KHOA LUẬT
NGUYỄN THÚY QUỲNH
Ph¸p luËt vÒ hîp ®ång
cho thuª b¾c cÇu ë ViÖt Nam
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THÚY QUỲNH
Ph¸p luËt vÒ hîp ®ång
cho thuª b¾c cÇu ë ViÖt Nam
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ HUY CƢƠNG
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thúy Quỳnh
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG
CHO THUÊ BẮC CẦU ...............................................................................12
1.1.
Một số vấn đề lý luận về hợp đồng cho thuê bắc cầu................................12
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động cho thuê bắc cầu .................12
1.1.2. Thuê bắc cầu trong cấu trúc cho thuê tài chính .............................................17
1.1.3. Khái quát về quy trình cho thuê bắc cầu ........ Error! Bookmark not defined.
1.1.4. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng cho thuê bắc cầuError! Bookmark not defined.
1.2.
Phân biệt cho thuê bắc cầu và cho thuê hợp vốnError! Bookmark not defined.
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CHO THUÊ
BẮC CẦU Ở VIỆT NAM ............................ Error! Bookmark not defined.
2.1.
Tổng quan pháp luật điều chỉnh Hợp đồng cho thuê bắc cầuError! Bookmark not d
2.1.1. Khái quát các quy định của pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầuError! Bookmark n
2.1.2. Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt NamError! Bookmark not def
2.1.3. Nội dung pháp luật điều chỉnh hợp đồng cho thuê bắc cầuError! Bookmark not defined
2.1.4. Về chủ thể hợp đồng cho thuê bắc cầu .......... Error! Bookmark not defined.
2.2.
Giao kết hợp đồng cho thuê bắc cầu .......... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Đề nghị giao kết hợp đồng cho thuê bắc cầu . Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Trình tự, thủ tục ký kết hợp đồng cho thuê bắc cầuError! Bookmark not defined.
2.3.
Nội dung của hợp đồng cho thuê bắc cầu .. Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Điều khoản thương mại .................................. Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Điều khoản kỹ thuật ....................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Các điều khoản pháp lý .................................. Error! Bookmark not defined.
2.4.
Các quy định về thực hiện hợp đồng cho thuê bắc cầuError! Bookmark not defined
2.4.1. Hiệu lực của hợp đồng cho thuê bắc cầu ....... Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Xử lý hợp đồng cho thuê bắc cầu chấm dứt trước hạnError! Bookmark not defined.
2.4.3. Các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho thuê bắc cầuError! Bookmark not defi
2.4.4. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng cho thuê bắc cầuError! Bookmark not defined.
2.5.
Vấn đề giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng cho thuê bắc cầuError! Bookmark
2.5.1. Các tranh chấp phát sinh từ quá trình thực hiện hợp đồng cho thuê
bắc cầu ........................................................... Error! Bookmark not defined.
2.5.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp từ hợp đồng cho thuê bắc cầuError! Bookmark no
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP
ĐỒNG CHO THUÊ BẮC CẦU Ở VIỆT NAMError! Bookmark not defined.
3.1.
Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầuError! Bookmark
3.1.1. Những vấn đề đặt ra đối với hoạt động xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật điều chỉnh hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam
hiện nay .......................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Cơ hội phát triển hoạt động cho thuê bắc cầu ở Việt Nam và yêu cầu
hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh ...... Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Một số nguyên tắc cơ bản trong việc hoàn thiện pháp luật về hợp đồng
cho thuê bắc cầu ............................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.
Một số định hƣớng cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng
cho thuê bắc cầu ở Việt Nam và nâng cao hiệu quả việc áp dụng các
quy định này .................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Mở rộng đối tượng của hợp đồng cho thuê cho thuê bắc cầuError! Bookmark not defin
3.2.2. Quy định về giới hạn cho phép giao dịch trong hợp đồng cho thuê bắc cầuError! Bookmark n
3.2.3. Xây dựng mẫu hợp đồng cho thuê bắc cầu .... Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Một số giải pháp cụ thể khác nhằm áp dụng hiệu quả các quy định của
pháp luật trong đàm phán, ký kết hợp đồng cho thuê bắc cầuError! Bookmark not defin
3.3.
Hoàn thiện các quy định về chính sách thuế áp dụng đối với hợp
đồng cho thuê bắc cầu ................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .............................................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................20
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tiếng Việt
BLDS 2005
Bộ Luật dân sự Việt Nam năm 2005
CTTC
Cho thuê tài chính
MMTB
Máy móc thiết bị
Nghị định 39/2014/NĐ-CP
Nghị định 39/2014/NĐ-CP ngày 07/05 về hoạt động
của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính.
NHTM
Ngân hàng thương mại
TCTD
Tổ chức tín dụng
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ở Việt Nam, hoạt động CTTC chỉ mới xuất hiện sau những năm thực hiện công
cuộc đổi mới nền kinh tế (1995). Trong quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần,
nhu cầu về vốn đầu tư, đổi mới máy móc trang thiết bị, dây chuyền công nghệ, mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh là khá lớn. Sự ra đời của các công ty CTTC đã đóng góp một
phần quan trọng trong việc cung ứng vốn sản xuất cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu về
vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp trong thời kỳ đó. Nguồn vốn đầu tư thông qua các
hợp đồng CTTC góp phần gián tiếp đẩy nhanh quá trình đổi mới máy móc thiết bị, dây
chuyền công nghệ sản xuất hiện đại, dần bắt nhịp với nền công nghiệp hiện đại – tự động
hóa của thế giới. Trong điều kiện kinh tế hiện nay, khả năng tiếp cận nguồn vốn đầu tư
của các doanh nghiệp còn hạn chế, gặp nhiều khó khăn, việc tiếp cận vốn thông qua các
hợp đồng cho thuê bắc cầu (Leveraged Lease) – một hình thức tài trợ vốn trung, dài hạn
là một kênh hữu hiệu nhằm giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp và cho cả nền
kinh tế Việt Nam sau thời kỳ đổi mới. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương
Đảng Khóa VIII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đề ra mục tiêu:
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm đầu thế kỷ XXI – Chiến lược
công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền
tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp”. Ngoài ra, Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX còn khẳng định: “Phát triển thị trường
vốn và tiền tệ, nhất là thị trường vốn trung và dài hạn, thu hút các nguồn vốn bên
ngoài, đa dạng hóa các công cụ và hình thức tổ chức tài chính, tiền tệ phi Ngân
hàng và các quỹ đầu tư nhằm động viên các nguồn lực cho phát triển kinh tế, xã hội
[20, tr.192-194].
Nhờ đó, nền kinh tế Việt Nam đã từng bước đạt được sự tăng trưởng ổn định, quan
hệ kinh tế giữa các lĩnh vực và với các quốc gia khác ngày càng được mở rộng và phát
triển, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội từng bước được cải thiện và ngày càng được nâng
cao.
7
Sau khi được hình thành và gia nhập thị trường kinh tế ở Việt Nam, hoạt động
CTTC đã thực sự mang lại nhiều hiệu quả thiết thực về đẩy mạnh đổi mới trình độ khoa
học kỹ thuật, mở rộng cơ hội sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp. Suốt một thời
gian dài từ năm 1995 đến hết năm 2013, các quy định của pháp luật liên quan đến CTTC
chỉ được đề cập và được điều chỉnh trực tiếp bởi Luật các TCTD Luật số 47/2010/QH12,
Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của công ty CTTC, Nghị định số 65/2005/ NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính phủ và
Nghị định 95/2008/ NĐ-CP ngày 25/08/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị
định 16/2001/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành các văn bản nói trên. Đến năm
2014, hoạt động CTTC đã quy định ở các văn bản trên được sửa đổi tại Nghị định
39/2014/NĐ-CP ngày 07/05/2014 của Chính phủ về hoạt động của công ty tài chính và
công ty CTTC. Do thực trạng không có một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều
chỉnh đồng bộ, chưa có một hành lang pháp lý vững chắc, các văn bản pháp luật điều
chỉnh trực tiếp có giá trị pháp lý không cao, thiếu linh hoạt nên hoạt động CTTC chưa
phát triển tương xứng với vai trò, tầm vóc và gặp không ít khó khăn. Thêm vào đó, cơ sở
pháp lý cho việc giao kết các Hợp đồng CTTC chỉ được điều chỉnh bằng các văn bản
khung như: BLDS (năm 1995 và năm 2005), Luật Thương mại năm 2005 trong khi đó
còn tồn tại rất nhiều các quy định không còn phù hợp với thực tế phát triển của nền kinh
tế. Một số các văn bản pháp luật trên chưa có các quy định cụ thể về việc giao kết, thực
hiện, giải quyết các tranh chấp phát sinh từ các hợp đồng CTTC, nhất là loại hợp đồng
cho thuê bắc cầu – là hình thức thuê thường được sử dụng đối với những dự án đầu tư lớn
hoặc có nhiều rủi ro có thể xảy ra từ phía người thuê đã làm chậm lại sự phát triển của thị
trường CTTC và phần nào làm mất đi cơ hội được khai thác nhiều loại tài sản có giá trị
lớn mà các nền kinh tế khác trên thế giới đang thực hiện. Xuất phát từ những vướng mắc
và bất cập kể trên, nền kinh tế Việt Nam hiện nay đòi hỏi cần phải có một hệ thống cơ sở
pháp lý hoàn chỉnh, thống nhất có tính đồng bộ và có hiệu lực điều chỉnh cao nhất để đảm
bảo thực thi và thúc đẩy thị trường CTTC phát triển. Việc xây dựng và hoàn thiện khung
pháp lý về hợp đồng CTTC, nhất là cho thuê bắc cầu là một tất yếu khách quan để thúc
8
đẩy hoạt động CTTC phát triển an toàn đạt hiệu quả cao và theo kịp xu hướng phát triển
kinh tế hiện đại hóa, tự động hóa trên toàn cầu. Xuất phát từ những yêu cầu của lý luận
và thực tiễn, tác giả luận văn lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Pháp luật về hợp đồng cho
thuê bắc cầu ở Việt Nam” để làm để tài luận văn tốt nghiệp chương trình đào tạo thạc sĩ
Luật học, chuyên ngành Luật kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Ở Việt Nam đã có một số công trình khoa học, bài viết nghiên cứu, tìm hiểu cơ chế
điều chỉnh của pháp luật đối với hoạt động CTTC như: Luận án Tiến sĩ Luật học của tác
giả Doãn Hồng Nhung (2006) về "Những vấn đề pháp lý về hợp đồng thuê mua ở Việt
Nam", Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Lê Hoàng Oanh (1998) về "Điều chỉnh pháp
luật đối với hoạt động thuê mua tài chính ở Việt Nam", Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác
giả Lê Thị Thảo (2002) về "Một số vấn đề pháp lý về hợp đồng cho thuê tài chính ở Việt
Nam", Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Đinh Bá Tuấn (2006) về "Pháp luật về hợp
đồng cho thuê tài chính ở Việt Nam", Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Đỗ Anh Tuấn
(2008) về “Hợp đồng thuê khai thác tàu bay trong lĩnh vực hàng không dân dụng tại Việt
Nam”, Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Huỳnh Ngọc Nghiêm (2011) về “Pháp luật
về thành lập và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ
Kinh tế của tác giả Tống Thiện Phước (2006) về "Giải pháp phát triển thị trường cho thuê
tài chính ở Việt Nam trong quá trình hội nhập tài chính, tiền tệ quốc tế", Luận án Tiến sĩ
Kinh tế của tác giả Bùi Hồng Đới (2003) về "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của
công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam"; Luận án Tiến sĩ Kinh tế của tác giả Hoàng Thị
Thanh Hằng (2013) về “Năng lực cạnh tranh của các công thuê tài chính thành phố Hồ
Chí Minh”; cùng một số bài viết như: "Rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính" của tác
giả Hoàng Ngọc Tiến (2004), "Pháp luật về cho thuê tài chính - một số vấn đề cần hoàn
thiện" của ThS. Trần Vũ Hải, “Nghị định 39/2014/NĐ-CP: Đảm bảo an toàn cho thị
trường tài chính – tiền tệ” của Thạc sĩ Nguyễn Thị Thu Cúc.
Từ những thống kê trên cho
thấy, các quy định của pháp luật điều chỉnh trực tiếp đến loại hình cho thuê bắc cầu và hợp
đồng cho thuê bắc cầu còn nhiều khiếm khuyết, hạn chế. Một số các văn bản pháp lý hiện
9
hành chỉ đang điều chỉnh một phần về hoạt động CTTC mà chưa có quy định pháp luật
điều chỉnh, chuyên sâu về cho thuê bắc cầu. Cho đến nay, chưa có một công trình nghiên
cứu luật học đáng kể nào về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở các cấp độ khác nhau.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Về tổng quát, đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm mục đích: Hệ
thống hóa những kiến thức pháp lý về hợp đồng CTTC hiện hành và phân tích một số vấn
đề lý luận trọng yếu của hợp đồng cho thuê bắc cầu; tìm hiểu và đánh giá thực tiễn hoạt
động CTTC thông qua hợp đồng cho thuê bắc cầu, chỉ ra những bất cập và đề xuất các
giải pháp cho việc thực thi và hoàn thiện các quy định của pháp luật về hợp đồng cho
thuê bắc cầu.
Với các nhiệm vụ cụ thể, đề tài cần (1) Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn các
quy định của pháp luật Việt Nam về hợp đồng cho thuê bắc cầu. (2) Tìm hiểu, phân tích
những quy định của pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu còn chưa thống nhất và thiếu
các quy định chi tiết. (3) Lập luận, trình bày một số kỹ năng thực tiễn về giao kết và thực
hiện hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam hiện nay và (4) Đưa ra các giải pháp nhằm
góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu, tạo tiền đề
cho hoạt động cho thuê bắc cầu ở Việt Nam phát triển.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để triển khai trình bày luận văn của mình, tác giả đã sử dụng nhiều phương pháp
nghiên cứu khoa học khác nhau như: Phân tích, thống kê, điều tra – đánh giá - hệ thống
hóa, tổng hợp và đặc biệt là phương pháp so sánh được sử dụng để làm rõ sự khác biệt
giữa Hợp đồng thuê bắc cầu với các hợp đồng CTTC khác, cũng như đánh giá mức độ
tương thích của các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về hợp đồng cho thuê bắc
cầu với các quy định của pháp luật của một số quốc gia trên thế giới. Ngoài ra, cơ sở lý
luận cho việc nghiên cứu đề tài là là quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn kết cấu thành 3 chương:
10
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hợp đồng cho thuê bắc cầu
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Việt Nam
Chƣơng 3: Định hướng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cho thuê bắc cầu
11
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ HỢP ĐỒNG CHO THUÊ BẮC CẦU
1.1 . Một số vấn đề lý luận về hợp đồng cho thuê bắc cầu
1.1.1 . Lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động cho thuê bắc cầu
Cho thuê bắc cầu (Leveraged Lease) là một trong bốn hình thức cơ bản của hoạt
động CTTC, mà hoạt động CTTC đã trở thành ngành công nghiệp, đạt trình độ phát triển
bậc cao của hoạt động cho thuê tài sản trong tiến trình phát triển của các hình thái kinh tế
- xã hội của nhân loại.
Hoạt động cho thuê tài sản xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử văn minh nhân loại,
đã xuất hiện từ khoảng 2000 năm trước Công nguyên với việc người Sumerian tiến hành
các giao dịch cho thuê gồm: các công cụ sản xuất nông nghiệp, súc vật kéo, quyền sử
dụng nước, ruộng đất nhà cửa. Khoảng từ 400 trước Công nguyên, tại Nuppur - Babylon,
gia đình Murashu đã tiến thiết lập ra một ngân hàng và nhà cho thuê nổi tiếng, đánh dấu
sự ra đời chính thức của hoạt động CTTC trên thế giới. Tuy nhiên các giao dịch cho thuê
thời cổ đại chủ yếu thuộc hình thức thuê mua kiểu truyền thống giản đơn mà ngày nay
chúng ta gọi là cho thuê vận hành hoặc thuê khai thác (Traditional Lease) [6, tr.10].
Với mục đích đáp ứng được nhu cầu về vốn trong trung và dài hạn, loại hình CTTC
bắt đầu xuất hiện và phát triển ở Hoa Kỳ từ thời kỳ chiến tranh thế giới thứ hai của thế kỷ
20. Hoạt động CTTC hiện đại được khởi sự bởi Công ty United States Leasing Corporation
(Hoa Kỳ) vào năm 1952 với tên gọi là thuê tài chính (Finance Lease....), bắt đầu bằng
hình thức thực hiện các nghiệp vụ tín dụng thuê mua. Tại Mỹ, quốc gia mà hình thức
CTTC hiện đại lần đầu tiên xuất hiện và phát triển mạnh mẽ nhất, người ta cho thuê tài
sản gồm nhiều chủng loại khác nhau như: phương tiện vận tải gồm máy bay, xe hơi, xe
tải, tàu hoả và tàu thuỷ đến những thiết bị có giá trị nhỏ như các thiết bị văn phòng, máy
vi tính, máy photocopy,… Nhưng loại tài sản được đầu tư để cho thuê phổ biến nhất tại
quốc gia này là máy bay, được biết đến là lĩnh vực kinh doanh chính của các hãng là
12
AirFrance, General Electric Capital Aviation Service và International Lease Finance
Corporation.
Sau đó, loại hình kinh doanh CTTC nhanh chóng lan rộng sang các nước ở Châu
Âu, chính thức được ghi nhận trong Luật thuê mua của Pháp vào năm 1960 với tên gọi là
“Cridit Bail”. Hoạt động CTTC này sau khi hình thành và xác lập đã phát triển mạnh mẽ
tại Đức, Anh, Pháp, Thụy Điển..... và chính thức xuất hiện dưới hình thức Hợp đồng thuê
mua ở Anh từ những năm 1960. Tín dụng thuê mua cũng phát triển ở châu Á và nhiều
khu vực khác trên thế giới từ đầu thập kỷ 70 (như Nhật Bản, Úc). Tuy nhiên, cơ sở pháp
lý cho hoạt động CTTC chỉ được hai quốc gia là Hàn Quốc và Philippines ghi nhận và
ban hành thành Luật Leasing, các quốc gia khác tuy có sự xuất hiện của mô hình kinh
doanh phức hợp này nhưng chỉ được điều chỉnh bởi các ngành luật khác như Luật thương
mại, Luật đầu tư…. Sang đầu thế kỷ 21, hoạt động CTTC đã xuất hiện, phát triển và ngày
càng mở rộng phạm vi hoạt động ở trên 80 quốc gia trên thế giới. Những thông tin sau
đây về lịch sử hoạt động CTTC và cho thuê bắc cầu sẽ làm rõ hơn những thành tựu nổi
bật mà loại hình tín dụng này mang đến cho nền kinh tế trên toàn cầu.
Hoạt động CTTC ở Hoa Kỳ: Từ khi bắt đầu xuất hiện từ những năm đầu thế kỷ
19, do có sự năng động và có kế hoạch kinh doanh mang tầm chiến lược dài hạn, hiệu
quả nên các thương nhân ở Hoa Kỳ đã biết kế thừa và phát huy các giá trị từ các hoạt
động cho thuê tài sản truyền thống sẵn có. Do có sự tác động của nền nền kinh tế hàng
hóa cùng với thành tựu khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ thì số lượng và chủng loại
tài sản cho thuê có sự gia tăng đáng kể về số lượng và phong phú hơn về chủng loại, hoạt
động cho thuê tài sản thực sự trở thành một ngành công nghiệp với tốc độ phát triển
mạnh mẽ và ngày càng ổn định trong nhiều năm sau đó. Sang đến thế kỷ 20, xuất phát
điểm có một nền kinh tế phát triển tốc độ cao, các thành tựu về khoa học kỹ thuật phát
triển vượt bậc thì các nhà sản xuất của Hoa Kỳ luôn có nhu cầu và khả năng mở rộng
phạm vi hoạt động sang lĩnh vực tài trợ, cung ứng chính sản phẩm mà họ đã sản xuất dần
dần hình thành nên hoạt động tín dụng trả dần. Ở thời kỳ này, các nhà sản xuất đều có kế
hoạch và mục tiêu cho việc thúc đẩy tiêu thụ có hiệu quả hơn các sản phẩm do họ sản
13
xuất ra. Họ bắt đầu lên kế hoạch về việc cung cấp các loại MMTB đã xác lập được đơn
đặt hàng cùng với lộ trình chi trả khoản tài trợ hợp lý để khách hàng của họ có thể được
sử dụng tài sản đó vào chu trình sản xuất kinh doanh. Trong khoảng thời gian từ sau thế
chiến thứ hai, hoạt động tài trợ vốn cho người thuê thông qua chính người bán hoặc nhà
sản xuất đã chính thức phát triển mạnh mẽ và đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Thêm
vào đó, người sản xuất luôn luôn muốn bảo mật về công nghệ sản xuất hoặc các thành
tựu về khoa học công nghệ của mình, nên họ luôn xem xét việc cho thuê (trái ngược với
các hợp đồng mua bán đơn thuần) là cách thức giữ gìn bí mật kinh doanh của chính họ.
Đến những năm 50 của thế kỷ này, giao dịch thuê mua đó có những bước nhảy vọt, nhằm
đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn, nghiệp vụ tín dụng thuê mua hay còn gọi là thuê
tài chính được sáng tạo ra vào năm 1952. Về phương diện tài sản thuê, cùng với cách
lĩnh vực kinh doanh khác thì các giao dịch thuê phương tiện giao thông vận tải bắt đầu
phát triển mạnh, nhất là trong lĩnh vực cho thuê máy bay dân dụng. Tính đến giữa thập
kỷ 90 thế kỷ 20, có khoản ½ số lượng xe hơi mới được tiêu thụ bằng con đường CTTC.
Ngày nay, có đến hơn 30% tổng số thiết bị trong các doanh nghiệp ở Hoa Kỳ đều xuất
phát từ các hợp đồng thuê tài chính. Hoạt động CTTC đã thực sự phát triển thành một
ngành công nghiệp có thành tựu quan trọng và có một câu nói nổi tiếng của Paul Getty
– một trong các nhà tỷ phú đầu tiên trên thế giới là “Cái gì tăng giá thì hãy mua – cái gì
sẽ mất giá thì hãy thuê”.
Từ thực tế các chủ thể cho thuê luôn phải đảm bảo tính an toàn cao trong hoạt
động đầu tư vốn vào các tài sản thuê, thêm vào đó trên thị trường luôn thường trực một
lực lượng có tiềm lực tài chính lớn là các NHTM hay các định chế tài chính sẵn sàng
tham gia vào các giao dịch CTTC. Hoạt động cho thuê dần dần phát triển lên thành các
hợp đồng cho thuê mang tính bắc cầu chính thức ra đời sau khi xuất hiện các công ty cho
thuê độc lập. Hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Hoa Kỳ được ghi nhận và thực thi nhiều nhất
ở hai hình thức: Hợp đồng thuê mua đơn thuần (Non Leverage Lease) và Hợp đồng thuê
mua sử dụng kỹ thuật đòn bẩy (Leverage Lease). Việc các bên lựa chọn áp dụng hợp
đồng cho thuê bắc cầu góp phần làm cho ngành công nghiệp CTTC ở Hoa Kỳ luôn có
14
bước tiến dài tiến trình phát triển cả ở nội địa và vươn tầm quốc tế với sự tăng trưởng ấn
tượng về thị phần hàng năm [Xem thêm Phụ lục 3] và [77, tr.5].
Tại Vương Quốc Anh: Trong lịch sử chế định hợp đồng CTTC tại Vương quốc
Anh bắt đầu hình thành từ năm 1284, ở Xứ Wales – một phần thuộc Liên Hiệp Anh và
Bắc Ailen có một đạo luật ra đời cho phép các thương nhân được thực hiện các giao dịch
về thuê động sản.
Đến đầu thế kỷ 19, nhu cầu sử dụng thiết bị trong các ngành nông nghiệp và công
nghiệp nặng bắt đầu gia tăng, cùng với nó là nhu cầu về MMTB trong ngành vận tải (hỏa
xa) là rất lớn. Do đó hoạt động cho thuê tài sản phát triển mạnh, bằng chứng là có sự xuất
hiện của các công ty cho thuê thiết bị hỏa xa chuyên nghiệp và nhanh chóng lan rộng ra
các ngành nghề, lĩnh vực khác. Cùng với sự hình thành và phát triển của hình thức CTTC
truyền thống, tại Anh, ngay từ khi xuất hiện thì trong cấu trúc Hợp đồng cho thuê bắc cầu
(U.S Leveraged Lease) thường có sự tham gia của một bên đại diện để dàn xếp các giao
dịch, gọi là các “Indenture Trustee”. Quy trình giao kết hợp đồng cho thuê bắc cầu ở Anh
thường bắt đầu từ việc bên cho thuê thông qua các Indenture Trustee kế hợp với bên thuê
cùng tiến hành thương lượng, dàn xếp các hợp đồng mua bán tài sản cho thuê, và theo
quy định của pháp luật Anh, bên cho thuê cũng chỉ cần đảm bảo có khoản đầu tư tương
đương 20% tổng giá trị tài sản thuê để bắt đầu giao dịch cho thuê bắc cầu.
Tại Nhật Bản: Hoạt động CTTC xuất hiện tại Nhật Bản từ những năm 1960, hoạt
động cho thuê tài chính xuất hiện trong mạng lưới kinh doanh của các ngân hàng, doanh
nghiệp thương mại, doanh nghiệp sản xuất…. Đến năm năm 1981, Nhật Bản có 105
doanh nghiệp hoạt động trọng lĩnh vực này và hiện nay, có khoảng hơn 300 doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này.
Tương tự như các hình thức của hợp đồng CTTC ở Hoa Kỳ, tại Nhật Bản, hình
thức thuê (Leasing) phổ biến nhất trong nền kinh tế của họ thường có hai loại cơ bản: (1)
Thuê tiêu dùng (Operating Lease) hay còn gọi là thuê vận hành và (2) thuê tài chính
(Financial Leasing), còn gọi theo một số cách thức chuyển ngữ là “thuê để mua lại”,
trong các văn bản pháp lý của Ngân hàng trung ương gọi tên hình thức thuê này là “hoạt
15
động tín dụng trung và dài hạn”. Về hình thức pháp lý, ở Nhật Bản ghi nhận và phát triển
cả hai hình thức cho thuê bắc cầu theo Hợp đồng thuê mua đơn thuần và Hợp đồng thuê
mua sử dụng kỹ thuật đòn bẩy nợ (Janpanese Leveraged Lease, thường được viết tắt là
JLL). Trong cả hai cấu trúc cho thuê bắc cầu của Nhật Bản, luôn luôn phải đảm bảo có
hai hợp đồng để các bên ký kết và thực hiện gồm: Hợp đồng CTTC (hợp đồng thứ nhất)
và hợp đồng tài trợ vốn (hợp đồng thứ hai). Trong hợp đồng thuê mua đơn thuần, có sự
xuất hiện của nhóm các chủ thể gồm bên cho thuê, bên đi thuê, nhà sản xuất và lắp ráp
bảo trì MMTB là tài sản thuê. Ở hợp đồng thuê mua sử dụng kỹ thuật đòn bẩy, gồm các
bên là một NHTM hoặc nhóm người cho vay và nhà bảo lãnh của bên thuê. Thời hạn cho
thuê theo các hợp đồng JLL được xác định là khoảng 120% trên tổng số vòng khấu hao
của tài sản, MMTB. Cấu trúc của một hợp đồng JLL bao gồm thành tố nợ tài trợ vốn
không vượt quá 80% và phần vốn tự có của bên được tài trợ không được thấp dưới 20%
tổng giá trị tài sản cho thuê [Xem thêm Phụ lục 4].
Tại Châu Á, do có một số nền kinh tế mới nổi phát triển rất năng động và mạnh
mẽ góp phần tạo nên doanh thu từ hoạt động CTTC trên toàn thế giới ngày càng có nhiều
dấu hiện khả thi, nổi bật là ở các thị trường đạt doanh thu trung bình hàng năm của ngành
ở Hàn Quốc là 17 tỷ USD, ở Thái Lan khoảng 2 tỷ USD… Sau một thời gian dài phát
triển thành ngành công nghiệp thuê mua, tổng sản lượng của ngành có giá trị trao đổi
khoảng 350 tỷ USD vào năm 1994, ngày nay, tổng doanh thu hàng năm của ngành công
nghiệp CTTC trên thế giới ước đạt trên 500 tỷ USD, với đà tăng trưởng ở tốc độ trung
bình 7%/năm. Hiện nay ở Mỹ, ngành thuê mua thiết bị chiếm khoảng 25-30% tổng số
tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán thiết bị hàng năm. Nguyên nhân chính thúc đẩy các
hoạt động CTTC phát triển nhanh là do bản chất của hoạt động này thể hiện là hình thức
tài trợ vốn trong trung và dài hạn có tính chất an toàn cao, tiện lợi và hiệu quả cho các
bên tham gia giao dịch. Như vậy, xét về mặt lý thuyết thì CTTC là một loại hình cấp vốn
khá phổ biến trên thế giới hiện đại và có nhiều lợi thế cạnh tranh so với các hình thức cấp
vốn khác cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hoạt động CTTC
giúp các doanh nghiệp này thỏa mãn nhu cầu về tài chính để tiến hành các kế hoạch sản
16
xuất kinh doanh kịp thời, hiện đại hóa sản xuất và bắt nhịp với tốc độ phát triển của nền
khoa học công nghệ mới.
Trong quá trình phát triển, khi thực hiện các giao dịch CTTC có giá trị cao
hoặc tài sản cho thuê là các máy móc thiết bị tân tiến lần đầu xuất hiện ở thị trường,
đặc biệt là ở các tập đoàn tài chính đa quốc gia, khi bên cho thuê không có khả năng
hoặc không muốn tài trợ toàn bộ vốn cho người thuê thì sẽ huy động thêm nguồn vốn
của bên cho thuê khác hoặc từ các NHTM. Lúc này, loại hình cho thuê bắc cầu chính
thức ra đời và ngày càng phổ biến trong các giao dịch CTTC quan trọng, giá trị
thương mại lớn. Trong ngành công nghiệp máy bay, hoạt động cho thuê ướt tàu bay
(aircraft) theo điều kiện ACMI rất phổ biến và ngày càng đạt được tỷ trọng tăng
trưởng cao.
1.1.2 . Thuê bắc cầu trong cấu trúc cho thuê tài chính
CTTC là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê MMTB,
phương tiện vận tải – vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa
bên cho thuê và bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua tài sản cho thuê theo yêu cầu của
bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê tài sản được
quyền khai thác, vận hành, sử dụng tài sản thuê và phải thanh toán tiền thuê, tiền lãi (nếu
có) trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên
thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản đã thuê hoặc tiếp tục gia hạn thời hạn thuê theo
các điều kiện đã thỏa thuận trong các hợp đồng CTTC. Tổng số tiền thuê một loại tài sản
được quy định tại hợp đồng, nhưng phải thỏa mãn điều kiện ít nhất phải tương đương với
giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. Xét về góc độ kinh tế, CTTC là một hoạt
động tín dụng trung – dài hạn, bản chất bên cho thuê là đơn vị cấp vốn, bên thuê là người
vay vốn. Người cho thuê là chủ sở hữu về mặt pháp lý của tài sản nhưng họ không trực
tiếp sử dụng và khai thác tài sản bởi quyền lợi đó thuộc về người đi thuê. Bên đi thuê là
chủ sở hữu về mặt kinh tế của tài sản thể hiện ở quyền được phản ánh giá trị tài sản cố
định thuê tài chính trong Bảng tổng kết tài sản. Về mặt pháp lý, CTTC nêu ra các quan hệ
cơ bản trong giao dịch để làm cơ sở ràng buộc nghĩa vụ và bảo vệ quyền lợi của các bên
17
tham gia giao dịch CTTC trên cơ sở hợp đồng. Nội dung cơ bản nhất của hợp đồng
CTTC là chuyển giao gần như tất cả rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu từ bên cho
thuê sang bên thuê, mặc dù tài sản cho thuê từ khi hình thành cho đến mọi thời điểm của
giao dịch hợp đồng CTTC đều vẫn thuộc quyền sở hữu của người cho thuê. Bên thuê tài
chính chỉ có quyền sử dụng tài sản mà không được sử dụng bất kỳ quyền gì trong việc
định đoạt tài sản thuê tài chính. Trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng, chỉ cần bên cho
thuê chứng minh được bên thuê đã vi phạm một trong các nghĩa vụ đã quy ước thì có thể
thu hồi tài sản CTTC ngay lập tức với cương vị là chủ sở hữu đối với tài sản cho thuê.
Từ các phân tích trên, định nghĩa CTTC được quy định tại Nghị định 34/2014/NĐCP ngày 07/05/2014 ghi rằng:
Cho thuê tài chính là hoạt động cấp tín dụng trung, dài hạn trên cơ sở
hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê tài chính với bên thuê tài chính.
Bên cho thuê tài chính cam kết mua tài sản cho thuê tài chính theo yêu cầu của
bên thuê tài chính và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê tài chính
trong suốt thời hạn cho thuê. Bên thuê tài chính sử dụng tài sản thuê tài chính
và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê quy định trong hợp đồng cho
thuê tài chính [15, Điều 3].
Từ định nghĩa trên, hoạt động CTTC được nhận diện bởi các đặc trưng cơ bản
mà thiếu một trong các đặc điểm này sẽ không cấu thành hoạt động CTTC, bao gồm:
i. Hoạt động cho thuê tài chính là hoạt động không thể hủy ngang: người thuê vẫn
phải trả tiền thuê kể cả trong trường hợp đã từ bỏ hoặc không sử dụng tài sản thuê. Hợp
đồng cho thuê tài chính có tính ràng buộc chặt chẽ buộc bên thuê phải trả tiền thuê theo
định kỳ trong thời hạn thuê cơ bản.
ii. Tiền thuê được tính nhằm đảm bảo khoản chi trả khoản đầu tư gốc mà người
cho thuê đã đầu tư tạo lập tài sản cộng với khoản lãi (mức thu nhập) đã được xác định
trước.
iii. Trong thời gian thực hiện hợp đồng CTTC, mọi rủi ro đối với tài sản thuê do bên
thuê gánh chịu và khắc phục hậu quả. Bên thuê phải thực hiện nghĩa vụ bảo trì tài sản
18
mặc dù quyền sở hữu vẫn thuộc bên cho thuê.
iv. Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng CTTC, bên thuê có thể được mua
lại quyền sở hữu tài sản cho thuê với giá hợp lý hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của
hai bên đã dự liệu trước trong hợp đồng. Ngoài ra, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài
sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản cho thuê tại thời
điểm mua lại.
v. Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian hữu dụng của tài
sản cho thuê đó. Thông thường, thời hạn của hợp đồng CTTC được ấn định bằng tổng
thời gian hao mòn tự nhiên của tài sản.
vi. Tổng số tiền cho thuê một tài sản quy định tại hợp đồng CTTC ít nhất bằng giá
trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
vii. Giá trị tài sản thuê tài chính được hạch toán vào Bảng tổng kết tài sản của bên
thuê. Đây là đặc trưng cơ bản nhất của hoạt động CTTC, có ý nghĩa then chốt khi phân
biệt với các loại thuê tài sản khác [Xem Phụ lục 1].
Hiện nay, tùy thuộc vào cách thức nhận biết hoặc nhằm khái quát chung cho các
giao dịch mà xuất hiện nhiều tiêu chí phân loại các hình thức CTTC. Tuy nhiên, phân
chia theo tính chất giao dịch là một tiêu chí phân chia rất khoa học. Dựa trên tiêu chí này,
hình thức CTTC được phân chia thành các hình thức cơ bản, bao gồm: (1) Thuê tài chính
trực tiếp (Direct Finacing Lease), (2) Thuê liên kết (Syndicated Lease), (3) Thuê bắc cầu
hay còn gọi là Thuê đòn bẩy (Leveraged Lease), (4) Bán và cho thuê lại (Sale and
Leaseback Lease).
+ Hình thức cho thuê trực tiếp (Direct Finacing Lease)
Đây là hình thức CTTC mà bên cho thuê sử dụng chính các loại tài sản của họ sẵn
có (đang sở hữu) trực tiếp để cho thuê. Bên cho thuê có thể là các hãng sản xuất ra tài sản
thuê, do không muốn chuyển giao các thành tựu khoa học công nghệ, họ không bán tài
sản mà chỉ cho thuê dưới dạng các hợp đồng CTTC. Ngoài ra, một số các định chế tài
chính, NHTM hoặc các công ty CTTC có tiềm lực nguồn vốn dồi dào đã mua sắm sẵn
các tài sản thuê nhằm mục đích cho thuê, họ cũng sử dụng hình thức cho thuê này. Trong
19
giao dịch CTTC trực tiếp, chủ thể của hợp đồng CTTC chỉ bao gồm bên thuê và bên cho
thuê.
Đặc trưng cơ bản của hình thức cho thuê trực tiếp được nhận dạng khi chúng có
đầy đủ hoặc một vài các hình thức sau: tài sản cho thuê thường có giá trị không quá lớn
và thông thường chỉ là các MMTB hoặc dây chuyền sản xuất có đặc tính kỹ thuật giản
đơn; chủ thể của hợp đồng chỉ có sự tham gia trực tiếp của hai bên là bên thuê và bên cho
thuê; nguồn vốn tạo lập tài sản hoàn toàn do bên cho thuê đầu tư; bên cho thuê có thể
được quyền mua lại thiết bị khi chúng bị lạc hậu so với công nghệ sản xuất tại từng thời
điểm trong hợp đồng thuê.
Ngoài ra, thêm một tính ưu việt của hình thức cho thuê trực tiếp để nó thường
được các nhà sản xuất sử dụng để đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm do chính họ sản xuất
ra. Nghĩa là, việc sử dụng các sản phẩm thành tài sản thuê trong các hợp đồng CTTC
cũng là một kênh phân phối sản phẩm hữu hiệu, có tính bền vững. Bên cạnh đó, do luôn
luôn cập nhật những công nghệ mới để chế tạo các loại MMTB nên các nhà sản xuất có
thể sẵn sàng mua lại những thiết bị lạc hậu về công nghệ để tiếp tục cung cấp những máy
móc mới, hiện đại do chính họ chế tạo ra.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Bộ Tài chính (2001), Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc Ban hành chuẩn mực kế toán số 03 – Tài sản cố
định hữu hình, Hà Nội.
2.
Bộ Tài chính (2001), Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc Ban hành chuẩn mực kế toán số 04 – Tài sản cố
định vô hình, Hà Nội.
3.
Bộ Tài chính (2002), Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc Ban hành chuẩn mực kế toán số 06 – Thuê tài
sản, Hà Nội.
4.
Bộ Tài chính (2013), Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, và trích khấu hao tài sản cố định, Hà Nội.
20
5.
Bộ Tư pháp - Bộ Công an- Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2007), Thông tư liên
tịch số 08/2007/TTLT-NHNN-BCA-BTP ngày 10/12 về hướng dẫn thu hồi và xử lý
tài sản cho thuê tài chính của Công ty cho thuê tài chính, Hà Nội.
6.
Bộ Tư pháp – Bộ Giao thông vận tải – Bộ Tài nguyên và Môi trường – Bộ Công an
(2013), Thông tư liên tịch số 15/2013/TTLT-BTP-BGTVT-BTNMT-BCA hướng dẫn
việc trao đổi, cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm giữa cơ quan đăng ký giao dịch
bảo đảm với tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan
đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành tài sản, Hà Nội.
7.
Bộ Tư pháp – Bộ Tài nguyên và môi trường – Ngân hàng Nhà nước (2014), Thông
tư liên tịch số 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN ngày 16/06/2014 Hướng dẫn về
xử lý tài sản bảo đảm, Hà Nội.
8.
Bộ Tư pháp (2011) Thông tư 05/2011/TT-BTP của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số
vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo
việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện
tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch
bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp, Hà Nội.
9.
Chính phủ (2006), Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11 về ban hành Danh
mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng, Hà Nội.
10. Chính phủ (2007), Quyết định số 128/2007/QĐ-TTg ngày 02/8 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Đề án phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2010 và tầm
nhìn đến năm 2020, Hà Nội.
11. Chính phủ (2009), Quyết định số 443/QĐ-TTg ngày 04/4 của Thủ tướng Chính phủ về
việc hỗ trợ cho các cá nhân, tổ chức vay vốn trung và dài hạn ngân hàng để thực hiện
đề án đầu tư mới để phát triển sản xuất- kinh doanh, Hà Nội.
12. Chính phủ (2010), Nghị định 83/2010/NĐ-CP ngày 23/07 về đăng ký giao dịch bảo
đảm, Hà Nội.
13. Chính phủ (2011), Nghị định số 10/2011/NĐ-CP ngày 26/01 về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2006 về ban
hành Danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng, Hà Nội.
21
14. Chính phủ (2012), Nghị định 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02 về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính
phủ về giao dịch bảo đảm, Hà Nội.
15. Chính phủ (2014), Nghị định 39/2014/NĐ-CP ngày 07/05 về hoạt động của công ty
tài chính và công ty cho thuê tài chính, Hà Nội.
16. Nguyễn Thị Thu Cúc (2014), “Nghị định 39/2014/NĐ-CP: Đảm bảo an toàn cho thị
trường tài chính – tiền tệ”, bài đăng trên Tạp chí Tài chính, (6), Hà Nội.
17. Ngô Huy Cương (2009), “Hai cặp phân loại hợp đồng căn bản”, Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN, Luật học, (25), Hà Nội.
18. Ngô Huy Cương (2013), Giáo trình Luật hợp đồng (phần chung), Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội.
19. Ngô Huy Cương (2013), Giáo trình Luật Thương mại, Nxb Đại học Quốc gia Hà
Nội.
20. Đảng Cô ̣ng sản Viê ̣t Nam (1987), Văn kiê ̣n Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI ,
Nxb Sự thâ ̣t, Hà Nội.
21. Đảng Cô ̣ng sản Viê ̣t Nam (2001), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành
Trung ương (Khóa IX), Nxb Chính trị quố c gia, Hà Nội.
22. Đảng Cô ̣ng sản Viê ̣t Nam (2001), Văn kiê ̣n Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX ,
Nxb Chính trị quố c gia, Hà Nội.
23. Đảng Cô ̣ng sản Viê ̣t Nam (2004), Văn kiê ̣n Hội nghi ̣ lầ n thứ
Trung ương (Khóa IX), Nxb Chính tri ̣quố c gia, Hà Nội.
9 Ban Chấp hành
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
26. Nguyễn Chí Đức và Nguyễn Hoàng Sang (2014), “Một vài gợi ý để kiểm soát tỷ lệ
nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay trung, dài hạn tại các NHTM Việt Nam”,
Tạp chí Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, (13) (406), tr.25.
22
27. Phan Đăng Hải (2012), Một số vấn đề pháp lý cơ bản về cho thuê tài chính ở Việt
Nam và hướng hoàn thiện, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà
Nội.
28. Trần Vũ Hải (2007), “Pháp luật về cho thuê tài chính – Một số vấn đề cần hoàn
thiện”, Tạp chí Luật học, (3), Hà Nội.
29. Nguyễn Minh Hằng (dịch) (2011), Các thuật ngữ Hợp đồng thông dụng =
Terminologie Contractuelle Commune, Nxb từ điển Bách Khoa, Hà Nội.
30. Nguyễn Minh Hằng, Đào Thị Thu Hiền (dịch); Đỗ Văn Đại (hiệu đính) (2010), Bộ
nguyên tắc của UNIDROIT về Hợp đồng thương mại quốc tế 2004, Nxb từ điển
Bách Khoa, Hà Nội.
31. Học viện Ngân hàng (2009), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nxb Thống kê, Hà
Nội.
32. Liên hợp quốc (1980), Công ước của Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế được ký tại Viên ngày 11/04/1980 - Convention on Contracts for the
International Sale of Goods (CISG).
33. Lê Nết (1999), Những nguyên tắc hợp đồng thương mại quốc tế, Viện thống nhất tư
pháp quốc tế Roma – Italia, Nhà xuất bản TP Hồ Chí Minh.
34. Ngân hàng nhà nước (2001), Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước - ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín
dụng đối với khách hàng, Hà Nội.
35. Ngân hàng nhà nước (2002), Quyết định 28/2002/QĐ-NHNN ngày 11/01/2002 - sửa
đổi điều 2 Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng, Hà Nội.
36. Ngân hàng nhà nước (2005), Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/2/2005
của Thống đốc Ngân hàng nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN, Hà Nội.
37. Ngân hàng nhà nước (2005), Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 Ban
hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
23
trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng, Hà Nội.
38. Ngân hàng nhà nước (2005), Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/5/2005 v/v
sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 1 của Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày
03/02/2005 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế
cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN, Hà Nội.
39. Ngân hàng nhà nước (2007), Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban
hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc
NHNN, Hà Nội.
40. Ngân hàng nhà nước (2014), Thông tư 14/2014/TT-NHNN ngày 20/05/2014 của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định
về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định 493/2005/QĐNHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Hà Nội.
41. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2009), Thông tư 15/2009/TT-NHNN ngày 10/8 quy
định về tỉ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay trung hạn và dài
hạn đối với tổ chức tín dụng, Hà Nội.
42. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010), Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày
20/05/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về các tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, Hà Nội.
43. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010), Thông tư 19/2010/TT-NHNN ngày
29/07/2010 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức
tín dụng, Hà Nội.
44. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010), Thông tư 33/2011/TT-NHNN, ngày
08/10/2011 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20 tháng 5 năm 2010 quy định về
24
các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng và quy chế cho vay
của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước, Hà Nội.
45. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2011) Thông tư 42/2011/TT-NHNN của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam về việc quy định việc cấp tín dụng hợp vốn của các tổ chức tín
dụng đối với khách hàng, Hà Nội.
46. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2012), Thông tư số 22/2011/TT-NHNN ngày 30
tháng 08 năm 2011 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức
tín dụng, Hà Nội.
47. Doãn Hồng Nhung (2006), Những vấn đề pháp lý về hợp đồng thuê mua ở Việt
Nam, Luận án tiến sĩ Luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
48. Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (2009), Cam kết gia nhập WTO của
Việt Nam trong lĩnh vực thương mại dịch vụ.
49. Quốc hội (2004), Bộ Luật tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 ngày 29/11/2004, Hà
Nội.
50. Quốc hội (2005), Bộ Luật dân sự số 33/2005/QH11 được Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/06/ 2005, Hà Nội.
51. Quốc hội (2005), Luật Doanh nghiê ̣p số 60/2005/QH11 được Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 14/06/2005, Hà Nội.
52. Quốc hội (2005), Bộ luật Hàng hải số 40/2005/QH11 được Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/06/ 2005, Hà Nội.
53. Quốc hội (2005), Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 được Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam thông qua ngày 14/06/2005, Hà Nội.
54. Quốc hội (2005), Luật Thương mại số 36/2005/QH11 được Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 14/06/2005, Hà Nội.
55. Quốc hội (2006), Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 được Quốc hội nước
25