái Bình. ....... Error!
Bookmark not defined.
2.2.2. Đặc điểm nội dung truyền thuyết dân gian Thái Bình. .................. Error!
Bookmark not defined.
Tiểu kết chương 2. ........................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VỀ NGHỆ THUẬT CỦA TRUYỆN KỂ
DÂN GIAN THÁI BÌNH. ................................. Error! Bookmark not defined.
3.1. Nghệ thuật văn bản truyện kể. ................ Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Nghệ thuật kết cấu................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Nghệ thuật xây dựng nhân vật và những motif cơ bản .................. Error!
Bookmark not defined.
3.2. Lễ hội - môi trường diễn xướng của truyền thuyết dân gian Thái Bình
Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Khái niệm lễ hội. ................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Một số lễ hội tiêu biểu ở Thái Bình....... Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Sức sống của truyền thuyết trong đời sống văn hóa của nhân dân Thái
Bình.
............................................................ Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chương 3. ........................................... Error! Bookmark not defined.
PHẦN KẾT LUẬN ............................................ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 17
PHỤ LỤC ........................................................... Error! Bookmark not defined.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1.
Trải qua hàng ngàn năm phát triển, bắt đầu có cư dân sinh sống từ
thời trung kì Hùng Vương và chủ yếu hoàn thiện ở thời Lý - Trần, Thái Bình
là một mảnh đất màu mỡ cho sự phát triển của văn học dân gian, văn hóa dân
gian. Các tác phẩm văn học dân gian đã được lưu truyền trên mảnh đất này
theo chiều dài lịch sử vùng dân cư cư trú nơi đây. Nhiều thể loại văn học dân
gian sống trong đời sống văn hóa tinh thần của người dân thuộc hai mảng Thơ
ca dân gian và Tự sự dân gian như: Ca dao, Truyền thuyết, Truyện cổ tích,
Truyện cười, Truyện ngụ ngôn, Truyện trạng… góp phần làm phong phú
thêm kho tàng văn học dân gian Việt Nam. Trong đó truyện kể dân gian là
một bộ phận quan trọng trong di sản văn học dân gian của tỉnh Thái Bình.
1.2.
Tìm hiểu những đặc điểm của truyện kể dân gian Thái Bình là đi
khảo sát và tìm hiểu những đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của mảng thể
loại phổ biến này. Trong quá trình khảo cứu chúng tôi nhận thấy đằng sau
những văn bản được lưu truyền là cả lớp trầm tích văn hóa lâu đời, gắn liền
với công cuộc khai hoang, lập ấp, xây dựng xóm làng, công cuộc chống ngoại
xâm gìn giữ không gian sống của dân tộc. Hình ảnh những con người, những
vùng đất, những đền, chùa… đã đi vào mỗi chuyện kể truyền đời, tất cả đều
in đậm dấu ấn dân gian được lưu truyền gìn giữ cho đến hôm nay. Từ những
hình tượng nghệ thuật được dân gian xây dựng, lưu giữ, chúng ta thấy được
bao kí ức phong phú về văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần của cha ông
thuở trước.
1.3.
Từ trước tới nay, ở Việt Nam đã có một số công trình, bài viết giới
thiệu, nghiên cứu về truyện kể dân gian Thái Bình và đã đạt được những
thành quả đáng khích lệ, tuy nhiên số lượng còn khiêm tốn. Những công trình
này cũng mới chỉ nghiên cứu một tác phẩm cụ thể hoặc một khía cạnh nhỏ
7
chứ chưa có ai đi sâu nghiên cứu một cách tổng thể về mảng đề tài này. Bởi lẽ
đó, mảng truyện kể dân gian Thái Bình là một vấn đề vẫn còn nhiều khoảng
trống cho tác giả luận văn tìm tòi, đóng góp.
1.4.
Bản thân người làm luận văn quê ở Thái Bình – nơi lưu truyền
những truyện kể với tầng tầng những lớp trầm tích văn hóa dân gian nên
quyết định chọn đề tài Những đặc điểm của truyện kể dân gian Thái Bình
làm đề tài nghiên cứu của mình. Đây cũng là đề tài mang ý nghĩa thiết thực và
cần thiết. Thông qua việc thu thập, nghiên cứu văn bản truyện kể dân gian lưu
truyền trên vùng đất Thái Bình, chúng tôi có thể tìm hiểu những nội dung
phản ánh và nghệ thuật văn bản của truyện kể dân gian Thái Bình. Việc làm
đó không chỉ giúp chúng tôi hiểu được tư tưởng, tình cảm của người dân Thái
Bình qua các thế hệ nối tiếp trong dòng chung văn hóa, tư tưởng của dân tộc
mà còn cho chúng tôi hiểu được những giá trị của truyện kể dân gian Thái
Bình trong đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân. Từ đó thêm trân quý
những di sản mà cha ông truyền lại.
2.
Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Truyện kể dân gian Thái Bình vốn đã được một số nhà nghiên cứu quan
tâm. Nhưng mỗi người trên những phương diện mục đích nghiên cứu, hướng
nghiên cứu khác nhau, thường chỉ quan tâm tới một phần nhỏ nào đó của đề
tài này.
+ Về mặt văn bản sưu tầm:
Trước tiên phải kể đến cuốn Văn học dân gian Thái Bình , NXB
Văn Hóa Thông Tin, do Phạm Dức Duật biên soạn (Tổng hợp về văn học dân
gian Thái Bình gồm nhiều thể loại thuộc hai mảng: thơ ca dân gian và truyện
kể dân gian. Đây là cuốn sách sưu tầm, giới thiệu văn học dân gian Thái Bình,
xuất bản lần đầu tiên vào năm 1981 do NXB Khoa học xã hội, lúc này mới
chỉ sưu tầm phần thơ ca dân gian. Phần tự sự dân gian vì nhiều lí do đến năm
8
2011 công việc sưu tầm, biên soạn mới hoàn thành và được NXB Văn hóa
thông tin xuất bản năm 2013. Phần truyện kể dân gian được sưu tầm và bổ
sung thêm vào cuốn Văn học dân gian Thái Bình khiến cho diện mạo nền văn
học dân gian trong tỉnh được hình dung đầy đủ và toàn diện hơn.
Cuốn Nữ thần và thánh mẫu Thái Bình, NXB Thời Đại của hai tác giả
Phạm Minh Đức và Bùi Duy Lan. Trong cuốn này, các tác giả sưu tầm những
truyện kể về các nữ thần và thánh mẫu ở Thái Bình theo bốn chủ đề chính: 1.
Các nữ thần có công đánh giặc giữ nước, giữ quê, 2. Các nữ thần có công mở
đất, lập làng xây dựng phong tục tập quán đẹp, 3. Các nữ thần là tổ nghề, 4.
Các nữ thần là những tấm gương sáng về đạo đức trung, hiếu, tiết, nghĩa…
được sắp xếp theo trình tự thời gian
Ngoài ra, các tác phẩm truyện kể dân gian Thái Bình còn được tập hợp
trong cuốn Tuyển tập văn học dân gian Việt Nam (tập 1, 2, 3) của Viện Văn
học, Nxb Giáo dục 1999.
+ Nhóm các bài nghiên cứu về Truyện kể dân gian Thái Bình và những
yếu tố liên quan đến mảng đề tài này:
Truyện kể dân gian Thái Bình đã trở thành đối tượng nghiên cứu
của một số học giả, nhưng đa số đối tượng của những bài nghiên cứu này chỉ
là một truyện kể đơn lẻ về một nhân vật được nhân dân Thái bình lưu truyền
truyện kể cùng các vấn đề liên quan đến nhân vật đó, tiêu biểu là truyện kể về
thiền sư Không Lộ, Thánh mẫu Liễu Hạnh…
Về thiền sư Không Lộ: đã có khá nhiều bài nghiên cứu về ngài kéo dài
trong khoảng thời gian khá dài. Đây là nhân vật được nghiên cứu từ lâu. Các
bài viết trên các báo, tạp chí của nhiều nhà nghiên cứu. Tiêu biểu là tác giả
Thiên Đinh với bài viết Truyện Đức Dương Không Lộ đăng trên tạp chí Nam
Phong số 141 (Tháng 8/ 1929). Trong bài viết này, ngoài việc ghi chép lại
9
tiểu sử của nhà sư, tác giả còn đưa thêm các đoạn thơ, lời đối thoại của nhân
vật, có cả bình luận ngoại đề và mở rộng những chi tiết về lễ hội.
Tác giả Nguyễn Quang Vinh trong bài viết Hình bóng người anh hùng
sáng tạo văn hóa trong truyền thuyết dân gian Không Lộ (1974) cho rằng “có
Không Lộ của sử sách và có Không Lộ của dân gian”. Bên cạnh đó tác giả bài
báo cũng chỉ ra dấu vết của văn hóa cổ gia nhập vào hiện tượng Không Lộ:
“Không Lộ không chỉ là người anh hùng trong nghề ruộng, nghề cá ở Thái
Bình mà còn là người anh hùng trên biển khơi”.
Trần Huy Bá – Trương Chính với Thăm chùa Keo (Văn hóa nghệ thuật
số 9 - 1971).
Phạm Đức Duật với Sự tích Không Lộ, Minh Không qua quyển sách chữ
Hán mới sưu tầm (Nghiên cứu Hán Nôm, 1984).
Những năm gần đây, vấn đề thiền sư Không Lộ vẫn tiếp tục được quan
tâm nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau về tư liệu văn bản, khảo chứng lịch
sử văn hóa, giới thiệu phong tục, lễ hội, kiến trúc của chùa Keo… Có thể kể
đến một số bài viết tiêu biểu như: Đỗ Văn Ninh – Trịnh Cao Tưởng với Chùa
Keo, Lại Hợp Nhân với Tìm hiểu thêm về chùa Keo (Nhân dân cuối tuần, số
47 ra ngày 19/11/1991). Trong đó cả hai cuốn Chùa Keo của Đỗ Văn Ninh –
Trịnh Cao Tưởng và Chùa Keo của Phạm Đức Duật – Bùi Duy Lan đều đi từ
truyền thuyết dân gian về Dương Không Lộ, thêm vào đó là việc tìm hiểu
kiến trúc chùa Keo, tìm hiểu lễ hội chùa Keo và các đồ vật quý giá.
Trên tạp chí Văn hóa dân gian số 2/ 2008 có bài nghiên cứu của tác giả
Lê Thị Thu Hà với tiêu đề Việc thờ phụng thánh Dương Không Lộ ở Bắc Bộ
Lại Thị Thương: Truyền thuyết và lễ hội về thiền sư Không Lộ, Khóa
luận tốt nghiệp khoa Văn học, trường Đại Học KHXH&NV – ĐHQGHN
(2008). Đây Là công trình nghiên cứu tổng hợp về thân thế, hành trạng của
thiền sư Dương Không Lộ, sự chuyển hóa của nhân vật lịch sử vào truyền
10
thuyết, sự tôn vinh của nhân dân đối với thiền sư Dương Không Lộ trong các
chùa chiền, lễ hội thông qua tập hợp và nghiên cứu văn bản truyền thuyết.
Về mẫu Liễu Hạnh: Có rất nhiều tư liệu nghiên cứu về Mẫu Liễu Hạnh
với những lí giải, nhìn nhận khác nhau.
Thánh Mẫu Liễu Hạnh được nhắc đến nhiều trong tín ngưỡng thờ Mẫu,
hay trong tín ngưỡng tứ bất tử. Đặc biệt Liễu Hạnh còn là đối tượng nghiên
cứu trong văn học. Những bài nghiên cứu, tìm hiểu về Thánh Mẫu Liễu Hạnh
từ góc độ văn học, văn hóa có: Mẫu Liễu và Quan Âm Thị Kính qua cảm
quan sáng tạo dân gian của Hoàng Văn Trụ, Liễu Hạnh trong “Vân Cát thần
nữ” và Liễu Hạnh trong tâm thức dân gian của Lã Duy Lan, Thử tìm hiểu
cách xây dựng hình tượng Mẫu Liễu của Đặng Văn Lung, Nhân vật Liễu
Hạnh trong sự vận động của thời gian, không gian của Nguyễn Thị Thảo
Ở một phương diện khác, nghệ thuật diễn xướng và lễ hội của một
số truyện kể dân gian cũng được tác giả Nguyễn Thanh nghiên cứu và tập hợp
trong cuốn Lễ hội truyền thống ở Thái Bình (2000), Nxb Khoa học xã hội, Hà
Nội.
3.
3.1.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu
Truyện kể dân gian Thái Bình nói chung vô cùng phong phú và đa dạng.
Trong luận văn này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu những vấn đề sau:
-
Nghiên cứu các đặc điểm của truyện kể dân gian Thái Bình trên
bình diện khái quát chung.
-
Tập trung nghiên cứu chuyên sâu thể loại truyền thuyết, thể loại
phong phú hơn cả trong kho tàng truyện kể dân gian Thái Bình.
3.2.
Phạm vi nghiên cứu
Luận văn của chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên phạm vi toàn tỉnh Thái
Bình (cả về thời gian và không gian), nhưng chúng tôi giới hạn luận văn tập
11
trung nghiên cứu những truyện kể dân gian ở Thái Bình đã được tập hợp
trong hai cuốn sách:
+ Phạm Đức Duật, Văn học dân gian Thái Bình (Phần truyện kể dân
gian). NXB Văn hóa thông tin, 2013.
+ Phạm Minh Đức - Bùi Duy Lan, Nữ thần và thánh mẫu Thái Bình,
NXB Thời đại, 2005.
4.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Để tiến hành khảo sát nghiên cứu, chúng tôi sử dụng kết hợp những
phương pháp sau:
-
Phương pháp thống kê, phân loại: Phương pháp này được sử dụng
trong quá trình khảo sát, thống kê, phân loại các thể loại, các nhóm truyện của
truyện kể dân gian Thái Bình để làm cơ sở triển khai nội dung của luận văn
dựa trên những số liệu thu được.
-
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Chúng tôi sử dụng phương pháp
này để phân tích nội dung phản ánh và hình thức biểu hiện, các mô típ tiêu
biểu của truyện kể dân gian Thái Bình.
-
Phương pháp so sánh, loại hình: phương pháp này được sử dụng
để so sánh những nét tương đồng cũng như dị biệt của truyện kể dân gian
Thái Bình so với truyện kể dân gian ở các vùng khác trong cả nước.
-
Phương pháp nghiên cứu liên ngành: Luận văn kết hợp sử dụng
phương pháp nghiên cứu của các ngành văn hóa học, xã hội học, dân tộc học,
tâm lí học, sử học, ngôn ngữ học… để có những lí giải, khám phá về các
nhóm truyện, đồng thời thấy được những giá trị ẩn sâu bên trong kho tàng
truyện kể dân gian Thái Bình.
12
5 .Mục đích, ý nghĩa, đóng góp của luận văn
5.1.
Mục đích, ý nghĩa.
Khảo sát và nghiên cứu truyện kể dân gian Thái Bình, chúng tôi muốn đi
phân tích và khái quát hóa về bộ phận văn học này từ góc độ văn học và văn
hóa. Ở góc độ văn học, chúng tôi đi làm rõ những đặc điểm về nội dung và
nghệ thuật của truyện kể dân gian Thái Bình nói chung, đi sâu nghiên cứu các
truyền thuyết dân gian Thái Bình – bộ phận phong phú hơn cả trong kho tàng
truyện kể dân gian Thái Bình. Ở góc độ văn hóa, chúng tôi tìm hiểu các vấn
đề xung quanh những truyện kể dân gian Thái Bình, từ những câu chuyện lưu
truyền đến đời sống tín ngưỡng của nhân dân, các lớp văn hóa địa phương.
Qua đó thấy được những nét riêng biệt độc đáo của bộ phận văn học này
trong dòng chung truyện kể dân gian Việt Nam.
5.2.
Đóng góp của luận văn.
Đây là công trình nghiên cứu về truyện kể dân gian Thái Bình từ góc
nhìn văn học – văn hóa. Chúng tôi không cầu vọng nói cho hết mọi điều về
truyện kể dân gian Thái Bình. Bởi lẽ bản thân các truyện kể dân gian là vô
cùng, vô tận. Luận văn này trước hết hi vọng sẽ là nguồn tư liệu cơ bản giúp
những ai quan tâm đến truyện kể dân gian Thái Bình có thể tìm hiểu, nghiên
cứu. Sau nữa là góp thêm một cái nhìn khái quát và sinh động về bộ phận văn
học này.
Trong quá trình thực hiện luận văn, chúng tôi đã hết sức cố gắng và
chuyên tâm, song không tránh khỏi những thiếu sót. Trên tinh thần học hỏi và
cầu tiến, chúng tôi mong mỏi luận văn sẽ nhận được sự góp ý của các thầy cô,
bạn bè và những người quan tâm.
13
6. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và phụ lục, phần nội dung của
luận văn được chia làm 3 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan về tỉnh Thái Bình và về truyện kể dân gian
Thái Bình.
Chƣơng 2: Những đặc điểm nội dung của truyện kể dân gian Thái
Bình.
Chƣơng 3: Những đặc điểm nghệ thuật của truyện kể dân gian Thái
Bình.
14
NỘI DUNG:
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ TỈNH THÁI BÌNH VÀ VỀ
TRUYỆN KỂ DÂN GIAN THÁI BÌNH
1.1.
Tổng quan về tỉnh Thái Bình.
1.1.1. Lịch sử hình thành và đặc điểm tự nhiên.
Thái Bình là một tỉnh nằm bên bờ biển Đông, thuộc đồng bằng châu thổ
sông Hồng, cách Thủ đô Hà Nội 110 km về phía Đông Nam, cách Hải Phòng
70 km về phía Tây Nam, cách thành phố Nam Định 18 km, diện tích tự nhiên
là 1.545,4 km2, chiếm 0,5% diện tích đất đai của cả nước. Thái Bình tiếp giáp
với năm tỉnh, thành phố: Hưng Yên ở phía tây bắc, Hải Dương ở phía bắc,
Hải Phòng ở phía đông bắc, Hà Nam ở phía tây, Nam Định ở phía tây nam và
phía nam, phía đông giáp biển Đông (Vịnh Bắc Bộ). Đơn vị hành chính của
tỉnh được chia làm 07 huyện (Hưng Hà, Đông Hưng, Quỳnh Phụ, Thái Thụy,
Tiền Hải, Kiến Xương, Vũ Thư) và 01 thành phố (thành phố Thái Bình) trong
đó có 284 xã, phường, thị trấn. Đây là một tỉnh đồng bằng có địa hình tương
đối bằng phẳng; là vùng đất được giới hạn bởi sông Luộc ở phía bắc, sông
Hóa ở phía đông bắc, sông Hồng ở phía tây và phía nam, vịnh Bắc Bộ ở phía
đông. Địa hình này được xác định từ ngày 21-3-1890 khi thực dân Pháp thực
hiện kế hoạch “bình định” đồng bằng Bắc Bộ.
Từ hàng vạn năm trước, vùng đất Thái Bình có lịch sử chung với khu
vực, việc khảo tìm những dấu vết thời tiền sử của vùng đất này thuộc về các
nhà khoa học nhiều ngành. Trong phần này chúng tôi chỉ xin tóm lược lịch sử
hình thành vùng đất Thái Bình cách ngày nay trên dưới 3000 năm (dựa vào
các tài liệu về di chỉ, di tích, những hiện vật và tài liệu khác liên quan của bảo
tàng Thái Bình, cuốn “Đất và người Thái Bình” của hai tác giả Phạm Minh
Đức và Bùi Duy Lan biên soạn, xuất bản năm 2003).
15
Cách ngày nay vài chục vạn năm do ảnh hưởng của đợt băng hà
cuối cùng, biển lùi để lộ ra bề mặt đồng bằng Bắc Bộ rộng lớn hơn rất nhiều
so với ngày nay. Thái Bình khi đó là vùng đầm lầy, rừng rậm ven biển. Các
nhà địa chất thế giới và Viện nghiên cứu đại dương Việt Nam đều thừa nhận
có một đợt biển tiến khủng khiếp vào khoảng 3000 năm TCN. Nước biển do
băng tan ở hai đầu cực đã dâng cao hơn ngày nay từ 1,5 – 2m nên hầu hết
đồng bằng Bắc Bộ bị biển xâm thực và chia cắt
Viện Hải dương học Việt Nam cũng cho thông số mực nước có
biến động tương tự. Khoảng 6000 đến 4000 năm trước (tr. CN) nước biển
dâng cao hơn ngày nay khoảng 4m. Khoảng 4000-3000 năm trước (tr. CN)
mực nước thấp hơn ngày nay khoảng 4m, đồng bằng lại được lộ diện, tỉnh
Thái Bình vẫn nằm trong vùng đầm lầy, rừng rậm ven biển mà vết tích của nó
là những vỉa than sâu trong lòng đất thuộc các huyện Hưng Hà, Đông Hưng,
Kiến Xương và Tiền Hải ngày nay.
Đợt biển tiến thời kỳ hậu Hùng Vương (cách ngày nay trên 2300
năm) để lại lớp trầm tích là một tầng đất dày 0,2 đến 0,3 m chứa đầy bã thực
vật, xác các loài thảo mộc ở phía Bắc tỉnh, những cây gỗ lớn chết đứng hoặc
đổ xô, gãy gối nhau ở vùng ven biển. Xen giữa các ô trũng có nhiều gò, đống,
càn, cương, không có rừng bị chết ngập chứng tỏ ngay cả khi lũ đạt cực điểm
vẫn có những vùng giúp con gười bám trụ sống chung với lũ. Sau khi biển rút,
đồng bằng Thái bình và Hải Phòng được hình thành với bề mặt địa hình cơ
bản như ngày nay.
Qua khảo sát sơ bộ về những di chỉ, di tích lịch sử, những hiện vật và tài
liệu của phòng bảo tồn, bảo tàng Thái Bình, chúng ta có thể thấy được các
huyện Hưng Hà, Quỳnh Phụ, phía bắc huyện Đông Hưng và phía bắc huyện
Vũ Thư ngày nay thuộc hương Đa Cương và hương Thái Bình cách đây hơn
2000 năm. Các vùng đất còn lại của tỉnh không ngừng được hình thành sau đó
16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thị An (1994), Nghiên cứu truyền thuyết – những vấn đề đặt ra, Tạp
chí văn học (số 7), tr. 34 – 37, Hà Nội.
2. Trần Thị An (2000), Đặc trưng thể loại truyền thuyết và việc văn bản hóa
truyền thuyết dân gian Việt Nam, Luận án tiến sĩ Ngữ văn, Thư viện Quốc
gia.
3. Trần Thị An, Phạm Minh Thảo, Bùi Xuân Mỹ (1998), Truyền thuyết Việt
Nam, Nxb Văn hóa – Thông tin, Hà Nội.
4. Đào Duy Anh (2012), Đất nước Việt Nam qua các đời, Nxb Thuận Hóa.
5. Lại Nguyên Ân (2003), 150 thuật ngữ văn học, Nxb Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội.
6. Nguyễn Huy Bình (2011), Truyện kể dân gian trong không gian văn hóa xứ
Bắc, Luận án tiến sĩ văn học, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội.
7. Nguyễn Đổng Chi (1993), Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam (tập 3), Viện
văn học, Hà Nội.
8. Nguyễn Đổng Chi (1993), Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam (tập 5), Viện
văn học, Hà Nội.
9. Chu Xuân Diên (2001), Văn hóa dân gian - mấy vấn đề phương pháp luận
và nghiên cứu thể loại, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
10. Phạm Đức Duật (2013), Văn học dân gian Thái Bình. Nxb Văn hóa thông
tin, Hà Nội.
11. Phạm Đức Duật, Bùi Duy Lan (1985), Chùa Keo, Sở Văn hóa thông
tinThái Bình.
12. Nguyễn Tấn Đắc (2001), Truyện kể dân gian đọc bằng type và motif, Nxb
Khoa học Xã hội, Hà Nội.
17
13. Cao Huy Đỉnh (1976), Tìm hiểu tiến trình Văn học dân gian Việt Nam,
Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
14. Cao Huy Đỉnh (1971), Hình tượng khổng lồ và tập thể anh hùng dựng
nước, giữ nước trong truyện cổ dân gian Việt Nam, Truyền thống anh hùng
trong loại hình tự sự dân gian Việt Nam, Nxb Khoa học Xã hội,
15. Phạm Minh Đức, Bùi Duy Lan (2003), Đất và người Thái Bình, Trung
tâm UNESCO – Thông tin tư liệu lịch sử văn hóa Việt Nam, Hà Nội.
16. Phạm Minh Đức, Bùi Duy Lan (2013), Nữ thần và thánh mẫu Thái Bình,
Nxb Thời đại, Hà Nội.
17. Lê Thị Diệu Hà (2012), Phân biệt truyền thuyết lịch sử và giai thoại lịch
sử - Một góc nhìn, Nghiên cứu văn học, Viện Văn học – Viện Khoa học Xã
hội Việt Nam, tr. 94 – 102.
18. Nguyễn Bích Hà (1998), Thạch Sanh và kiểu truyện dũng sĩ trong truyện
cổ tích Việt Nam và Đông Nam Á, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
19. Lê Thị Thu Hà (2008), Việc thờ phụng thánh Dương Không Lộ ở Bắc Bộ,
Tạp chí Văn hóa dân gian, số 2, tr. 52 – 56.
20. Mai Thanh Hải (2005), Tìm hiểu tín ngưỡng truyền thống Việt Nam, Nxb
Văn hóa - thông tin, Hà Nội.
21. Đỗ Thị Hảo, Mai Thị Ngọc Chúc (2012), Các nữ thần Việt Nam, Nxb Văn
hóa – Thông tin, Hà Nội.
22. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (chủ biên) (1992), Từ điển
thuật ngữ văn học, Nxb Giáo dục.
23. Nguyễn Duy Hinh, “Đôi điều suy nghĩ lý luận về lễ hội”, Lễ hội truyền
thống trong xã hội hiện đại, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
24. Kiều Thu Hoạch (1971), Truyền thuyết anh hùng thời kỳ phong kiến, in
trong Truyền thuyết anh hùng trong loại hình tự sự dân gian Việt Nam, Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội.
18
25. Kiều Thu Hoạch (2002), Xác định thể loại giai thoại, Thông báo văn hóa
dân gian, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
26. Kiều Thu Hoạch (2002), Xác định thể loại văn học, Thông báo văn hóa
dân gian, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
27. Kiều Thu Hoạch (2006), Thể loại truyền thuyết dưới mắt các nhà nghiên
cứu folklore Nhật Bản và Trung Quốc, Văn học dân gian người Việt – góc
nhìn thể loại, Nxb Khoa học Xã hội, tr. 85 – 125.
28. Kiều Thu Hoạch (chủ biên), Trần Thị An, Mai Ngọc Hồng (2009), Truyền
thuyết dân gian người Việt (Tập 3 ), Truyền thuyết về thời Lý và Trần. Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội.
29. Phạm Hóa, Vũ Mạnh Quang, Nguyễn Thanh (1989), Trạng Nghè ở Thái
Bình, Sở văn hóa thông tin Thái Bình, Thái Bình.
30. Chu Huy (8/2006), Về nhân thân hai vị quốc sư thời Lý, Văn hóa nghệ
thuật, số 8.
31. Nguyễn Thừa Hỷ (2012), Văn hóa Việt Nam truyền thống, một góc nhìn,
Nxb Thông tin và truyền thông, Hà Nội.
32. Nguyễn Thị Huế, Trần Thị An (2011), Tuyển tập văn học dân gian Việt
Nam (Tập 1), Thần thoại - truyền thuyết, Nxb Giáo dục.
33. Đinh Gia Khánh (1989), Trên đường tìm hiểu văn hóa dân gian, Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội.
34. Đinh Gia Khánh, Chu Xuân Diên, Võ Quang Nhơn (1977), Văn học dân
gian Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
35. Vũ Ngọc Khánh, Trần Thị An, Phạm Minh Thảo (1998), Truyền thuyết
Việt Nam, Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.
36. Vũ Ngọc Khánh (chủ biên) (1993), Từ điển văn hóa Việt Nam - Nhân vật
chí, Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.
19
37. Vũ Ngọc Khánh (2005), Hành trình vào thế giới Folklore Việt Nam, Nxb
Thanh Niên, Hà Nội.
38. Lê Văn Kỳ (1995), Mối quan hệ giữa truyền thuyết người Việt và hội lễ
các anh hùng, Luận án Tiến sĩ Ngữ văn, thư viện ĐH Quốc gia Hà Nội, Hà
Nội.
39. Ngô Sĩ Liên, Cao Huy Giu (phiên dịch), Đào Duy Anh (hiệu đính và khảo
chứng) (1967), Đại Việt sử ký toàn thư, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
40. Đinh Văn Lung (1999), Tam tòa thánh mẫu, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà
Nội.
41. Hoàng Lương (2011), Lễ hội truyền thống các dân tộc Việt Nam các tỉnh
phía Bắc, Nxb Thông tin và Truyền thông, Hà Nội.
42. Phương Lựu (2005), Phương pháp luận nghiên cứu văn học, ĐHSP, Hà
Nội.
43. Hồ Chí Minh, Lê Duẩn, Trường Chinh (1971), Truyền thống anh hùng
dân tộc trong loại hình tự sự dân gian Việt Na m. Nxb Khoa học xã hội, Hà
Nội.
44. Thiện Đình (8/ 1929), Truyện Đức Dương Không Lộ, Tạp chí Nam
Phong, số 141, tr. 142 – 147.
45. Nguyễn Thị Nguyệt (2010), Khảo sát và so sánh một số type truyện và
motif truyện kể dân gian Việt Nam - Nhật Bản, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
46. Nguyễn Thị Nguyệt (2010), Khảo sát một số kiểu truyện tiêu biểu về các
nhân vật “tứ bất tử” trong truyện kể dân gian Việt Nam, Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội.
47. Đào Trinh Nhất (2000), Phan Đình Phùng – Việt sử giai thoại, Nxb Văn
hóa, Hà Nội.
48. Nhiều tác giả (1981), Tìm hiểu xã hội Việt Nam thời Lý - Trần, Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội.
20
49. Nhiều tác giả (1983), Thơ cổ Việt Nam, Nxb Kim Đồng, Hà Nội.
50. Nhiều tác giả (1988), Từ điển tiếng Việt , Viện Ngôn Ngữ học, Ủy ban
Khoa học Xã hội Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
51. Nhiều tác giả (1989), Văn hóa dân gian – những lĩnh vực nghiên cứu,
Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
52. Nhiều tác giả (1998), Hỏi đáp về văn hóa Việt Nam, Nxb Văn hóa dân tộc,
Hà Nội.
53. Nhiều tác giả (2000), Kho tàng lễ hội cổ truyền Việt Nam, Nxb Văn hóa
dân tộc, tạp chí Văn hóa nghệ thuật Hà Nội.
54. Nhiều tác giả (1999), Tuyển tập văn học dân gian Việt Nam (tập 1), Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
55. Nhiều tác giả (2003), Việt Nam – những sự kiện lịch sử, Trung tâm xã hội
và Nhân văn Quốc gia, Viện sử học, Nxb Giáo dục, Hà Nội
56. Nhiều tác giả (20004), Tổng hợp văn học dân gian người Việt (tập 4),
Truyền thuyết dân gian người Việt, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
57. Nhiều tác giả (2004), Từ điển thuật ngữ văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
58. Lê Trường Phát (2000), Thi pháp văn học dân gian, Nxb Giáo dục, Hà
Nội.
59. Nguyễn Khắc Phi (chủ biên), Lê Bá Hán, Trần Đình Sử (1992) Từ điển
thuật ngữ văn học, Nxb Giáo dục.
60. Thạch Phương, Lê Trung Vũ (1995), 60 lễ hội truyền thống Việt Nam,
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
61. Lê Chí Quế (1985), “V. Ia. Prop (1895 - 1970) và phương pháp nghiên
cứu folklore theo so sánh loại hình lịch sử”, Tạp chí Văn hóa dân gian , số
3&4, tr. 18-23.
62. Lê Chí Quế (1990), Phương pháp loại hình học trong khoa học văn học
dân gian trong sách văn học dân gian - những lĩnh vực nghiên cứu. Nxb
21
Khoa học xã hội, Hà Nội.
63. Lê Chí Quế (chủ biên), Võ Quang Nhơn, Nguyễn Hùng Vỹ, Văn học dân
gian Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
64. Lê Chí Quế (1994) Trường phái văn học dân gian Phần Lan – những
nguyên tắc lí luận và khả năng ứng dụng, Tạp chí văn học, số 5, tr. 13 – 17.
65. Lê Minh Quốc (1998), Các vị tổ ngành nghề Việt Nam, Nxb Trẻ, Hà Nội.
66. Nguyễn Hữu Sơn (1999), Khảo sát loại hình tiểu truyện thiền sư trong
Thiền uyển tập anh, Luận án Tiến sĩ. Hà Nội.
67. Nguyễn Thanh Sơn (1998), “Về khả năng tích hợp các yếu tố folklore
trong sách Thiền uyển tập anh”, Tạp chí Văn hóa dân gian, số 1, tr. 40-44.
68. Thích Thanh Từ (2004), Thiền sư Việt Nam, Nxb tôn giáo, Hà Nội.
69. Nguyễn Thanh (2000), Lễ hội truyền thống ở Thái Bình, Nxb Khoa học xã
hội, Hà Nội.
70. Nguyễn Thanh (), Nhận diện văn hóa làng Thái Bình, Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội.
71. Hà Đình Thành (1996), Trên quan điểm folklore xem xét quá trình biến
đổi từ truyện kể dân gian truyền miệng đến văn bản truyện dân gian, Luận án
phó tiến sĩ khoa học, ĐH KHXH&NV.
72. Phạm Minh Thảo (2006), Truyện linh dị Việt Nam, Nxb Văn hóa - Thông
tin, Hà Nội.
73. Phạm Minh Thảo (2009), Kể chuyện lịch sử Việt Nam thời Trần, Nxb Văn
hóa Thông tin, Hà Nội.
74. Trần Ngọc Thêm (1999), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà
Nội.
75. Trần Ngọc Thêm (2004), Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, Nxb Tổng
hợp thành phố Hồ Chí Minh, tp HCM.
76. Ngô Đức Thịnh (chủ biên) (2012), Tín ngưỡng và văn hóa tín ngưỡng ở
22
Việt Nam, Nxb Trẻ, Hà Nội.
77. Hồ Đức Thọ (2010), Vương phi công chúa triều Trần, Nxb Văn hóa
Thông tin, Hà Nội.
78. Ngô Đức Thọ, Nguyễn Thúy Nga (dịch, chú thích) (1993), Thiền uyển tập
anh, Nxb Văn học, Hà Nội.
79. Nguyễn Khắc Thuần (2005), Việt Sử giai thoại , Nxb Giáo dục.
80. Đặng Việt Thùy (2005), Truyện cười dân gian chọn lọc, Nxb Giáo dục.
81. Phạm Trọng Thưởng, Nguyễn Cừ (2001), Tuyển tập văn học dân gian
Việt Nam, tập 2, quyển 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
82. Nguyễn Minh Tường (2009), “Vị trí thang mộc ấp của Linh Từ Quốc mẫu
Trần Thị Dung, phu nhân thái sư Trần Thủ Độ”, Tạp chí nghiên cứu lịch sử,
số 3, tr. 67 - 75.
83. Đặng Hữu Tuyến (1995), Chùa Keo, Nxb Mỹ thuật, Hà Nội.
84. Hoàng Tiến Tựu (1990), Văn học dân gian, Tập 2, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
85. Hoàng Tiến Tựu, Nguyễn Thanh Sơn, Phan Thị Đào, Võ Quang Trọng
(2012), Một vài vấn đề về văn học dân gian, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
86. Phan Trần (1971), Truyền thuyết anh hùng trong thời kì phong kiến,
Truyền thống anh hùng trong loại hình tự sự dân gian Việt Nam, Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội, tr 172 – 232.
87. Đỗ Bình Trị (1961), Văn học dân gian Việt Nam, ĐH Sư phạm Hà Nội,
Hà Nội.
88. Tạ Chí Đại Trường (2006), Thần và người đất Việt, Nxb Văn hóa Thông
tin, Hà Nội.
23