Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định
Khoa Điện - Điện Tử
1
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA : ĐIỆN TỬ
***
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài: Thiết kế thi công và vận hành hệ thống lạnh
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Hà Thị Phương
Lương Văn Chiến
Đơn vị thực tập: C«ng ty TNHH th¬ng m¹i dÞch vô vµ ®iÖn tö ®iÖn l¹nh Hng Long.
Địa chỉ: Số 181 Khuất Duy Tiến, Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội
Người Hướng dẫn: Nguyễn Tiến Hơn
Chức vụ:
Trưởng Phòng Kỹ thuật.
Hà Công Chiến
Lớp : NCN 52 ĐT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định
Khoa Điện - Điện Tử
2
MỤC LỤC
Mục lục…………………………………………………….…………2
Lời nói đầu…………………………………………………………...3
I. Sơ lược về công ty…………………………………………………….4
II. Những vấn đề cần quan tâm khi thiết kế hệ thống lạnh ………...5
1.
2.
3.
4.
5.
Chọn phương pháp cấp dịch dàn lạnh……………………….……5
Phương pháp cấp dịch tiết lưu trực tiếp ………………....…....5
Lựa chọn thiết bị ngưng tụ……………………………..…………9
Chọn môi chất lạnh……………………………………...……….11
Chọn dầu máy lạnh………………………………………..……..11
III. Thi công hệ thống lạnh ………………………….…………….…14
1.Thiết bị thi công………………………………….………………..14
2. Lắp đặt các thiết bị ........................................................................16
3 .Lắp đặt thiết bị phụ, đo lường, điều khiển và bảo vệ ....................37
4. Qui trình thử nghiệm ………………….........................................39
IV. Vận hành hệ thống lạnh ………….....................................…....…42
1 Chuẩn bị vận hành …………………………..............................…42
2.Vận hành ……………..........................................................…..….43
3. Các bước vận hành tự động AUTO ……….............….....….……43
4. Các bước vận hành bằng tay (MANUAL) …...........................….44
V. bảo dưỡng hệ thống lạnh ………………………………......…...…..45
1. Bảo dưỡng máy nén …………………………………......….……45
2. Bảo dưỡng thiết bị ngưng tụ ………………………........…...…47
3. Bảo dưỡng bình ngưng ………………………………….……….47
4. Bảo dưỡng dàn ngưng tụ bay hơi ………………………..……….48
5.Bảo dưỡng Dàn ngưng kiểu tưới ……………………….………49
Hà Công Chiến
Lớp : NCN 52 ĐT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định
Khoa Điện - Điện Tử
3
6. Bảo dưỡng dàn ngưng tụ không khí ………………….............…..49
7. Bảo dưỡng thiết bị bay hơi …………………………........….……50
8. Bảo dưỡng tháp giải nhiệt …………………………...........….…..51
9. Bảo dưỡng bơm …………………………………...........……...…52
10. Bảo dưỡng quạt …………………………………........….……….52
LỜI MỞ ĐẦU
Hà Công Chiến
Lớp : NCN 52 ĐT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định
Khoa Điện - Điện Tử
4
Trong những năm qua, ngành kỹ thuật lạnh nước ta đã phát triển rất mạnh mẽ, đặc biệt
trong ngành chế biến và bảo quản thuỷ sản. Quá trình chuyển đổi công nghệ chế biến để
đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế và thay đổi môi chất lạnh mới đã tạo nên một cuộc cách
mạng thực sự cho ngành kỹ thuật lạnh nước ta. Cùng với việc phát triển thị trường kỹ
thuật lạnh, đội ngũ kỹ sư, chuyên viên, công nhân kỹ thuật lạnh ngày càng nhiều về số
lượng, mạnh về chất lượng. Các nhà sản xuất, lắp đặt thiết bị lạnh trong nước từ chỗ chủ
yếu là lắp đặt và chế tạo các thiết bị đơn giản, đến nay nhiều đơn vị đã vươn lên làm chủ
hoàn toàn công nghệ chế tạo và lắp đặt hầu hết các hệ thống lạnh trong đời sống và kinh
tế của cả nước. Ngoại trừ máy nén lạnh công suất lớn và các thiết bị điều khiển, bảo vệ,
tất cả các thiết bị còn lại đều có thể chế tao trong nước với chất lượng và hình thức đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật tương đương nhập ngoại.
Hệ thống điều hòa không khí có sự khác nhau theo từng thời kỳ,Từ lúc phát triển thì xu
thế sử dụng máy lạnh cửa sổ ( cục nóng lạnh chung) không còn nữa mà thay vào đó là hệ
thống lạnh hiện đại đa công dụng và có tính thẩm mỹ quan cao.
Hiện nay hệ thống lạnh đã rất phổ biến cho các toà nhà, kho lạnh, bệnh viện,và ngay cả
trên chiếc ôtô… Xuất phát từ đó, được sự phân công của khoa và bộ môn trường Đại học
công nghiệp hà nội cùng với sự hướng dẫn của cô Hà Thị Phương giúp em thực hiện đề
tài: “Thiết kế thi công và vận hành hệ thống lạnh”.
Mặc dù rất cố gắng nhưng do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên đồ án
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự chỉ dẫn của quý thầy cô và sự đóng
góp ý kiến của các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!!..
Hà Công Chiến
Lớp : NCN 52 ĐT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trng Cao ng Cụng Nghip Nam nh
Khoa in - in T
5
I.
S lc v cụng ty
Công ty TNHH Thơng Mại Dịch Vụ Điện Tử Điện Lạnh Hng Long tiền thân là Trung
tâm bảo trì sửa chữa điện tử điện lạnh Hng Long thành lập từ năm 1999 tại số 181 Khuất
Duy Tiến - Thanh Xuân - Hà Nội. Với mục đích ban đầu là cung cấp các dịch vụ liên
quan đến kỹ nghệ lạnh của khu vực.
Trong thời gian này, nhận thấy thị trờng điều hoà không khí và đồ điện gia dụng có
nhiều biến đổi mạnh mẽ. Các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực này không theo
kịp xu hớng phát triển ngày càng cao của thị trờng. Thực tế này đặt ra những yêu cầu và
đòi hỏi cấp thiết. Qua tìm hiểu thực tiễn và nghiên cứu kỹ thị trờng trung tâm bảo bảo trì
sửa chữ điện tử điện lạnh Hng Long nhận thấy đây là một thị trờng hoạt động tiềm năng
và có nhiều thách thức. Tuy nhiên, ngành nghề kinh doanh cũng nh mô hình tổ chức hiện
tại của trung tâm không còn phù hợp với thị trờng mới này. Vì thế, sau khi bàn bạc và cân
nhắc kỹ lỡng, Ban Giám đốc trung tâm quyết định chuyển đổi trung tâm thành mô hình
công ty, mở rộng ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực hoạt động.
Ngày 07/02/2006 Công ty TNHH thơng mại dịch vụ điện tử điện lạnh Hng Long chính
thức đợc thành lập.
Ngay sau khi đi vào hoạt động, hãng điều hoà nhiệt độ Nagakawa đã ký Hợp đồng
và cấp chứng nhận cho Công ty TNHH thơng mại dịch vụ điện tử điện lạnh Hng Long là
đại lý uỷ quyền của hãng tại khu vực phía Bắc.
Ngoài ra, Công ty TNHH thơng mại dịch vụ điện tử điện lạnh Hng Long cũng đã
liên doanh liên kết với nhiều hãng trong cũng lĩnh vực và đợc chứng nhận là đại lý uỷ
quyền sản phẩm của các hãng nh: LG, Funiki, Panasonic, Toshiba, Hitachi, Mitsubishi,
Daikin.
Với đội ngũ kỹ s nhiệt huyết, đội ngũ công nhân lành nghề nhiều năm kinh nghiệm
đợc đào tạo kỹ lỡng trong các khoá huấn luyện trong và ngoài nớc cùng với trang thiết bị
máy móc hiện đại, có đủ vật t phụ tùng thay thế, lắp đặt chúng tôi đã và đang thực hiện
nhiều dự án với chất lợng cao nhất.
II. Nhng vn cn quan tõm khi thit k hờ thng lnh
1. Chn phng phỏp cp dch dn lnh
La chn phng phỏp cp dch cho dn lnh cú ý ngha rt quan trng n hiu qu lm
vic, kh nng thu hi du..
Cú cỏc phng phỏp cp dch ch yu sau :
H Cụng Chin
Lp : NCN 52 T
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định
Khoa Điện - Điện Tử
6
- Cấp dịch bằng tiết lưu trực tiếp
- Cấp dịch kiểu ngập dịch từ bình giữ mức
- Cấp dịch bằng bơm dịch
2. Phương pháp cấp dịch tiết lưu trực tiếp
Phương pháp cấp dịch tiết lưu trực tiếp là phương pháp cấp dịch mà môi chất sau tiết lưu
đi trực tiếp vào dàn lạnh không qua bất cứ khâu trung gian nào (hình1).
Môi chất lạnh sau tiết lưu đi trực tiếp vào dàn lạnh không qua các khâu trung gian nên
tổn thất nhiệt thấp. Đây là phương pháp đơn giãn, không đòi hỏi phải có các thiết bị khác
đi kèm, chi phí đầu tư thấp.
Phương pháp tiết lưu trực tiếp có thể sử dụng van tiết lưu tay và van tiết lưu tự động.
Nhưng van tiết lưu tay chỉ nên sử dụng tiết lưu trực tiếp cho các hệ thống có chế độ nhiệt
ổn định lâu dài. Đối với các hệ thống hoạt động không ổn định, phụ tải luôn biến động
không nên sử dụng van tiết lưu tay, vì có thể gây ngập dịch khi phụ tải giảm, nhiệt độ
buồng lạnh thấp. Tuy nhiên, để điều chỉnh lưu lượng hợp lý theo phụ tải thực tế, chỉ nên
sử dụng van tiết lưu tự động và công suất của van phải tương ứng với phụ tải của hệ
thống. Trong trường hợp sử dụng van tiết lưu tay hoặc sử dung van tiết lưu tự động
nhưng có công suất lớn hơn sẽ rất nguy hiểm khi phụ tải nhiệt bên ngoài thay đổi. Khi
phụ tải nhiệt giảm, rất dễ gây ra ngập lỏng.
Hà Công Chiến
Lớp : NCN 52 ĐT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định
Khoa Điện - Điện Tử
7
1- Dàn lạnh; 2- Quạt dàn lạnh; 3- Cụm van tiết lưu; 4- Xả nước ngưng
Hình 1 : Phương pháp tiết lưu trực tiếp
Phương pháp tiết lưu trực tiếp thường được sử dụng cho các dàn lạnh nhỏ, phụ tải nhiệt
không lớn, ví dụ như hệ thống lạnh máy điều hoà, kho lạnh thương nghiệp, kho bảo quản,
kho chờ đông vv… Đối với các hệ thống công suất lớn, phương pháp này tỏ ra hiệu quả
thấp, trong nhiều trường hợp dàn lạnh thiếu môi chất trầm trọng làm cho thời gian làm
lạnh tăng lên đáng kể, đặc biệt ở cuối dàn lạnh.
Mặt khác do môi chất ở trong dàn lạnh chủ yếu ở thể hơi nên hiệu quả trao đổi nhiệt
không cao, đối với hệ thống làm lạnh nhanh người ta ít sử dụng kiểu cấp dịch này.
a.Phương pháp cấp dịch kiểu ngập lỏng từ bình giữ mức
Phương pháp cấp dịch kiểu ngập lỏng từ bình giữ mức được sử dụng cho các thiết bị bay
hơi đòi hỏi lưu lượng môi chất và phụ tải nhiệt lớn, thời gian làm lạnh tương đối nhanh
(hình 2).
Thiết bị bay hơi trong hệ thống lạnh cấp dịch kiểu ngập lỏng luôn luôn chứa ngập lỏng
lỏng bão hoà. Dịch lỏng được cấp trực tiếp từ bình giữ mức xuống nhờ cột áp thuỷ tĩnh.
Để đảm bảo cung cấp dịch lỏng đầy đủ cho dàn lạnh, mức dịch tối thiểu trong bình giữ
mức luôn được duy trì.
Do trong dàn lạnh luôn luôn ngập dịch lỏng nên hiệu quả trao đổi nhiệt khá lớn so với hơi
bão hoà khi tiết lưu trực tiếp, giảm đáng kể thời gian làm lạnh.
Tuy nhiên, phương pháp này có một số nhược điểm :
- Phải trang bị thêm bình giữ mức và các thiết bị khác đi kèm (van phao, van an toàn,
đồng hồ áp suất, van chặn vv..) nên chi phí đầu tư tăng lên đáng kể.
- Lượng môi chất sử dụng trong hệ thống tăng do trong quá trình hoạt động một lượng
lớn đã tích tụ tại bình giữ mức.
- Chuyển động của môi chất trong dàn bay hơi là chuyển động đối lưu tự nhiên, nhờ cột
áp thuỷ tĩnh nên tốc độ khá thấp. Tốc độ đó phụ thuộc vào tốc độ hoá hơi của môi chất
Hà Công Chiến
Lớp : NCN 52 ĐT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định
Khoa Điện - Điện Tử
8
trong dàn lạnh. Nếu tốc độ hoá hơi chậm thì kéo theo tốc độ luân chuyển chậm. Do tốc
độ môi chất bên trong dàn lạnh chậm nên hiệu quả trao đổi nhiệt cũng không thực sự cao
và thời gian làm lạnh vẫn còn dài. Đối với hệ thống đòi hỏi thời gian làm lạnh ngắn như
các hệ thống cấp đông nhanh phương pháp này không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
- Vòng tuần hoàn môi chất giữa dàn lạnh và bình giữa mức là riêng biệt so với hệ thống,
hầu như không chịu tác động của máy nén mà chỉ phụ thuộc tốc độ hoá hơi ở dàn lạnh,
nên rất khó can thiệp để thay đổi tốc độ. Nếu tốc độ làm lạnh chậm thì vòng luân chuyển
cũng chậm theo.
1- Dàn lạnh,
2- Bình giữ mức
Hình 2 : Phương pháp tiết lưu ngập lỏng
Phương pháp cấp dịch kiểu ngập lỏng thường sử dụng cho các hệ thống sau đây:
- Máy đá cây và máy đá vảy.
- Tủ cấp đông tiếp xúc (thời gian làm lạnh 4-5 giờ/mẻ)
- Thiết bị làm lạnh nước chế biến và điều hoà không khí trong các nhà máy chế biến thực
phẩm
- Một số thiết bị cấp đông I.Q.F
Hà Công Chiến
Lớp : NCN 52 ĐT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định
Khoa Điện - Điện Tử
9
Mặc dù bên trong dàn lạnh là môi chất lỏng, nhưng do tốc độ chuyển động chậm nên
trong các hệ thống làm lạnh nhanh hoặc siêu tốc phương pháp cấp dịch từ bình giữ mức
không đảm bảo yêu cầu nên người ta bắt buộc sử dụng phương pháp đối lưu cưỡng bức
nhờ bơm.
b. Phương pháp cấp dịch bằng bơm cấp dịch
Để tăng tốc độ chuyển động của dịch lỏng tuần hoàn trong dàn lạnh, nâng cao hiệu quả
giải nhiệt, giảm thời gian làm lạnh, người ta sử dụng phương pháp cấp dịch bằng bơm.
Phương pháp này được sử dụng dụng trong các thiết bị cấp đông lạnh nhanh. Sở dĩ cấp
dịch bằng bơm thì hiệu quả trao đổi nhiệt rất cao và thời gian làm lạnh giảm là vì 2 lý do
sau :
- Môi chất trong dàn lạnh ở trạng thái lỏng có nhiệt rất thấp.
- Môi chất lỏng chuyển động cưỡng bức với tốc độ lớn.
Hình 3 : Phương pháp cấp dịch bằng bơm
Tuy nhiên sử dụng bơm cấp dịch cho dàn lạnh có nhược điểm chỉ có một lượng lỏng khi
qua dàn lạnh sẽ hoá hơi, một lượng lớn sau dàn lạnh không kịp hoá hơi nên khả năng
ngập lỏng rất lớn nếu hút trực tiếp về máy nén ngay. Trong trường hợp này bắt buộc phải
có bình chứa hạ áp. Bình chứa hạ áp có chức năng vừa là nơi chứa lỏng cho bơm cấp dịch
hoạt động ổn định vừa là thiết bị để tách lỏng và hơi sau dàn lạnh.
3. Lựa chọn thiết bị ngưng tụ
Hà Công Chiến
Lớp : NCN 52 ĐT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định
Khoa Điện - Điện Tử
10
Để chọn thiết bị ngưng tụ phù hợp với từng hệ thống cụ thể, chúng ta cần nắm rỏ các đặc
điểm của từng loại thiết bị ngưng tụ.
Các hệ thống lạnh lớn thường sử dụng các thiết bị ngưng tụ sau đây:
- Dàn ngưng không khí
- Bình ngưng ống chùm nằm ngang
- Dàn ngưng tụ bay hơi
- Dàn ngưng kiểu tưới
Bảng 1 : Phạm vi ứng dụng của các thiết bị ngưng tụ
STT
Loại thiết bị ngưng
Phạm vi sử dụng
tụ
1
Bình ngưng tụ
- Bình ngưng tụ
nằm ngang ống thép
- Bình ngưng ống
đồng
- Hệ thống NH3 và frêôn công suất
trung bình và lớn: Tủ đông, kho cấp
đông, máy đá.
- Hệ thống lạnh frêôn công suất nhỏ,
trung bình và lớn: Kho lạnh, kho cấp
đông, kho chờ đông, máy đá, máy điều
hoà không khí
2
Dàn ngưng tụ bay - Hệ thống lạnh công suất lớn và rất
hơi
lớn: Máy đá, tủ cấp đông, hệ thống
lạnh I.Q.F, hệ thống lạnh nhà máy bia,
hệ thống lạnh trung tâm, đặc biệt hay
sử dụng trong các hệ thống NH3 công
suất lớn.
- Nơi nguồn nước khan hiếm, phải sử
dụng nước thuỷ cục hoặc nước ngầm
đã qua xử lý.
Hà Công Chiến
Lớp : NCN 52 ĐT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định
Khoa Điện - Điện Tử
11
3
Dàn ngưng kiểu tưới - Dùng trong các hệ thống công suất
trung bình và lớn, nơi chất lượng
nguồn nước không tốt (sông, ao, hồ),
khu vực xa dân cư, ven sông, hồ.
- Hệ thống sử dụng: Máy đá cây
4
Dàn ngưng không - Dùng cho hệ thống lạnh công suất
khí
nhỏ và trung bình, đặc biệt các hệ
thống lạnh, môi chất frêôn
- Hệ thống sử dụng: Kho lạnh, kho chờ
đông, hệ thống điều hoà không khí .
5
Dàn ống lồng ống
- Dùng trong các hệ thống nhỏ, đặc biệt
hệ thống lạnh frêôn , trong các máy
điều hoà không khí
4. Chọn môi chất lạnh
Lựa chọn môi chất lạnh hợp lý là một trong những vấn đề rất quan trọng khi thiết kế các
hệ thống lạnh.
- Môi chất amôniắc NH3 là môi chất lạnh không gây phá huỷ tầng ôzôn và hiệu ứng nhà
kính, có thể nói NH3 là môi chất lạnh của hiện tại và tương lai. Hiện nay hầu hết các hệ
thống lạnh trong các nhà máy chế biến thuỷ sản (trừ kho lạnh bảo quản), trong các nhà
máy bia đều được thiết kế sử dụng môi chất NH 3. Đặc điểm của NH3 là rất thích hợp đối
với hệ thống lớn và rất lớn, do năng suất lạnh riêng thể tích lớn. Các hệ thống lạnh máy
đá cây, máy đá vảy, kho cấp đông, tủ cấp đông các loại và dây chuyền I.Q.F, hệ thống
làm lạnh glycol trong nhà máy bia đều rất thích hợp khi sử dụng NH 3. Nhược điểm của
NH3 là làm hỏng thực phẩm và ăn mòn kim loại màu nên không phù hợp khi sử dụng cho
các hệ thống nhỏ.
Tuyệt đối không nên sử dụng NH3 cho các kho lạnh bảo quản, vì đặc điểm của NH 3 là độc
và làm hỏng thực phẩm, nếu xảy ra rò rỉ môi chất bên trong các kho lạnh thì rất khó phát
Hà Công Chiến
Lớp : NCN 52 ĐT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định
Khoa Điện - Điện Tử
12
hiện, khi phát hiện thì đã quá trễ. Khác với các thiết bị cấp đông, máy đá hoạt động theo
mẻ, hàng hoá chỉ đưa vào làm lạnh trong một thời gian ngắn, mỗi lần làm lạnh số lượng
hàng không lớn lắm, các kho lạnh hoạt động lâu dài, hàng hoá được bảo quản hàng tháng,
có khi cả năm trời, trong quá trình đó xác suất rò rỉ rất lớn, nghĩa là rủi ro rất cao. Mặt
khác kho lạnh là nơi tập trung một khối lượng hàng rất lớn, hàng trăm thậm chí nghìn tấn
sản phẩm. Giá trị hàng hoá trong các kho lạnh cực kỳ lớn, nếu xảy ra rò rỉ môi chất NH 3
vào bên trong các kho lạnh, hàng hoá bị hỏng các xí nghiệp có thể sẽ bị phá sản. Việc
thiết kế kế các kho lạnh sử dụng NH 3 là chứa đựng nhiều nguy cơ và rủi ro cho doanh
nghiệp.
- Đối với hệ thống nhỏ , trung bình nên sử dụng môi chất lạnh frêôn
+ Môi chất R134a là môi chất thay thế thích hợp nhất cho R 12, nó được sử dụng cho các
hệ thống lạnh công suất rất nhỏ như tủ lạnh gia đình, máy điều hoà công suất nhỏ, máy
điều hoà xe hơi vv.. vì năng suất lạnh riêng thể tích nhỏ.
+ Môi chất lạnh R22 được sử dụng chủ yếu cho các hệ thống lạnh nhỏ và trung bình, ví dụ
trong các máy điều hoà công suất trung bình và lớn (từ 24.000 Btu/h trở lên) , môi chất
R22 cũng rất thích hợp các kho lạnh bảo quản, kho lạnh thương nghiệp, kho chờ đông và
các hệ thống lạnh công suất lớn khác như tủ đông, máy đá đơn lẻ. Hiện nay và trong
tương lai gần người ta sử dụng R404A hoặc R407C thay cho R22. Trước mắt nước ta còn
có thể sử dụng R22 đến năm 2040.
Ưu điểm nổi trội khi sử dụng là không làm hỏng thực phẩm, không độc nên được sử dụng
cho các kho lạnh bảo quản, không ăn mòn kim loại màu như đồng nên thiết bị gọn nhẹ và
rất phù hợp các hệ thống lạnh trong dân dụng như điều hoà, các tủ lạnh thương nghiệp.
5. Chọn dầu máy lạnh
Chất lượng và đặc tính của dầu có ảnh hưởng đến tuổi thọ của máy nén. Trong mọi
trường hợp cũng phải chọn loại dầu tốt nhất. Khi tỷ số nén, nhiệt độ đầu đẩy không cao,
dầu tiêu hao ở mức bình thường mà than bám nhiều ở vòng cách của van xả (dischage
valve cage) hay các bộ phận chuyển động chóng mòn thì cần kiểm tra:
1. Trong dầu có lẫn tạp chất hay không
Hà Công Chiến
Lớp : NCN 52 ĐT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trng Cao ng Cụng Nghip Nam nh
Khoa in - in T
13
2. Phm cht ca du
3. Du cú phự hp vi mỏy hay khụng
Phỏn oỏn phm cht ca du l rt khú m ch cú th xỏc nh thụng qua s dng.
Do vy nờn s dng loi du ca cỏc nhó hiu cú uy tớn ó c nh cung cp gii thiu.
Khụng nờn cho rng du tt nu giỏ cao. Nhng thụng s quan trng ca du l im
ụng c thp, im bt la cao, nht ớt thay i khi nhit thay i. Bo qun du
cn thn trỏnh lt m, bi vo bờn trong du.
Khụng nờn s dng tu tin du. Khi cn thay du cn cú s gúp ý ca nh sn xut.
III. Thi cụng hờ thng lnh
1.Thiết bị thi công
Khoan bê tông HILTI
Súng bắn đinh bê tông
HILTI
H Cụng Chin
Khoan bê tông HILTI
Máy cắt cầm tay
Nở bắn tờng
Chi tiết bộ vít nở
Lp : NCN 52 T
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Trng Cao ng Cụng Nghip Nam nh
Khoa in - in T
14
Bảo ôn đờng ống ga
Thiết bị đo độ ồn
Thiết bị đo độ ẩm nhiệt
độ
Đồng hồ nạp ga
Dụng cụ uốn ống
Dao cắt ống
Clê vặn giắc co
Kìm chết mở quạ
H Cụng Chin
Dụng cụ làm sạch bavia
ống đống sau khi cắt
Lp : NCN 52 T
Đồng hồ đo ga cầm tay
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Trng Cao ng Cụng Nghip Nam nh
Khoa in - in T
15
Chổi làm sạch dàn
Bộ đồ ống lắp đặt máy
Bộ long loe ống đồng
Kìm kẹp đầu dây .
2. Lp t cỏc thit b
a. Lp t mỏy nộn lnh
* Yờu cu i vi phũng mỏy
- Cỏc phũng mỏy tt nht nờn b trớ tng trt, cỏch bit hn khu sn xut, trỏnh nh
hng xu n quỏ trỡnh ch bin thc phm.
- Cú y trang thit b phũng chỏy, cha chỏy, mt n phũng c, dng c thao tỏc vn
hnh, sa cha, cỏc bng ni quy, quy trỡnh vn hnh v an ton chỏy, n.
- Gian mỏy phi m bo thụng thoỏng, cú b trớ cỏc lam v ca s thụng giú, khụng
gian b trớ mỏy rng rói, cao rỏo ngi vn hnh d dng i li v thao tỏc, x lý. Ca
H Cụng Chin
Lp : NCN 52 T
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định
Khoa Điện - Điện Tử
16
chính là cửa 02 cánh mở ra phía ngoài, các thiết bị đo lường, điều khiển phải nằm ở vị trí
thuận lợi thao tác, dễ quan sát. Mỗ gian máy có ít nhất 02 cửa.
- Bố trí gian máy phải tính đến ít gây ảnh hưởng đến sản xuất nhất.
- Độ sáng trong gian máy phải đảm bảo trong mọi hoàn cảnh , ban ngày cũng như ban
đêm để người vận hành máy dễ dàng thao tác, đọc các thông số.
- Nền phòng máy đảm bảo cao ráo, tránh ngập lụt khi mưa bão có thể làm hư hại máy
móc thiết bị.
- Nếu gian máy không được thông gió tự nhiên tốt, có thể lắp quạt thông gió, đảm bảo
không khí trong phòng được trong lành, nhiệt thải từ các mô tơ được thải ra bên ngoài.
* Lắp đặt máy nén
- Đưa máy vào vị trí lắp đặt : Khi cẩu chuyển cần chú ý chỉ được móc vào các vị trí đã
được định sẵn, không được móc tuỳ tiện vào ống, thân máy gây trầy xước và hư hỏng
máy nén.
- Khi lắp đặt máy nén cần chú ý đến các vấn đề : thao tác vận hành, kiểm tra, an toàn,
bảo trì, tháo dỡ, thi công đường ống, sửa chữa, thông gió và chiếu sáng thuận lợi nhất.
- Máy nén lạnh thường được lắp đặt trên các bệ móng bê tông cốt thép (hình 11-4).
Đối với các máy nhỏ có thể lắp đặt trên các khung sắt hoặc ngay trên các bình ngưng
thành 01 khối như ở các cụm máy lạnh water chiller. Bệ móng phải cao hơn bề mặt nền
tối thiểu 100mm, tránh bị ướt bẩn khi vệ sinh gian máy. Bệ móng được tính toán theo tải
trọng động của nó, máy được gắn chặt lên nền bê tông bằng các bu lông chôn sẵn, chắc
chắn. Khả năng chịu đựng của móng phải đạt ít nhất 2,3 lần tải trọng của máy nén kể cả
môtơ.
- Bệ móng không được đúc liền với kết cấu xây dựng của toà nhà tránh truyền chấn
động làm hỏng kết cấu xây dựng. Để chấn động không truyền vào kết cấu xây dựng nhà
khoảng cách tối thiểu từ bệ móng đến móng nhát ít nhất 30cm. Ngoài ra nên dùng vật liệu
chống rung giữa móng giữa móng máy và móng nhà.
- Các bu lông cố định máy vào bệ móng có thể đúc sẵn trong bê tông trước hoặc sau
khi lắp đặt máy rồi chôn vào sau cũng được. Phương pháp chôn bu lông sau khi lắp máy
Hà Công Chiến
Lớp : NCN 52 ĐT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định
Khoa Điện - Điện Tử
17
thuận lợi hơn. Muốn vậy cần để sẵn các lỗ có kích thước lớn hơn yêu cầu, khi đưa thiết bị
vào vị trí , ta tiến hành lắp bu lông rồi sau đó cho vữa xi măng vào để cố định bu lông
(xem hình 4).
Hình 4: Móng cụm máy nén kho lạnh
- Nếu đặt máy ở các tầng trên thì phải đặt trên các bệ chống rung và bệ quá tính (hình
5).
- Sau khi đưa được máy vào vị trí lắp đặt dùng thước level kiểm tra mức độ nằm ngang,
kiểm tra mức độ đồng trục của dây đai. Không được cố đẩy các dây đai vào puli, nên nới
lỏng khoảng cách giữa môtơ và máy nén rồi cho dây đai vào, sau đó vặn bu lông đẩy bàn
trượt. Kiểm tra độ căng của dây đai bằng cách ấn nếu thấy lỏng bằng chiều dày của dây là
đạt yêu cầu.
Khi thay nên thay cả bộ dây đai, không nên dùng chung cũ lẫn mới vì không tương
xứng dễ làm rung bất thường, giảm tuổi thọ của dây. Không được cho dầu, mỡ vào dây
đai.
Hà Công Chiến
Lớp : NCN 52 ĐT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trng Cao ng Cụng Nghip Nam nh
Khoa in - in T
18
Khi thay cỏc dõy ai mi thỡ sau 48 gi lm vic cn kim tra li cng ca cỏc dõy
ai v nh k kim tra, c bit khi thy cỏc dõy ai chuyn ng khụng u. Khụng
c cho du m vo dõy ai lm hng dõy.
1- Nn nh; 2- B lũ xo gim chn; 3- B quỏ tớnh; 4- Cm mỏy lnh
Hỡnh 5: Gim chn cm mỏy khi t cỏc tng lu
Cú th kh cỏc truyn ng ca mỏy nộn theo ng ng bng cỏch s dng ng mm
ni vo mỏy nộn theo tt c cỏc hng, c bit cn chỳ ý ti cỏc giỏ ng.
b.Lp t ng ng ga
* Ba nguyên tắc trong quá trình lắp đặt ống ga:
Vấn đề xảy ra
Cách tránh nhứng vấn đề này
- Ma, môi trờng làm việc có nớc
Bọc ốngđuổi ga làm sạchhút chân
- Hơi nớc ngng tụ trong lòng ống
không
Khô
- Ô xy hóa trong lòng ống trong quá
Sạch trình hàn ống.
- Bụi bẩn trong lòng ống
H Cụng Chin
Thổi nitơ khi hàn đuổi ga làm sạch
Bọc ống đuổi ga làm sạch
Lp : NCN 52 T
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Trng Cao ng Cụng Nghip Nam nh
Khoa in - in T
19
- Hở mối hàn
Kí
n
- Hở tại mối nối bích.
- Hở tại mối nối loe .
- Sử dụng vật liệu hàn tốt .
- Tuân thủ hòan tòan quy trình nối bích.
- Tuân thủ hòan toàn quy trình nối loe
Tiến hành thử kín áp lực hệ thống.
- Phơng pháp thổi khí ni tơ trong quá trình hàn: Nếu trong quá trình hàn không
thổi khí ni tơ qua thì dẫn tới tình trạng thành trong của ống đồng ở nhiệt độ
cao sẽ tác dụng với khí ô xy trong không khí hình thành ôxyt đồng dới dạng
mảnh nhỏ, những mảnh nhỏ này trong quá trình chạy máy sẽ theo ga chui vào các
van, máy nén và làm cho nhứng bộ phận này bị hỏng. Để tránh hiện tợng này
trong quá trình nhất thiết phải thổi khí nitơ qua các mối hàn.
- Bọc kín ống ga: Bọc ống có vai trò quan trọng trong việc tránh nớc, bụi và các
chất bẩn chui vào trong thành ống. Hơi nớc sẽ luôn luôn bám trong thành trong
ống trong thời gian dài. Đây chính là lý do thiết yếu nhất gây ra nhứng vấn
đề khó khăn trong quá trình tẩy khổ và xả ga sạch sau này. Tất cả các đầu ống
H Cụng Chin
Lp : NCN 52 T
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Trng Cao ng Cụng Nghip Nam nh
Khoa in - in T
20
đồng phải bọc kín. Bọc kín bằng nút là hiệu quả nhất nhng cũng có thể bọc
ống một cách đơn giản bằng băng dính bao quanh đầu ống.
Cục ngoài
Cục trong
Thời hạn
Phơng án bọc
03 tháng hoặc hơn
Nút
ngắn hơn 3 tháng
nút hoặc băng quấn
Không hạn chế
Nút hoặc băng quấn
- Tạo nút bằng cách hàn bịt kín đầu ống và đập dẹt.
- Băng quấn bằng cách sử dụng băng dính quấn xung quanh và quấn dài kín ra
ngoài đầu ống và gập lại (xem hình vẽ).
* Quan tâm đặc biệt tới các quá trình lắp đặt:
+ Khi luồn ống qua lỗ thờng bụi bẩn rất dễ chui vào ống.
+ Khi ống đa ra ngoài môi trờng ống cũng dễ bị bắt bẩn.
+ Đặc biệt lu ý nhất là trong trờng hợp dựng ống thẳng đứng rất dễ
nhiễm bẩn và nớc lọt vào trong.
* Lắp đặt hệ thống ga đợc tiến hành theo các bớc sau:
- Bớc 1: Quyết định vị trí lắp đặt
- Bớc 2: Đánh dấu vị trí lắp đặt.
H Cụng Chin
Lp : NCN 52 T
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Trng Cao ng Cụng Nghip Nam nh
Khoa in - in T
21
- Bớc 3: Chuẩn bị tiết diện ống theo yêu cầu của máy.
-Bớc 4: Gá hệ thống đờng ống ga tạm thời
- Bớc 5: Nạp khí nitơ vào trong đờng ống. Mục đích làm tránh tình trạng hình thành
các muội hàn trong lòng ống khi tiến hành quá trình hàn ống.
-Bớc 6: Hàn các mối nối ống ga hoặc nối bằng các mối nối loe.
- Nối ống bằng biện pháp hàn ống: Công việc hàn ống phải đờng thực hiện trên
các mối nối ngang bằng hoặc các mối nối hớng xuống dới nhất thiết không sử
dụng việc hàn ống cho các mối nối hớng nên phía trên (xem hình vẽ)
Phải sử dụng khí nitơ trong quá trình hàn ống, các mối nối phải đợc nối theo
đúng quy cách, khi hàn phải tránh tạo ra hỏa hoạn (chuẩn bị sẵn nớc và thiết bị
chữa cháy), rất cẩn thẩn với ngọn lửa hàn nếu không sẽ rất dễ bị bỏng trong khi
hàn, phải chắc chắn khoảng cách giữa ống, tê, cút, măng xông là chính xác, ngời
thợ hàn không đợc sử dụng kìm kim loại cầm tay để giữ chắc ống vì rất dễ
gây ra bỏng.
Mối hàn ống
H Cụng Chin
Măng xông nối ống
Lp : NCN 52 T
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Trng Cao ng Cụng Nghip Nam nh
Khoa in - in T
22
Cút nối ống
Bôi thuốc hàn
Dùng que hàn
Hàn bằng hỗn hợp khí ô
đồng
xy-acetylen
- Nối ống bằng biện pháp loe ống: Độ cứng của ống nhất thiết đợc thử trớc ít nhất
một lần trớc khi loe ống, việc cắt ống nhất thiết phải sử dụng thiết bị cắt ống
chuyên nghiệp, sử dụng long loe ống đúng theo tiêu chuẩn đờng kính loe A của
miệng ống sau khi đã loe ống theo bảng dới đây:
Kích thớc ống
Đờng kính ống thông thờng mm
Đờng kính miệng loe A mm
3/8 B
9.53
12.2--12.8
1/2B
12.7
15.6--16.2
5/8B
15.88
18.8--19.4
3/4B
19.05
23.1--23.7
+ Bôi dầu lạnh lên phía ngoài và phía trong của phần loe. Kiểm tra
chắc chắn rằng bề mặt của phần loe mịn và phằng không nứt hoặc
ghồ ghề.
+ Toàn bộ các mạt đồng phải đợc làm sạch.
+ Sử dụng 02 cờ lê để xiết chặt ống.
+ Moment lực xiết phải sử dụng vừa đủ để làm chặt mối nối theo bảng
tiêu chuẩn dới đây (10%)
Kích thớc đờng kính ống
Mô men lực xiết
(kgf-cm)
(N-cm)
ẳ (6.4mm)
144--176
1420---1720
3/8 (9.5mm)
333--407
3270---3990
ẵ (12.7mm)
504--616
4950---6030
H Cụng Chin
Lp : NCN 52 T
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Trng Cao ng Cụng Nghip Nam nh
Khoa in - in T
23
5/8 (15.9mm)
630--770
6180---7540
ắ (19.1mm)
990--1210
9270---1860
Kiểm tra kỹ bề mặt không bị nứt vỡ hoặc gợn trên mặt loe ống.
Cắt ống bằng dụng cụ cắt chuyên dụng
Bề mặt loe
ống có độ dày 1.8mm-2.0mm L=9.52mm
Tẩy hết ba via trong quá trình cắt ống -h-
ống có độ dày 2.2mm-2.4mm L=15.88mm
ớng đầu ống xuống dới
Cho ống vào long
Tiến hành loe ống
Mặt ống sau khi loe
Bắt giắc co ống
H Cụng Chin
Lp : NCN 52 T
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Trng Cao ng Cụng Nghip Nam nh
Khoa in - in T
24
Quy trình uốn ống
Bắt giắc co
*-Bớc 7: Làm sạch ống ga.
Thổi sạch, làm sạch bằng khí ga
(đuổi ga). Phơng pháp này có 3 hiệu
quả chính sau:
- Đẩy hết ôxy đồng mảnh nhỏ
hình thành trong ống ga trong
quá trình hàn nối ống khi sử
dụng khí ô xyt nitơ không hiệu
quả.
- Đẩy hết các dị vật và hơi nớc
trong lòng ống khi việc bịt kín
ống không hiệu quả.
- Kiểm tra việc kết nối giữa
cục ngoài và cục trong.
Tiến hành nh sau:
H Cụng Chin
Lp : NCN 52 T
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Trng Cao ng Cụng Nghip Nam nh
Khoa in - in T
25
- Điều chỉnh trên bộ điều chỉnh áp suất của bình nitơ. Khí sử dụng nhất thiết
phải là khí nitơ. Nếu sử dụng ôxy sẽ rất nguy hiểm và gây nổ.
- Nối cổng nạp của bộ phận điều chỉnh áp suất tới van đờng ống dịch của cục
ngoài.
- Vặn chặt giắc co nối ống với cục trong.
- Mở van chính của bình khí nitơ và đặt áp suất là 5 kg/cm2.
- Kiểm tra khí nitơ đã đi qua đờng ống dịch của đờng ống A.
- Đuổi ga làm sạch.
+ Một tay bịt kín đầu ống bằng một miếng bảo ôn.
+ Khi áp suất cao thổi mạnh vào tay bạn thì bỏ miếng bảo ôn bịt ra thật
nhanh - đuổi ga làm sạch lần 1.
+ Lại tiếp tục bịt kín đầu ống lần nữa.
+ Lại tiếp b2 lần nữa.
Sử dụng vải mềm quấn búi lồng dây kéo qua lòng ống nhiều lần làm sạch bụi bẩn
bám trong lòng trong của thành ống và bạn cũng thấy trong lòng ống khá bẩn.
Thực hiện việc đuổi ga làm sạch bằng việc dùng khí nitơ cho tới khi nớc và các chất
bẩn không còn nữa.
Sau khi làm sạch bịt kín các đầu và chuẩn bị cho quá trình thực việc hút chân
không tòan hệ thống ống và cục trong.
*-Bớc 8: Thử kín hệ thống đờng ống.
Việc thử kín là bắt buộc nhằm đảm bảo cho hệ thống làm việc lâu dài không ảnh hởng đến môi trờng xung quanh cũng nh hoạt động của thiết bị. áp lực thử phải lớn hơn
áp lực làm việc ít nhất 2 lần.
- Thử kín hệ đờng ống gas: Nối kín hệ thống nén áp lực cao kiểm tra áp
suất tìm, xử lý hở Kết thúc.
H Cụng Chin
Lp : NCN 52 T
Bỏo cỏo thc tp tt nghip