Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Khảo sát và nhận xét chương trình NGữ dung học trong sách giáo khoa ngữ văn 10 cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.22 KB, 49 trang )

KHảo sát và nhận xét nội dung chơng trình Ngữ dụng học sách giáo khoa Ngữ văn 10 cơ bản

Phần mở đầu
I.Lí do chọn đề tài.
Sách giáo khoa là bộ sách quan trọng nhất đối với học sinh. Sách giáo
khoa không nhất thành bất biến mà có sự chỉnh lí, sửa đổi cho phù hợp với
tình hình phát triển của xã hội. Từ 2004, sách giáo khoa THPT bớc đầu đợc cải
cách và đa vào dạy thí điểm. Từ 2006, sách giáo khoa chuẩn đợc chính thức đa
vào giảng dạy ở THPT. Từ khi sách giáo khoa đợc cải cách và đa vào dạy thí
đỉêm, đã có rất nhiều ý kiến nhận xét, đóng góp để xây dựng sách giáo khoa
ngày càng hoàn thiện và phù hợp hơn.
Cuốn sách Ngữ văn 10 ban cơ bản (2 tập) có nhiều ý kiến nhận xét
của các nhà viết sách khác, nhà phê bình và nhà giáo dục. Các ý kiến bao chùm
các phân môn: Đọc hiểu văn bản, Tiếng Việt, Làm văn nhng phần lớn là nhận xét
về phân môn đọc hiểu văn bản với rất nhiều vấn đề.
Cha có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu sâu sắc về một nội dung cụ
thể, xuyên suốt chơng tình lớp học mà chỉ nhận xét về một bài nào đó thấy không
hợp lí.
Trong hệ thống các môn học của nhà trờng phổ thông, Tiếng Việt là một trong số
các môn học quan trọng nhất vì tiếng nói vừa là công cụ của t duy, vừa là phơng
tiện giao tiếp quan trọng nhất của cuộc sống con ngời. Trong nhà trờng phổ
thông, Tiếng Việt là môn học công cụ có vai trò đặc biệt quan trọng, có liên quan
trực tiếp đến chất lợng dạy và học các môn khác.
Trong phần Tiếng Việt ở Trung học Phổ thông có một số bài học liên quan
đến kiến thức Ngữ dụng học. Ngữ dụng học là kiến thức quan trọng mà học sinh
cần nắm vững, không chỉ để hiểu, phân tích một văn bản đã cho về mặt Ngữ dụng
mà còn để có khả năng tạo lập một văn bản theo yêu cầu nhất định. Sự trình bày,
hớng dẫn tìm hiểu kiến thức lí thuyết, thực hành kĩ năng bài tập trong những bài

Bài tập chuyên đề Tiếng Việt


1


KHảo sát và nhận xét nội dung chơng trình Ngữ dụng học sách giáo khoa Ngữ văn 10 cơ bản

học liên quan đến kiến thức Ngữ dụng học trong Ngữ văn 10 ban cơ bản có rất
nhiều vấn đề cần bàn tới, bên cạnh những u điểm là những nhợc điểm cần khắc
phục. Do đó, chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu là Khảo sát, nhận xét và xây
dựng một số bài tập trắc nghiệm về chơng trình Ngữ dụng học trong Ngữ văn 10
Ban cơ bản
II. Lịch sử vấn đề.
Nhận xét, đánh giá về nội dung kiến thức trong sách giáo khoa là một công
việc nghiên cứu đợc đẩy mạnh ngay từ khi sách giáo khoa mới đợc đa vào thí
điểm. Các ý kiến hớng đến cả về nội dung lý thuyết, nội dung bài tập, cách trình
bày, thể hiện kiến thức cũng nh phơng pháp giảng dạy theo quan điểm của sách
giáo khoa. Một số công trình nghiên cứu nh: Luận án Thạc sĩ Xây dựng một
quan niệm mới về nội dung và phơng pháp thông tin kiến thức của sách giáo khoa
văn THPT của Nguyễn Trọng Hoàng, luận án thạc sĩ Hệ thống câu hỏi trong
sách giáo khoa văn học (bậc THPT phần tác phẩm văn học) của Nguyễn
Quang Cơng và một số bài viết nhận xét về cách trình bày kiến thức của một số
bài học cụ thể. Về phân môn Tiếng Việt, có nhiều công trình nghiên cứu quan
tâm nh: Cách trình bày bài học trong sách giáo khoa Tiếng Việt của Đỗ Việt
Hùng (Báo cáo tại hội thảo khoa học dạy học Tiếng Việt trong nhà trờng Phổ
thông đầu thế kỉ XXI), Một số chiến lợc dạy học Tiếng Việt ở nhà trờng Phổ
thông của Lý Toàn Thắng (Báo cáo tại hội thảo khoa học dạy học Tiếng Việt
trong nhà trờng Phổ thông đầu thế kỉ XXI). ... Tuy nhiên, cha có công trình nào đợc công bố nghiên cứu sâu về toàn bộ chơng trình Ngữ dụng học ở sách giáo khoa
Phổ thông. Gần đây nhất, TS Đặng Thị Hảo Tâm đã soạn bài giảng chuyên đề
Tiếng Việt về chơng trình Ngữ dụng học ở trờng Phổ thông. Đây là tài liệu quan
trọng, có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi giáo viên giảng dạy ở nhà trờng phổ thông.
Đây cũng là cơ sở quan trọng để chúng tôi triển khai đề tài này.

III. Mục đích nghiên cứu

Bài tập chuyên đề Tiếng Việt

2


KHảo sát và nhận xét nội dung chơng trình Ngữ dụng học sách giáo khoa Ngữ văn 10 cơ bản

Thực hiện đề tài này, chúng tôi hớng tới mục đích khảo sát những bài học
về Ngữ dụng học ở sách giáo khoa Ngữ văn 10 Ban cơ bản, nhận xét về cấu
trúc chơng trình, mục tiêu bài học, về nội dung lý thuyết, bài tập của những bài
học đó. Công việc nghiên cứu này phục vụ cho quá trình giảng dạy ở nhà trờng
phổ thông của chúng tôi trong những năm tiếp theo. Thiết nghĩ, đây là một việc
làm thiết thực.
Hơn nữa, những nhận xét đánh giá đó có thể là cơ sở để các nhà làm sách giáo
khoa có những chỉnh sửa hợp lí.
IV. Phơng pháp nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng các phơng pháp nghiên cứu sau:
Phơng pháp thống kê, khảo sát, phơng pháp nhận xét, so sánh, phơng pháp phân
tích, phơng pháp thiết kế câu hỏi trắc nghiệm.

Bài tập chuyên đề Tiếng Việt

3


KHảo sát và nhận xét nội dung chơng trình Ngữ dụng học sách giáo khoa Ngữ văn 10 cơ bản

Phần nội dung

Chơng I: Cơ sở lí thuyết.

Trong Ngữ văn 10 Ban cơ bản có nhiều bài thuộc về kiến thức Ngữ dụng
học. Các bài học đó đợc xây dựng dựa trên kiến thức về Nhân tố giao tiếp, Lý
thuyết lập luận và Lý thuyết hội thoại.
I.

Nhân tố giao tiếp
Theo GS.TS Đỗ Hữu Châu trong Đại cơng ngôn ngữ học (Tập II), nhân

tố giao tiếp là các nhân tố có mặt trong một cuộc giao tiếp, chi phối cuộc giao
tiếp đó và chi phối diễn ngôn về hình thức cũng nh về nội dung. Các nhân tố
giao tiếp là: Ngữ cảnh, ngôn ngữ và diễn ngôn.
Kiến thức liên quan trực tiếp đến các bài học về Ngữ dụng học trong Ngữ
văn 10 Ban cơ bản là Ngữ cảnh.
Ngữ cảnh là những nhân tố có mặt trong một cuộc giao tiếp nhng nằm
ngoài diễn ngôn. Ngữ cảnh là một tổng thể những hợp phần sau: Nhân vật giao
tiếp, hiện thực ngoài diễn ngôn.
Nhân vật giao tiếp là những ngời tham gia vào một cuộc giao tiếp bằng
ngôn ngữ, dùng ngôn ngữ để tạo ra các lời nói, các diễn ngôn qua đó mà tác
động vào nhau. Giữa các nhân vật giao tiếp có quan hệ vai giao tiếp và quan hệ
liên cá nhân.
Trong Hiện thực ngoài diễn ngôn, yếu tố cần chú ý là hoàn cảnh giao
tiếp, thoại trờng và ngữ huống giao tiếp.
Hoàn cảnh giao tiếp (hay hoàn cảnh giao tiếp rộng) bao gồm những hiểu
biết về thế giới vật lí, sinh lí, tâm lí, xã hội, văn hóa, tôn giáo, lịch sử các ngành

Bài tập chuyên đề Tiếng Việt

4



KHảo sát và nhận xét nội dung chơng trình Ngữ dụng học sách giáo khoa Ngữ văn 10 cơ bản

khoa học, nghệ thuật...ở thời đỉêm và ở không gian trong đó đang diễn ra cuộc
giao tiếp.
Thoại trờng (hay hoàn cảnh giao tiếp hẹp) là cái không thời gian cụ thể
ở đó cuộc giao tiếp diễn ra.
Ngữ huống là sự tác động tổng hợp của các yếu tố tạo nên ngữ cảnh ở từng
thời điểm của cuộc giao tiếp. Thông qua ngữ huống mà ngữ cảnh chi phối diễn
ngôn.
GS.TS Đỗ Hữu Châu cũng nhấn mạnh về diễn ngôn.
Diễn ngôn là bất kì một dải nói và viết nào của ngôn từ đợc cảm nhận là tự
nó đã hoàn chỉnh(Michael Hoey).
Diễn ngôn có hình thức và nội dung, cả hai đều bị chi phối của tác động
của ngữ cảnh. Hình thức của diễn ngôn đợc tạo thành bởi các yếu tố của ngôn
ngữ, các đơn vị từ vựng, các quy tắc kết học (cú pháp) các hành vi ngôn ngữ tạo
nên diễn ngôn. Các yếu tố kèm lời và phi lời cũng đợc xem là các yếu tố thuộc
hình thức của diễn ngôn.
Về nội dung, diễn ngôn có hai thành tố: nội dung thông tin (còn gọi là nội
dung miêu tả - descriptif, khái niệm tính idéationnel tái hiện hiện thực representationnel). Đây là thành tố nghĩa học, bị quy định bởi tính đúng sai
lôgic, cũng là nội dung trí tuệ, hình thành do quan hệ giữa diễn ngôn và hiện thực
đợc nói tới. Thứ hai là nội dung liên cá nhân (interpersonnel) bao gồm tất cả các
nội dung của diễn ngôn không bị quy định bởi tính đúng sai lôgic. Hai thành
tố nội dung này có thể hiện diện một cách tờng minh trong diễn ngôn, qua câu
chữ của diễn ngôn, nó cũng có thể tồn tại một cách hàm ẩn, những ngời giao tiếp
phải suy từ nội dung tờng minh của diễn ngôn mới nắm bắt đợc nó.
ý định hay mục đích giao tiếo sẽ cụ thể hoá thành đích của diễn ngôn
thông qua các thành tố nội dung của diễn ngôn. Nói một cách tổng quát, diễn


Bài tập chuyên đề Tiếng Việt

5


KHảo sát và nhận xét nội dung chơng trình Ngữ dụng học sách giáo khoa Ngữ văn 10 cơ bản

ngôn có đích tác động. Ngời nói nói ra một diễn ngôn là nhằm tác động đến ngời
nghe của mình qua các thành tố nội dung của diễn ngôn.
II. Lý thuyết lập luận.
Theo GS.TS Đỗ Hữu Châu trong Đại cơng ngôn ngữ học (Tập II), Lập
luận là đa ra những lí lẽ nhằm dẫn dắt ngời nghe đến một kết luận hay chấp nhận
một kết luận nào đấy mà ngời nói muốn đạt tới.
Lập luận gồm luận cứ và kết luận. Trong một lập luận, kết luận có thể đứng
ở vị trí đầu, vị trí giữa hoặc vị trí cuối của luận cứ nhng thờng gặp là đứng sau
luận cứ.
Trong một lập luận, các thành phần luận cứ, kết luận có thể hiện diện tờng
minh, tức có thể đợc nói rõ ra. Tuy nhiên, không ít những trờng hợp trong đó một
luận cứ hay kết luận có thể hàm ẩn, ngời lập luận không nói ra nhng ngời nghe
phải tự mình suy ra mà biết. Điều quan trọng là, dù kết luận hay luận cứ có thể
hàm ẩn nhng về nguyên tắc, ngời nói phải thế nào cho ngời nghe căn cứ vào ngữ
cảnh, vào ngôn cảnh, vào ngữ huống có thể tự mình suy ra mà nắm bắt lấy kết
luận (hay luận cứ) ẩn. Rất nhiều những kết luận hay luận cứ hàm ần do hành vi
ngôn ngữ gián tiếp tạo ra.
Tiêu chí để xác định một lập luận là kết luận. Hễ tìm ra đợc một kết luận là
ta có một lập luận. Có những lập luận đơn, nghĩa là lập luận chỉ có một kết luận,
các thành phần còn lại đều là luận cứ. Tuy nhiên, ta thờng gặp các lập luận phức
hợp. Lập luận phức hợp thờng có hai dạng chính:
P1, q1 r1 r2 r3 R.
Và: p1, q1 r1

p2, q2 r2
p3, q3 r3

R

........
Bài tập chuyên đề Tiếng Việt

6


KHảo sát và nhận xét nội dung chơng trình Ngữ dụng học sách giáo khoa Ngữ văn 10 cơ bản

pn, qn rn
Diễn ngôn càng dài thì lập luận càng phức hợp.
Quan hệ giữa các luận cứ và kết luận gọi là quan hệ lập luận.
Giữa các luận cứ có quan hệ định hớng lập luận, có nghĩa là p và q đợc đa
ra để hớng tới một r nào đấy. p và q có thể đồng hớng lập luận khi cả hai đều dẫn
đến một kết luanạ chung. p và q có thể nghịch hớng lập luận khi p hớng tới r còn
q hớng tới r (r và - r phải cùng một phạm trù hay r phải là phủ định của r).
Xét theo quan hệ đinh hớng lập luận, các luận cứ có thể có hiệu lực lập
luận khác nhau, nghĩa là p có sức mạnh đối với lập luận lớn hơn q hoặc ngợc lại.
Luận cứ có hiệu quả lập luận mạnh hơn thờng đợc đặt ở sau luận cứ có hiệu qủa
lập luận yếu hơn. Hớng lập luận (tức là kết luận) cảu cả lập luận là do luận cứ có
hiệu lực lập luận mạnh nhất trong các luận cứ quyết định.
Trong một lập luận cần chú ý đến các chỉ dẫn lập luận. Chỉ dẫn lập luận là
các dấu hiệu hình thức nhờ chúng ngời nghe nhận ra đợc hớng lập luận và các đặc
tính lập luận của các luận cứ trong một quan hệ lập luận. Chỉ dẫn lập luận gồm
hai loại lớn: Tác tử lập luận, kết tử lập luận và các dấu hiệu giá trị học.
III. Lý thuyết hội thoại.

Kiến thức lề lý thuyết hội thoại trong Ngữ dụng học đợc sử dụng gián tiếp
để xây dựng một số bài Tiếng Việt trong Ngữ văn 10 Ban cơ bản.
Hội thoại là hình thức giao tiếp thờng xuyên, phổ biến của ngôn ngữ, nó
cũng là hình thức cơ sở của mọi hoạt động ngôn ngữ khác.
Vấn đề cần chú ý là các quy tắc hội thoại. Quy tắc hội thoại bao gồm: Quy
tắc điều hành sự luân phiên lợt lời, quy tắc chi phối cấu trúc của hội thoại, quy tắc
chi phối quan hệ liên cá nhân trong hội thoại.
Về quy tắc luân phiên lợt lời, Snacks và các đồng tác giả phát biểu:

Bài tập chuyên đề Tiếng Việt

7


KHảo sát và nhận xét nội dung chơng trình Ngữ dụng học sách giáo khoa Ngữ văn 10 cơ bản

Thứ nhất, vai nói thờng xuyên thay đổi nhau (luân phiên) trong một cuộc
thoại.
Thứ hai, mỗi lần chỉ có một ngời nói.
Thứ ba, lợt lời của mỗi ngời thờng thay đổi về độ dài, do đó cần có những
biện pháp để nhận biết khi nào thì một lợt lời chấm dứt.
Thứ t, vị trí ở đó nhiều ngời cùng nói một lúc tuy thờng gặp nhng không
bao giờ kéo dài.
Thứ năm, thông thờng lợt lời của đối tác này chuyển tiếp cho đối tác kia
diễn ra không bị ngắt quãng quá dài, cũng không bị dẫm đạp lên nhau.
Thứ sáu, trật tự (nói trớc, nói sau) của những ngời nói không cố định, trái
lại luôn thay đổi. Do đó một số phơng tiện đợc dùng để chỉ định và phân phối lợt
lời là cần thiết.

Chơng II: Thống kê chơng trình Ngữ dụng học trong

Ngữ văn 10 Ban cơ bản

I.

Thống kê.

I.1.Những bài học liên quan trực tiếp đến kiến thức Ngữ dụng học
Bảng 1

Bài tập chuyên đề Tiếng Việt

8


KHảo sát và nhận xét nội dung chơng trình Ngữ dụng học sách giáo khoa Ngữ văn 10 cơ bản

STT Tên bài học

Tuần

Nội dung bài dạy

Ghi chú

tiết
1

Hoạt

động Tuần 1 - Khái niệm hoạt động Liên


giao
bằng

tiếp Tiết 3
ngôn

giao tiếp bằng ngôn ngữ

bằng ngôn ngữ.
- Các nhân tố chi phối
hoạt động giao tiếp.
Hoạt

tiếp

trong

Ngữ

dụng

học.

động Tuần 2 - Các bài tập củng cố kiến

giao
bằng

trực tiếp đến


thức
- Các quá trình diễn ra kiến
trong hoạt động giao tiếp nhân tố giao

ngữ

2

quan

tiếp Tiết 5
ngôn

thức lí thuyết.
- Rèn luyện kĩ năng phân

ngữ (tiếp)

tích tình huống giao tiếp
và kĩ năng tạo lập văn bản
phù hợp với một tình
huống giao tiếp nhất định.

I.2.Những bài học liên quan gián tiếp đến kiến thức Ngữ dụng học.
Bảng 2.

STT Tên bài học

Tuần


Nội dung bài dạy

Ghi chú

tiết
1

Đặc điểm của Tuần 9 - Đặc điểm của ngôn ngữ Liên
ngôn ngữ nói Tiết
và ngôn ngữ (tập I)

Bài tập chuyên đề Tiếng Việt

27 nói.

quan

gián tiếp đến

- Đặc điểm của ngôn ngữ kiến thức về
9


KHảo sát và nhận xét nội dung chơng trình Ngữ dụng học sách giáo khoa Ngữ văn 10 cơ bản

viết

viết.


hoạt

động

- Cách phân tích đặc điểm giao tiếp.
của ngôn ngữ nói và ngôn
ngữ viết trong một văn
bản.
2

Phong
ngôn

cách Tuần

12 - Khái niệm ngôn ngữ Liên

ngữ Tiết 36 sinh hoạt.

sinh hoạt

(Tập I)

quan

gián tiếp đến

- Các dạng biểu hiện của kiến thức hội
ngôn ngữ sinh hoạt (Dạng thoại.
nói và dạng lời nói tái

hiện).

3

Phong

cách Tuần 14 - - Khái niệm phong cách

ngôn

ngữ Tiết 40

ngôn ngữ sinh hoạt.

sinh

hoạt

- Các đặc trng của phong

(Tiếp)

cách ngôn ngữ sinh hoạt
(Tính cụ thể, tính cảm
xúc, tính cá thể)

4

Trình


bày Tuần 16

một vấn đề.

- Tầm quan trọng của việc Thuộc

phân

trình bày một vấn đề.

môn

- Công việc chuẩn bị.

văn nhng đ-

- Cách trình bày một vấn
đề.

Làm

ợc xây dựng
trên



sở

kiến thức về
nhân tố giao

tiếp/

5

Phong

cách Tuần

Bài tập chuyên đề Tiếng Việt

28 - Khái niệm ngôn ngữ Liên

10

quan


KHảo sát và nhận xét nội dung chơng trình Ngữ dụng học sách giáo khoa Ngữ văn 10 cơ bản

ngôn

ngữ Tiết 84

nghệt thuật

(Tập II)

nghệ thuật.

gián tiếp đến


- Phân loại ngôn ngữ nghệ kiến thức về
lí thuyết hội
thuật.
- Các đặc trng của phong

thoại.

cách ngôn ngữ nghệ thuật
(Tính

hình

tợng,

tính

truyền cảm, tính cá thể
hoá)
6

Lập

dàn

trong

7

ý Tuần 27

văn

- Tác dụng của việc lập Thuộc
dàn ý.

kiến
- Cách lập dàn ý trong văn nhng
thức đợc xây
nghị luận.

Lập

- Khái niệm lập luận trong

luận Tuần 29
văn

nghị luận.

bài văn nghị luận.
- Cách xây dựng lập luận
(Xác định luận điểm, tìm
luận cứ, lựa chọn phơng
pháp lập luận)

Các thao tác Tuần 32

- Khái niệm thao tác lập

nghị luận.


luận.
- Một số thao tác lập luận
cụ thể (Phân tích, tổng
hợp, diễn dịch, quy nạp,
so sánh).

9

môn làm văn

nghị luận.

trong

8

phân

Luyện

tập Tuần 33

viết đoạn văn

Bài tập chuyên đề Tiếng Việt

Viết đoạn văn nghị luận
sử dụng thao tác nghị luận


11

dựng trên lí


KHảo sát và nhận xét nội dung chơng trình Ngữ dụng học sách giáo khoa Ngữ văn 10 cơ bản

nghị luận.

II.

thích hợp

Nhận xét kết quả thống kê.
Từ những thống kê trên, ta có thể rút ra những nhận xét sau:
Tổng số tiết học về Ngữ dụng học và liên quan đến kiến thức Ngữ dụng học

trong Ngữ văn 10 Ban cơ bản là 11 tiết, trong tổng số 46 tiết Tiếng Việt và
Làm văn, chiếm 23,9%.
Trong đó, số tiết học đợc xây dựng trực tiếp trên kiến thức Ngữ dụng học là
2/11 tiết, chiếm 18,2%.
Số tiết học đợc xây dựng gián tiếp trên kiến thức Ngữ dụng học là 9/11 tiết,
chiếm 81,8%.
Số tiết học liên quan đến kiến thức Ngữ dụng học thuộc phân môn Tiếng
Việt là 6/11 tiết, chiếm 54,5%.
Số tiết học liên quan đến kiến thức Ngữ dụng học thuộc phân môn Làm văn
là 5/11 tiết, chiếm 45,5%.Những kết quả thống kê thu đợc và những nhận xét
trên có ý nghĩa quan trọng, là cơ sở để có đợc những đánh giá chi tiết, chính
xác về nội dung chơng trình.


Chơng III: Nhận xét về chơng trình Ngữ dụng học trong

Bài tập chuyên đề Tiếng Việt

12


KHảo sát và nhận xét nội dung chơng trình Ngữ dụng học sách giáo khoa Ngữ văn 10 cơ bản
Ngữ văn 10 Ban cơ bản.

I.Nhận xét cấu trúc chơng trình.
Nhìn khái quát cấu trúc chơng trình, ta nhận thấy kiến thức Ngữ dụng học
đợc đa vào chơng trình Ngữ văn 10 Ban cơ bản với số lợng tiết học vừa phải
là 11/46 tiết, chiếm 23,9%. Tuy nhiên, số lợng đó cũng đã cho thấy vị trí quan
trọng của kiến thức Ngữ dụng học trong chơng trình Ngữ văn 10 Ban cơ
bản nói riêng và Ngữ văn THPT nói chung.
Những kiến thức Ngữ dụng học đợc đa vào chơng trình Ngữ văn 10 Ban
cơ bản là các kiến thức về hoạt động giao tiếp, lý thuyết hội thoại và lý thuyết
lập luận. Đây là những phần kiến thức cơ bản của Ngữ dụng học. Những đơn
vị kiến thức này đã đợc đề cập đến trong chơng trình Tiếng Việt ở Tiểu học và
Ngữ văn THCS. Tuy nhiên, ở các lớp học trớc, những đơn vị kiến thức này đợc
dạy ở mức sơ đẳng hơn. Từ lớp 4 các em đã đợc làm quen với kiến thức về
hoạt động giao tiếp nhng chỉ đợc tiếp xúc dới dạng các bài tập đơn giản (cha
đa lý thuyết vào), không dùng các khái niệm, thuật ngữ. Đến THCS, các em đợc làm quen với kiến thức về hội thoại (vai xã hội, lợt lời trong hội thoại, các
phơng châm hội thoại, xng hô trong hội thoại) và kiến thức về lập luận trong
một số bài Làm văn, kiến thức về nghĩa tờng minh và hàm ý. Kiến thức lý
thuyết với những thuật ngữ, khái niệm giờ đây đợc đa tới học sinh. Đó là
những kiến thức rất cơ bản.
Qua đó có thể thấy rằng chơng trình Ngữ dụng học trong Ngữ văn 10
Ban cơ bản đã có sự kế thừa, phát triển lên một mức cao hơn, sâu hơn. Kiến

thức về nhân tố giao tiếo đợc khai thác ở khía cạnh sâu hơn, gắn liền với văn
chơng. Có liên quan đến lý thuyết hội thoại là hai bài: Phong cách ngôn ngữ
sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. Lý thuyết lập luận đợc khai thác
trên một khía cạnh, có sự ứng dụng lớn cho học sinh: Đó là cách lập luận trong
văn nghị luận, các thao tác lập luận.

Bài tập chuyên đề Tiếng Việt

13


KHảo sát và nhận xét nội dung chơng trình Ngữ dụng học sách giáo khoa Ngữ văn 10 cơ bản

Sự kế thừa, phát triển ki ến thức nh vậy sẽ giúp học sinh dễ nắm bắt kiến
thức, vừa đợc ôn lại kiến thức cũ, vừa đợc học tập một cách có hệ thống.
Kiến thức Ngữ dụng học đợc đa vào Ngữ văn 10 Ban cơ bản không chỉ ở
phân môn Tiếng Việt mà còn ở Phân môn Làm văn. Điều này thể hiện rất rõ
sự tích hợp kiến thức giữa Ngữ và Văn. Đây là một hớng dạy và học mới trong
nhà trờng, giúp học sinh có thể vận dụng kiến thức Tiếng Việt về Ngữ dụng
học để xây dựng một bài văn (tạo lập văn bản). Đây là một kĩ năng rất quan
trọng cần rèn luyện cho học sinh.
Nh vậy, kiến thức Ngữ dụng học trong Ngữ văn 10 Ban cơ bản không
quá nặng đối với học sinh. Kiến thức đó đợc phân bố hợp lý, đa đến học sinh
bằng những cách khác nhau (Qua phân môn Tiếng Việt hoặc Làm văn) giúp
tăng hiệu quả tiếp nhận của học sinh.

II.

Nhận xét về mục tiêu giảng dạy.
II.1.Mục tiêu kiến thức.

Về kiến thức, chơng trình Ngữ dụng học trong sách giáo khoa Ngữ văn 10

Ban cơ bản yêu cầu cần nắm đợc khái niệm hoạt động giao tiếp bằng ngôn
ngữ, các nhân tố chi phối hoạt động giao tiếp và biết vận dụng vào những tình
huống giao tiếp cụ thể.
Nắm đợc đặc điểm ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết, thấy đợc những đặc điểm
đó trong những tình huống giao tiếp cụ thể.
Nắm đợc các bớc trình bày một vấn đề trong một tình huống, hoàn cảnh
nhất định.
Nắm đợc khái niệm lập luận trong văn nghị luận, cách xây dựng lập luận và
các thao tác lập luận trong văn nghị luận.
II.2.Mục tiêu kĩ năng.
Bài tập chuyên đề Tiếng Việt

14


KHảo sát và nhận xét nội dung chơng trình Ngữ dụng học sách giáo khoa Ngữ văn 10 cơ bản

Về kĩ năng, chơng trình Ngữ dụng học trong Ngữ văn 10 Ban cơ bản hớng tới mục tiêu giúp học sinh biết xác định đúng các nhân tố giao tiếp trong
một tình huống giao tiếp cụ thể, kết hợp vận dụng kiến thức về ngôn ngữ nói,
ngôn ngữ viết, từ xng hô (đã học) để đạt đợc mục đích giao tiếp, đa cuộc giao
tiếp diễn tiến theo chủ ý của mình.
Học sinh cần biết cách phân tích các nhận tố giao tiếp, đặc điểm ngôn ngữ
(nói hay viết) trong một văn bản (văn bản nhật dụng hay văn bản nghệ thuật)
để chỉ ra giá trị, ý nghĩa của văn bản đó.
Đồng thời, học sinh cũng cần phải biết trình bày một vấn đề trong một tình
huống cụ thể, biết cách phân tích các đặc trng của phong cách ngôn ngữ sinh
hoạt và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật trong một văn bản cụ thể thuộc
phong cách ngôn ngữ đó.

Biết cách xác định các thao tác lập luận cần thiết, biết xây dựng lập luận
cho một bài văn nghị luận để tạo lập một văn bản nghị luận.
Đó là những kĩ năng cần thiết mà học sinh cần nắm vững và thành thạo.
III.Nhận xét và những giải pháp về nội dung lý thuyết.
III.1.Bài 1: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
III.1.1.Ưu điểm.
Về lý thuyết, bài Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ đã đáp ứng đợc nội
dung cần thiết và cách truyền kiến thức hợp lí. Cụ thể:
Nội dung kết quả cần đạt đợc đa ra ngắn gọn mà đầy đủ: Nắm đợc kiến
thức cơ bản về hoạt động giao tiếp băng ngôn ngữ, nâng cao kĩ năng phân tích,
lĩnh hội, tạo lập văn bản trong giao tiếp.
Lý thuyết đợc đa đến học sinh bằng con đờng phân tích ngữ liệu để đa ra
kết luận. Đây là con đờng truyền kiến thức một cách hợp lý, hiệu quả.

Bài tập chuyên đề Tiếng Việt

15


KHảo sát và nhận xét nội dung chơng trình Ngữ dụng học sách giáo khoa Ngữ văn 10 cơ bản

Về ngữ liệu, sách giáo khoa đa ra hai ngữ liệu là hợp lí. Ngữ liệu khá
phong phú và có giá trị khẳng định kiến thức lý thuyết: Ngữ liệu 1 là một đoạn
trích trong một văn bản văn học; Hội nghị Diên Hồng, thể hiện sự tích hợp
kiến thức Ngữ và Văn trong giảng dạy.
Ngữ liệu 2 là một bài khái quát văn học: Tổng quan văn học Việt Nam
mà học sinh vứa đợc học ở tiết trớc.. Việc đa ra ngữ liệu này không chỉ tạo ra
sự phong phú của ngữ liệu mà còn đảm bảo tích hợp ngang và tích hợp dọc
trong giảng dạy Ngữ văn: Tích hợp Ngữ và Văn, tích hợp giữa bài trớc với bài
sau. Học sinh sẽ vừa đợc học kiến thức mới, vừa đợc ôn lại kiến thức cũ cùng

một lúc.
Câu hỏi phân tích ngữ liệu đầy đủ, cụ thể và rõ ràng. Các câu hỏi đợc sắp
xếp theo thứ tự hợp lí: Hỏi về nhân vật giao tiếp Hoàn cảnh giao tiếp Nội
dung giao tiếp Mục đích giao tiếp Phơng tiện và cách thức giao tiếp.
Mỗi câu hỏi đợc chẻ nhỏ, có gợi ý để học sinh dễ trả lời ngay từ khi các em
chuẩn bị bài ở nhà.
Ghi nhớ đợc rút ra đầy đủ, ngắn gọn, dễ hiểu và dễ thuộc. Với những phân
tích kĩ lỡng ở hai ngữ liệu, học sinh sẽ nắm tốt và khắc sâu phần ghi nhớ.
III.1.2. Nhợc điểm và những giải pháp.
Bên cạnh những u điểm là phần lớn trên, bài học này còn một số nhợc điểm
cần khắc phục.
Nhợc điểm của bài này thuộc về cách khái quát kiến thức bài học. Sau khi
phân tích kĩ hai ngữ liệu ở những khía cạnh cần thiết, sách giao khoa cha đa ra
câu hỏi khái quát kiến thức.
Để khắc phục, trong giảng dạy, giáo viên cần phải chủ động đa câu hỏi
giúp học sinh có thể khái quát lại những kiến thức vừa rút ra từ phân tích ngữ
liệu.

Bài tập chuyên đề Tiếng Việt

16


KHảo sát và nhận xét nội dung chơng trình Ngữ dụng học sách giáo khoa Ngữ văn 10 cơ bản

VD: Giáo viên: Qua hai văn bản chúng ta vừa tìm hiểu, một văn bản là một
đoạn trích trong một tác phẩm văn học và một văn bản thuộc văn học sử, ta
thấy mỗi văn bản đều có sự tham gia, chi phối của các yếu tố: Nhân vật giao
tiếp, hoàn cảnh, nội dung, mục đích, phơng tiện và cách thức giao tiếp. Đó
chính là các nhân tố giao tiếp và các văn bản trên đã thực hịên một hoạt động

giao tiếp bằng ngôn ngữ. Vởy theo enh (chị):
- Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là gì?
- Nhân tố giao tiếp là gì?
Sau khi học sinh trả lời, giáo viên mới hớng đến phần ghi nhớ.
Chú ý: Ngữ liệu 2 tuy là một bài vừa học nhng dài và khó phân tích hơn ngữ
liệu 1 rất nhiều. Do đó, giáo viên phải chuẩn bị rất kĩ, đặt câu hỏi phân tích
ngữ liệu phải cụ thể, chính xác. Nếu không, những học sinh trung bình, kém sẽ
khó nắm bắt.
III.2.Bài 2: Đặc điểm ngôn ng ữ nói và ngôn ngữ viết.
III.2.1. Ưu điểm.
Về lý thuyết, bài Đặc điểm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết có một số u
điểm sau:
Kết quả cần đạt đợc trình bày ngắn gọn và đầy đủ:
Nhận rõ đặc điểm, các mặt thuận lợi, hạn chế của ngôn ngữ nói và ngôn
ngữ viết để diễn đạt tốt khi giao tiếp.
Có kĩ năng trình bày miệng hoặc viết văn bản phù hợp với đặc điểm của
ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.
Các đặc điểm của ngôn ngữ nói và đặc điểm của ngôn ngữ viết đợc trình
bày đầy đủ và rõ ràng, chính xác. Các đặc điểm đó đợc trình bày trong sự tơng

Bài tập chuyên đề Tiếng Việt

17


KHảo sát và nhận xét nội dung chơng trình Ngữ dụng học sách giáo khoa Ngữ văn 10 cơ bản

ứng với nhau sẽ giúp giáo viên dễ truyền đạt và học sinh cũng dễ tiếp nhận
kiến thức.
Phần chú ý thể hiện sự bao quát những trờng hợp riêng biệt:

- Trờng hợp ngôn ngữ nói đợc ghi lại bằng chữ viết trong văn bản.
- Trờng hợp ngô ngữ trong văn bản đợc trình bày lại bằng lời nói miệng.
Ngoài ra, sách giáo khoa còn chú ý phân biệt nói và đọc, tránh sự lẫn lộn giữa
ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.
III.2.2.Nhợc điểm và những giải pháp.
Bên cạnh những u điểm đó, sự cung cấp kiến thức lý thuyết của bài học này
còn một số nhợc điểm:
Sách giáo khoa chỉ thuần trinhg bày lý thuyết mà không có một ngữ liệu
nào, dẫn đến tình trạng áp đặt kiến thức cho học sinh.
Trong phần I: Đặc điểm cuả ngôn ngữ nói thì có thể không cần đa ngữ
liệu vào sách giáo khoa và giáo viên sẽ phải chủ động lấy một mẩu đối thoại
trong đời sống trực tiếp làm ngữ liệu cho học sinh phân tích. Nhng ở phần II,
Đặc điểm của ngôn ngữ viết, sách giáo khoa cần đa ra một ngữ liệu tiêu
biểu, có câu hỏi phân tích ngữ liệu hớng tới các đặc điểm của ngôn ngữ viết để
từ đó rút ra đặc điểm. Nh vậy, học sinh sẽ hiểu bài tốt hơn, mới hiểu và nắm
vững các đặc điểm đã đợc trình bày.
Ngữ liệu cần đợc bổ sung có thể là một đoạn trích trong một tác phẩm văn
chơng hoặc trong một văn bản nhật dụng.
III.3.Bài 3: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
III.3.1.Ưu điểm.
Đây là một bài học có liên quan đến kiến thức hội thoại trong Ngữ dụng
học. Bài học này trong sách giáo khoa có nhiều u điểm:

Bài tập chuyên đề Tiếng Việt

18


KHảo sát và nhận xét nội dung chơng trình Ngữ dụng học sách giáo khoa Ngữ văn 10 cơ bản


Kết quả cần đạt đợc đa ra ngắn gọn và đầy đủ, thể hiện súc tích yêu cầu của
bài học: Nắm đợc các khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt, phong cách ngôn ngữ
sinh hoạt với những đặc trng cơ bản của nó.
Nâng cao kĩ năng phân tích và sử dụng ngôn ngữ theo phong cách ngôn
ngữ sinh hoạt.
Ngữ liệu đợc đa ra rất gần gũi, quen thuộc với học sinh, giuýp các em dễ
dàng nhận định và phân tích.
Phần Các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt đợc trình bày ngắn gọn,
rõ ràng. Sách giáo khoa không đa ra ví dụ mẫu, để ra khoảng trống để giáo
viên phát huy khả năng sáng tạo, linh hoạt trong giảng dạy. Khi giảng dạy
phần này, giáo viên cần lấy thêm nhiều ví dị để minh chứng cho Các dạng
biểu hiện của lời nói. Ví dụ đa ra cần phải đa dạng, bao gồm cả ví dụ trong
đời sống hàng ngày và ví dụ trong văn học, không chỉ để tạo nên sự đa dạng,
phong phú cho bài dạy mà còn giúp học sinh nắm kiến thức tốt hơn.
Trong tiết 2 của bài học này, ngữ liệu đợc sử dụng vãn là ngữ liệu của tiết
1. Điều này tạo ra sự thống nhất, giúp học sinh dễ phân tích ví dụ và tạo ra sự
liên hệ, tích hợp kiến thức bài trớc với bài sau. Học sinh sẽ có cơ hội nhớ lại
kiến thức bài trớc. Do đó, bài học mới trên cơ sở kiến thức bài học cũ sẽ đạt
hiệu quả cao hơn.
Các đặc trng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt đợc trình bày rất rõ ràng,
cụ thể. Với sự trình bày nh vậy của sách giáo khoa, học sinh trung bình cũng
có thể dễ dàng nắm bắt.
Các ghi nhớ đợc rút ra ngắn gọn mà đầy đủ, dễ thuộc.
III.3.2.Nhợc điểm và những giải pháp.
Tuy nhiên bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt vẫn còn một số hạn chế,
cha thật phù hợp với thực tế giảng dạy.

Bài tập chuyên đề Tiếng Việt

19



KHảo sát và nhận xét nội dung chơng trình Ngữ dụng học sách giáo khoa Ngữ văn 10 cơ bản

ở tiết 1, khi hớng dẫn học sinh tìm hiểu khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt,
sách giáo khoa đa ra nữ liệu nhng không có câu hỏi phân tích ngữ liệu. Nếu
chỉ giới thiệu một ví dụ rồi đặt câu hỏi Từ đoạn hội thoại đó, anh (chị) hiểu
thế nào là ngôn ngữ sinh hoạt thì học sinh khó có thể trả lời đợc, khó có thể
khái quát đợc dù là học sinh khá. Do đó, đối với ngữ liệu này cần 2-3 câu hỏi
gợi mở cho học sinh.
Để khắc phục nhợc điểm này, khi giảng giáo viên cần phải linh hoạt đặt
câu hỏi gợi ý rồi mới hớng đến câu hỏi khái quát về khái niệm ngôn ngữ sinh
hoạt.
VD:
1) Anh (chị) hãy cho biết đoạn hội thoại trên diễn ra trong môi trờng, hoàn
cảnh nào?
2) Đích giao tiếp cuối cùng của cuộc hội thoại này là gì? Đích giao tiếp đó,
chúng ta thờng gặp trong lĩnh vực nào của đời sống (hành chính công vụ
hay đời thờng).
3) Anh (chị) có nhận xét gì về ngôn ngữ đợc sử dụng trong đoạn hội thoại đó
(trang trọng, nghiêm nghị hay thông tục đời thờng?)
4) Từ đó, anh (chị) hiểu thế nào là ngôn ngữ sinh hoạt?
Trong tiết 2, khi trình bày về các đặc trng của phong cách ngôn ngữ sinh
hoạt, tuy các đặc trng đợc trình bày cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu nhng có hạn chế là
không phát huy đợc khả năng tìm tòi, phân tích của học sinh. Các luận điểm đợc trình bày quá đầy đủ, rành mạch. Học sinh không cần suy nghĩ gì thêm.
Nên biến những gạch đầu dòng đó thành những câu hỏi để học sinh phải phân
tích ví dụ để trả lời. Sau đó kết lại bằng câu hỏi khái quát, nâng cao. Để học
sinh tự phân tích ví dụ để tìm hiểu đặc trng thì học sinh sẽ nắm bài tốt hơn và
nhớ lâu hơn.


Bài tập chuyên đề Tiếng Việt

20


KHảo sát và nhận xét nội dung chơng trình Ngữ dụng học sách giáo khoa Ngữ văn 10 cơ bản

Ví dụ: Tính cụ thể.
Từ ngữ liệu là đoạn hội thoại trang 113, anh (chị) hãy cho biết:
- Cuộc hội thoại đó diễn ra trong hoàn cảnh thời gian, địa điểm cụ thể nh thế
nào?
- Những ngời nói, ngời nghe cụ thể là những ai?
- Mục đích nói cụ thể của từng ngời là gì?
- Mục đích ấy đợc diễn đạt cụ thể qua việc dùng từ ngữ nh thế nào?
- Qua đó, anh (chị) hãy cho biết tính cụ thể của phong cách ngôn ngữ sinh
hoạt là gì?
- Có phải bất kì trờng hợp nào của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt đều mang
tính cụ thể không? Lờy ví dụ chứng minh.
Tính cảm xúc
- Anh (chị) cho biết thái độ, tình cảm của mỗi ngời nói trong đoạn hội thoại
trên thể hiện qua giọng điệu nh thế nào?
- Cách dùng từ ngữ có thể hiện đợc cảm xúc của ngời tham gia giao tiếp
không? Cho ví dụ.
- Cách sử dụng kiểu câu có thể hiện came xúc của ngời tham gia giao tiếp
không? Cho ví dụ.
- Qua đó, anh (chị) hãy cho biết tính cảm xúc của phong cách ngôn ngữ sinh
hoạt đợc biểu hiện qua những yếu tố nào?
- Nếu không có tính cảm xúc thì mục đích của cuộc giao tiếp có đạt đợc
không? Từ đó anh (chị) hãy cho biết vai trò của tính cảm xúc trong ngôn
ngữ sinh hoạt hàng ngày .

Tính cá thể.

Bài tập chuyên đề Tiếng Việt

21


KHảo sát và nhận xét nội dung chơng trình Ngữ dụng học sách giáo khoa Ngữ văn 10 cơ bản

- Tuy không ghi âm lại đợc nhng anh (chị) có thể đoán biết đợc âm săcs,
giọng nói của từng nhân vật có giống nhau không? (Giáo viên cho 1-3 học
sinh làm một cuộc hội thoại trên lớp, sau đó gọi một học sinh khác không
nhìn mà đoán xem có nhận ra giọng nói của từng ngời không?)
- Ngoài giọng nói, theo anh (chị) còn có yếu tố nào cũng thể hiện tính cá thể
(tuổi tác, giới tính, cá tính, địa phơng) của ngời đó trong giao tiếp hàng
ngày.
Do có tính cá thể nên lời nói là vẻ mặt thứ 2, diện mạo thứ 2 của con ngời
để phân biệt ngời này với ngời khác, ngời quen hay ngời lạ thậm chí ngời tốt
hay ngời xấu. Với hệ thống những câu hỏi đặt ra để thúc đẩy sự suy nghĩ của
học sinh nh vậy, bài học sẽ sinh động hơn rất nhiều, sẽ đa học sinh nhập
cuộc thật sự và phải chú ý vào bài học.
III.4.Bài 4: Trình bày một vấn đề.
III.4.1. Ưu điểm.
Kiến thức về hoạt động giao tiếp, về lập luận là những kiến thức quan
trọng, không chỉ trong chơng trình học mà còn trong đời sống thực tế. Việc đa
bài Trình bày một vấn đề vào chơng trình Ngữ văn 10 là hợp lí, không chỉ
củng cố kiến thức về hoạt động giao tiếp đã đợc học ở các bài trớc mà còn kết
hợp vận dụng với kiến thức về lí luận trong một công việc cụ thể: Trình bày
một vấn đề trong môi trờng, hoàn cảnh nhất định.
Bài Trình bày một vấn đề đợc đặt sau bài Phong cách ngôn ngữ sinh

hoạt là hợp lí. Kiến thức bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt sẽ bổ trợ giúp
học sinh hiểu rõ hơn bài Trình bày một vấn đề nhất là ở phơng diện ngôn
ngữ.

Bài tập chuyên đề Tiếng Việt

22


KHảo sát và nhận xét nội dung chơng trình Ngữ dụng học sách giáo khoa Ngữ văn 10 cơ bản

Đây là một bài Làm văn mang tính thực hành cao. Thứ tự trình bày bài học:
Tầm quan trọng của việc trình bày một vấn đề Công việc chuẩn bị
Trình bày là khoa học, hợp lí.
Phần I Tầm quan trọng của việc trình bày một vấn đề, tuy ngắn gọn nhng hàm súc, đủ ý, cho thấy đợc vai trò của việc trình bày một vấn đề, cho ví dụ
một số trờng hợp cần trình bày một vấn đề và khẳng định để trình bày một vấn
đề có hiệu quả nh mong muốn là không dễ dàng. Cách giới thiệu này sẽ khiến
học sinh phải chú tâm vào bài học.
Các công viêch chuẩn bị, các câu hỏi đặt ra để chọn vấn đề trình bày và lập
dàn ý rất súc tích, rất trúng. Cách đặt câu hỏi dễ hiểu, giúp học sinh dễ dàng
nắm bắt kiến thức. Với những câu hỏi đó, học sinh có thể th chuẩn bị cho
mình một vấn đề cụ thể nào đó để trình bày, dù là ở bớc đầu.
Vấn đề sách giáo khoa đa ra làm ví dụ Thời trang và tuổi trẻ là một vấn
đề mới, mang tính thời sự, nóng hổi đối với học sinh Trung học Phổ thông,
cũng là một vấn đề đang đợc xã hội quan tâm. Đây là một đề tài hấp dẫn, sẽ
thu hút sự chú ý và nhiệt hứng của học sinh.
Các bớc trình bày rất khoa học, cụ thể, rõ ràng. Sách giáo khoa không trình
bày ngay các yêu cầu cần thiết, các công việc cần chuẩn bị nh một sự áp đặt
kiến thức mà thể hiện qua những câu hỏi. Học sinh sẽ tuỳ thuộc vào vấn đề
mình đang chọn, vào hoàn cảnh cụ thể khi trình bày để trả lời những câu hỏi

đó, tìm ra cách trình bày phù hợp, hiệu quả nhất. Do đó, sự năng động suy
nghĩ, sự sáng tạo của học sinh sẽ đợc phát huy.
III.4.2.Nhợc điểm và những giải pháp.
Bên cạnh những u điểm là những phần lớn ấy, bài học còn có một số nhợc
điểm nhỏ cần khắc phục, bổ sung.

Bài tập chuyên đề Tiếng Việt

23


KHảo sát và nhận xét nội dung chơng trình Ngữ dụng học sách giáo khoa Ngữ văn 10 cơ bản

Khi hớng dẫn học sinh lập dàn ý cho bài trình bày cần bổ sung thêm một sự
chuẩn bị nữa, đó là dự định một số tình huống về sự phản ứng có thể xảy ra từ
phía ngời nghe và nghĩ phơng án giải đáp. Điều này đòi hỏi phải có sự am hiểu
về đối tợng nghe, sự linh hoạt, nhanh nhạy của ngời trình bày. Điều này sẽ
giúp ngời trình bày luôn chủ động, tự tin, không vấp váp khi trình bày một vấn
đề.
III.5.Bài 5: Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
III.5.1.Ưu điểm.
Bài Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là một bài học hay và có nhiều u
điểm.
Các ngữ liệu đợc ra rất phong phú, đa dạng, cụ thể và chính xác, đối với
từng luận điểm lại có ví dụ minh hoạ. Các ví dụ rất điển hình. Các luận điểm
đợc trình bày rõ ràng, cụ thể.
Trong phần II Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, sách giáo khoa đa ra ví
dụ minh chứng cho các phép tu từ thờng dùng để tạo nên tính hình tợng nhng
không đa ra câu hỏi phân tích là hợp lí. Trớc hết là do giới hạn khuôn khổ sách
giáo khoa không cho phép quá dài. Hơn nữa, đây là những phép tu từ quen

thuộc, học sinh đã đợc làm quen, đã đợc phân tích từ các lớp trớc nên không
cần thiết đa ra câu hỏi phân tích ngữ liệu. Điều này khiến giáo viên và học
sinh phải chủ động, linh hoạt trong phân tích ngữ liệu.
Yêu cầu về kết quả cần đạt ngắn gọn và đầy đủ. Các ghi nhớ đợc rút ra súc
tích và dễ thuộc.
III.5.2.Nhợc điểm và những giải pháp.
Tuy nhiên, bài học này có một số nhợc điểm cần khắc phục.
Với lợng kiến thức nh trình bày trong sách giáo khoa mà chỉ đợc dạy trong
một tiết thì quá nặng đối với cả học sinh và giáo viên. Để truyền tải hết lợng

Bài tập chuyên đề Tiếng Việt

24


KHảo sát và nhận xét nội dung chơng trình Ngữ dụng học sách giáo khoa Ngữ văn 10 cơ bản

kiến thức đó, giáo viên chỉ có thể hớng dẫn học sinh tìm hiểu một cách khái
quát, không thể kĩ và sâu đợc. Bài học này nên đợc tách thành hai tiết nh bài
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt ở tập I. Các ví dụ sẽ đợc phân tích kĩ hơn,
học sinh sẽ nắm bài tốt hơn. Học sinh sẽ có thời gian để thực hành bài tập trên
lớp. Nh vậy, các kĩ năng cần thiết mới đợc rèn luyện kịp thời.
Trong phần I Ngôn ngữ nghệ thuật, để hớng dẫn học sinh tìm hiểu khái
niệm ngôn ngữ nghệ thuật, sách giáo khoa nên đa thêm câu hỏi phân tích ngữ
liệu là bài ca dao Trong đầm gì đẹp bằng sen, gợi mở cho học sinh tìm hiểu
chức năng thẩm mỹ của ngôn ngữ nghệ thuật. Chức năng thẩm mỹ là một khái
niệm trừu tợng và còn mới nên cần để học sinh phân tích, dần tìm hiểu để nắm
vững hơn.
Ví dụ:
- Đối tợng đợc nói đến trong bài ca dao là gì?

- Bài ca dao cho biết những thông tin gì về đối tợng đợc nói đến đó?
- Bên cạnh những thông tin đó, bài ca dao còn có ý nghĩa hàm ẩn nào khác?
(Bài ca dao khẳng định điều gì? Hớng tới t tởng, cảm xúc thẩm mỹ gì?)
- Những ý nghĩa, gía trị đó đợc tạo nên là do đâu?
- Qua đó, anh (chị) hiểu thế nào là ngôn ngữ nghệ thuật?
Khi trình bày về đặc trng cá thể hóa của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật,
đây là một đặc trng tởng dễ nhng khó phân tích, nhất là đối với những học sinh
trung bình và yếu nhng sách giáo khoa cha đa ra một ví dụ cụ thể để minh
chứng. Nếu chie nói giọng thơ Tố Hữu không giống với giọng thơ Chế Lan
Viên... thì một số học sinh cha thể hiểu hết đợc, không chuẩn bị bài đợc. Sách
giáo khoa chỉ cần đa ra một ví dụ cụ thể về tính cá thể hoá của phong cách
ngôn ngữ nghệ thuật làm mẫu cho học sinh.

Bài tập chuyên đề Tiếng Việt

25


×